Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục ngọn Lát hoa (Chukrasia tabularis) tại tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ VIỆT HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SÂU ĐỤC NGỌN LÁT HOA (Chukrasia tabularis)
TẠI TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ VIỆT HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SÂU ĐỤC NGỌN LÁT HOA (Chukrasia tabularis)
TẠI TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN MINH CHÍ


2. TS. NGUYỄN VĂN THÁI

THÁI NGUYÊN - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là quá trình điều tra, nghiên cứu hồn tồn trung thực, khách quan. Nội
dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2021


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo
trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc
biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Minh Chí và TS. Nguyễn Văn Thái, những
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm

hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, hồn thiện chun đề này em khơng tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cơ.
Thái Ngun, ngày

tháng

Học viên thực hiện

Đỗ Việt Hồng

năm 2021


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU ..................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 4
1.1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và giá trị sử
dụng của cây Lát hoa......................................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu về sâu hại Lát hoa ......................................................... 5
1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý sâu đục ngọn Lát hoa................................... 7
1.1.4. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa ..................................................... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 10
1.2.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và giá trị sử
dụng của cây Lát hoa....................................................................................... 10
1.2.2. Các nghiên cứu về sâu hại Lát hoa ....................................................... 12
1.2.3. Các nghiên cứu về quản lý sâu bệnh ..................................................... 14
1.2.4. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa ................................................... 15
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 19


iv

1.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19
1.3.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 19
1.3.3. Khí hậu .................................................................................................. 21
1.3.4. Thực vật................................................................................................. 21
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG .................. 22
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Điều tra tình hình sâu hại và sâu đục ngọn cây Lát hoa ở Hịa Bình .... 22
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của sâu

đục ngọn cây lát hoa ........................................................................................ 22
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần diệp lục đến khả năng bị sâu đục
ngọn của cây Lát hoa....................................................................................... 22
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng trong lá cây và trong đất đến
khả năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa...................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 23
2.3.2. Phương pháp điều tra tình hình sâu hại và sâu đục ngọn cây Lát hoa .. 23
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây
hại của sâu đục ngọn cây lát hoa ..................................................................... 25
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần diệp lục đến khả
năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ............................................................ 25
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng trong lá cây và
trong đất đến khả năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ............................... 26
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 29


v

3.1. Kết quả điều tra tình hình sâu hại và sâu đục ngọn cây Lát hoa ở Hịa
Bình ................................................................................................................. 29
3.1.1. Kết quả điều tra bổ sung thành phần sâu hại cây Lát hoa ở Hịa Bình . 29
3.2.1. Kết quả điều tra tình hình sâu đục ngọn gây hại cây Lát hoa ở Hịa
Bình ................................................................................................................. 32
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của
sâu đục ngọn cây lát hoa ................................................................................. 34
3.2.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của sâu đục ngọn cây Lát
hoa ................................................................................................................... 34
3.2.2. Triệu chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cây Lát hoa....................... 36

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần diệp lục đến khả năng bị
sâu đục ngọn của cây Lát hoa ......................................................................... 38
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng trong lá cây và trong đất
đến khả năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ............................................... 40
3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng trong lá cây đến khả
năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ............................................................ 40
3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tính chất đất đến khả năng bị sâu
đục ngọn của cây Lát hoa ................................................................................ 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
Kết luận ........................................................................................................... 46
Tồn tại ............................................................................................................. 47
Kiến nghị ......................................................................................................... 47
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Chữ viết tắt/ký hiệu

Giải nghĩa đầy đủ

BNN &PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCLN


Tổng cục Lâm nghiệp



Quyết định

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PTNT

Phát triển nông thơn

NXB

Nhà xuất bản

CT

Cơng thức

D1.3

Đường kính ngang ngực

Hdc

Chiều cao dưới cành


Hvn

Chiều cao vút ngọn

LSD

Khoảng sai dị

Fpr

Xác suất tính

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ΔH

Lượng tăng trưởng bình quân/năm của chiều cao
vút ngọn (m);

ΔD

Lượng tăng trưởng bình qn/năm của đường kính
ngang ngực (cm)

P%

Tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn (%);


R

Chỉ số bị hại trung bình

(N)

Đạm tổng số

(P2O5)

Lân tổng số

(K2O)

Kali tổng số

(TCVN)

Tiêu chuẩn quốc gia


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thành phần các loài sâu hại trên cây Lát hoa ..............................29
Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu tình hình sâu đục ngọn gây hại cây Lát hoa
ở Hịa Bình ....................................................................................................33
Bảng 3.3: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ che sáng đến khả
năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ..........................................................38
Bảng 3.4: Hàm lượng diệp lục trong lá Lát hoa ở các mức độ che sáng ......39

Bảng 3.5: Kết quả nghiên cứu tích lũy dinh dưỡng khoáng trong lá cây .....40
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá sinh trưởng của Lát hoa ở các điều kiện ánh
sáng khác nhau (rừng trồng ở giai đoạn 2 năm tuổi) ....................................41
Bảng 3.7: Một số đặc điểm lý, hóa tính của các loại đất trồng Lát hoa .......42
Bảng 3.8: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất đến khả năng bị sâu
đục ngọn của cây Lát hoa .............................................................................44


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Vịi voi (Aclees sp.) hại Lát hoa ...................................................... 30
Hình 3.2: Xén tóc (Tapinolachnus lacordairei) hại Lát hoa .......................... 30
Hình 3.3: Bọ ánh kim (Sagra femorata) hại Lát hoa ...................................... 31
Hình 3.4: Bổ củi, mối và sâu hại vỏ hại Lát hoa ............................................. 32
Hình 3.5: Cây Lát hoa trồng thuần loài ở Mai Châu (Trái) và ở Tân Lạc (Phải) .......... 34
Hình 3.6: Cây Lát hoa trồng xen cây nông nghiệp ở Mai Châu (Trái) và ở Tân
Lạc (Phải) ........................................................................................................ 34
Hình 3.7: Sâu đục ngọn (H. robusta) gây hại lát hoa: a. Trưởng thành; b.
Trứng; c. Sâu non; d. Nhộng ........................................................................... 35
Hình 3.8: Sâu đục ngọn (H. robusta) gây hại Lát hoa: a. Trưởng thành; b.
Trứng; c. Sâu non; d. Nhộng ........................................................................... 36
Hình 3.9: Lá cây Lát hoa 1 năm tuổi: che sáng 0% (trái), che sáng 30% (phải) ..... 39
Hình 3.10: Rừng trồng Lát hoa 2 năm tuổi ..................................................... 41
Hình 3.11: Phẫu diện đất ở Hịa Bình ............................................................. 43


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss) thuộc họ xoan Meliaceae,
chúng cịn có các tên gọi khác là Lát da đồng và Lát chun. Lát hoa là cây gỗ
lớn, thân trịn, thẳng, có bạnh vè nhỏ. Chiều cao cây đạt tới 35-37m, đường
kính ngang ngực có thể đạt 1,5-2m. Vỏ dày, nứt dọc, có rãnh sâu, màu nâu nhạt
đến nâu đen, có nhiều bì khổng nổi rõ, lớp vỏ trong có màu đỏ tươi. Lá kép
lơng chim 1 lần, cây non dưới 4 tuổi có lá kép giả 2 lần... Nách lá có lơng, khi
non có màu tím nhạt (Trần Hợp, 2002; Nguyễn Hồng Nghĩa, 2007).
Nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành Lâm
nghiệp theo quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với kế hoạch hành động và ưu tiên thực hiện 4 nhiệm vụ trọng
tâm, gồm: (1) nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất;
(2) nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; (3) phát triển kinh tế
hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; (4) phát triển
thị trường gỗ và sản phẩm. Theo định hướng đó, cần đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các tỉnh miền núi, nơi có thế mạnh về
phát triển Lâm nghiệp nói chung và các tỉnh thuộc khu vực miền núi Tây Bắc
của Việt Nam.
Để phục vụ cho đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT
cũng đã có Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 xác định
Lát hoa là loài cây chủ yếu cho trồng rừng ở bốn vùng sinh thái Tây Bắc,
Trung Tâm, Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Kết quả kiểm kê rừng
của Tổng cục Lâm nghiệp, giai đoạn 2012-2014 có trên 35.000ha rừng Lát
hoa với 20.388ha rừng sản xuất và 14.661ha rừng phòng hộ, trong đó tỉnh
Hịa Bình là một trong những địa phương có diện tích rừng trồng Lát hoa rất
lớn thuộc vùng Tây Bắc Bộ.
Lát hoa sinh trưởng khá nhanh, có giá trị kinh tế cao, gỗ có vân đẹp, rất
được ưa chuộng để làm đồ mộc cao cấp. Cây Lát hoa đã được quan tâm



2

nghiên cứu ở Việt Nam nhưng trở ngại rất lớn để trồng rừng Lát hoa là sâu
đục ngọn, loài sâu đục ngọn Hypsipyla robusta đã được xác định là sinh vật
gây hại chính và rất nghiêm trọng đối với các lồi cây học xoan nói chung và
cây Lát hoa nói riêng, tỷ lệ bị sâu hại có thể tới 50% trên rừng trồng thuần
loài ở giai đoạn 1-3 năm tuổi. Các nghiên cứu trước đây tập trung vào mô tả
đặc điểm hình thái, phân bố, đặc điểm sâu hại, xây dựng các khảo nghiệm
xuất xứ và kỹ thuật gây trồng. Loài cây này hiện đang rất được ưa chuộng để
trồng rừng gỗ lớn và trồng trong vườn hộ tại tỉnh Hịa Bình nhưng người dân
vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý sâu đục ngọn. Do đó việc
nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục ngọn
Lát hoa tại tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết và có ý nghĩa cao cả về khoa học và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tình hình sâu đục ngọn cây Lát hoa tại tỉnh Hịa Bình.
- Xác định được một số đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu
chứng gây hại của sâu đục ngọn cây lát hoa
- Xác định được ảnh hưởng của thành phần diệp lục đến khả năng bị sâu
đục ngọn của cây Lát hoa.
- Xác định được ảnh hưởng của dinh dưỡng trong lá và trong đất đến khả
năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp các dữ liệu, luận cứ khoa học phục vụ cho các nghiên cứu
phòng chống sâu đục ngọn và gây trồng Lát hoa ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật gây trồng Lát hoa và phòng
chống sâu đục ngọn Lát hoa nhằm hạn chế thiệt hại, nâng cao năng suất và
chất lượng rừng trồng Lát hoa ở Việt Nam.



3

4. Những đóng góp mới của luận văn
- Cập nhật được tình hình sâu hại và sâu đục ngọn gây hại cây Lát hoa
tại tỉnh Hịa Bình
- Đã xác định được ảnh hưởng của thành phần diệp lục, dinh dưỡng
trong lá và trong đất đến khả năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và giá trị sử
dụng của cây Lát hoa
Chi Lát hoa (Chukrasia) thuộc họ xoan (Meliaceae) bao gồm hai loài là
Chukrasia tabularis và Chukrasia velutina (De Candolle, 1878; Bandara,
1999; Gunn và cộng sự 2006). Lát hoa (C. tabularis) thường cao từ 20-25m,
có thể đến 40m, đường kính có thể đạt 120cm. Trong khi đó, lồi C. velutina
được đánh giá là cây gỗ nhỏ hơn so với C. tabularis (Kalinganire and
Pinyopusarek, 2000).
Lát hoa được thu mẫu và mô tả lần đầu tiên ở Ấn Độ bởi A. de Jussieu
vào năm 1830 với hoa ngắn, 5 cánh, cánh thẳng đứng, nhị 10, hình ống, hình
trụ (Gunn và cộng sự 2006). Lát hoa (C. tabularis) là cây gỗ lớn, rụng lá,
thường cao từ 20-25m, có thể đến 40m, đường kính có thể đạt trên 120cm. Vỏ
cây có màu nâu đến nâu sẫm, nứt dọc thân cây, lõi gỗ màu vàng ánh đỏ. Lá

kép lơng chim một lần, lá chét hình trứng thn dài, có từ 6-20 đơi lá chét.
Hoa tự chùm đầu cành, bao hoa thn trịn, hoa 5 cánh, cánh hoa gần hình
chữ nhật có màu vàng nhạt, dài 15-20mm, rộng 5-7mm, đỉnh cánh hoa gần
tròn. Nhị đực 10, ống nhị hình trụ, nhẵn, có 10 bao phấn. Bầu có 3-4 ngăn,
mỗi ngăn có 25-50 nỗn (Kalinganire and Pinyopusarek, 2000).
Nghiên cứu trong rừng mưa nhiệt đới ở Tây Nam Arunchal Pradest, thấy
rằng C. tabularis có xuất hiện ở 10,0-15,8% số ô tiêu chuẩn đã nghiên cứu và
chiếm 1,0-1,5% độ phong phú tại đai độ cao từ 600-1.000m so với mặt biển
(Bandara, 1999). Trong các khu phân bố tự nhiên, Lát hoa sinh trưởng và phát
triển tốt ở những nơi có lượng mưa từ 1.100-3.800mm với một hoặc vài tháng
mùa khơ, nhiệt độ trung bình năm từ 14-27oC, trên đất đỏ-vàng và vàng nâu
phát triển trên đá bazan, đá vôi, đá phiến và mica. Lát hoa tái sinh tương đối


5

tốt ở những nơi có khoảng trống hoặc bìa rừng (Kalinganire and
Pinyopusarek, 2000; Pinyopusarerk and Kalinganire, 2003).
Lát hoa đã được phát hiện có ở Western Peninsula, Malacca, Ceylon;
Andaman-Ấn độ (dẫn theo Nguyễn Bá Chất, 1996). Chúng phân bố tự nhiên ở
vùng Nam Á và Đông Nam Á, ở độ cao từ 150-1.000m so với mực nước biển
tại các nước Trung Quốc, Mianamar, Thái Lan, Malaysia, đảo Bruneo,
Philippin, Bangladesh, Nepal, Ấn Độ Sri Lanka, Lào, Campuchia và Việt
Nam (Ho and Noshiro, 1995; Kalinganire and Pinyopusarek, 2000;
Pinyopusarerk and Kalinganire, 2003).
Gỗ Lát hoa có khối lượng thể tích từ 666-673kg/m3 ở độ ẩm 12% (Anon,
1974 ) và 625-880kg/m3 ở độ ẩm 15% (Ho and Noshiro, 1995). Gỗ có giá trị
kinh tế cao, vân gỗ đẹp, thớ gỗ mịn, rất được ưa chuộng để làm đồ mộc cao
cấp, nhạc cụ, ván sàn, cửa, và để trạm khảm. Ngồi ra cịn được dùng để đóng
tàu và làm vật liệu xây dựng nói chung. Vỏ cây chứa tannin và được dùng làm

thuốc chữa bệnh (Gunn và cộng sự 2006).
Nhìn chung, Lát hoa (C. tabularis) là cây có giá trị kinh tế cao, gỗ có vân
đẹp, thớ gỗ mịn, rất được ưa chuộng để làm đồ mộc cao cấp, nhạc cụ, ván
sàn... Chúng có phân bố rộng và có khả năng tái sinh tốt, đặc biệt ở các
khoảng trống hoặc bìa rừng nên khả năng gây trồng, phát triển rừng trồng Lát
hoa phục vụ trồng rừng gỗ lớn là hoàn toàn khả thi.
1.1.2. Các nghiên cứu về sâu hại Lát hoa
Các loài sâu đục ngọn Hypsipyla spp. thường hây hại các loài cây họ
xoan, cụ thể như Hypsipyla robusta đục ngọn hai loài Swietenia macrophylla,
Khaya senegalensis và Toona ciliat ở Ấn Độ, Sri Lanka, Philippin (Varma,
2001), đục ngọn Lát hoa ở Bangladesh, Lào, Malaysia, Thái Lan
(Eungwijarnpanya, 2001; Samontry, 2001). Nghiên cứu đặc điểm gây hại của
sâu đục ngọn trên Toona australis cho thấy vị trí chồi cây có liên quan rất
chặt đến sự tấn cơng của sâu đục ngọn. Những cành ở độ cao trên 90% so với
chiều cao của cây thường bị hại nặng nhất (Mo và cộng sự 1997).


6

Rừng trồng Lát hoa thuần lồi, tập trung, khơng che bóng tại 5 địa điểm
ở Thái Lan cho thấy tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn Hypsipyla gây hại thấp nhất ở
Ratchaburi, từ 7-68%, nơi trung bình (Prachuap Khiri Khan) từ 21-77%, và
nơi cao nhất (Kansanaburi) từ 98-100% (Pinyopusarerk and Kalinganire,
2003). Lát hoa bị sâu đục ngọn (H. robusta) gây hại nhiều khi trồng nơi chúng
phân bố tự nhiên (Thái Lan, Lào) và bị hại nhẹ hơn ở khi trồng các nước khác
(Australia và Phillipin) (Cunningham và cộng sự 2005).
Ở Malaysia, Lát hoa dễ bị sâu đục ngọn gây hại hơn so với các loài cây
họ xoan khác. Sâu đục ngọn cũng gây hại Lát hoa ở các nước thuộc phía Nam
Châu Phi và ở Trung và Nam châu Mỹ (Ho and Noshiro, 1995). Các nghiên
cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái học của sâu đục ngọn đã được thực hiện

khá đầy đủ, qua đó xác định được các đặc điểm phát sinh, vòng đời, thời gian
xuất hiện các pha trong năm, đặc điểm gây hại... qua đó góp phần xác định
biện pháp phịng trừ, hạn chế thiệt hại do sâu đục ngọn gây ra đối với rừng
trồng các loài cây thuộc họ xoan và cho cây Lát hoa nói riêng Grijpma và
Roberts (1975); Griffiths (1996); Griffiths và cộng sự (2004).
Thí nghiệm ni sâu trên cây Lát 1 năm tuổi được thực hiện tại vườn
ươm thuộc đại học Queensland, Australia cho thấy sâu đục ngọn H. robusta
thường đẻ trứng ở những khe nứt của vỏ cây hoặc tại những vết sẹo. Kết quả
cũng cho thấy yếu tố loài cây và điều kiện ánh sáng đã ảnh hưởng đến quá
trình đẻ trứng của sâu trưởng thành: 71% số trứng tìm thấy trên các cây thuộc
lồi C. tabularis trong khi các cây thuộc lồi C. velutina chỉ có 29%. Trên các
cây được che bóng chỉ có 41% số trứng, trong khi có tới 59% số trứng trên
cây trồng trong điều kiện đầy đủ ánh sáng. Sâu non bắt đầu ăn sau 2 giờ trứng
nở tại những vị trí non, dễ tấn công như các đỉnh sinh trưởng, nách lá, nách lá
chét và gân lá và phá hại mạnh nhất ở khoảng 8 giờ sau khi trứng nở (Đào
Ngọc Quang, 2008). Một nghiên cứu khác đối với hai loài Khaya anthotheca
và K. ivorensis cũng cho thấy điều kiện ánh sáng ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ bị


7

sâu đục ngọn, rừng trồng được mở tán 55% có tỷ lệ bị sâu đục ngọn tới 85%
trong khi ở công thức mở tán 26% và 11% tỷ lệ bị sâu đục ngọn tương ứng là
11% và 0%. Tuy nhiên ở các công thức mở tán 26% và 11% cây sinh trưởng
chậm hơn đáng kể (Opuni-Frimpong và cộng sự 2008).
Đến nay, sâu đục ngọn được xác định là sinh vật gây hại chính và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với rừng trồng Lát hoa cũng như các loài cây họ
xoan khác. Do vậy, các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung vào các loài sâu
đục ngọn đối với cây Lát hoa.
1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý sâu đục ngọn Lát hoa

Sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ sâu, bệnh hại cây trồng đã được
thực hiện từ rất lâu và đạt hiệu quả cao, tác dụng nhanh (McGrath, 2009;
Blaedow và cộng sự 2010) nhưng tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
nếu sử dụng quá mức.
Các biện pháp phịng các lồi trừ sâu đục ngọn Hypsipyla spp. cho rừng
trồng các lồi cây thuộc họ xoan nói chung và cho cây Lát hoa nói riêng đã
được thực hiện thành công cụ thể như giải pháp kết hợp giữa các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh, sinh học và sử dụng hóa chất để kiểm sốt sâu đục ngọn
(Grijpma and Roberts, 1975; Griffiths, 1996). Việc phịng trừ các lồi sâu đục
ngọn Hypsipyla spp. cho các loài cây họ xoan đã được thực hiện thành công
với việc sử dụng 51 loại thuốc hóa học khác nhau đã được hực hiện ở hàng
nhiều quốc gia từ vùng Nam Á, Châu Phi đến Nam Mỹ (Wylie, 2001;
Griffiths và cộng sự 2004).
Phòng trừ các loài sâu đục ngọn Hypsipyla spp. cho các loài cây họ xoan
bằng các loài thiên địch đã được thực hiện hiện, qua đó xác định được
Anthocephalus

renalis,

Tetrastichus

spirabilis,

Phanerotoma

sp.,

Trichogrammatoidea nana và T. robusta có thể kiểm sốt hiệu quả sâu đục
ngọn ở các nước vùng Caribea (Sands and Murphy, 2001). Nghiên cứu các cá
thể sâu bị chết đã xác định Bacillus thuringiensis, Deuteromycete và



8

nucleopolyhedrovirus (NPV) là sinh vật ký sinh, gây chết sâu đục ngọn
(Hauxwell và cộng sự 2001). Thí nghiệm nhiễm ký sinh cho sâu đục ngọn ở
các nước Mỹ Latinh đã xác định Apanteles sp. có khả năng ký sinh, kiểm soát
sâu rất tốt (Blanco-Metzler và cộng sự 2001).
Việc trồng Lát hoa hỗn giao với các loài cây khác hoặc trồng dưới tán
rừng trồng để giảm thiểu sự phá hại của sâu đục chồi đã được thực hiện tại Ấn
Độ và cho kết quả khả quan (Anon, 1974; Boland, 2000). Điều kiện ánh sáng
có ảnh hưởng đến khả năng bị sâu đục ngọn của Lát hoa, các cây được che
bóng thường ít bị hại hơn các cây trồng ở điều kiện ánh sáng đầy đủ (Đào
Ngọc Quang, 2008), kiểm soát mở tán rừng cũng giúp kiểm soát rất tốt sâu
đục ngọn gây hại rừng trồng K. anthotheca và K. ivorensis (Opuni-Frimpong
và cộng sự 2008).
Nghiên cứu nuôi sâu bằng thức ăn dạng hạt nhằm tạo số lượng sâu lớn
rất hiệu quả, qua đó phục vụ việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của sâu
đục ngọn và phục vụ công tác nghiên cứu biện pháp quản lý dịch hại (BlancoMetzler và cộng sự 2001).
Nghiên cứu phịng trừ tổng hợp các lồi sâu đục ngọn cho rừng trồng
các loài cây họ xoan muốn đạt hiệu quả và quản lý thành cơng cần có thêm
các nghiên cứu bổ sung về phân loại sâu hại, các yếu tố liên quan giữa cây
chủ và tác động của sâu hại, kết hợp các biện pháp phòng từ hóa học và sinh
học (Speight and Cory, 2001). Việc sử dụng kết hợp Beauveria bassiana
(mật độ 108Cfu/mg, liều lượng 4kg/ha), thuốc trừ sâu và giống kháng sâu để
hạn chế sâu đục ngọn cho rừng trồng cây họ xoan ở Cu Ba (Casanova và
cộng sự 2001).
Nghiên cứu phòng trừ sâu đục ngọn cho các cây họ xoan đã được thực
hiện nhưng mới chỉ có một số kết quả phịng trừ sâu đục ngọn Lát hoa bằng
biện pháp lâm sinh, Chưa có nghiên cứu phịng trừ hóa học, sinh học và quy

trình phòng trừ tổng hợp sâu đục ngọn Lát hoa. Các kết quả nghiên cứu nêu


9

trên là nguồn thơng tin hữu ích để đề tài tham khảo, kế thừa nhằm thực hiện
hiệu quả các nội dung liên quan.
1.1.4. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa
Các nghiên cứu về thu hái và bảo quản hạt giống đã xác định được thời
gian thu hái quả thích hợp ở hầu hết các nước từ tháng 10 năm trước đến tháng 3
năm sau. Thu hái khi quả chuyển màu nâu. Nên xử lý, phơi trong nắng nhẹ 2-3
ngày, đập để tách hạt. Cần bảo quản hạt trong điều kiện lạnh, tỷ lệ nảy mầm
trung bình sau 3 năm khi bảo quản ở nhiệt độ trong phòng (23oC) đạt 29% và
79% khi bảo quản lạnh (Kalinganire and Pinyopusarek, 2000).
Kỹ thuật gieo ươm đã được khuyến cáo: Gieo từ 7,5-30g hạt/m2 và nên
xử lý hạt trước khi gieo. Hạt thường nảy mầm sau 1 tuần với tỷ lệ từ 80-90%.
Khi cây mạ có 2 cặp lá thì có thể cấy cây vào bầu. Cây con 6-7 tháng tuổi, cao
30cm có thể đem trồng (Anon, 1974; Ho and Noshiro, 1995).
Mật độ trồng đã được thử nghiệm từ 2.500-3.000 cây/ha ở Ấn Độ và
Việt Nam trên các vùng đất màu mỡ. Tuy nhiên đường kính thân cây thường
nhỏ và sẽ khơng hiệu quả với mật độ này khi khơng có thị trường gỗ nhỏ do
đó cần phải tỉa thưa. Các nghiên cứu cho thấy nên trồng với mật độ được
khuyến cáo từ 400-1.100 cây/ha, bón lót từ 100-150g NPK (15:15:15)/hố.
Trong 3 năm đầu cần chăm sóc ít nhất 2 lần/năm. Lát hoa sinh trưởng tương
đối nhanh trong những năm đầu, tăng trưởng chiều cao có thể đạt 3m/năm
trong điều kiện thuận lợi và trung bình đạt 0,7-1m/năm ở điều kiện bình
thường. Ở Ấn Độ, tăng trưởng chiều cao đạt từ 2,7-5,5m sau 2 năm, 8,5-9,1m
sau 5 năm và tăng trưởng đường kính trung bình đạt 2,5cm/năm (Kalinganire
and Pinyopusarek 2000; Pinyopusarerk and Kalinganire, 2003).
Lát hoa đã được trồng rừng thành công ở các nước như Australia, Trung

Quốc, Lào, Malaysia, Mianmar, Thái Lan, Việt Nam và cũng đã được đưa vào
thử nghiệm tại các nước khác như Cameroon, Nigeria, Nam Phi, Puerto Rico
& Costa Rica và đã đạt được nhiều kết quả khả quan, cây sinh trưởng nhanh


10

(Ho and Noshiro, 1995 ). Kết quả trồng thử nghiệm các loài cây gỗ năm 1998
tại Northern Territory, Australia sau 3 năm tuổi cho thấy Lát hoa tuy có sinh
trưởng chậm hơn các lồi cây khác nhưng có ưu thế về chiều cao và rất có
triển vọng để phát triển trồng rừng gỗ lớn tại Australia (Pinyopusarerk and
Kalinganire, 2003). Tuy nhiên, chúng thường bị sâu đục ngọn gây hại, gây ra
hiện tượng phân cành sớm, phân nhiều cành, qua đó làm giảm sinh trưởng và
giảm chất lượng gỗ (Kalinganire and Pinyopusarek 2000; Pinyopusarerk and
Kalinganire, 2003).
Lát hoa là cây trồng triển vọng, gỗ có giá trị kinh tế cao, được ưa chuộng
ở nhiều quốc gia và đặc biệt chúng thích nghi rộng, có sinh trưởng khá nhanh
nhưng trở ngại lớn nhất là thường bị sâu đục ngọn gây hại, gây ra hiện tượng
phân cành sớm làm giảm sinh trưởng và giảm chất lượng gỗ. Đến nay đã có
một số nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng và sâu
đục ngọn nhưng chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến
hàm lượng diệp lục trong lá cây Lát hoa. Do vậy, rất cần nghiên cứu xác định
các biện pháp gây trồng phù hợp để đảm bảo tăng sinh trưởng, đồng thời hạn
chế sâu hại. Qua đó góp phần phát triển thành cơng lồi cây này phục vụ hoạt
động kinh doanh rừng trồng gỗ lớn có giá trị kinh tế cao.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và giá trị sử
dụng của cây Lát hoa
Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) thuộc chi Chukrasia, họ xoan
(Meliaceae), ở Việt Nam, Lát hoa còn được gọi bằng các tên gọi khác là Lát

da đồng và Lát chun (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2007). Cây Lát hoa ở Việt Nam
bao gồm 5 thứ (varietas) với những đặc điểm khác biệt, cụ thể gồm: (1) C.
tabularis A.Juss var attopenensis, cuống lá và lá có lơng, phân bố ở Nam
Bộ, Côn Đảo; (2) C. tabularis A.Juss var velutina King, lá có lơng; (3) C.
tabularis A.Juss var microcarp Pierre, lá và quả nhỏ hơn 2 thứ trên, quả có


11

nhiều điểm tuyến; (4) C. tabularis A.Juss var dongnaiensis Pierre, lá kép
lơng chim 2 lần, lá chét có gốc gần hình tim, quả ít chấm hơn, phân bố ở
Biên Hịa, Côn Đảo; (5) C. tabularis A.Juss var quadrivalvis Pellegr, quả
non hơi nhọn đầu, bầu có 3-4 ơ, phân bố ở Hịa Bình, Nghệ An, Sơn La
(Nguyễn Bá Chất, 1996).
Lát hoa mọc rải rác, hỗn giao với nhiều loài cây lá rộng. Thích hợp với
các loại đất Feralit có nguồn gốc đá mẹ: đá vôi, đá sét, đá mác ma a xít, đá mác
ma trung tính, có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chua, với hàm lượng dinh dưỡng
(N, P, K, mùn...) trung bình trở lên. Thường mọc ở độ cao từ 21-700m so với
mực nước biển, đặc biệt ở Sa Pa (1.450m) vẫn thấy cây Lát hoa sinh trưởng tốt,
lượng mưa trung bình từ 1.185-1.945mm, nhiệt độ trung bình năm từ 21-27oC.
Lát hoa ra hoa từ tháng 4-5, đậu quả từ tháng 5-6, quả chín từ tháng 11 đến
tháng 1 năm sau. Tái sinh tốt ở các khoảng trống và bìa rừng. Vào mùa khơ rét,
cây rụng lá và ngừng sinh trưởng (Nguyễn Bá Chất, 1996).
Ở Việt Nam, Lát hoa phân bố tự nhiên tại các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng,
Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, Bắc Kạn, Thái Ngun, Bắc Giang, Hà Giang,
Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Nghệ An, Hà Tĩnh... (Nguyễn Bá Chất,
1996; Lê Đình Khả và cộng sự 2003; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2007; Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, 2010).
Lát hoa (C. tabularis) là loài cây gỗ quý, có giá trị kinh tế cao, gỗ nặng,
tỷ trọng từ 0,75-0,8, được xếp vào nhóm 1. Gỗ Lát hoa có vân rất đẹp, thớ

mịn, ít co giãn cong vênh, không bị mối mọt, gỗ giác màu hồng nhạt, gỗ lõi
màu đỏ có ánh đồng, được ưa chuộng để làm đồ mộc cao cấp (Phạm Đức
Tuấn và cộng sự 2002; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2007) phục vụ nhu cầu ở trong
nước và xuất khẩu với giá trị sản phẩm rất lớn.
Các nghiên cứu về đặc điểm của cây Lát hoa khá đầy đủ. Đây là những
tham khảo rất tốt cho việc xác định điều kiện gây trồng, kinh doanh, sử dụng
loài cây Lát hoa ở Việt Nam. Tuy nhiên, các đặc điểm sinh học, lâm học và


12

sinh thái của cây Lát hoa liên quan đến sự gây hại của sâu, bệnh vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu. Để góp phần xác định kỹ thuật trồng rừng thâm
canh Lát hoa cung cấp gỗ lớn với năng suất cao và hạn chế sâu đục ngọn. Rất
cần nghiên cứu bổ sung nhằm xác định một số yếu tố đặc trưng về đặc điểm
sinh học, lâm học và sinh thái của Lát hoa quyết định khả năng bị sâu, bệnh
hại, đặc biệt là sâu đục ngọn.
1.2.2. Các nghiên cứu về sâu hại Lát hoa
Kết quả điều tra thành phần sâu đục ngọn trên một số loài cây thuộc họ
xoan cho thấy có hai lồi sâu đục ngọn là Hypsipyla robusta Moore thuộc họ
ngài sáng Pyralidae bộ cánh vảy Lepidoptera và Zeuzera coffea Nietner thuộc
họ ngài sâu đục gỗ Cossidae bộ cánh vảy Lepidoptera. Trong đó Z. coffea vừa
hại ngọn và hại thân cây, còn H. robusta chỉ hại các ngọn cây, ngọn cành, đặc
biệt là ngọn chính nhưng tỷ lệ cây bị hại và mức độ bị hại do H. robusta lớn
hơn rất nhiều so với Z. coffea, tỷ lệ cây Lát hoa bị hai loài sâu đục ngọn gây
hại tương ứng là 58,8% và 3,6% (Nguyễn Văn Độ, 2002; 2003).
Sâu đục ngọn (H. robusta) được xác định là loài gây hại chính đối với
rừng trồng Lát hoa ở Việt Nam (Nguyễn Văn Độ, 2002). Trứng hình ơ van,
hơi dẹt theo chiều lưng bụng, trứng mới đẻ có màu trắng nhạt sau chuyển
thành màu đỏ và nâu sẫm; Sâu non có thân màu hồng nhạt, có các chấm nâu

đen trên mỗi đốt tạo thành 6 hàng dọc theo cơ thể. Đầu màu nâu sẫm và có
lơng cứng; Nhộng nằm trong kén tơ dày, màu trắng, kiểu nhộng màng, nhộng
mới có màu vàng nâu, sau chuyển dần sang màu nâu, nâu sẫm. Mỗi lỗ thở có
2 lơng cứng nhỏ hai bên. Đốt áp chót khơng có lỗ thở nhưng có 6 lơng cứng,
cuối đốt này có 8 móc cứng; Trưởng thành: Con đực nhỏ hơn con cái. Tồn
thân phủ lơng có màu ghi xám. Cánh trước có 3 dải dích dắc màu đen to nhỏ
không đều nhau. Cánh sau màu ghi sáng, ở vùng sườn và mép có màu đậm
hơn. Các mép cánh trước và sau đều có lơng riềm. Bộ phận ngoài của cơ quan
sinh sản là đặc điểm quan trọng nhất để xác định loài (Nguyễn Văn Độ, 2002


13

; 2003). Giải phẫu và quan sát genitals của 35 bướm đực sâu đục nõn cây Lát
hoa, Xoan mộc, Xà cừ, Dái ngựa cho thấy hình thái và cấu tạo chi tiết của
genitals của H. robusta đều giống nhau (Nguyễn Văn Độ, 2002).
Sâu đục ngọn (H. robusta) có phân bố rộng, chúng gây hại rừng trồng
các loài cây thuộc họ xoan từ miền Bắc đến Nam Trung Bộ. Sâu non ở giai
đoạn tuổi 1-2 mới chỉ ăn lá non và chồi non, sau đó chúng thường tấn cơng
đầu tiên vào ngọn chính rồi mới đến các ngọn của cành bên. Mức độ gây hại
lớn nhất thường xảy ra với các cây từ 1-2 tuổi, hàng năm xuất hiện một lứa
sâu với cao mật độ cao vào tháng 6, gây hại nghiêm trọng nhất với cây ở giai
đoạn 10-12 tháng tuổi (Nguyễn Văn Độ, 2003).
Các nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn ở rừng
trồng Lát hoa rất cao. Kết quả đánh giá trên rừng trồng Lát hoa tại Ba Vì (Hà
Nội) cho thấy lồi C. velutina có tỷ lệ bị sâu đục ngọn từ 54,8-67,3%; lồi C.
tabularis có tỷ lệ bị sâu đục ngọn từ 77,3-95,7%. Ngọn chính của những cây
bị sâu đục ngọn bị chết sau đó mọc lên 2-3 ngọn phụ, cây trở thành nhiều
thân, làm giảm sinh trưởng, thậm chí ngừng sinh trưởng về chiều cao do bị
sâu hại liên tục (Lê Đình Khả và cộng sự 2003).

Kết quả đánh giá tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn đối với rừng Lát hoa ở giai
đoạn 12 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn (H. robusta) trung bình
tại Ba Vì, Hà Nội là 58,8%, tại Kim Bơi, Hịa Bình là 21,8% và Mang Yang,
Gia Lai là 1,7% (Nguyễn Văn Độ và Đào Ngọc Quang, 2001).
Các nghiên cứu đã xác định được các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh
học, phân bố và tình hình gây hại của sâu đục ngọn đối với rừng trồng Lát
hoa. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu sâu về đặc điểm sinh thái của chúng.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên cho thấy ở các địa điểm với điều kiện lập địa
khác nhau, rừng trồng Lát hoa bị sâu đục ngọn gây hại rất khác nhau. Do đó
cần nghiên cứu bổ sung về đặc điểm sinh thái của sâu đục ngọn; nghiên cứu


14

bổ sung về sự ảnh hưởng của các yếu tố lập địa, địa hình, khí hậu... đến sự
gây hại của sâu đục ngọn đối với rừng trồng Lát hoa.
1.2.3. Các nghiên cứu về quản lý sâu bệnh
Bón 1,7g chế phẩm MF1/cây đã giúp tăng sinh trưởng chiều cao của
Bạch đàn trắng, Bạch đàn nâu, Thông nhựa và Thông mã vĩ. Đồng thời có thể
giảm tỷ lệ bị bệnh đốm lá bạch đàn do nấm Cryptosporiopsis eucalypti và
bệnh thối cổ rễ thơng do nấm Fusarium oxysprorum từ 88-93% (Nguyễn Hồi
Thu và cộng sự 2009). Thí nghiệm đối với cây con Keo lá tràm, Keo tai tượng
cho thấy, ở giai đoạn 30 ngày tuổi, các cơng thức bón chế phẩm MF1 đã giúp
giảm hoàn toàn bệnh thối cổ rễ và tăng 34,9-44,5% về sinh trưởng chiều cao
của cây ở giai đoạn 60 ngày tuổi (Phạm Quang Nam và cộng sự 2015).
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật nội sinh để phòng trừ sâu bệnh đã thành
công trên một số đối tượng như: phịng trừ bệnh sọc tím trên cây Luồng do
nấm F. equiseti gây ra (Nguyễn Thị Thúy Nga và Phạm Quang Thu, 2006 ),
phịng trừ bệnh khơ cành ngọn Keo tai tượng do nấm Collectotrichum
gloeosporioides (Vũ Văn Định và cộng sự 2012)

Sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ sâu, bệnh hại cây trồng rất phổ biến.
Ngoài ra, nhiều loại chế phẩm sinh học đã được nghiên cứu, sản xuất, điển
hình như: Chế phẩm Bt (Bacillus thuringiensis) trừ Sâu róm thơng (Đào Xuân
Trường, 1992); chế phẩm Beauveria bassiana để phòng trừ sâu róm thơng và
sâu xanh ăn lá Bồ đề (Phạm Thị Thùy, 1999; Nguyễn Văn Tuất, 2006). Sâu ăn
lá keo đã bị tiêu diệt hoàn toàn sau 1 ngày phun thuốc hóa học, ở cơng thức
phun vi khuẩn B. thuringiensis đạt 86,7% sau 6 ngày và ở công thức phun
nấm B. bassian đạt 88,9% sau 8 ngày (Bùi Quang Tiếp và cộng sự 2016 ).
Đặc biệt, việc tạo nội sinh nhân tạo nấm Bạch cương (B. bassiana) cho Bạch
đàn camal đã giúp phòng trừ rất hiệu quả ong đen (Leptocybe invasa) gây u
bướu (Lê Văn Bình và cộng sự 2016).
Nghiên cứu phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa đã được thử nghiệm ở Việt


15

Nam, trong đó (1) đề xuất sử dụng các xuất xứ Lát hoa chống chịu tốt như
xuất xứ Thanh Hóa, Gia Lai… (2) biện pháp lâm sinh, đề xuất trồng xen Lát
hoa dưới tán rừng keo 1 tuổi, cắt nõn diệt sâu và tỉa cành tạo tán; (3) biện
pháp sinh học, sử dụng chế phẩm Metarhizium anisopliae; (4) biện pháp hóa
học sử dụng thuốc Ofatox 400EC (Nguyễn Văn Độ, 2003). Tuy nhiên, chưa
có mơ hình phịng trừ tổng hợp sâu đục ngọn Lát hoa.
Các nghiên cứu đã xác định được các biện pháp lâm sinh, hóa học, sinh
học để phịng trừ một số loài sâu, bệnh hại cây trồng lâm nghiệp nhưng
nghiên cứu phòng trừ Sâu đục ngọn Lát hoa mới chỉ được đề cập với một số
biện pháp lâm sinh, phương thức trồng, biện pháp sinh học, hóa học riêng rẽ
nhằm hạn chế sâu hại mà chưa có mơ hình phịng trừ tổng hợp. Do đó cần
nghiên cứu xây dựng các mơ hình và các biện pháp phịng trừ tổng hợp Sâu
dục ngọn Lát hoa.
1.2.4. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa

Nghiên cứu đặc điểm vật hậu và bảo quản hạt giống cho thấy với 1415kg quả sẽ thu được 1kg hạt, và có từ 60.000-62.000 hạt/kg. Hạt mới thu có
tỷ lệ nảy mầm khá cao, đạt trên 80% (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
2010 ). Hạt Lát hoa cần được bảo quản lạnh, sau 12 tháng tỷ lệ nảy còn 75%
khi bảo quản lạnh và chỉ cịn 7% khi bảo quản khơ kín ở nhiệt độ phịng
(Nguyễn Bá Chất, 1996).
Trong khn khổ dự án ACIAR (FST/1996/005) giữa tổ chức CSIRO Australia và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 28 xuất xứ Lát hoa đã
được khảo nghiệm năm 1999 tại Hịa Bình, Ba Vì - Hà Nội, Gia Lai và Phú
Thọ. Kết quả khảo nghiệm sau 1 năm cho thấy các xuất xứ thuộc loài C.
tabularis có sinh trưởng tương đối nhanh ở nhiều nơi khảo nghiệm cịn các
xuất xứ của lồi C. velutina sinh trưởng chậm hơn. Tuy nhiên, ở giai đoạn 3
năm tuổi tại Ba Vì cho thấy các xuất xứ của lồi C. velutina có chiều cao 56m, đường kính ngang ngực 6-7cm. Trong khi các xuất xứ của loài C.


×