Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. LÝ HOÀNG ÁNH


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


1

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng:
1.1.1. Rủi ro tín dụng:
1.1.1.1. Khái niệm:
- Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân
hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc
và lãi ngân hàng.
- Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh có thể chia rủi ro tín dụng thành 2 loại
sau:
* Rủi ro giao dịch:
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro giao dịch là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong q trình
giao dịch tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro

mang nặng tính chủ quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:


2

- Rủi ro lựa chọn:
+ Rủi ro lựa chọn là q trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác
nghiệp chưa tốt.
+ Phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao qt, cịn nhiều sơ hở.
+ Phân tích, lựa chọn phương án vay vốn của khách hàng còn lỏng
lẻo, qua loa.
+ Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc có nhiều sơ hở dẫn đến
rủi ro.
- Rủi ro đảm bảo:
+ Rủi ro đảm bảo là rủi ro liên quan đến đảm bảo tài sản.
+ Điều khoản đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng.
+ Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể.
+ Hình thức đảm bảo và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập.
+ Tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả vệc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
* Rủi ro danh mục:
Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính
chủ quan, lại vừa bị tác động của yếu tố khách quan, bao gồm:
- Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh
vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro

bên trong của mỗi khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực
hoạt động.


3

- Rủi ro tập trung: là loại rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
tập trung vốn cấp tín dụng quá nhiều đối với một số khách hàng; cùng
cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực
kinh tế; hoặc một loại hình cấp tín dụng có rủi ro cao.
1.1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng:
* Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Ngân hàng bị rủi ro: khi một khoản cho vay nào đó bị thất thốt thì sẽ
phát sinh rủi ro tín dụng, suy giảm doanh thu, thêm vào đó là các chi phí do các
vụ kiện tụng, làm cho lợi nhuận giảm. Nợ quá hạn chính là hậu quả mà ngân
hàng phải gánh chịu.
- Hệ thống ngân hàng: nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu,
thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh tốn và phá sản thì sẽ có những tác động
dây chuyền ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng và bộ phận kinh tế khác. Nếu
khơng có sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng nhà nước và chính phủ thì tâm lý
sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại
các ngân hàng thương mại khác, làm cho các ngân hàng khác vô hình chung
cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
* Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội:
Ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi
ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế - xã hội. Cụ thể hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh
nghiệp và các cá nhân.
1.1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
* Nguyên nhân khách quan:

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng chính tham gia là ngân hàng cho
vay và người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một khoảng thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định


4

mà ta gọi là mơi trường kinh doanh, đây chính là đối tượng thứ ba có mặt trong
quan hệ tín dụng, rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh gọi là
nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân này bao gồm:
- Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai,
bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của
người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ
cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có
lãi vào thế thua lỗ.
- Ngun nhân từ mơi trường kinh tế: các yếu tố như vấn đề chu kỳ
kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trường kinh tế có ảnh huởng lớn
đến mơi trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng. Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái, khủng
hoảng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thường tăng cao.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: trong điều kiện kinh tế
mở cửa dưới nhiều hình thức và phương tiện, những biến động lớn về kinh
tế chính trị trên thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của
một nước mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái,… ảnh hưởng
đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền
tệ,…Nếu chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi hoặc thay đổi một
cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lường trước được khả năng rủi ro xảy
ra.
- Môi trường pháp lý: cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý
tạo nên môi trường cho vay của các NHTM. Môi trường cho vay có thể ảnh

hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM.
* Nguyên nhân từ phía người vay:


5

Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính
gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các nguyên nhân như thông tin gian dối,
thiếu trung thực, khách hàng không hợp tác, sự yếu kém trong quản lý, sự đỗ vỡ
của đối tác, sản phẩm và công nghệ lạc hậu, thiếu vốn trong đầu tư dài hạn, yếu
tố cạnh tranh, sự phản đối, tẩy chay của công chúng đối với tác động xấu của
sản phẩm/ hành vi của một doanh nghiệp.
Nhìn chung các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thơng
qua q trình tìm hiểu cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử
dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
* Nguyên nhân do ngân hàng:
Chính sách tín dụng khơng hợp lý, q nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân
hàng nên khi cho vay quá chú trọng vào lợi tức. Nhân viên tín dụng khơng tn
thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng quy trình cho vay, vi phạm đạo
đức kinh doanh. Định giá tài sản khơng đảm bảo chính xác hoặc khơng thực
hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong
muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác.
Việc ngân hàng khơng thu hồi được vốn có thể do đã bng lỏng quản lý,
cấp tín dụng khơng minh bạch; áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả;
trình độ, năng lực yếu kém, thiếu trách nhiệm, mất phẩm chất của một số nhân
viên tín dụng tham gia cấp tín dụng.
* Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng:
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi nghĩa là
phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản đó. Có 3

yêu cầu đối với tài sản đảm bảo là:
- Dễ được định giá.
- Dễ cho ngân hàng quyền được sỡ hữu hợp pháp.
- Và dễ tiêu thụ.


6

1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng:
Quản lý rủi ro tín dụng là q trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thơng qua bộ máy, cơng cụ và phương thức quản lý để phòng ngừa, cảnh
báo và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
1.1.2.1. Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng:
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến
khâu giải quyết hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Như vậy, các nhà quản lý đề
ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng trong phòng ngừa và
giải quyết hậu quả của rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng là khơng thể thiếu
trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng.
Cơng tác quản lý rủi ro tín dụng ngày càng khẳng định vai trị quan trọng
khi mà mức độ rủi ro tín dụng cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với ngân
hàng thương mại ngày càng gia tăng.
Rủi ro tín dụng ln gây tổn thất cho các ngân hàng thương mại. Ở mức
thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí cịn làm giảm nguồn vốn tự
có của các ngân hàng. Cịn nếu rủi ro tín dụng khơng được kiểm sốt tốt làm
cho tỷ lệ các khoản vay mất vốn tăng lên quá cao, các ngân hàng thương mại sẽ
phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
Như vậy có thể nhận thấy, rủi ro tín dụng ngày càng đe dọa sự tồn tại và
phát triển của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt đối với các nước đang phát
triển môi trường kinh doanh khơng ổn định, thị trường tài chính kém phát triển,

mức độ rủi ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải quản lý rủi ro tín
dụng một cách hiệu quả càng trở nên cấp thiết.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng:
- Tổ chức nghiên cứu, dự báo rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều
kiện nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao,…


7

- Hoạch định phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học
nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an tồn, mức độ sai
sót có thể chấp nhận được,…
- Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sốt–
phịng chống rủi ro; phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên; lựa
chọn các cơng cụ; kỹ thuật phịng chống rủi ro; xử lý rủi ro và giải quyết hậu
quả mà rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, sai sót khi giao
dịch,…Từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhằm hồn thiện hệ
thống quản lý rủi ro tín dụng.
1.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng:
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng:
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có hệ thống nhằm
theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để
thống kê các dạng rủi ro tín dụng, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong
từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín
dụng.
Phương pháp: để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt
kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp
như lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín

dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề, phương pháp nhận biết
các dấu hiệu cảnh báo khoản cấp tín dụng có vấn đề.
Cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng chủ yếu được thực hiện thông qua:
- Tiếp xúc khách hàng.


8

- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng, phân tích hồ sơ đề nghị
vay vốn.
- Thơng qua thẩm định thực tế.
1.2.2. Lượng hóa rủi ro tín dụng:
Lượng hóa rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu
định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho
một khách hàng.
Nói cách khác, lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ hình thích
hợp để lượng hóa mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác định
phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa đối với một khách hàng, cũng
như để trích lập dự phịng rủi ro.
Một vài mơ hình được áp dụng tương đối phổ biến:
1.2.2.1. Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
Rủi ro tín dụng thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và
khoản cho vay. Việc thực hiện này được thể hiện bằng một số dịch vụ xếp hạng,
trong đó có Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất. Đối với
Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa, với Standard & Poor’s cao nhất là AAA.
Sau đó xếp hạng giảm dần từ Aa, A, Baa. Ba, B,…(Moody’s) và AA, A, BBB,
BB, B,…( Standard & Poor’s).
1.2.2.2. Mơ hình chấm điểm:
- Các chỉ tiêu tài chính: các chỉ tiêu tài chính mà các cán bộ tín dụng
thường được sử dụng để đánh giá khách hàng vay vốn của mình bao gồm:

+ Các tỷ số thanh khoản để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiêp.


9

+ Các chỉ số địn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu khả năng sinh lời để đo lường khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu phi tài chính: các chỉ tiêu phi tài chính được thu thập từ
các nguồn thơng tin trong và ngoài doanh nghiệp như lĩnh vực hoạt động kinh
doanh, uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, khả năng trả nợ từ lưu
chuyển tiền tệ, trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, mơi trường
kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng ứng phó của doanh nghiệp trên thương
trường,…
1.2.2.3. Mơ hình xếp hạng tín dụng:
- Thơng thường mơ hình này được thực hiện theo những bước sau:
+ Thu thập thông tin.
+ Phân loại theo ngành.
+ Phân loại doanh nghiệp theo qui mô.
+ Xây dựng chỉ tiêu phân tích cơ bản.
+ Xây dựng bảng tính điểm.
+ Đưa vào hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp.
+ So sánh kết quả phân tích xếp hạng qua các năm, các doanh nghiệp
cùng ngành, lĩnh vực.
- Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng được chia thành các loại: AAA,
AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C.

+ Khách hàng xếp hạng A là khách hàng có tình hình kinh doanh tốt,
tình hình tài chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẵn sàng
đáp ứng tín dụng.


10

+ Khách hàng xếp hạng B là khách hàng kinh doanh có hiệu quả từ khá
đến trung bình nhưng bị hạn chế nhất định về tài chính, kinh doanh, ngân
hàng cho vay với những điều kiện nhất định.
+ Khách hàng xếp hạng C là khách hàng có tình hình kinh doanh, tài
chính yếu kém, ngân hàng nên hạn chế, ngừng cho vay.
1.2.2.4. Mơ hình 6C:
Mơ hình 6C gồm: Tư cách người vay (Character); Năng lực của người
vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cash); Bảo đảm tiền vay (Collateral);
Các điều kiện (Conditions); Kiểm sốt (Control).
Đây là mơ hình khá phổ biến đang được thực hiện tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam, bởi lẽ mơ hình này có nhiều lợi thế và khá phù hợp với
các ngân hàng thương mại trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cụ thể là:
- Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các cán bộ tín
dụng, các chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc
phân tích dựa trên công nghệ đơn giản, hệ thống lưu trữ ổn định, sử dụng
hồ sơ sẵn có.
- Đây là mơ hình tương đối đơn giản, song hạn chế của mơ hình này là nó
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.
- Mơ hình này có thể áp dụng cho các khoản vay riêng lẻ, mang tính đặc
thù chịu ảnh hưởng các yếu tố vùng miền, phong tục, tập quán thì việc dựa
trên các yếu tố định lượng, khơng đưa ra được quyết định chính xác mà
phải dựa trên ý kiến và kinh nghiệm của các các bộ tín dụng.

- Các ngân hàng thương mại sử dụng mơ hình này sẽ chịu chi phí cao do
tốn nhiều thời gian để đánh giá và địi hỏi cán bộ tín dụng phải có tính
chun nghiệp, có kinh nghiệm và kỹ năng.


11

- Vì đây là mơ hình đơn giản nên ngân hàng chỉ cần có tiềm lực tài chính
trung bình với một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt cùng với một hệ
thống thông tin quản lý cập nhật là có thể thực hiện được.
1.2.3. Kiểm sốt và đánh giá rủi ro tín dụng:
1.2.3.1. Kiểm sốt rủi ro tín dụng:
Kiểm sốt rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông
qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức
độ của rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.
Phương pháp: căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính tốn, các hệ số an
tồn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phịng
chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm:
ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro và quản lý rủi ro thông qua công cụ
phát sinh.
1.2.3.2. Đánh giá rủi ro tín dụng:
- Nợ q hạn: là tồn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn trả khơng
phân biệt vì lý do gì. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản nợ quá hạn trong
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và
được phân chia theo thời hạn thành cấp độ quá hạn như sau:
+ Nợ quá hạn dưới 91 ngày là khoản mục chính của khoản Nợ thuộc
nhóm 2 – Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày là khoản mục chính của Nợ thuộc
nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn, các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh

giá là khơng có khả năng thu hồi một phần nợ gốc và lãi.


12

+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày là khoản mục chính của khoản Nợ
thuộc nhóm 4 – Nợ nghi ngờ, các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày là khoản mục chính khoản Nợ thuộc nhóm
5 – Nợ có khả năng mất vốn, các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khơng có khả năng thu hồi, mất vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: chỉ số được sử dụng đến đánh giá mức độ nợ quá
hạn là tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

* 100

(1.1)

Tổng dư nợ
+ Trong đó tổng dư nợ gồm: các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và
cho thuê tài chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá;
các khoản bao thanh tốn; các hình thức tín dụng khác.
+ Dư nợ: là số tiền đã giải ngân cho khách hàng tại một thời điểm cụ
thể, được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán. Dư nợ của
ngân hàng được tính như sau:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ Doanh số thu nợ.

- Tỷ lệ nợ nhóm 2:

Dư nợ nhóm 2
Tỷ lệ nợ nhóm 2 (%) =

* 100

(1.2)

Tổng dư nợ
- Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn,
do đó được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả


13

hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó cần được theo dõi, quản lý chặt
chẽ. Nợ xấu bao gồm:
+ Nợ quá hạn thuộc nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn thuộc nhóm 4 – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn thuộc nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) =
Tổng dư nợ
- Dư nợ trên vốn huy động:

* 100

(1.3)

Dư nợ

Dư nợ trên tổng vốn huy động (%) =
* 100
(1.4)
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để
cho vay đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản
ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng
tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít.
- Chỉ tiêu hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =

* 100

(1.5)

Doanh số cho vay
+ Doanh số thu nợ: là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản
giải ngân cho khách hàng trong một thời gian nhất định, kể cả khoản vay
năm nay và những năm trước đó, kể cả thanh tốn dứt điểm hay một phần
hợp đồng. Doanh số thu nợ càng lớn và tăng so với tổng dư nợ cho vay
chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng tốt.
+ Doanh số cho vay: là tổng số tiền mà ngân hàng thực tế giải ngân cho
khách hàng dưới hình thức tiền hoặc chuyển khoản trong một thời gian
nhất định. Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động


14

tín dụng, nếu quy mơ lớn và ngày càng mở rộng chứng tỏ hoạt động tín

dụng của ngân hàng tốt.
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín
dụng thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
từ việc cho khách hàng vay.
1.3. Một số công cụ trong quản lý rủi ro tín dụng:
1.3.1. Hệ thống chấm điểm:
Đây là mơ hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã có từ lâu nhằm đánh giá
khách hàng vay vốn qua các hoạt động phân tích của nhân viên tín dụng ở ngân
hàng thương mại thơng qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Mơ hình này là mơ hình hết sức đơn giản và dễ thực hiện để đánh giá
khách hàng.
1.3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng:
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện trên cơ
sở căn cứ vào các thông tin tài chính, phi tài chính của khách hàng tại thời điểm
chấm điểm tín dụng và hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do ngân hàng xây dựng.
Mơ hình này được nhiều ngân hàng sử dụng trong việc đánh giá mức độ
rủi ro của khách hàng doanh nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng trong việc
ra quyết định cấp tín dụng, giám sát các khoản vay của khách hàng, đánh giá rủi
ro của danh mục cho vay.
1.3.3. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng:
1.3.3.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất
lượng tín dụng:
Chính sách này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm
định kỹ lưỡng các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính của người
nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân


15

loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của nó để

quản lý.
1.3.3.2. Chính sách quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phịng rủi
ro:
Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng ngằm bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có.
1.3.3.3. Chính sách quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín
dụng:
- Ngân hàng thương mại yêu cầu người nhận nợ phải có một khoản chi
phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho khách hàng
trong trường hợp phá sản.
- Chất lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng
thấp, khi rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu tư
trái khoán và các ngân hàng thương mại sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín
dụng cao hơn.
- Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho
mất mát dự kiến cao hơn về trái khốn hoặc khoản vay vì khả năng khoản
vay sẽ khơng được hồn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lượng tín
dụng có thề làm tăng chi phí vay của nó.
1.3.3.4. Chính sách quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro:
- Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một
số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều
người vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro tín
dụng đối với tồn bộ tài sản có.
- Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín
dụng giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho


16

vay thành công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do

đó làm giảm khả năng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại.
1.3.4. Phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng:
1.3.4.1. Phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro danh mục tín dụng:
- Bước 1: Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
Mục đích của việc xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng để:
+ Cho phép có một nhận đ ịnh chung về danh mục cho vay trong
bảng cân đối của ngân hàng.
+ Phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bị tổn thất hay đi
chệch hướng khỏi chính sách tín dụng đã được đề ra của ngân hàng.
+ Có một chính sách định giá chính xác hơn.
+ Xác đ ịnh rõ khi nào cần tăng sự giám sát hoặc các hoạt đ ộng
đ iều chỉnh khoản vay hoặc ngược lại.
+ Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro.
Một hệ thống phân hạng rủi ro là một hệ thống ghi lại các ước tính về
mức độ rủi ro tiềm tàng trong từng khoản tín dụng của một danh mục tín dụng.
Dựa trên những dữ liệu đã có và tầm quan trọng của từng dữ liệu, hệ thống
phân hạng sẽ có một bảng định mức rủi ro đối với từng khoản tín dụng.
Các cấp độ rủi ro này được đánh giá dựa trên các thông số và dữ liệu
như:
+ Bảng cân đối kế tốn ít nhất 3 năm và các hệ số tài chính cơ bản.
+ Kinh nghiệm, tính cách và độ tin cậy của người đ iều hành doanh
nghiệp.
+ Lịch sử nợ vay của doanh nghiệp.
+ Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào khách hàng mua và cung ứng
chủ yếu.


17

+ Mức độ rủi ro ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện.

+ Những biến động trong kinh doanh của khách hàng.
+ Trình độ của các cán bộ chủ chốt.
+ Chất lượng của các chiến lược kinh doanh trung và dài hạn.
Sau khi xác định được cấp độ rủi ro của từng khách hàng như trên
theo thiện chí và khả năng trả nợ, ngân hàng đánh giá chất lượng tài sản đảm
bảo khoản vay để có nhận định hồn chỉnh về hướng cho vay và hướng xử lý
sau này.
- Bước 2: Giám sát việc xếp hạng rủi ro
Mọi biến động ảnh hưởng đến quá trình xếp hạng này phải được đánh
giá lại ngay. Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác
nhau, tùy vào từng ngân hàng hoặc dùng đồng thời các phương pháp, đó là:
+ Phương pháp dùng bảng so sánh.
+ Phương pháp dùng đồ thị.
+ Phương pháp kiểm tra tại chỗ.
1.3.4.2. Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 1:
- Tiêu chuẩn cấp tín dụng và quy trình giám sát tín dụng:
Một phần cơng việc thiết yếu của hệ thống thanh tra là đánh giá chính
sách, thơng lệ và quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng, thực hiện đầu tư
cũng như cơng tác quản lý và danh mục đầu tư hiện tại.
Chức năng tín dụng và đầu tư ở các ngân hàng là khách quan và dựa trên
nguyên tắc lành mạnh. Duy trì chính sách cho vay, mục đích cho vay và thủ tục
cho vay thận trọng với các văn bản cho vay hơp lý là cần thiết đối với quản lý
chức năng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cân phải có một q trình giám
sát quan hệ tín dụng hiện tại của khách hàng. Cơ sở dữ liệu là nhân tố quan
trọng của hệ thống thông tin quản lý, cần phải được chi tiết danh mục cho vay.


18

- Đánh giá chất lượng tài sản và dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng:

Thanh tra ngân hàng cần phải biết rằng ngân hàng thiết lập và duy trì các
chính sách, thói quen và thủ tục phù hợp với việc đánh giá chất lượng tài sản,
dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng.
Ngân hàng phải xây dựng một quy trình quan sát các khoản nợ có vấn đề
và chọn lọc các món nợ quá hạn.
Khi thực hiện bảo lãnh hoặc nhận vật thế chấp ngân hàng phải có phương
pháp đánh giá uy tín của người bảo lãnh và đánh giá vật thế chấp.
Khi có các khoản nợ có vấn đề thì ngân hàng tăng cường hoạt động cho
vay trên cơ sở đảm bảo cấp tín dụng và sức mạnh tài chính tổng thể.
- Sự tập trung rủi ro và các rủi ro lớn:
Ngân hàng phải có hệ thống thơng tin quản lý, cho phép xác định những
điểm đáng chú ý trong danh mục đầu tư và phải thiết lập giới hạn an tòan để
hạn chế xu hướng ngân hàng tập trung vào các khách hàng đơn lẻ hoặc các
nhóm khách hàng có quan hệ.
- Cho vay khách hàng có mối quan hệ:
Để ngăn ngừa sự lạm dụng phát sinh từ việc cho vay khách hàng có mối
quan hệ, quan hệ vay vốn phải dựa trên nguyên tắc “trong tầm kiểm sốt” như
thế thì việc mở rộng tín dụng được giám sát một cách có hiệu quả, kiểm sốt và
giám thiểu rủi ro.
Giao dịch cho vay khách hàng có mối quan hệ thường gây ra những rủi
ro đặc biệt cho ngân hàng, vì thê nên có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
1.3.4.3. Tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel 2:
Có hai phương pháp tiếp cận để tính tốn rủi ro tín dụng của ngân hàng:
Phương án thứ nhất: sẽ đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp tiếp
cận chuẩn hoá được hỗ trợ bởi các đánh giá bên ngồi về tín dụng.


19

Phương án thứ hai: là ngân hàng sử dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội

bộ của mình (IRB).
- Phương pháp tiếp cận chuẩn hố rủi ro tín dụng:
Phương pháp chuẩn hoá là các ngân hàng phải phân loại các rủi ro tín
dụng dựa trên những đặc điểm có thể quan sát được của rủi ro, ví dụ rủi ro từ
một khoản cho vay công ty hoặc từ một khoản cho vay có tài sản thế chấp là
nhà ở. Phương pháp chuẩn hoá sẽ xếp loại rủi ro cố định cho từng loại rủi ro
được giám sát và căn cứ những đánh giá độ tín nhiệm của bên ngồi để nâng
cao độ nhạy của rủi ro.
Phương pháp chuẩn hố có những hướng dẫn sử dụng cho cán bộ kiểm
tra, giám sát để quyết định nguồn đánh giá xếp loại của bên ngồi có phù hợp
để có thể áp dụng cho các ngân hàng hay không? Một đổi mới quan trọng của
phương pháp chuẩn hoá là những khoản vay phải coi là quá hạn nếu xếp loại rủi
ro của chúng là 150%, trừ trường hợp ngân hàng đã trích dự phịng rủi ro cho
những khoản vay đó.
Khi các ngân hàng mở rộng hàng loạt các sản phẩm phái sinh tín dụng
như thế chấp, bảo lãnh, Basel 2 coi những công cụ này là những nhân tố là giảm
bớt rủi ro tín dụng. Phương pháp chuẩn hóa mở rộng phạm vi của tài sản thế
chấp hợp thức vượt ra khỏi vấn đề của quốc gia đồng thời đưa ra một số phương
pháp đánh giá mức độ giảm vốn dựa trên rủi ro thị trường của cơng cụ thế chấp.
Phương pháp chuẩn hóa cũng bao gồm việc xử lý cụ thể đối với những
rủi ro bán lẻ. Xếp loại rủi ro của các loại rủi ro trong cho vay có thế chấp nhà ở
sẽ được giảm cùng với những loại rủi ro khác của các khoản tín dụng cho các
cơng ty khơng được xếp loại tín nhiệm. Ngồi ra một số khoản cho vay các
cơng ty vừa và nhỏ có thể được đưa vào xử lý như rủi ro bán lẻ nếu đáp ứng
một số tiêu chí.


20

Để giúp các ngân hàng và các giám sát viên trong trường hợp khơng có

nhiều lựa chọn, Ủy ban Basel đã phát triển “phương pháp chuẩn hóa đơn giản”
bao gồm những lựa chọn đơn giản nhấtt để tính tốn các tài sin được xếp loại
rủi ro. Các ngân hàng áp dụng các phương pháp chuẩn hóa đơn giản cần tuân
thủ những yêu cầu kiểm tra, giám sát và kỷ luật thị trường tương ứng với hiệp
ước mới của Basel.
- Phương pháp tiếp cận căn cứ vào xếp hạng nội bộ (IRB):
Các ngân hàng phải có các đơn vị kiểm sốt rủi ro tín dụng độc lập chịu
trách nhiệm thiết kế, thực hiện hoạt động các hệ thống xếp loại nội bộ của
mình. Các đơn vị này phải độc lập về chức năng đối với các bộ phận quản lý
phải chịu trách nhiệm về việc tạo nên những khoản rủi ro tiềm năng. Các lĩnh
vực phải kiểm soát gồm:
+ Kiểm tra và theo dõi xếp loại nội bộ;
+ Lập và phân tích các báo cáo tóm lược từ hệ thống xếp loại của ngân
hàng, bao gồm dữ liệu lịch sử về các trường hợp không trả nợ được phân loại
vào thời điểm không trả nợ xảy ra và một năm trước khi xảy ra, phân tích các
biện pháp giảm nhẹ rủi ro, theo dõi xu hướng trong các tiêu chí xêp loại chủ
yếu;
+ Thực hiện các quy trình để thẩm tra xem những định nghĩa xếp loại có
được sử dụng thống nhất ở các phòng, ban và khu vực địa lý hay không;
+ Đánh giá và lập hồ sơ mọi thay đổi trong quy trình xếp loại, lý do thay
đổi
+ Xem xét các tiêu chí xếp loại để đánh giá xem chúng cịn tác dụng dự
báo rủi ro hay khơng. Những thay đổi của q trình xếp loại, các tiêu chí hoặc
các thông số xếp loại phải được lập thành văn bản và lưu trữ để các giám sát
viên xem xét.


21

Đơn vị kiểm sốt rủi ro tín dụng phải tích cực tham gia trong việc phát

triển, chọn lọc, thực hiện và xác định giá trị hiệu lực của các mô hình xếp loại,
chịu trách nhiệm kiểm sốt và giám sát mọi mơ hình được sử dụng trong q
trình xếp loại và chịu trách nhiệm cao nhất về thường xuyên đánh giá và thay
đổi các mơ hình xếp loại.
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số quốc gia:
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ:
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy,
để việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay
và phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ
hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi
bán các sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn
hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát
khoản vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến
khoản nợ xấu. Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ khơng đáng nếu
tính đến khối lượng cơng việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn.
Hơn nữa, cần đánh giá đúng tình trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các
phương pháp và cơng thức tự động, ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm
tín dụng, căn cứ vào cơng thức có sẵn để đo lường và tiên đoán về mức độ rủi
ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế để cải tạo quy trình thẩm định
khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín dụng theo cách truyền thống thường được sử
dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa vào đó để duyệt khoản tín dụng thẻ hoặc tín
dụng để mua ơ tơ, họ là khách hàng tiềm năng trong một chuỗi khách hàng. 8/9
đơn vị cho vay được nghiên cứu, tuy nhiên, lại không sử dụng chấm điểm tín
dụng cho khách hàng nhỏ, chủ yếu vì họ cho rằng khơng có nhiều tương quan


22


giữa quá khứ tín dụng của bên vay, như được đo lường trong hệ số tín nhiệm,
với hoạt động của khách hàng này trong tương lai. Mặc dù có một số đơn vị cho
vay sử dụng chấm điểm tín dụng cho tín dụng tiêu dùng, họ tin rằng cho vay
doanh nghiệp nhỏ có q nhiều những đặc tính riêng rất khó được phân tích
thơng qua một hệ thống tự động. Hơn thế nữa, chấm điểm tín dụng có thể loại
trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng khơng có đủ số lượng
năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để xác định dự án khả thi
trong tương lai.
Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị mơi giới, vì các đơn vị mơi giới
khơng có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được
trả khơng căn cứ vào chất lượng khoản vay.
Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải
chứng tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung
cấp thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm
bảo có cần thiết hay khơng để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với
khoản vay.
Thứ năm, tập trung quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và
kiểm sốt. Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn có thể khác nhau về phương
pháp xem xét khoản vay, cả 2 đều yêu cầu có ít nhất một cán bộ, khơng phải là
cán bộ thẩm định khoản vay, để xem xét lại khoản vay và đưa ra quyết định phê
duyệt cuối cùng. Kết cấu này loại bỏ việc ra quyết định phê duyệt cuối cùng từ
nhiều cán bộ rải rác mà tập trung việc phê duyệt vào một cán bộ hoặc một nhóm
để đảm bảo tính thống nhất, kiểm sốt và hiệu quả trong thẩm định khoản vay.
Thứ sáu, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ
cho vay. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thơng tin trình bày, việc phân tích phải
đầy đủ, đa số các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay.
Mặc dù khơng có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ khi có nợ khó


23


đòi, trong đa số trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các
khoản vay khó địi.
Thứ bảy, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại
hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Ngân hàng cần có
một hệ thống chấm hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương
trình chấm điểm. Trong một chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ
được áp dụng một giá trị bằng số thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định
khoản vay. Trong suốt thời gian vay vốn, con số này có thể được duyệt lại căn
cứ vào lịch sử trả nợ của bên vay và các yếu tố khác. Khi có trục trặc được tìm
ra, càn có cách để nhận ra và theo dõi các khoản nợ xấu. Hệ thống này khác với
chấm điểm tín dụng, được sử dụng trước đó để ra quyết định vay vốn.
Thứ tám, xác định nợ xấu sớm và tăng cường các nỗ lực thu hồi nợ rất
mạnh mẽ; luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu của khoản vay xấu
trong tương lai. Cách tốt nhất để xác định sớm các dấu hiệu là luôn giữ mối liên
hệ với khách hàng, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn. Sự tích
cực xác định và tìm kiếm khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ trong vài ngày kể
từ khi khoản vay bị trễ có thể làm giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các động
tác thu hồi nợ và cho phép các bên cho vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải
quyết các vấn đề khác của bên vay sớm.
Thứ chín, tuy nhiên, thực tế ngân hàng Mỹ cho thấy, việc đề xuất đúng lối
ra cho các khoản nợ xấu là quan trọng hơn việc thu hồi nợ. Việc tất tốn khoản
nợ xấu chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay có vấn
đề, vì thu hồi có thể hiệu quả hơn thơng qua việc tiếp tục trả nợ của một doanh
nghiệp vẫn đang hoạt động hơn là phải tất toán tài sản.
Đến nay đã có tới 117 ngân hàng Mỹ thuộc diện “có vấn đề” theo cơng bố
của Federal Deposit Insurance Corporation – Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên
bang Mỹ FDIC và hơn 10 ngân hàng Mỹ bị phá sản. Nguyên nhân là do các



×