Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích các rủi ro trong quy trình sản xuất tại nhà máy may i của công ty cổ phần dệt may huế giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.8 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

in

h



́H



́

-----------------------------⁂----------------------------

ho

̣c K

HỒNG THỊ THANH NGA

PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT

Đ
ại

TẠI NHÀ MÁY MAY I CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ

Tr

ươ
̀n

g

DỆT MAY HUẾ GIAI ĐOẠN 2016 -2018

Niên khóa: 2016 – 2020


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN



́H



́

-----------------------------⁂----------------------------

̣c K


in

h

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT

ho

TẠI NHÀ MÁY MAY I CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Đ
ại

DỆT MAY HUẾ GIAI ĐOẠN 2016 -2018

ươ
̀n

g

CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ

Sinh viên thực hiện

Tr

Hoàng Thị Thanh Nga


Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Văn Toàn

MSV: 16K4011096
Lớp: K50A KH - ĐT
Niên khóa: 2016 – 2020

Huế, tháng 12 năm 2019


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

Lời Cảm Ơn
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngồi nổ lực của bản thân, tôi



́

đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và ủng hộ của các thấy cô, bạn bè và các anh chị
nhân viên và ban lãnh đạo tại Công ty cổ phần Dệt May Huế!

́H

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ giảng viên Trường Đại học




Kinh tế, Đại học Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp những ý kiến hết sứ q báu
cho tơi trong q trình hồn thành đề tài này. Đặt biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân

h

thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Văn Toàn – người đã tận tình hướng

in

dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.

Tiếp theo, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của tất

̣c K

cả nhân viên và ban lãnh đạo tới nhà máy may 1 của Công ty cổ phần Dệt May Huế
(Hue Textile Garment Join Stock Company – HUEGATEX) đã tạo điều kiện thuận

khóa luận này.

ho

lợi và cho tơi sự giúp đỡ tận tình nhất để tơi hồn thành kỳ thực tập và hồn thành

Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn bạn bè, người thân đã luôn đứng đằng sau

Đ
ại


tôi để cổ vũ, động viên, và tạo điều kiện để cho tơi có thể hồn thành nghiên cứu
này một cách tốt nhất có thể.

Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân trong việc thực

g

hiện nhưng khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính

ươ
̀n

mong sự góp ý và giúp đỡ của các thầy giáo, cơ giáo để khóa luận được hoàn thiện

Tr

hơn!

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

Huế, tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thanh Nga

i


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1



́

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2

́H

2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2



3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3

h

4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................3

in

4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .............................................................3


̣c K

4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích.....................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG SẢN XUẤT

ho

TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................5
1.1. Các khái niệm về rủi ro ........................................................................................5
1.1.1. Định nghĩa rủi ro ...............................................................................................5

Đ
ại

1.1.1.1. Theo quan điểm truyền thống ........................................................................5
1.1.1.2. Theo quan điểm hiện đại ................................................................................5
1.2. Phân loại rủi ro .....................................................................................................6

g

1.2.1. Dựa vào tính chất của kết quả ...........................................................................6

ươ
̀n

1.2.2. Dựa vào khả năng phân tán rủi ro .....................................................................7
1.2.3. Dựa vào phạm vi tác động của rủi ro ................................................................7
1.2.4. Dựa vào nguồn phát sinh rủi ro.........................................................................8

1.3. Nguyên nhân của các rủi ro..................................................................................9

Tr

1.3.1. Những rủi ro do yếu tố khách quan...................................................................9
1.3.2. Những rủi ro do yếu tố chủ quan ....................................................................10
1.4. Chi phí rủi ro ......................................................................................................11
1.5. Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro ............................................................12
1.5.1. Nhận dạng rủi ro: ...........................................................................................12
1.5.2. Phân tích rủi ro: ...............................................................................................15
SVTH: Hồng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

ii


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

1.5.3. Các nhóm phương pháp và kỹ thuật kiểm soát rủi ro .....................................20
1.5.4. Phương pháp khắc phục tổn thất khi rủi ro xảy ra: .........................................21
1.6. Những loại rủi ro trong quá trình sản xuất.........................................................23
1.6.1. Rủi ro trong quá trình lập kế hoạch sản xuất ..................................................23



́

1.6.2. Rủi ro trong quá trình cung ứng nguyên phụ liệu ...........................................24
1.6.3. Rủi ro tài sản ...................................................................................................24


́H

1.6.4. Rủi ro nguồn nhân lực.....................................................................................26
1.6.5. Rủi ro thiệt hại kinh doanh:.............................................................................27



1.6.6. Rủi ro trong quá trình điều độ sản xuất...........................................................28
1.7. Cơ sở thực tiễn rủi ro trong quá trình sản xuất hàng may mặt:..........................28

h

1.7.1. Tình hình sản xuất của các cơng ty dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:

in

...................................................................................................................................28
1.7.2. Nghiên cứu rủi ro trong quá trình sản xuất cà phê của Việt Nam – thực trạng

̣c K

và giải pháp của tác giả Lữ Bá Văn năm 2007: ........................................................31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG Q TRÌNH SẢN XUẤT TẠI

ho

NHÀ MÁY MAY I CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ....................33
2.1. Tổng quan về nhà máy may I, Công ty Cổ phần Dệt may Huế .........................33
2.1.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Dệt may Huế.......................................................33


Đ
ại

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................33
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ..........................................................................34
2.1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty:................................................................37

g

2.1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dệt May Huế:.........................37

ươ
̀n

2.1.2. Tổng quan về nhà máy may I, Công ty Cổ phần Dệt may Huế ......................38
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................38
2.1.2.2. Quy trình sản xuất may tại nhà máy may I của Công ty Cổ phần Dệt May
Huế ............................................................................................................................43

Tr

2.2. Tình hình lao động tại nhà máy may I, Công ty Cổ phần Dệt may Huế trong
giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................48
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh tại nhà máy may I, Công ty Cổ phần Dệt May Huế
trong giai đoạn 2016 – 2018......................................................................................50
2.4. Phân tích rủi ro trong q trình sản xuất tại nhà máy may I, Công ty Cổ phần
Dệt May Huế: ............................................................................................................51
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT


iii


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

2.4.1. Nhận dạng rủi ro: ............................................................................................51
2.4.1.1. Các rủi ro trong quá trình chuẩn bị: .............................................................51
2.4.1.2. Các rủi ro trong quy trình cắt: ......................................................................51
2.4.1.3. Các rủ ro xảy ra trong quy trình may ...........................................................53



́

2.4.1.4. Các rủi ro trong q trình hồn thành: .........................................................55
2.4.1.5. Một số rủi ro khác ........................................................................................56

́H

2.4.2. Đo lường mức độ rủi ro:..................................................................................57

2.5. Đánh giá chung về rủi ro trong quá trình sản xuất tại nhà máy may I, Công ty



Cổ phần Dệt May Huế: .............................................................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ, GIẢM THIỂU RỦI


h

RO TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY MAY I CỦA CÔNG

in

TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ............................................................................61
3.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dệt May Huế ...............................61

̣c K

3.2. Đề xuất một số giải pháp để hạn chế, giảm thiểu rủi ro trong quy trình sản xuất
tại nhà máy may I, Cơng ty Cổ phần Dệt May Huế..................................................63

ho

3.2.1. Đối với rủi ro trong quá trình chuẩn bị sản xuất:............................................63
3.2.2. Đối với rủi ro về nguyên phụ liệu: ..................................................................64
3.2.3. Đối với rủi ro xảy ra trong quá trình cắt: ........................................................65

Đ
ại

3.2.4. Đối với các rủi ro xảy ra trong quy trình may: ...............................................66
3.2.5. Đối với các rủi ro về máy móc thiết bị: ..........................................................67
3.2.6. Đối với rủi ro xảy ra trong q trình hồn thành: ...........................................67

g

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................68


ươ
̀n

1. Kết luận .................................................................................................................68
3. Kiến nghị ...............................................................................................................69
3.1. Kiến nghị đối với công ty Dệt may Huế ............................................................69
3.2. Kiến nghị với ngành Dệt may và Nhà nước.......................................................70

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

iv


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình lao động tại nhà máy may I của Công ty Cổ phần Dệt may Huế
giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................49
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh tại nhà máy may I, Công ty Cổ phần Dệt May



́


Huế giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................50

Tr

ươ
̀n

g

Đ
ại

ho

̣c K

in

h



́H

Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá hậu quả rủi rỏ và tần suất xảy ra rủi ro ...........................57

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

v



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................34
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của nhà máy may I.............................................................38

Tr

ươ
̀n

g

Đ
ại

ho

̣c K

in

h




́H



́

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất tại nhà máy may I.........................................................43

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

vi


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

: Nhà quản trị

DN

: Doanh nghiệp

QC (Quality Control)

: Kiểm soát chất lượng

QA ( Quality Assurance)


: Đảm bảo chất lượng

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

KHXNK

: Kế hoạch xuất nhập khẩu

CM

: Cắt may

PGĐ

: Phó giám đốc

KCS

: Khu chế suất

BTP

: Bán thành phẩm

̣c K

in


h



́H



́

NQT

NM

: Nhà máy

PQLCL

: Phòng quản lý chất lượng
: Phịng cơng nghệ

Final

g

PO

Đ
ại


Pasking list

ho

PCN

: Phiếu đóng gói
Là công đoạn kiểm tra cuối cùng của khách
: hàng
trước khi xuất hàng
: Đơn đặt hàng
: An tồn lao động

PCCC

: Phịng cháy chữa cháy

Tr

ươ
̀n

ATLĐ

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

vii



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngành Dệt may Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng, với giá trị xuất
khẩu 5 năm gần đây đóng góp khoảng 15% vào GDP cho sự phát triển của nền kinh



́

tế nước nhà, đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2018 là một năm

́H

thành công đối với hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam với tổng kim

ngạch xuất khẩu đạt trên 36 tỷ USD, tăng 16,01% so với năm 2017 và dự định sẽ



đạt 40 tỷ USD, trong năm 2019 đã giải quyết việc làm cho hơn 2,85 triệu lao động
thuộc các ngành nghề như bốc dở, vận chuyển, dệt nhuộm, nghiên cứu mẫu, sản

h

xuất hàng may mặt,..(theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt


in

Nam).Trong đó, các doanh nghiệp Dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã
giải quyết việc làm cho hơn 24 nghìn lao động và riêng cơng ty Dệt may Huế đã

̣c K

đảm bảo việc làm ổn định cho trên 4 ngàn lao động (theo Báo Thừa Thiên Huế).
Nhưng bên cạnh sự phát triển là những rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh, rủi

ho

ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết định trong kinh doanh đều được đưa ra
trong điều kiện có rủi ro. Rủi ro có thể là một q trình kiểm sốt của quyết định
chiến lược, có thể là một ngun nhân của sự khơng chắc chắn trong doanh nghiệp

Đ
ại

hoặc đơn giản là rủi ro có thể được tích hợp vào trong các hoạt động của doanh
nghiệp. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp xảy ra một cách ngẫu nhiên và
khó kiểm sốt. Là nguy cơ tiềm ẩn khiến cho ngành Dệt may thất thoát doanh thu và

g

những hợp đồng đắt giá. Cùng với sự thay đổi của những chính sách mới của chính

ươ
̀n


phủ và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra nhiều mối quan tâm về
vấn đề rủi ro cho ngành Dệt may nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng. Trong số những doanh nghiệp Dệt may ở Huế thì cơng ty Cổ phần Dệt may

Tr

Huế là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của tỉnh thành. Đặc biệt là khả
năng giải quyết việc làm, phát triển đời sống cho khoảng 4000 lao động khiến cho
cơng ty chiếm một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp của tỉnh thành.
Theo thực trạng hiện nay thì cơng tác kiểm sốt rủi ro trong những doanh
nghiệp vẫn chưa được xem là vấn đề đáng coi trọng, và đó chính là sai lầm lớn
trong chính sách quản lý, có thể dẫn đến những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

1


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

gián tiếp ảnh hưởng đến hàng nghìn người lao động đang làm việc tại đây. Vậy nên
ta phải thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro để có thể lường trước và quản lý tốt
doanh nghiệp về mọi lĩnh vự, mọi tình huống trong kinh doanh và phải có một quy
trình quản trị rủi ro hiệu quả.



́


Và cũng không ngoại lệ, Công ty Cổ phần Dệt May Huế (HUEGATEX),

được thành lập từ năm 1988 đến nay, được đánh giá là một trong những doanh

́H

nghiệp có quy mơ hoạt động lớn trong địa bàn tỉnh Thừa – Thiên Huế. Chuyên sản
xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc,…
gồm 50 chuyền



đặc biệt là nhà máy may của cơng ty với diện tích hơn 30.000

may được trang bị các máy móc, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài

h

Loan. Mọi hoạt động sản xuất trong nhà máy đều có thể tiềm ẩn những nguy cơ gây

in

ra rủi ro. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “

̣c K

Phân tích các rủi ro trong quy trình sản xuất tại nhà máy may I của Công ty Cổ phần
Dệt May Huế giai đoạn 2016 – 2018” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình
nhằm tìm hiểu quy trình sản xuất tại nhà máy may I và những rủi ro có thể phát


ho

sinh để từ đó đề xuất những phương án giải quyết xử lý thích hợp và hiệu quả.
Đồng thời, đưa ra những kiến nghị để hạn chế những rủi ro trong quy trình sản xuất
tại nhà máy may I của Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

Đ
ại

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất tại nhà

g

máy may I của Cơng ty Cổ phần Dệt May Huế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm

ươ
̀n

hạn chế và giảm thiểu các rủi ro gặp phải, nâng cao hiểu quả cơng tác kiểm sốt rủi
ro.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Tr

- Hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về kiểm soát rủi ro trong quy trình sản


xuất tại nhà máy may I.
- Đánh giá những rủi ro trong quá trình sản xuất tại nhà máy may I.
- Đề xuất các giải pháp để hạn chế, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình sản xuất tại nhà máy may I.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

2


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

Những rủi ro trong quá trình sản xuất tại nhà máy may I của Công ty Cổ phần
Dệt May Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung vào công tác nhận dạng, phân tích và đánh giá



́

các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất tại nhà máy may I của Công ty Cổ
phần Dệt May Huế nhằm đưa ra các giải pháp để khắc phục, phòng ngừa các rủi ro

́H

đó.


- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp gồm thông tin và dữ liệu qua các năm



2016 – 2018

- Phạm vi khơng gian: Vì hạn chế về nguồn lực, thời gian và trong quá trình

h

sản xuất tại nhà máy may I thường xảy ra các rủi ro nên đề tài này hầu hết tập trung

in

nghiên cứu về các rủi ro trong quy trình sản xuất tại nhà máy may I của Công ty Cổ
4. Phương pháp nghiên cứu:

̣c K

phần Dệt May Huế.

4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

ho

- Thu thập dữ liệu liên quan từ các phịng ban của Cơng ty Cổ phần Dệt May
Huế.

Đ

ại

- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên sách,
báo, tạp chí, internet,…

- Tham khảo các khóa luận, luận văn của các anh chị khóa trước.
- Tiếp cận các tài liệu về rủi ro của nhà máy và những báo cáo kinh doanh

g

trong vòng 3 năm từ 2016 - 2018 tại nhà máy may I.

ươ
̀n

- Tham khảo kết quả nghiên cứu, điều tra của những bộ phận, phòng ban của

các tổ chức hoặc cá nhân đã thực hiện tại công ty Dệt May Huế.

Tr

4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: là phương pháp thu thập thông tin qua

sách báo, tài liệu, internet nhằm lựa chọn những khái niệm và ý tưởng cơ bản làm
cơ sở lý luận cho đề tài. Những thông tin được quan tâm trong phương pháp này là
cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề rủi ro trong quá trình sản xuất được đăng tải
qua tài liệu nghiên cứu và các khóa luận đã được bảo vệ trước đây.

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT


3


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác
ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao trong lĩnh vực rủi ro để xem xét,
nhận định một vấn đề, một rủi ro từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, rủi ro đó.
Chun gia ở đây là nhân viên quản lí, các anh chị tổ trưởng,… và cũng có thể là



́

các anh chị công nhân giàu kinh nghiệm. Sau khi nhận dạng được một số dạng rủi

ro, tôi sẽ sử dụng phương pháp này để nhờ các chuyên gia đánh giá mức độ nghiêm

́H

trọng và tần suất xuất hiện các rủi ro đó.



Phương pháp thanh tra hiện trường: Quan sát và nhận xét thực tế về tổng thể
bố trí mặt bằng, các hoạt động sản xuất diễn ra trong nhà máy may để có thể nắm


h

được quy trình sản xuất của nhà máy may. Từ đó, cơng tác nhận dạng rủi ro sẽ dễ

in

dàng và chính xác hơn.

Phương pháp phân tích: Sau khi nhận dạng được các rủi ro và lấy được ý kiến

̣c K

của các chuyên gia thì tiến hành phân tích và tìm ngun nhân dẫn đến từng dạng
rủi ro, tần suất xuất hiện được đánh giá như thế nào? Mức độ nghiêm trọng có cao

Tr

ươ
̀n

g

Đ
ại

ho

hay khơng? Từ đó đưa ra giải pháp cho từng dạng rủi ro.

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT


4


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP



́

1.1. Các khái niệm về rủi ro
1.1.1. Định nghĩa rủi ro

́H

Rủi ro là một khái niệm quen thuộc, ai cũng có thể hiểu ngay mà không cần

biết đến định nghĩa của nó. Nhiều nhà kinh tế học trên thế giới và của Việt Nam đã



nghiên cứu và đưa ra một số định nghĩ, khái niệm về rủi ro nhưng đến nay vẫn chưa
có một khái niệm cụ thể nào được chấp nhận rộng rãi. Nhưng chung quy lại ta thấy


h

rằng những định nghĩa từ các nghiên cứu đó có thể được chia làm hai trường phái

̣c K

1.1.1.1. Theo quan điểm truyền thống

in

sau đây: trường phái truyền thống và trường phái hiện đại.

Rủi ro được hiểu là một trạng thái ngoài tầm kiểm sốt, xảy ra một cách ngẫu
nhiên, khơng thể tính tốn được và mang tính chất tiêu cực, gắn liền với những tổn

ho

thất về người và tài sản, là điều khơng mong muốn, khó khăn hoặc điều khơng chắc
chắn có thể xảy ra. Một số định nghĩa đã được đưa ra như sau:

Đ
ại

“Rủi ro là sự không may”, theo GS. Nguyễn Lân, Từ điển Từ và Ngữ Tiếng
việt, 1998, tr1540.

“Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị nguy hại, tổn thất”, theo Từ điển
Oxford – English for Advanced Learner.

g


Tóm lại, rủi ro theo quan điểm truyền thống là những thiệt hại, mất mát, nguy

ươ
̀n

hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc
chắn có thể xảy ra cho con người và đặt biệt là khơng thể tính tốn và đo lường
trước được những gì sẽ diễn ra trong thực tế.

Tr

1.1.1.2. Theo quan điểm hiện đại
Để đáp ứng cho sự phát triển ngày càng rộng lớn, với các hoạt động được tổ

chức thực hiện ở quy mô lớn, tiềm ẩn những rủi ro có tác động nghiêm trọng, có rất
nhiều những nghiên cứu chuyên sâu về rủi ro đã được thực hiện nhằm tìm hiểu
ngun nhân, đưa ra các biện pháp phịng ngừa và ngăn chặn rủi ro. Theo quan
điểm hiện đại, rủi ro không chỉ là những điều gây bất lợi mà bao gồm tất cả những
5
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

kết quả nằm ngồi dự tính, nghĩa là có thể mang lại lợi ích và cũng có thể gây thiệt
hại cho chủ thể. Quan điểm hiện đại về rủi ro đang được thừa nhận rộng rãi trong
các hoạt động thực tế cũng như các hoạt động nghiên cứu.

Theo tác giả của cuốn Risk Management and Insurance, William và Michael



́

Smith đã khẳng định rằng: “Rủi ro là những biến động tiềm ẩn ở những kết quả”.

Trên quan điểm này, một số học giả đã đưa ra nhưng định nghĩa chi tiết về khả

́H

năng, cách thức quản trị rủi ro cũng như khẳng định rằng rủi ro có thể ước lượng,



tính tốn và đo lường, theo học giả người Mỹ Frank Knight thì “Rủi ro là những bất
trắc có thể đo lường được”. Bên cạnh đó, Inrving Pferfer cho rằng: “Rủi ro là sự

h

tổng hợp cả những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”.

in

“Rủi ro là một tình trạng, trong đó biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác
định được”, theo Marilu Hurt MrCarty thuộc viện Khoa học Kỹ Thuật Georgia.

̣c K


Tổng hợp lại từ các nghiên cứu, ta có được định nghĩa hoàn chỉnh theo quan
điểm hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, không chỉ giới hạn rủi ro là

ho

gắn liền với bất lợi mà chỉ xem rủi ro là một điều không thể đốn trước, có thể tốt
hoặc có thể xấu. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro thì ta có thể tìm ra những biện pháp
phịng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội và mang lại kết

Đ
ại

quả tốt đẹp cho tương lai. Quan điểm hiện đại đã gắn rủi ro với hai thuật ngữ “biến
cố” và “xác suất”, điều này có nghĩa là rủi ro cũng có thể đo lường được, đánh giá ở
một mức độ nào đó thơng qua các phép tốn và mơ hình trong khóa học xác suất –

g

thống kê.

ươ
̀n

1.2. Phân loại rủi ro
Phân loại rủi ro nhằm đảm bảo tính hệ thống và khoa học trong quá trình nghiên

cứu. Từ kết quả của việc phân loại rủi ro, các nhà quản rủi ro có thể xác định và đánh

Tr


giá mức độ tác động của rủi ro một cách dễ dàng hơn và từ đó giúp cho q trình ra
quyết định quản trị rủi ro được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả hơn.
Có nhiều tiêu chí để phân loại, sau đây là một số cách phân loại phổ biến:
1.2.1. Dựa vào tính chất của kết quả
Theo tiêu thức phân loại này, rủi ro được chia làm hai loại, đó là rủi ro thuần
túy và rủi ro suy đốn.
SVTH: Hồng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

6


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

- Rủi ro thuần túy: tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng khơng có cơ hội
kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó khơng có khả năng có lợi cho chủ thể.
- Rủi ro suy đốn (rủi ro đầu cơ, rủi ro suy tính): tồn tại khi có một cơ hội
kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng



́

có lợi, vừa có khả năng tổn thất. Khác với rủi ro thuần túy, rủi ro suy đoán có thể

tác động đến kết quả ở một trong ba trạng thái là gia tăng lợi ích, thiệt hại tổn thất

́H


hoặc khơng bị ảnh hưởng gì. Đây là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong



hoạt động đầu tư, kinh doanh, đầu cơ.
1.2.2. Dựa vào khả năng phân tán rủi ro

h

Theo tiêu chí này, rủi ro được chia làm hai loại: Rủi ro có thể phân tán và rủi

in

ro khơng thể phân tán.

- Rủi ro có khả năng phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thơng qua

̣c K

những thỏa hiệp đóng góp ( như tài sản, tiền bạc) và chia sẽ rủi ro.
- Rủi ro khơng có khả năng phân tán: là những rủi ro mà những thỏa hiệp,

ho

đóng góp về tiền bạc hay tài sản khơng có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất
cho những người tham gia vào quỹ đóng góp chung.
1.2.3. Dựa vào phạm vi tác động của rủi ro

trường.


Đ
ại

Theo tiêu chí này, rủi ro được chia làm hai loại: Rủi ro riêng biệt và rủi ro thị

- Rủi ro riêng biệt: là dạng rủi ro chỉ tác động đến một hoặc một vài chủ thể

g

chứ không tác động đến toàn bộ các chủ thể cho dù cùng hoạt động trong một môi

ươ
̀n

trường như nhau. Nguyên nhân của loại rủi ro này xuất phát từ điều kiện chủ quan
và khách quan của từng chủ thể riêng biệt. Trong kinh doanh, nếu xét trên một
doanh nghiệp thì dạng rủi ro này có thể có những tác động rất nghiêm trọng nhưng

Tr

lại không ảnh hưởng nhiều đến tổng thể thị trường và nền kinh tế.
- Rủi ro thị trường: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân khách

quan, ngồi tầm kiểm sốt của chủ thể. Khi rủi ro thị trường xuất hiện thì nó sẽ tác
động đến tồn bộ, không loại trừ đối tượng nào. Tác động của rủi ro thị trường
thường rất lớn, khó lường, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

7



Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

1.2.4. Dựa vào nguồn phát sinh rủi ro
Theo tiêu chí này, rủi ro được chia thành tám loại rủi ro, bao gồm:
- Rủi ro do mơi trường tự nhiên: đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên
nhiên gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại về người và của, làm



́

cho doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề.

- Rủi ro do mơi trường văn hóa: là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong

́H

tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,… của dân tộc khác, từ đó



dẫn đến cách hành xử khơng phù hợp, gây ra thiệt hại, mất mát về thị phần, khách
hàng, mất cơ hội kinh doanh. Các rủi ro văn hóa đến từ hàng loạt những điều khơng

h


nhất qn, thiếu hòa hợp giữa các mối quan hệ, giữa các hoạt động sản xuất kinh

in

doanh của doanh nghiệp với các yếu tố khác nhau: các giá trị, chuẩn mực văn hóa,
đạo đức, các thói quen,.. Và trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, tồn cầu hóa

̣c K

đang diễn ra khá nhanh chóng, nếu khơng nghiên cứu về văn hóa của dân tộc khác,
nguy cơ gặp rủi ro ngay trên chính q hương mình là khá cao.

ho

- Rủi ro mơi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con
người, cấu trúc xã hội, các định chế,… Là một nguồn rủi ro quan trọng. Loại rủi ro
này có thể gây ra những hậu quả nặng nề nếu như doanh nghiệp khơng biết và

Đ
ại

khơng có sự chuẩn bị từ trước.

- Rủi ro do mơi trường chính trị: mơi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn
đến mơi trường kinh doanh. Mơi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi

g

ro cho doanh nghiệp. Khi một chính thể mới ra đời có thể sẽ làm đảo lộn hoạt động


ươ
̀n

của nhiều doanh nghiệp, tổ chức. Trong kinh doanh quốc tế, ảnh hưởng của mơi
trường chính trị ngày càng lớn. Chỉ có những ai biết nghiên cứu kỹ, nắm vững và có
chiến lược, sách lược thích hợp với mơi trường chính trị khơng chỉ ở nước mình mà

Tr

cịn ở các nước đến kinh doanh thì mới có thể gặt hái được thành công rực rỡ.
- Rủi ro do mơi trường luật pháp: có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật

pháp. Luật pháp đề ra các chuẩn mực mà mọi người phải thực hiện và các biện pháp
trừng phạt những ai vi phạm. Luật pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh
nghiệp, chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Những xã hội phát triển, tiến hóa,
nếu các chuẩn mực luật pháp khơng phù hợp với bước tiến của xã hội thì sẽ gây ra
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

8


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

rủi ro. Ngược lại, nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, quá thường xun, khơng ổn
định cũng gây ra những khó khăn rất lớn. Khi luật pháp thay đổi, các tổ chức, cá
nhân không nắm vững thay đổi, không theo kịp những chuẩn mực mới chắc chắn sẽ
gặp rủi ro.




́

- Rủi ro do môi trường kinh tế: trong điều kiện hội nhập và tồn cầu hóa nền
kinh tế thế giới, mặc dù mỗi nước có mơi trường kinh tế vận động theo mơi trường

́H

chính trị, những ảnh hưởng của mơi trường kinh tế chung của thế giới đến từng



nước là rất lớn. Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh tế đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây ra những rủi ro bất ổn.

h

- Rủi ro do môi trường công nghệ - kỹ thuật, thông tin: kỹ thuật hiện đai và

in

công nghệ sản xuất mới làm xuất hiện một số ngành nghề mới, đòi hỏi người lao
động phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng mới. Thêm vào đó nghề cũ mất

̣c K

đi phải có đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và giải quyết những người dôi
ra. Khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho môi trường thông tin ngày càng phát triển và


ho

thông tin trở thành một nguồn lực mang tính chất sống cịn đối với tổ chức.
- Rủi ro do hoạt động của doanh nghiệp: rủi ro do hoạt động của doanh

cơng,…

Đ
ại

nghiệp có thể xuất hiện dưới nhiều dạng như sản phẩm bị thu hồi, đình cơng, bãi

- Rủi ro do nhận thức của con người: Khả năng nhận thức của mỗi người về
nguồn rủi ro là khác nhau. Nó tùy thuộc vào trình độ học vấn và kinh nghiệm làm

g

việc của mỗi người. Do đó các phương thức xử lý rủi ro cũng khác nhau.

ươ
̀n

1.3. Nguyên nhân của các rủi ro
1.3.1. Những rủi ro do yếu tố khách quan
- Rủi ro do thiên tai: là những rủi ro do lũ lụt, hạn hán, động đất, dịch bệnh,…

Tr

tác động bất lợi đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả rủi ro
do thiên tai mang lại thường rất nghiêm trọng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp. Thiệt hại do thiên tai gây ra là rất nghiêm trọng có
nhiều doanh nghiệp phá sản vì rủi ro này.
- Rủi ro chính trị - pháp lý: đây là rủi ro mà các nhà kinh doanh nhất là doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế lo ngại nhất bởi vì trước khi xây dựng chiến lược kinh
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

9


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

doanh quốc tế hay quyết định một hợp đồng nào doanh nghiệp cần dựa vào tình
hình kinh tế - xã hội dựa trên các quyết định thuế và luật thuế,… Một biến động
mạnh về chính trị - pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp
và làm doanh nghiệp thất bại.



́

- Rủi ro do lạm phát: lạm phát là sự tăng giá bình qn của hàng hóa. Các
doanh nghiệp luôn gặp các rủi ro do biến động kinh tế. Rủi ro lạm phát là một điển

́H

hình trong trong các rủi ro biến động kinh tế. Khi lạm phát xảy ra ở mức độ cao thì




hợp đồng gia cơng sẽ khơng cịn ý nghĩa. Thời gian đến khi nhận được tiền hàng
thanh tốn từ phía nước ngồi khoảng 30 – 45 ngày. Do đó xác suất xảy ra lạm phát

h

là rất lớn.

in

- Rủi ro hối đoái: là sự không chắc chắn về một khoản thu nhập hay chi trả do
biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị hợp đồng dự kiến.

̣c K

- Rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại thương: chính sách ngoại thương là
một hệ thống nguyên tắc biện pháp kinh tế hành chính luật pháp nhằm điểu tiết các

ho

hoạt động mua bán quốc tế của một nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Hầu
hết các chính sách ngoại thương của các nước thay đổi theo từng giai đoạn tùy
thuộc theo mục đích, định hướng của nhà nước trong từng thời kì khác nhau. Sự

Đ
ại

thay đổi thường xuyên của các định chế này là đe dọa lớn vi doanh nghiệp khơng
chỉ chịu ảnh hưởng của chính sách trong nước mà cịn bị ảnh hưởng nặng của chính
sách ngoại thương của các nước bạn. Trong số đó có thể là rủi ro do quy định hạn


g

ngạch, thủ tục hải quan, thuế quan, quy định hành chính khác.

ươ
̀n

1.3.2. Những rủi ro do yếu tố chủ quan
- Rủi ro do thiếu vốn: để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp

không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ. Song do thiếu vốn

Tr

doanh nghiệp không đủ khả năng đổi mới công nghệ mở rộng quy mô sản xuất tối
ưu. Từ đó khơng đủ sức mạnh cạnh tranh với đối thủ và mất thị phần. Ngoài ra rủi
ro do thiếu vốn cịn làm q trình thực hiện hợp đồng gia công không được đảm bảo
dẫn đến giao hàng chậm.
- Rủi ro do thiếu thông tin: việc thiếu thơng tin sẽ dẫn tới những hậu quả khó
lường cho doanh nghiệp. Đơi khi doanh nghiệp cịn phải tiến hành hoạt động gia
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

10


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn


cơng của mình với những công ty ma đến khi không được thanh tốn tiền hàng mới
biết mình bị lừa. Hơn nữa việc không nắm bắt được biến động giá cả thị trường thế
giới, nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng với giá gia cơng thấp. Chính vì thế sự



trọng nhất giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro có thể gặp phải.

́

bùng nổ thông tin như hiện nay để nhận biết và tránh sai lệch thông tin là cách quan

- Rủi ro do năng lực quản lý kém: đây là rủi ro xem như khơng có phương

́H

thức hữu hiệu nào trị được. Một doanh nghiệp có năng lực quản lý kém sẽ liên tục



gặp phải những rủi ro khác nhau sẽ dẫn tới việc chậm trễ trong quyết định giao hàng
hoặc ký kết hợp đồng và quan hệ với khách hàng làm họ thất vọng.

h

- Rủi ro do thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ: sự thiếu hiểu biết về luật pháp và

in

tập quán kinh doanh quốc tế mà biểu hiện là sự hố giá nhầm chất lượng, thiếu số lượng

vi phạm giao kết trong hợp đồng… Một khi trình độ nghiệp vụ của nhân viên cịn yếu

̣c K

kém thì họ dễ dàng bị lừa và hậu quả là rủi ro phát sinh thường xuyên và liên tục.
1.4. Chi phí rủi ro

ho

Chi phí của rủi ro: là tồn bộ thiệt hại, mất mát về người và của trong việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất quy bằng tiền, theo Ngơ Quang
Hưng và Cộng sự (1998).

Đ
ại

Trong q trình xem xét và ra các quyết định, chi phí rủi ro là yếu tố trung tâm
luôn được các nhà quản trị phân tích kỹ lưỡng. Việc đánh giá chính xác quy mơ của
chi phí rủi ro khơng chỉ quyết định đến ngân sách sử dụng cho hoạt động quản trị

g

rủi ro mà còn tác động đến hiệu quả hoạt động tổng thể của cả tổ chức và doanh

ươ
̀n

nghiệp. Trong kinh doanh, chi phí rủi ro có thể được coi là tồn bộ những khoản chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phòng ngừa, hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và
những tổn thất, thiệt hại tạo ra khi rủi ro xuất hiện. Các khoản mục của chi phí rủi ro


Tr

bao gồm:

Chi phí tổn thất ước tính: khoản chi phí này chỉ thực sự phát sinh trong

trường hợp rủi ro đã xảy ra, tuy nhiên người ta thường ước tính trước nhằm cân
nhắc hiệu quả trong các quyết định rủi ro. Chi phí tổn thất được hiểu là tồn bộ
những khoản mà doanh nghiệp phải bỏ ra để khắc phục hậu quả mà rủi ro gây ra.

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

11


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

Chi phí tổn thất được xem là tảng băng vì nó được mọi người liên tưởng, đề cập đầu
tiên khi nhắc đến chi phí rủi ro.
Chi phí ngăn ngừa tổn thất: là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc tập



rủi ro,… nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, tránh xảy ra những rủi ro và tổn thất.

́


huấn, tuyên truyền, trang thiết bị kỹ thuật, những giải pháp đồng bộ trong quản trị
Chi phí bồi thường tổn thất: là tồn bộ chi phí chi trả do cam kết của nhà

́H

quản trị và thuộc trách nhiệm pháp lí của mình với người thứ ba khi gặp rủi ro mà



tổn thất xảy ra.

Chi phí chia sẽ rủi ro, tổn thất: là tồn bộ chi phí phải bỏ ra (mua bảo hiểm)

h

để đánh đổi lấy sự an toàn hơn. Nếu gặp rủi ro mà tổn thất xảy ra thì được cơng ty

in

bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Đây là khoản chi phí khi tham gia bảo hiểm.
Chi phí cho hoạt động quan lí rủi ro cho doanh nghiệp bao gồm: chi phí

̣c K

nhân cơng quản lí, chi phí đạo tạo nghiệp vụ, chi phí xử lí sơ bộ nhằm làm cho rủi
ro không nghiêm trọng hơn, không trở thành nguyên nhân của rủi ro tiếp theo.

ho

1.5. Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro

1.5.1. Nhận dạng rủi ro:

Để quản trị rủi ro, trước hết NQT biết nhận dạng hay phát hiện rủi ro. Nhận

Đ
ại

dạng rủi ro là q trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro nảy sinh trong
quá trình hoạt động của DN. Đây là bước khởi đầu trong quy trình quản trị rủi ro
nhằm xác định tất cả các dạng rủi ro mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ đối mặt, đồng

g

thời đánh giá mức độ tác động và tầm quan trọng của từng dạng rủi ro đối với DN.

ươ
̀n

Các hoạt động cần thiết để nhận dạng và đánh giá rủi ro bao gồm: thu nhập

thông tin liên quan cần thiêt, liệt kê danh mục các rủi ro, sử dụng phương pháp nhận

Tr

dạng phù hợp để phân tích và đo lường rủi ro.
Kết quả của bước nhận dạng cần trả lời được những câu hỏi:
- DN có thể sẽ đối mặt với những nguy cơ, rủi ro nào?
- Mức độ nghiêm trọng và tần suất của từng loại rủi ro ra sao?
- Cần lưu ý đặc biệt những dạng rủi ro nào?....
Phân tích báo cáo tài chính:


SVTH: Hồng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

12


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh
và các tài liệu bổ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác định mọi nguy
cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, trách nhiệm pháp lí và nguồn nhân lực. Bằng cách
kết hợp báo cáo này với các dự báo tài chính với dự tốn ngân sáchta cũng có thể



́

phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì hoạt động cuối cùng rồi cũng gắn
liền với tiền hay tài sản.

́H

Theo phương pháp này, từng khoản sẽ được nghiên cứu kĩ để phát hiện các rủi



ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản.
Criddle cho rằng phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên số liệu sẵn


h

có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho nhà quản trị rủi ro và

in

các nhà tư vấn chuyên nghiệp. Cũng nên lưu ý là phương pháp này khơng lọai trừ
việc nhận dạng rủi ro suy đốn, dù Criddle khơng trực tiếp gợi ra. Cuối cùng, ngồi

̣c K

việc giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp này cũng hữu ích cho việc đo lường và
định ra cách quản lí tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.

ho

Phương pháp lưu đồ:

Đây là một phương pháp quan trọng để nhận diện rủi ro. Để thực hiện phương
pháp này, trước tiên ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các

Đ
ại

hoạt động của tổ chức, bắt đầu từ khâu nguyên liệu, nguồn năng lượng,và tất cả các
đầu vào khác từ người cung cấp, và kết thúc với thành phầm trong tay người tiêu
dùng. Một quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được mơ tả ngắn

Tr


ươ
̀n

g

gọn theo lưu đồ hình 1.1 dưới đây:
Đầu vào

Hộp đen

Đầu ra

Lưu đồ sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Nguyễn Ánh Dương, bài giảng quản trị rủi ro)

Phương pháp thanh tra hiện trường: là một việc phải làm đối với nhà quản

trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt động tiếp sau đó
của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về những rủi ro mà tổ chức có thể gặp
phải.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

13


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn


Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
Phỏng vấn chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh
giá của các chun gia có trình độ cao trong lĩnh vực rủi ro để xem xét, nhận định
một vấn đề, một rủi ro từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, rủi ro đó.



́

Việc lấy được các đánh giá hay số liệu của các chuyên gia là vấn đề rất quan
trọng để có thể xác định được rủi ro và mức độ rủi ro, bởi vì các thơng tin này có

́H

thể xác định được những mặt nào là nguy hiểm những mặt nào là rủi ro trong quản



lý. Bởi vậy việc phỏng vấn hay nói cách khác là khai thác thông tin từ các chuyên
gia là cơ sở để xác định các rủi ro từ thơng tin sau đó chuyển nó thành các dự tốn

h

rủi ro và tìm cách giải quyết. Chúng ta bắt buộc phải phụ thuộc vào các đánh giá

in

của chuyên gia bởi vì mỗi dự án là duy nhất, chúng ta không thể lấy các thông tin
cho việc đánh giá rủi ro chính xác từ dữ liệu của các dự án trước đó.


̣c K

Tuy nhiên, việc lấy được các thông tin từ các chuyên gia giỏi khơng phải là việc
dễ dàng, nó có thể bị sai lệch thông tin từ các chuyên gia khác nhau và dẫn đến việc

ho

đánh giá sai lệch các rủi ro. Ngoài ra, các đánh giá này thường là các phán đoán và
chúng ta khó mà biết được đâu là phán đốn đúng cho nên việc xác định là vô cùng
quan trọng. Chính vì vậy, người quản lý dự án hay người phân tích rủi ro mang tính

nhất.

Đ
ại

quyết định khi lựa chọn ý kiến của các chuyên gia và chọn ra phán đốn chính xác

Phỏng vấn, khai thác thơng tin là phương pháp cực kỳ hữu dụng trong việc

g

xác định, tìm ra các rủi ro nhưng ngồi ra nó cịn có thể sử dụng trong các quá trình

ươ
̀n

khác. Khi phỏng vấn các chun gia, ngồiviệc lấy thơng tin từ các câu hỏi về vấn
đề rủi ro, chúng ta có thể xen vào các câu hỏi liên quan khác.
Khi phỏng vấn, khai thác thơng tin từ các chun gia, chúng ta cần có 2 điều


Tr

kiện tiên quyết.
 Đầu tiên, người phỏng vấn phải tìm hiểu, lên sẵn các câu hỏi liên quan bằng

cách nghiên cứu các chủ đề và tư duy logic qua các chương trình phỏng vấn.
 Thứ hai, người được phỏng vấn phải là người có chun mơn, giỏi trong các
lĩnh vực liên quan và sẵn sàng trình bày các phán đốn mang tính chun mơn cho
các nhà phân tích và quản lý.
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

14


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

Sau cùng là thời gian hai người được phỏng vấn phải đáp ứng đủ cuộc phỏng
vấn. Kết quả của cuộc phỏng vấn có thể định tính, định lượng hoặc có thể là cả 2.
Qua phỏng vấn các chuyên gia, chúng ta hoàn toàn có thể phát triển một danh
sách các rủi ro có thể xảy ra. Ngồi ra cịn có thể đưa vào hệ thống phân tích rủi ro



́

để có thể tính tốn xác suất xuất hiện của các rủi ro này từ đó đưa vào cơng cụ tính
tốn rủi ro.


́H

Việc sử dụng kết quả phỏng vấn chuyên gia cũng đa dạng như việc các chuyên



gia đã cung cấp thông tin cho chúng ta. Một số thông tin trong cuộc phỏng vấn
chuyên gia sẽ được sử dụng trong bảng kế hoạch rủi ro, bao gồm cả khả năng và

h

phạm vi tác động của rủi ro. Ngồi ra một số thơng tin khác có thể phục vụ cho việc

in

xác định các rủi ro cơ bản của dự án. Qua đó xây dựng các cấu trúc phân tích rủi ro.
Tuy nhiên, hiếm khi có khi nào mà rủi ro này được giải quyết triệt để, cần thảo

̣c K

luận và đưa ra cách giải quyết chính xác mới có thể ngăn chặn được rủi ro (Trần Thị
Thanh Tâm và cộng sự, Tìm hiểu phương pháp Expert interviews & Risk practice

1.5.2. Phân tích rủi ro:

ho

methodology, 2016).


Q trình phân tích rủi ro là một q trình quan trọng sau khi đã có sự nhận

Đ
ại

dạng rủi ro, nhằm tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn dến rủi ro và từ
đó đề ra các biện pháp phịng ngừa.Đối với các nguồn rủi ro khách nhau, ta cần áp
dụng các phương pháp phân tích khác nhau: phân tích PEST, phân tích SWOT.

g

Phân tích PEST:

ươ
̀n

Một doanh nghiệp khi muốn tiến hành phân tích chiến lược nhằm nắm được

điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu được những nhân tố quan trọng bên
ngồi có thể ảnh hưởng tới vị thế đó có thể sử dụng rất nhiều phương pháp phân

Tr

tích. Đặc biệt, khi muốn có cái nhìn tồn cảnh về địa bàn kinh doanh mà mình đang
hoạt động, các doanh nghiệp thường lựa chọn phương pháp phân tích PEST theo 4
yếu tố: Chính trị (P), Kinh tế (E), Văn hóa xã hội (S), và Mơi trường cơng nghệ (T).
Trong khi mơ hình 5 áp lực của Michael Porter đi sâu vào việc phân tích các
yếu tố trong mơi trường ngành kinh doanh thì phương pháp phân tích PEST lại

SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT


15


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Tồn

nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mơ. Các yếu tố đó bao
gồm:
- Political Factors (Các yếu tố Chính trị- Luật pháp)
- Economics Factors (Các yếu tố Kinh tế)



́

- Social Factors (Các yếu tố Văn hóa- Xã hội)
- Technological Factors (Các yếu tố Công nghệ)

́H

Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Các yếu tố



này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành phải chịu các tác động
mà nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động

h


đó sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp với mình nhất.

in

Các yếu tố chính trị - Luật pháp (Political Factors):

Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một khu

̣c K

vực lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và
phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các

ho

doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Yếu tố này thường phân tích các khía cạnh sau:
- Sự bình ổn: Phương pháp này sẽ phân tích sự bình ổn trong các yếu tố xung

Đ
ại

đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có
thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh. Ngược lại, các thể chế khơng

nó.

g


ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của

ươ
̀n

- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,

thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật

Tr

chống độc quyền, chống bán phá giá ...
- Chính sách: Các chính sách của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh

nghiệp. Chúng có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Có thể kể
đến các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế,
các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
Economics Factors (Các yếu tố Kinh tế):
SVTH: Hoàng Thị Thanh Nga – K50A KHĐT

16


×