Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng canh tác của các loại hình sử dụng đất trồng mắc ca tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.97 KB, 8 trang )

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

THỰC TRẠNG CANH TÁC CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG MẮC CA TẠI HUYỆN TUY ĐỨC,
TỈNH ĐẮK NƠNG
Phạm Thế Trịnh1, Lê Trọng n2
TĨM TẮT
Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2018 diện tích trồng cây mắc
ca toàn huyện Tuy Đức là 880,30 ha, với 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca là: mắc ca trồng thuần, mắc ca xen
cà phê, mắc ca xen tiêu và mắc ca xen rừng trồng keo lai. Trong đó mắc ca trồng trên đất đỏ bazan chiếm
89,68% diện tích và đất khác 10,32%. Diện tích vườn mắc ca trồng ở độ dốc dưới < 80 chiếm diện tích chủ
yếu 70,28% diện tích điều tra, mắc ca đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản dưới 4 tuổi chiếm 71,32%; vườn
mắc ca trên 5 tuổi chiếm 28,68% bắt đầu đi vào kinh doanh. Các chủ hộ trồng mắc ca điều tra đa số có
trình độ trung học cơ sở. Trong đó có 53,5% số hộ điều tra chưa nắm rõ về kỹ thuật, về thị trường sản
phẩm mắc ca cho thấy lượng cung chưa đủ cầu, đây là tiềm năng phát triển cây mắc ca của huyện. Kết
quả điều tra đánh giá 4 loại sử dụng đất trồng mắc ca có giá trị gia tăng từ 46,30 - 297,52 triệu đồng/ha, hiệu
quả đồng vốn 1,02 - 2,28 lần. Hiệu quả kinh tế tính riêng cho cây mắc ca thì mắc ca trồng thuần cao hơn mắc
ca trồng xen.
Từ khóa: Hiệu quả, mắc ca, loại hình sử dụng đất, Tuy Đức.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ9
Tuy Đức là huyện biên giới ở phía Tây Nam tỉnh
Đắk Nơng, có diện tích tự nhiên 111.924,93 ha,
chiếm 17,19% diện tích tự nhiên (DTTN) tồn tỉnh
Đắk Nơng, trong đó nhóm đất đỏ chiếm tới 96,20%
DTTN của huyện (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp miền Nam, 2015). Diện tích đất nơng
nghiệp của Tuy Đức chủ yếu là đất có độ dốc trên 80,
thích hợp cho phát triển những cây lâu năm như cà
phê, cao su, hồ tiêu, điều, mắc ca. Mắc ca là cây
trồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


đánh giá là cây đa mục đích, được trồng thử nghiệm
trên các vùng đất dốc của huyện từ năm 2011, đến
nay diện tích trồng mắc ca tồn huyện là 880,30 ha
(Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Tuy Đức,
2018). Kết quả bước đầu cho thấy các mơ hình sử
dụng đất trồng mắc ca tương đối thích hợp với điều
kiện khí hậu, đất đai, hứa hẹn cho hiệu quả kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường rất tốt. Chủ trương của
tỉnh Đắk Nông sẽ phát triển mở rộng diện tích cây
mắc ca đến năm 2020 theo quy hoạch tồn tỉnh là
14.600 ha, trong đó trên địa bàn huyện Tuy Đức đề
xuất theo phương án quy hoạch là 12.487,90 ha (Sở
Nông nghiệp và PTNT Đắk Nông, 2014). Cây mắc ca

1
2

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông

(Macadamia) là cây trồng mới có giá trị kinh tế cao,
biên độ sinh thái rộng phù hợp với điều kiện sinh
thái của huyện (Hồng Hịe và cs, 2010). Để khẳng
định được tính ưu việt của mơ hình trồng mắc ca,
việc đánh giá thực trạng canh tác và hiệu quả các loại
hình sử dụng đất trồng mắc ca trên địa bàn là rất cần
thiết, từ đó làm cơ sở cho việc cải tiến và nhân rộng
các loại hình sử dụng đất bền vững trên các vùng
trồng cây nông nghiệp của huyện.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Điều tra thu thập các nguồn số liệu theo
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rural
Rapid Appraisal) về hiện trạng sử dụng đất trồng mắc
ca, tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của 200
vườn trồng mắc ca theo các loại sử dụng đất trồng
mắc ca thuần và trồng xen cà phê, tiêu và xen rừng
trên địa bàn 4 xã: Quảng Trực, Đăk R’tih, Quảng
Tâm, Đắk Buk So, huyện Tuy Đức. Đây là những xã
đi đầu trong phát triển cây mắc ca của huyện và
cũng là những xã có diện tích trồng mắc ca khá lớn
dưới dạng trồng thuần và trồng xen. Tại mỗi xã lựa
chọn ngẫu nhiên 50 hộ cho các loại sử dụng đất có
trồng cây mắc ca để điều tra.
- Hiệu quả sản xuất được thực hiện dựa vào số
liệu điều tra thu thập với các chỉ tiêu lựa chọn để
đánh giá là: Năng suất mắc ca, tổng thu nhập, tổng
chi phí, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng đồng vốn theo

N«ng nghiƯp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

147


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
phương pháp đánh giá đất của FAO.
- Phương pháp điều tra thứ cấp: Thu thập các tư
liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan, ban, ngành
trong và ngoài tỉnh. Các số liệu thu thập gồm: các
loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng, địa
hình, số liệu về tài nguyên nước và kế thừa các tài

liệu điều tra cơ bản có sẵn.
- Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm
Excel 7.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng mắc ca của
huyện Tuy Đức
Cây mắc ca đã được trồng trên địa bàn huyện
Tuy Đức từ năm 2011, đến năm 2018 diện tích trồng
cây mắc ca tồn huyện Tuy Đức 880,30 ha, trong đó
trồng mới 215 ha, diện tích trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản 530,3 ha và diện tích đã vào thời kỳ kinh
doanh 135,0 ha. Diện tích trồng nhiều nhất ở xã
Quảng Trực là 462,10 ha, xã Quảng Tâm là 200,90 ha
và xã có diện tích ít nhất là Đắk Ngo với 5 ha (Chi
cục Thống kê huyện Tuy Đức, 2018) (Bảng 1).

Bảng 1. Hiện trạng diện tích mắc ca phân theo đơn vị hành chính (ha)
Chia theo đơn vị hành chính
Hạng mục
Diện tích
Quảng
Đắk Búk
Quảng
Quảng
Đắk
Đắk R'tih
Trực
So
Tân

Tâm
Ngo
Tổng cộng
880,30
462,10
91,00
89,00
32,30
200,90
5,00
1. Trồng mới
215,00
54,00
30,00
30,00
16,00
85,00
2. KTCB
530,30
282,10
57,00
54,00
16,30
115,90
5,00
3. Kinh doanh
135,00
126,00
4,00
5,00

Diện tích mắc ca chủ yếu trồng thuần với các năm trở lên. Cây bắt đầu cho bói năm thứ 2 có năng
giống được cơng nhận tiến bộ kỹ thuật có ký hiệu suất trung bình từ 4 – 5 kg hạt/cây. Diện tích trồng
OC, H2, 246, 816, 849, 842, 800, 900 và 695. Thực tế dưới 4 năm là 745,3 ha, chiếm 84,66% diện tích trồng
cho thấy đến nay các giống trên đều thích nghi, sinh mắc ca của huyện. Diện tích trồng mắc ca trong các
trưởng và phát triển tốt có nhiều triển vọng mang lại năm qua chủ yếu theo chủ trương của huyện và tỉnh
hiệu quả kinh tế cao cho người dân vùng miền núi. đầu tư thông qua các dự án phát triển cây mắc ca
Hiện nay trên địa bàn huyện cây mắc ca bắt đầu đi trên địa bàn toàn huyện và một phần liên kết với các
vào kinh doanh có diện tích 135,00 ha trồng năm thứ hộ nơng dân (Bảng 2).
Bảng 2. Hiện trạng diện tích mắc ca phân theo độ tuổi (ha)
Tổng diện
Phân theo năm trồng
Đơn vị hành chính
tích
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3 Năm thứ 4
Đăk Buk So
91,00
3,00
41,00
36,00
7,00
Đăk R’Tih
89,00
15,00
12,00
47,00
10,00
Quảng Tâm
200,90

126,00
67,00
7,90
Quảng Tân
32,30
7,30
12,00
9,50
3,50
Quảng Trực
462,10
24,50
45,60
156,00
110,00
Đăk Ngo
5,00
5,00
Tổng cộng
880rình độ cấp 2 chiếm 36,00% và cấp 3 chiếm
28,75%. Tuổi trẻ và trình độ học vấn được coi là một
lợi thế lớn cho sản xuất mắc ca của huyện Tuy Đức.
Mắc ca là cây trồng mới nên đòi hỏi kỹ thuật canh
tác cao, do vậy với trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên sẽ
là điều kiện tốt làm mạnh thêm nguồn lực của nông
hộ qua khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học nói
chung, kỹ thuật về canh tác cây mắc ca nói riêng.
Tuy Đức là huyện có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số
cịn đơng, có 56% s h trng mc ca l ngi


Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
M’Nơng; trong khi đó hộ người Kinh chiếm 37,5% số
hộ điều tra. Điều này chứng tỏ các hộ trồng mắc ca
đã được các hộ đồng bào dân tộc chấp nhận đây là
cây trồng phù hợp khả năng, việc chăm sóc đơn giản
hơn các cây trồng lâu năm khác. Các hộ trồng mắc
ca ln có nhu cầu nâng cao hiểu biết, tiếp cận với
các tiến bộ kỹ thuật để có thể canh tác ngày càng đạt
hiệu quả cao trên vùng đất đồi núi.
Bình quân số nhân khẩu của hộ trồng mắc ca
theo kết quả điều tra là 5,55 người/hộ, mỗi hộ có
2,38 lao động/hộ. Nguồn nhân lực của các hộ sản
xuất mắc ca có trình độ cấp 2 và cấp 3 chiếm 64,75%
số hộ điều tra. Điều này cũng thể hiện tỷ lệ lao động

ở mức trung bình là điều kiện thuận lợi cho chăm sóc
vườn mắc ca. Thời điểm thu hoạch mắc ca không
trùng với các cây trồng như cà phê, tiêu nên khơng
có sự cạnh tranh về lao động mùa vụ.

3.3.2. Nguồn vốn đầu tư
Kết quả điều tra 4 xã cho thấy các hộ trồng mắc
ca tại huyện Tuy Đức thực hiện theo chương trình
Dự án khuyến nơng đầu tư giống và chăm sóc ban
đầu. Số hộ thiếu vốn đầu tư trồng, chăm sóc vườn
mắc ca chiếm 62,50% số hộ điều tra, số hộ được vay
vốn ưu đãi để đầu tư phát triển vườn mắc ca mở rộng

diện tích chiếm 51% số hộ điều tra (Bảng 6).

Bảng 6. Những khó khăn về vốn đầu tư trồng mắc ca (ĐVT: % số hộ điều tra)
Địa bàn nghiên cứu
Nội dung

Quảng Trực

Quảng Tâm

Đắk Tih

Đắk Bukso

(n=50)

(n=50)

(n=50)

(n=50)

- Hộ thiếu vốn

64,00

66,00

70,00


50,00

- Hộ được vay vốn

54,00

Trung
bình
62,50

48,00
52,00
50,00
51,00
tham gia các lớp khuyến nơng do các dự án tổ chức.
3.3.3. Kỹ thuật
Kết quả cho thấy có 53,5% số hộ điều tra chưa nắm rõ
Điều tra 200 hộ ở 4 xã trên địa bàn huyện Tuy
về kỹ thuật, 51% thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
Đức cho thấy đa số các hộ trồng mắc ca học hỏi kinh
trồng và chăm sóc cây mắc ca, 44,5% số hộ thiếu các
nghiệm của nhau. Việc áp dụng kỹ thuật trong trồng
thơng tin về giống (Bảng 7).
và chăm sóc cây mắc ca rất hạn chế, vì họ ít được
Bảng 7. Những khó khăn về kỹ thuật và dịch vụ đối với hộ trồng mắc ca

(% số hộ điều tra)
Địa bàn nghiên cứu
Trung
bình


Quảng
Trực

Quảng
Tâm

Đắk
Tih

Đắk Buk
So

(n=50)

(n=50)

(n=50)

(n=50)

- Thiếu thơng tin về khoa học kỹ thuật

54,00

48,00

52,00

60,00


53,50

- Thiếu thông tin về thị trường

56,00

60,00

52,00

58,00

56,50

- Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất

34,00

56,00

56,00

58,00

51,00

- Thiếu thông tin về giống

46,00


40,00

40,00

52,00

44,50

Nội dung

3.4. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm
mắc ca
Theo thơng tin về thị trường tiêu thụ thì hiện nay
sản lượng mắc ca toàn cầu mỗi năm đạt khoảng
100.000 tấn. Trong khi đó, nhu cầu về loại hạt này có
thể lên tới 400.000 tấn/năm. Nhu cầu thị trường thế
giới lớn so với nguồn cung cấp, tuy nhiên làm thế nào
để các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu mắc ca của
Việt Nam tiếp cận được những thị trường có nhu cầu.
Theo tính tốn, số vốn đầu tư cho một xưởng chế

biến mắc ca nhỏ đã lên tới hàng trăm triệu đồng một số tiền không nhỏ đối với người nông dân. Mặt
khác cây mắc ca là loại cây trồng mới, người dân Tây
Nguyên chưa có kinh nghiệm canh tác. Do vậy, cần
có các giải pháp quy hoạch phát triển lồi cây này.
Dự báo thị trường toàn thế giới đến năm 2020
cần khoảng 220 nghìn tấn nhân (tương đương 650
nghìn tấn hạt). So với nhu cầu thì nguồn cung cấp
đến năm 2020 dự tính mới chỉ đáp ứng khoảng 25 30% lượng cầu. Trong khi những nơi có đủ điều kiện


N«ng nghiƯp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

151


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
sinh thái để trồng cây mắc ca khơng nhiều, do đó thị
trường tiêu thụ khó bão hịa (Vụ Nông nghiệp, Nông
thôn - Ban Kinh tế Trung ương, 2015).

nghiệm cây mắc ca như: xã Quảng Trực, Đắk Buk
So, Đăk Rtih. Tuy nhiên sản lượng thu hoạch đến
thời điểm này cũng chưa nhiều. Hiện tại hầu hết thu
mua làm giống ở Cơng ty Cổ phần Nữ Hồng, Cơng
ty Phú Nông thu mua, chế biến mắc ca tại xã Đắk
Búk So, năm 2015 có một số cơ sở mua về sấy khơ
đóng túi bán cho các đại lý trên thị trường trong tỉnh
(Bảng 8).

Hiện tại sản lượng hạt mắc ca trên địa bàn huyện
Tuy Đức chưa nhiều, bởi phần lớn diện tích đang ở
giai đoạn kiến thiết cơ bản, chỉ có 135 ha cho thu
hoạch với sản lượng mới đạt 337,5 tấn hạt/năm.
Những nơi có sản phẩm cho thu hoạch chủ yếu ở
một số vùng sớm có những nghiên cứu trồng thử

Bảng 8. Hình thức tiêu thụ sản phẩm mắc ca huyện Tuy Đức
Địa bàn nghiên cứu
Quảng Trực


Quảng Tâm

Đắk Tih

Đắk Buk so

Trung
bình

- Tỷ lệ bán trực tiếp cho tư thương (%)*

63,20

65,80

64,20

66,20

64,50

- Bán đại lý (%)*

36,80

34,20

35,80


33,80

35,50

Hình thức

Ghi chú: *% sản phẩm bán ra thị trường
Kết quả điều tra về thị trường tiêu thụ mắc ca tại
4 xã chọn nghiên cứu cho thấy đối với sản phẩm mắc
ca trên địa bàn huyện mới có sản lượng thấp nên
chưa có sự gay cấn về thị trường tiêu thụ. Hiện tại thị
trường tiêu thụ sản phẩm mắc ca chủ yếu bán trực
tiếp cho tư thương 64,50% và bán thông qua các đại lý
35,50%. Sản phẩm bán chủ yếu để làm giống và chế

biến sản phẩm sấy khô, tiêu thụ ở thị trường trong
tỉnh.
3.5. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất của nông hộ
trồng mắc ca
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trồng mắc ca được
điều tra và tính tốn theo các loại hình sử dụng đất
có trồng mắc ca, đối với diện tích mắc ca đã chuyển
sang thời kỳ kinh doanh (mắc ca từ 5 tuổi trở lên).

Bảng 9. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất trồng mắc ca
Loại sử dụng đất (LUT)

GTSX

CPTG


GTGT

Triệu đồng/ ha

HQĐV
(lần)

1. Mắc ca trồng thuần

168

75,53

92,47

1,22

2. Mắc ca xen cà phê

234

100,79

133,21

1,32

Cà phê


160

67,48

92,52

1,37

Mắc ca

74

33,31

40,69

1,22

3. Mắc ca xen tiêu

428

130,48

297,52

2,28

Tiêu


385

103,16

281,84

2,73

Mắc ca

43

27,32

15,68

0,57

4. Mắc ca xen keo lai

92

45,70

46,30

1,02

Keo lai


38

21,30

16,70

0,78

Mắc ca

54

24,40

29,60

1,21

Ghi chú: Hiệu quả kinh tế cây keo tính bình qn cho chu kỳ kinh doanh 5 năm, GTSX: Giá trị sản xuất;
CPTG: Chi phí trung gian; GTGT: Giá trị gia tăng; HQĐV: Hiệu quả đồng vốn; giá thời điểm năm 2018: mắc ca
80.000 đồng/kg; tiêu 100.000 đồng/kg, cà phê 40.000 đồng/kg; keo lai 700 đồng/kg.
Điều tra 200 hộ trồng mắc ca theo 4 loại sử dụng
đất trên địa bàn huyện Tuy Đức (LUT1 mắc ca trồng
thuần, LUT2 mắc ca xen cà phê, LUT3 mắc ca xen

152

tiêu và LUT4 mắc ca xen rừng trồng). Kết quả xử lý
số liệu tính tốn hiệu quả kinh tế của các LUT được
tính trên kết quả điều tra của các hộ có vườn mắc ca

cho thu hoạch được trỡnh by bng 9.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
Tổng hợp kết quả điều tra nơng hộ cho thấy, cây
mắc ca mới đi vào kinh doanh nên hiệu quả chưa
cao. Nếu chỉ so sánh riêng cây mắc ca thì mắc ca
trồng thuần cho hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đến
là mắc ca xen cà phê, mắc ca xen keo lai và thấp nhất
là mắc ca xen tiêu. Tuy nhiên nếu so sánh trong 3
loại sử dụng đất có trồng xen cây mắc ca thì mắc ca
xen tiêu cho hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị sản
xuất đạt 428 triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng 297,52
triệu đồng/ha và hiệu quả đồng vốn là 2,28 lần, tiếp
đến là loại sử dụng đất mắc ca xen cà phê, mắc ca
trồng thuần và thấp nhất là mắc ca xen keo lai. Lý do
chính dẫn đến sự chênh lệch này là do hiệu quả kinh
tế của các LUT trồng xen mắc ca chủ yếu là do cây
trồng chính mang lại, tuy nhiên cây mắc ca cũng có
vai trị quan trọng trong việc làm tăng năng suất cây
trồng chính bởi khả năng che bóng, chắn gió, điều
hịa khí hậu, bảo vệ đất… Mặt khác khi cây mắc ca đi
vào thời kỳ kinh doanh sẽ cho năng suất và hiệu quả
cao hơn khi mới thu bói. Lợi ích của việc trồng xen
cây mắc ca với các cây trồng chính như cà phê, tiêu
và keo lai là không làm giảm mật độ trồng nên diện
tích cây chính vẫn ổn định, khơng làm tăng thêm chi
phí phân bón, thuốc trừ sâu…, mặt khác cịn tạo điều

kiện cho cây trồng chính sinh trưởng và phát triển tốt
hơn. Việc trồng thuần cây mắc ca chủ yếu trên diện
tích đất rừng nghèo, diện tích chuyển đổi cây cà phê
hết chu kỳ kinh doanh và khu vực đất chưa sử dụng.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đến năm 2018 diện tích cây mắc ca của tồn
huyện Tuy Đức là 880,30 ha, chiếm 0,78% diện tích
đất tự nhiên. Trong đó trồng trên đất đỏ bazan
chiếm 89,68% diện tích và đất khác 10,32%. Hầu hết
các vườn mắc ca trồng ở độ dốc dưới < 80 chiếm
diện tích chủ yếu 70,28% diện tích điều tra, mắc ca
đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản dưới 4 tuổi
chiếm 71,32%; vườn mắc ca trên 5 tuổi chiếm 28,69%
bắt đầu đi vào kinh doanh cho thu hoạch. Trình độ
các chủ hộ trồng mắc ca đa số ở mức trung học cơ
sở; hiện vẫn cịn 13% số hộ điều tra khơng biết chữ,
điều này cũng gặp khó khăn trong việc tiếp thu các
kiến thức mới trong trồng trọt.
Các biện pháp kỹ thuật trồng mắc ca, mặc dù là
cây trồng mới nhưng điều kiện chăm sóc khơng địi
hỏi cao như các cây cơng nghiệp lâu năm (cà phê,
tiêu).
Nghiên cứu thị trường sản phẩm mắc ca cho
thấy lượng cung chưa đủ cầu, như vậy Tuy Đức có

triển vọng phát triển trồng cây mắc ca. Mặt khác do
điều kiện thuận lợi về khí hậu và địa hình nên mắc
ca có thể đạt được năng suất, chất lượng tốt, vì vậy
có thể phát triển mắc ca thành một ngành sản xuất
hàng hố có quy mơ tương đối lớn. Trên địa bàn

huyện diện tích có triển vọng phát triển cây mắc ca
có thể đạt tới trên 10 nghìn ha (bao gồm cả trồng
thuần và trồng xen trong vườn cà phê thay thế cây
muồng đen làm cây che bóng). Tuy nhiên, để đạt
được mục tiêu trên cần phải nghiên cứu kỹ về tài
ngun đất, mơi trường và đánh giá thích hợp đất
đai để có những định hướng sát thực hơn cho phát
triển cây mắc ca.
Hiệu quả kinh tế của 4 loại sử dụng đất trồng
mắc ca cho giá trị sản xuất từ 92 - 428 triệu đồng/ha,
giá trị gia tăng từ 46,30 - 297,52 triệu đồng/ha và
hiệu quả đồng vốn 1,02 - 2,28 lần. Hiệu quả kinh tế
tính riêng cho cây mắc ca thì mắc ca trồng thuần cao
hơn mắc ca trồng xen, tuy nhiên lợi ích của việc
trồng cây mắc ca là lợi ích kép, khi trồng xen vừa cho
hiệu quả kinh tế từ sản phẩm mắc ca khi đi vào thời
kỳ kinh doanh ổn định vừa góp phần gia tăng hiệu
quả kinh tế của cây trồng chính.
Đây là mơ hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các
cấp chính quyền và các ngành có liên quan cần tuyên
truyền hỗ trợ người dân về lợi ích của mơ hình và hỗ
trợ về khâu kỹ thuật, trồng quản lý chăm sóc mơ
hình trồng cây mắc ca trên các vùng của huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Thống kê huyện Tuy Đức (2018).
Niên giám Thống kê huyện Tuy Đức năm 2017.
2. Hoàng Hòe, Novak, M., Wilson, K. và Jones,
K. (2010). Sách hướng dẫn trồng cây và quản lý vườn
cây mắc ca. Dự án Card 037/05/VIE.tr17-20.
3. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông

nghiệp miền Nam (2015). Bản đồ đất huyện Tuy Đức
tỷ lệ 1/25000, Bản đồ.
4. Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Tuy Đức (2018). Báo cáo thống kê diện tích
mắc ca, báo cáo.
5. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Đắk Nông (2014). Quy hoạch phát triển cây mắc ca
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014 –
2020, Báo cáo.
6. Vụ Nông nghiệp, Nông thôn – Ban Kinh tế
Trung ương (2015). Triển vọng phát triển cây mắc ca
tại Tây Nguyên. Kỷ yếu Hội thảo chiến lược phát
triển cõy mc ca Tõy Nguyờn. tr. 4-9.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

153


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CURRENT STATUS OF CULTIVATIO MACADAMIA LAND USE TYPES IN TUY DUC DISTRICT, DAK
NONG PROVINCE
Pham The Trinh, Le Trong Yen
Summary
Macadamia has been planted in Tuy Duc district since 2011, by 2018 the area of macadamia planting in Tuy
Duc district is 880.30 ha, with 4 macadamia land use types (LUTs): macadamia monoculture; macadamia
intercropping with coffee; macadamia intercropping with pepper, and macadamia intercropping with Acacia
hybrid forest. In which macadamia grown on basalt soil accounts for 89.68% of the area and other land is
10.32%. Most macadamia orchards planted on the slope below 80 account for the major area of 70.28% of the
surveyed area, macadamia is in the period of basic construction under 4 years of age, accounting for 71.32%;

macadamia garden over 5 years old accounted for 28.69% began to go into business for harvest. The level of
households that grow macadamia majority in lower secondary school, 53.5% of surveyed households do not
know the technical, market of macadamia products shows that the supply is not enough demand, so Tuy
Germany has prospects for macadamia development. The result of survey and evaluation of 4 macadamia
land use types showed the value increased from 46.30 to 297.52 VND millions/ha and Hieu capital fruits
1.02 - 2.28 times. Economic efficiency for macadamia is higher than for macadamia.
Keywords: Efficiency, macadamia, land use types, Tuy Duc.

Người phản biện: TS. Đỗ Trung Bình
Ngày nhận bài: 15/4/2020
Ngày thơng qua phản biện: 15/5/2020
Ngày duyệt ng: 22/5/2020

154

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - TH¸NG 12/2020



×