Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước vùng bờ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và đề xuất giải pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 13 trang )

Bài báo khoa học

Đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước vùng bờ thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2030 và đề xuất giải pháp cải thiện
1*

2

Lê Ngọc Tuấn , Đoàn Thanh Huy
1
2

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên–ĐHQG –TpHCM;
Viện Khí tượng Thuỷ văn Hải văn và Mơi trường;

*Tác giả liên hệ: ; Tel.: +84–908371379
Ban Biên tập nhận bài: 10/2/2021; Ngày phản biện xong: 28/5/2021; Ngày đăng bài:
25/8/2021
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá khả năng chịu tải (KNCT) của nguồn nước
vùng bờ thành phố Hồ Chí Minh (TpHCM) đến năm 2030 trong mối quan hệ với hiệu quả
xử lý nước thải (XLNT). Các khu vực hiện khơng cịn KNCT được nhận diện bao gồm tồn
phạm vi vùng bờ (đối với TSS), sơng Sồi Rạp, thượng nguồn sơng Lịng Tàu (BOD, PO43–
–P, Coliform), Đồng Tranh (BOD, PO43––P), Vàm Sát (BOD) và vùng ven biển Cần Giờ
(PO43––P). Nếu khơng cải thiện tình hình XLNT (KB4), KNCT năm 2030 sẽ giảm, đơn cử
KNCT BOD của các sông, rạch dao động 6,0–23,4 tấn/ngày; giảm 17–74%, đồng thời thu
hẹp phạm vi chịu tải trên sông Đồng Tranh (BOD) và Vàm Sát (PO43––P, Coliform). Đến
2030, việc tăng cường XLNT, đáp ứng tối đa quy chuẩn xả thải (KB6) có khả năng làm tăng
sức tải so với KB4 (BOD, 8–134%), giảm thơng số và phạm vi ơ nhiễm (BOD, PO43––P;
sơng Sồi Rạp, Lòng Tàu) và mở rộng phạm vi chịu tải (PO43––P trên sơng Đồng Tranh;
BOD, Coliform trên tồn khu vực lục địa). Bên cạnh đó, 06 nhóm giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước (04), hiệu quả thực thi pháp luật (02) về môi trường và tài nguyên


nước được đề xuất, hướng đến mục tiêu bảo vệ mơi trường và kiểm sốt ơ nhiễm vùng bờ
TpHCM giai đoạn 2021–2025.
Từ khóa: Chất lượng nước mặt; Khả năng chịu tải; Vùng bờ; Xử lý nước thải.

1. Đặt vấn đề
Khả năng tiếp nhận nước thải (KNTNNT) của nguồn nước là khả năng nguồn nước có
thể tiếp nhận thêm một tải lượng ô nhiễm nhất định nhưng vẫn bảo đảm mục đích sử dụng
của nguồn nước, đáp ứng các quy chuẩn chất lượng liên quan [1]. Theo đó, quản lý nguồn
thải và kiểm sốt phát thải để khơng vượt q khả năng chịu tải (KNCT) của thuỷ vực là cần
thiết và quan trọng, phục vụ quản lý chất lượng nước (CLN), bảo vệ môi trường (BVMT),
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững kinh tế–xã hội (KT–XH).
KNTNNT của sông, rạch được nghiên cứu khá phổ biến, như hạ lưu sông Vàm Cỏ [2],
sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Bến Lức (BOD, COD, TSS, tổng N và tổng P)
bằng mô hình MIKE 11 [3]... Nguyễn Chí Cơng [4] nghiên cứu, mô phỏng lan truyền ô
nhiễm trên sông và kiến nghị lựa chọn, sử dụng các mơ hình tốn như MIKE11, ISIS,
Duflow…. KNTNNT, sức tải môi trường cũng được nghiên cứu đối với vùng ven biển, đầm,
vịnh, như đầm Thị Nại (sử dụng mơ hình Delft3D) [5], khu vực ven đảo Cát Bà và sông Bạch
Đằng (hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng) [6], vịnh Hạ Long–Bái Tử Long [7]; đầm Cầu Hai
[8], đầm Thủy Triều– vịnh Cam Ranh [9]…
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13




Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

2

Lưu vực sơng Sài Gịn – Đồng Nai (LVS SG–ĐN) có vai trò đặc biệt trong sự phát triển
KT–XH, hội đủ các điều kiện thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ các lĩnh vực công nghiệp, dịch

vụ, sản xuất và dân sinh. Cùng với đó là sức ép đáng kể đến chất lượng môi trường và KNCT
của các thủy vực, đặc biệt là vùng bờ TpHCM (Hình 1a), gồm phần lục địa (huyện Cần Giờ)
và vùng biển trong phạm vi cách bờ 6 hải lý từ vịnh Gành Rái đến cửa Soài Rạp. Là nơi tiếp
nhận cuối cùng nên nguồn nước vùng bờ rất nhạy cảm, nguy cơ ơ nhiễm cao, địi hỏi những
nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu, tạo cơ sở hoạch định các giải pháp quản lý tương thích
[10–12].
Ở nghiên cứu trước (cùng nhóm tác giả), CLN vùng bờ TpHCM được mô phỏng, dự báo
đến năm 2030 trong mối quan hệ với dân số, kinh tế, XLNT, bối cảnh biến đổi khí hậu
(BĐKH) và nước biển dâng (NBD). Trên cơ sở đó, trong khn khổ bài báo này, KNCT của
nguồn nước (TSS, BOD, PO43––P, NO3––N, NH4+–N và Coliform) được đánh giá, dự báo
theo các kịch bản phát thải khác nhau, kì vọng đóng góp tích cực cho cơng tác quản lý nước
mặt nói riêng, quản lý tổng hợp (QLTH) tài nguyên vùng bờ nói chung tại TpHCM.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp tính tốn khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
Trên cơ sở các dữ liệu về thể tích nguồn tiếp nhận, nồng độ chất ơ nhiễm hiện diện trong
thủy vực và các quy chuẩn CLN liên quan, KNCT của các vịnh và vùng biển ven bờ được
tính bằng cơng thức (1).
L = (Cquy chuẩn – Chiện tại) x V x FS

(1)

Trong đó L là KNCT chất ô nhiễm của nguồn nước tiếp nhận (kg); Cquy chuẩn là nồng độ
tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong nguồn nước tiếp nhận (mg/L); Chiện tại là nồng độ của
chất ô nhiễm hiện diện trong nguồn nước tiếp nhận (mg/L); V là thể tích trung bình của thuỷ
vực (m3); Fs là hệ số an tồn (chọn 0,7).
Theo Thơng tư số 76/2017/TT–BTNMT, công thức (2) được sử dụng để tính tốn
KNTNNT hay KNCT của nguồn nước sơng.
Ltn = (Ltđ – Lnn) x FS = (Cquy chuẩn – Chiện tại) x QS x 86,4 x FS

(2)


Trong đó Ltn là KNCT chất ô nhiễm của nguồn nước tiếp nhận (kg/ngày); Ltđ là tải lượng
tối đa của thông số CLN đối với đoạn sông (kg/ngày); Lnn là tải lượng của thông số CLN hiện
diện trong đoạn sông (kg/ngày); QS là lưu lượng dịng chảy của đoạn sơng cần đánh giá
(m3/s); FS là Hệ số an toàn (chọn 0,7); 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên (từ đơn vị mg/L,
m3/s thành đơn vị kg/ngày).
2.2. Các thông số ô nhiễm và kịch bản tính tốn
Nguồn nước vùng bờ khơng chỉ tiếp nhận nước thải từ LVS SG–ĐN mà còn từ các hoạt
động KT–XH nội vi như sinh hoạt, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, ni trồng thuỷ sản (NTTS)
và chăn ni. Theo đó, KNCT của nguồn nước đối với 06 thông số hữu cơ, dinh dưỡng và vi
sinh (TSS, BOD, NH4+–N, NO3––N, PO43––P và Coliform) được xem xét đến năm 2030 trong
bối cảnh BĐKH, NBD (RCP8.5) và các kịch bản XLNT khác nhau.
QCVN 08:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt lục địa (áp dụng cột B1–mục đích tưới
tiêu, thuỷ lợi) và QCVN 10:2015/BTNMT về chất lượng nước biển (áp dụng cho vùng NTTS,
bảo tồn thuỷ sinh ven bờ) được tham chiếu để so sánh, đánh giá CLN nguồn tiếp nhận.
Nghiên cứu gần đây của cùng nhóm tác giả về CLN vùng bờ TpHCM giai đoạn 2019–
2030 chỉ ra rằng việc khơng cải thiện tình hình XLNT sẽ dẫn đến nguy cơ ơ nhiễm nguồn
tiếp nhận, đặc biệt là khu vực lục địa như sông Sồi Rạp, Lịng Tàu, Vàm Sát (TSS, BOD,
PO43––P vượt chuẩn nhiều lần) và vùng ven bờ Long Hoà – Cần Thạnh (TSS, PO43––P). Vịnh
Đồng Tranh, vịnh Gành Rái và vùng biển trong phạm vi cách bờ 3–6 hải lý chịu ảnh hưởng


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

3

chủ yếu bởi TSS (tương đương 2,5–3,5 lần quy chuẩn). Trong trường hợp đáp ứng hoặc đáp
ứng tối đa các quy định về XLNT, CLN vùng bờ chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2020–
2025 (BOD và PO43––P), nhưng giảm dần vào các năm sau đó do gia tăng xả thải từ các hoạt
động dân sinh, kinh tế. Đáng lưu ý, ngay cả đáp ứng tối đa các quy chuẩn xả thải, vẫn hiện

diện nguy cơ ô nhiễm nước mặt lục địa (thượng nguồn các sông) (BOD, PO43––P, TSS tương
đương 2–5 lần quy chuẩn vào năm 2030).
Kết quả mô phỏng cũng cho thấy hàm lượng TSS trong nguồn nước vào mùa khô vượt
quá quy chuẩn ở hầu hết các kịch bản tính tốn, theo đó, nguồn nước mặt vùng bờ được hiểu
khơng cịn KNCT TSS. Với các thơng số cịn lại (BOD, NH4+–N, NO3––N, PO43––P và
Coliform), 02 điều kiện nồng độ được trích xuất để đánh giá KNCT của nguồn nước bao
gồm: (i) nồng độ hiện diện (C) tại thời điểm lưu lượng và mực nước cực tiểu (Qmin, Hmin);
(ii) nồng độ lớn nhất (Cmax) kết hợp Qmin, Hmin.
KNCT của nguồn nước vùng bờ TpHCM đến năm 2030 được đánh giá thơng qua các vị
trí đại diện (điểm trích xuất kết quả tính tốn, mơ phỏng nồng độ các thơng số CLN) ở Hình
1b và các kịch bản tóm tắt ở Bảng 1.

Hình 1: (a) Phạm vi vùng bờ Tp.HCM; (b) Vị trí đại diện phục vụ đánh giá KNCT; (c,d) Phân bố
các nguồn thải chính trong phạm vi vùng bờ TpHCM năm 2019 và giai đoạn 2025–2030.


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

4

Bảng 1. Các kịch bản KNCT vào mùa khô của nguồn nước vùng bờ TpHCM đến năm 2030.
Thời gian

Kịch bản nồng độ nước thải nội vi vùng bờ

Năm 2019

Hiện trạng
Tương tự hiện trạng
Đáp ứng quy chuẩn xả thải

Đáp ứng tối đa quy chuẩn xả thải
Tương tự hiện trạng
Đáp ứng quy chuẩn xả thải
Đáp ứng tối đa quy chuẩn xả thải

Năm 2025

Năm 2030

Ký hiệu*
KB1
KB3
KB8
KB9
KB4
KB5
KB6

Hmin, Qmin
C

Cmax

x
x
x
x
x
x
x


x

x
x
x

(*): Ký hiệu được sử dụng đồng bộ với nghiên cứu dự báo CLN vùng bờ của cùng nhóm tác giả.

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hiện trạng KNCT của nguồn nước mặt vùng bờ TpHCM
Bảng 2a tổng hợp kết quả tính tốn KNCT của nguồn nước với các giả định khác nhau
về tình hình XLNT nội vi vùng bờ. Như đã đề cập, nguồn nước vùng bờ trong mùa khơ giai
đoạn 2019–2030 hầu như khơng cịn KNCT đối với TSS. Theo đó, các đánh giá dưới đây chỉ
thể hiện thơng tin của 05 thơng số cịn lại; bên cạnh đó, các giá trị thể hiện KNCT trong bài
báo là dữ liệu trích xuất tại một đơn nguyên của thuỷ vực trong phạm vi nghiên cứu, không
được hiểu là (tổng) KNCT của thuỷ vực (đoạn sông, vùng vịnh, vùng biển…).
3.1.1. Đặc điểm phân bố KNCT
Tương tự hình thái phân bố CLN, KNCT của nguồn nước vùng bờ có khuynh hướng
tăng dần từ các sông nội đồng ra sông lớn và từ khu vực lục địa ra phía biển, nơi thuận lợi
cho sự khuếch tán và pha loãng chất ô nhiễm bởi quá trình trao đổi nước và tương tác biển –
lục địa ưu thế trong không gian rộng thống. Khu vực cửa sơng ven biển biểu hiện rõ nét sự
khác biệt và chuyển tiếp sức chịu tải của nước mặt lục địa và nước biển ven bờ. Phân bố
KNCT của nguồn nước vùng bờ, điển hình là BOD và PO43––P trên sơng Sồi Rạp và Lịng
Tàu (Hình 3e, 3i) cịn chịu chi phối bởi loại hình nguồn thải, vị trí xả thải (Hình 1c–1d), tính
chất nước thải hay tải lượng ô nhiễm phát sinh trên địa bàn huyện Cần Giờ (Hình 2).

Hình 2. Hiện trạng phân bố tải lượng ô nhiễm do nguồn thải nội vi vùng bờ TpHCM: (a) Tổng P; (b)
BOD.



Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

5

3.1.2. Thông số đáng quan tâm (ở điều kiện C, Qmin, Hmin)
Ngoài TSS, các dữ liệu cũng phản ánh hiện trạng hết KNCT đối với BOD, PO43––P và
Coliform ở một số sông, đoạn sông trong lục địa. Xem xét phạm vi cịn KNTNNT có thể
thấy, KNCT trung bình của mỗi đơn nguyên nước mặt lục địa đối với BOD, NH4+–N, NO3–
–N, PO43––P và Coliform lần lượt là 16,9 [10,5–28,2], 0,94 [0,3–2,3], 14,18 [3,5–29,6], 0,22
[0,05–0,4] tấn/ngày và 3,4 [1,6–6,2].106 MNP/ngày. Trong khi đó, gần như tồn bộ vùng
biển nghiên cứu vẫn có thể tiếp nhận một tải lượng nhất định các chất ô nhiễm, ngoại trừ một
vài khu vực đô thị, du lịch ven biển Cần Giờ khơng cịn khả năng tiếp nhận PO43––P. KNCT
5 thông số nêu trên của nước biển ven bờ hiện khoảng 45,0 [40,2–49,0], 1,24 [1,15–1,29],
33,7 [31,4–35,5], 0,57 [0,52–0,62] tấn/ngày và 3,1 [2,6–3,57].106 MNP/ngày.
3.1.3. Khu vực đáng quan tâm
Như đã đề cập, một vài chất ô nhiễm hiện vượt quá KNCT của nguồn nước mặt lục địa.
Đáng quan tâm là sơng Sồi Rạp (q tải BOD, PO43––P và Coliform; sức tải còn lại tương
ứng 0 tấn/ngày, 0 tấn/ngày và 9,5.106 MPN/ngày ở hạ lưu sơng –SR4), sơng Lịng Tàu (thông
tin tương tự là BOD, PO43––P và Coliform; 14 tấn/ngày, 0,21 tấn/ngày và 6,2.106 MPN/ngày
tại LT7, sông Đồng Tranh (BOD và PO43––P; 15,4 và 0,19 tấn/ngày tại LT4, DT2 và DT5),
sông Vàm Sát (BOD; 10,5 tấn/ngày tại DT3–DT4).
Đối với nước biển ven bờ, vịnh Đồng Tranh (tiếp nhận tải lượng ơ nhiễm đáng kể từ các
sơng Vàm Cỏ, Sồi Rạp, Đồng Tranh) có CLN và KNCT hạn chế hơn vùng biển ven bờ và
vịnh Gành Rái (nguồn tiếp nhận các sơng Lịng Tàu, Thị Vải…). KNCT BOD, NH4+–N,
NO3––N, PO43––P và Coliform bình quân cho mỗi đơn nguyên tại vịnh Đồng Tranh hiện
khoảng 40,2 tấn/ngày, 1,2 tấn/ngày, 31,4 tấn/ngày, 0,57 tấn/ngày và 2,6.106 MPN/ngày. Bảng
2a cũng cho thấy chênh lệch không lớn về KNCT giữa 03 vùng biển nêu trên (từ 3–8%)
cũng như giữa các vị trí (đơn nguyên) trong mỗi khu vực (2%).
3.1.4. Giả định tổ hợp nồng độ lớn nhất tại thời điểm lưu lượng và mực nước nhỏ nhất

Trong trường hợp [Cmax, Qmin, Hmin], KNCT của vùng bờ nhỏ hơn sức tải ở điều kiện [C,
Qmin, Hmin]; chênh lệch bình quân khoảng 27–35% trong phạm vi lục địa và dưới 5% ở vùng
biển ven bờ (Bảng 2c). Ngoài việc suy giảm sức tải, phạm vi chịu tải chất ơ nhiễm cũng thu
hẹp hơn, điển hình là thượng lưu sông Đồng Tranh (BOD) và Vàm Sát (Coliform).
3.2. Xu thế biến đổi KNCT của nguồn nước mặt vùng bờ TpHCM đến năm 2030
Xu thế biến đổi KNCT của nguồn nước được đánh giá đến năm 2030 trong mối quan hệ
với hiệu quả XLNT nội vi vùng bờ TpHCM.
3.2.1. XLNT như hiện trạng: KB1–KB3–KB4
Tương tự hiện trạng, các thông số vượt KNCT của nguồn nước giai đoạn 2025–2030
gồm BOD, PO43––P và Coliform (Bảng 2a). Kết quả tính tốn cũng chỉ ra xu thế suy giảm
KNCT theo thời gian nếu không cải thiện đáng kể tình hình XLNT (KB1–KB3–KB4), nhất
là khi sức ép của gia tăng dân số và phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ. Năm 2030 (KB4),
xét các thuỷ vực còn KNTNNT, sức tải BOD, NH4+–N, NO3––N, PO43––P và Coliform bình
quân trên mỗi đơn nguyên nước mặt lục địa lần lượt là 14,3 [6–23,4], 0,66 [0,29–1,52], 10,5
[2,7–20,6], 0,17 [0,06–0,33] tấn/ngày và 2,6 [1,4–4,3].106 MNP/ngày (Hình 3a,b,c,d), giảm
tương ứng 23%, 29%, 26%, 21% và 41% so với hiện trạng. Xu thế tương tự cũng được nhận
diện ở vùng biển ven bờ, giảm tương ứng 23%, 6%, 7%, 7% và 13% (KB4 và KB1).
Mặc dù KNCT suy giảm trong suốt giai đoạn 2019–2030, đặc điểm nổi bật của phạm vi
ven bờ là không phát sinh mới chất ô nhiễm và vị trí/khu vực khơng cịn KNCT so với hiện
trạng. Đối với nước mặt lục địa, sơng Sồi Rạp, Lịng Tàu, thượng nguồn sông Vàm Sát và
Đồng Tranh vẫn là các khu vực đáng quan tâm. Không những thế, phạm vi có thể tiếp nhận


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

6

nước thải của nguồn nước ngày càng thu hẹp, liên quan đến PO43––P (2025–2030), Coliform
(2030) trên sông Vàm Sát, BOD (2030) trên sơng Đồng Tranh (Bảng 2a), địi hỏi các biện
pháp quản lý nguồn thải, kiểm soát phát thải và XLNT phù hợp.

Bảng 2. Khả năng chịu tải của nguồn nước vùng bờ TpHCM trong mùa khô giai đoạn 2019–2030:
(a) Điều kiện [C, Qmin, Hmin] và XLNT như hiện trạng (KB1, 3, 4).
Đơn vị: Coliform (MNPx106/ngày), các thông số khác (tấn/ngày)

Bảng 2. Khả năng chịu tải của nguồn nước vùng bờ TpHCM trong mùa khô giai đoạn 2019–2030:
(b) Điều kiện [C, Qmin, Hmin], XLNT đáp ứng (KB8, KB5) và đáp ứng tối đa (KB9, KB6) quy chuẩn
xả thải.
Đơn vị: Coliform (MNPx106/ngày), các thông số khác (tấn/ngày)


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

7

Bảng 2. Khả năng chịu tải của nguồn nước vùng bờ TpHCM trong mùa khô giai đoạn 2019–2030:
(c) Điều kiện [Cmax, Qmin, Hmin], XLNT như hiện trạng (KB4) và đáp ứng quy chuẩn xả thải (KB5).
Đơn vị: Coliform (MNPx106/ngày), các thông số khác (tấn/ngày)

3.2.2. XLNT đáp ứng các quy chuẩn liên quan: KB1–KB8–KB5
Trường hợp nguồn thải nội vi được kiểm soát hiệu quả, nước thải được xử lý đáp ứng
các quy chuẩn kỹ thuật liên quan có thể giảm bớt một lượng lớn chất ơ nhiễm thải vào nguồn
tiếp nhận (Hình 4e–4h). So với KB4, KNCT của nguồn nước vùng bờ năm 2030 (KB5) được
cải thiện đáng kể.
Đối với các thông số ô nhiễm đáng quan tâm, năm 2030, KNCT Coliform được phục
hồi. Xét trên toàn phạm vi vùng bờ, chỉ một số đoạn sơng nội địa khơng cịn KNCT BOD và
PO43––P. So với KB4, KNCT BOD, NH4+–N, NO3––N, PO43––P và Coliform ở KB5 gia tăng
tương ứng 43%, 65%, 36%, 207% và 233% trong phạm vi lục địa và 24%, 06%, 05%, 37%
và 11% ở vùng biển ven bờ.
Liên quan đến các khu vực có khả năng ơ nhiễm, Bảng 2b cho kết quả định danh tương
tự KB4. Trong đó, sự cải thiện sức chịu tải so với KB4 được biểu hiện thơng qua BOD (tăng

57% trên sơng Lịng Tàu, 20% trên sông Đồng Tranh), PO43––P (số liệu tương tự là 212%,
363%), cũng như việc mở rộng phạm vi chịu tải trên sơng Sồi Rạp (BOD và Coliform),
Lịng Tàu (Coliform) và Vàm Sát (PO43––P).
3.2.3. XLNT đáp ứng tối đa các quy chuẩn liên quan: KB1–KB9–KB6
Là kịch bản lý tưởng hoá hiệu quả XLNT, phục vụ kiểm sốt ơ nhiễm nguồn nước (KB9–
6), do đó, KNCT của nguồn nước tương đồng về xu thế biến đổi và ưu thế (tích cực) về giá
trị so với trường hợp XLNT đáp ứng các quy chuẩn liên quan (KB8–5). So với KB4, KNCT


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

8

BOD, NH4+–N, NO3––N, PO43––P và Coliform năm 2030 (KB6) gia tăng tương ứng 73%,
66%, 43%, 208% và 316% trong phạm vi lục địa và 27%, 07%, 05%, 40% và 13% ở vùng
biển ven bờ. Các kết quả tích cực khác như giảm số lượng chất ơ nhiễm vượt KNCT (cịn
BOD và PO43––P), giảm số lượng sơng rạch bị ảnh hưởng (cịn sơng Sồi Rạp và Lịng Tàu)
và mở rộng phạm vi chịu tải (BOD, Coliform ở tất cả các sông rạch lục địa; PO43––P ở sơng
Đồng Tranh) (Hình 3i, 3j).
Xu thế cải thiện KNCT của nguồn nước vùng bờ giai đoạn 2019–2025 và giảm dần vào
các năm tiếp sau phù hợp với định hướng tăng cường XLNT cũng như những áp lực đối với
CLN do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nội vi vùng bờ giai đoạn 2025–2030. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra nhu cầu hoạch định và triển khai thích hợp trong từng giai đoạn cụ thể các
giải pháp quản lý nguồn nước mặt và quản lý mơi trường vùng bờ nói chung.


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

Hình 3. Khả năng chịu tải của nguồn nước vùng bờ Tp.HCM giai đoạn 2019–2030: (a–d) NO3––N
và NH4+–N ,XLNT như hiện trạng (KB1 và KB4); (e–h) PO43––P và Coliform, XLNT đáp ứng quy

chuẩn (KB1 và KB5); (i– j) BOD, XLNT đáp ứng tối đa quy chuẩn (KB1 và KB6).

9


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

10

3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý mơi trường và kiểm sốt ơ nhiễm
Hướng đến mục tiêu bảo vệ mơi trường, kiểm sốt ơ nhiễm vùng cửa sông, các vịnh và
khu vực ven biển TpHCM, các giải pháp kiểm soát nguồn thải, giám sát nguồn tiếp nhận
được đề xuất với tiếp cận QLTH LVS SG–ĐN, QLTH vùng bờ TpHCM dựa trên các cơ sở
quan trọng như: Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên nước (TNN) tại
TpHCM; Các chương trình giám sát chất lượng nước mặt, QLTH LVS và tài nguyên vùng
bờ; Các quy hoạch phát triển KTXH, kịch bản phát thải và mối quan hệ với KCNT của nguồn
nước vùng bờ TpHCM đến năm 2030 trong bối cảnh BĐKH; Tình hình quản lý môi trường
(QLMT), quản lý nguồn thải, XLNT và mức độ ảnh hưởng của nguồn thải nội vi vùng bờ
TpHCM đến CLN nguồn tiếp nhận.
Nghiên cứu đề xuất phổ quát 4 nhóm giải pháp và tổng hợp tại Bảng 3:
- Quản lý hành chính (QLHC): Nâng cao quy chuẩn chất lượng nước mặt và quy chuẩn
xả thải đối với một số lĩnh vực phát thải chủ yếu; Tăng cường nguồn nhân lực QLMT; Xây
dựng, kế hoạch hoá và triển khai các hoạt động BVMT và bảo vệ TNN; Tăng cường thanh
kiểm tra việc thực thi pháp luật môi trường; Thiết lập và thể chế hóa cơ chế phối hợp giữa
các cấp, các ngành và địa phương (liên ngành, liên vùng) trong QLTH LVS và QLTH vùng
bờ TpHCM;
- Kỹ thuật–Công nghệ (KT–CN): Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng quy trình cơng nghệ
NTTS tiên tiến, thân thiện môi trường; Tăng cường xử lý chất thải và kiểm sốt ơ nhiễm;
Nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng môi trường nước mặt; Tự động hố hệ thống thơng
tin, dữ liệu phục vụ cơng tác BVMT; Đảm bảo điều kiện vận hành, nâng cấp cơng năng hệ

thống thốt nước;
- Kinh tế–Tài chính (KT–TC): Tăng cường hiệu quả hoạt động thu phí BVMT đối với
nước thải; Đẩy mạnh cơ chế ưu đãi tài chính đối với các hoạt động BVMT và TNN;
- Giáo dục–Truyền thông (GD–TT): Thiết kế và triển khai các chương trình, hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức BVMT cho cộng đồng; Nâng cao nhận thức BVMT và tăng
cường kiến thức NTTS, quản lý nguồn nước và rủi ro dịch bệnh cho nơng hộ; Học đường và
địa phương hố kiến thức BVMT, bảo vệ TNN.
Bảng 3. Tóm tắt các giải pháp QLMT và kiểm sốt ơ nhiễm nguồn nước vùng bờ TpHCM: (a) Tăng
cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên nước.


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

11

Bảng 3. Tóm tắt các giải pháp QLMT và kiểm sốt ô nhiễm nguồn nước vùng bờ TpHCM (tiếp
theo): (b) Tăng cường tính chủ động và hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý TNN và BVMT.

4. Kết luận
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá KNCT của nguồn nước vùng bờ TpHCM đến năm
2030, Trong điều kiện Qmin, Hmin, nguồn nước mặt lục địa hầu như khơng cịn KNCT với
BOD, PO43--P, Coliform (sơng Sồi Rạp, Lịng Tàu và Đồng Tranh); đối với nước biển ven
bờ là PO43--P (bờ biển Cần Giờ). Phạm vi có thể chịu tải càng thu hẹp khi xét đến nồng độ
lớn nhất của các chất sẵn có trong nguồn nước. Đến năm 2030, nếu khơng có sự cải thiện nào
về hiệu quả XLNT, KNCT tiếp tục suy giảm, đặc biệt là BOD và PO43--P với những chuyển
biến khá rõ ở khu vực ven biển. Trong điều kiện đáp ứng quy chuẩn về XLNT, KNCT giai
đoạn 2025–2030 được cải thiện nhất định so với hiện trạng, nhưng dần suy giảm từ sau năm
2025 do tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải vượt quá khả năng tự làm sạch của nguồn
nước. Bên cạnh đó, kịch bản đáp ứng tối đa các quy chuẩn xả thải cho kết quả thu hẹp phạm
vi ô nhiễm ngay cả giai đoạn 2025–2030 điều này có thể mở ra cơ hội điều chỉnh hạn mức

trong các quy chuẩn về nước mặt và nước thải liên quan. Hướng đến mục tiêu bảo vệ mơi
trường, kiểm sốt ơ nhiễm tại các vịnh, khu vực cửa sơng, ven biển TpHCM, các giải pháp
kiểm sốt nguồn thải, giám sát nguồn tiếp nhận được đề xuất với tiếp cận quản lý tổng hợp
LVS SG–ĐN và vùng bờ TpHCM.
Đóng góp của tác giả: Xây dựng ý tưởng nghiên cứu, Viết bản thảo bài báo, Chỉnh sửa bài
báo: L.N.T.; Lựa chọn phương pháp nghiên cứu, Xử lý số liệu: Đ.T.H.; Lấy mẫu., Phân tích
mẫu: Viện Khí Tượng Thủy văn Hải văn và Môi trường.


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

12

Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Sở Khoa học và Cơng nghệ thành phố Hồ Chí
Minh trong khuôn khổ Nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN “Đánh giá khả năng chịu tải của vịnh
Đồng Tranh, vịnh Gành Rái và cửa sơng Sồi Rạp trước sức ép của sự gia tăng dân số và tăng
trưởng kinh tế của vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai”.
Lời cam đoan: Tập thể tác giả cam đoan bài báo này là cơng trình nghiên cứu của tập thể
tác giả, chưa được công bố ở đâu, không được sao chép từ những nghiên cứu trước đây;
khơng có sự tranh chấp lợi ích trong nhóm tác giả.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo Tài nguyên nước–Những vấn đề và giải pháp quản lý khai thác, sử dụng
nước. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009.
2. Bá, L.H. và cs. Đánh giá hiện trạng và dự báo ô nhiễm môi trường nước sông Vàm
Cỏ Đông. Bảo vệ Môi trường Nông nghiêp và Nông thôn Việt Nam, 2010, tr. 450.
3. Lâm, N.M.; Phước, N.V.; Triết, L.M. Đánh giá khả năng chịu tải sông Vàm Cỏ Đông
tỉnh Long An làm cơ sở cho việc quản lý cấp phép xả thải. Tạp chí phát triển Khoa
học và Cơng nghệ 2012, M2, 63–70.
4. Công, N.C. Nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước phục vụ công tác cấp phép xả thải. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục

Quản lý Tài nguyên nước, 2007, tr. 94.
5. Trang, C.T.T.; Vĩnh, V.D. Tính tốn khả năng tiếp nhận chất ơ nhiễm của đầm Thị
Nại (tỉnh Bình Đình). Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ biển 2015, 2, 158–166.
6. Trang, C.T.T.; Hoa, N.T.P. Đánh giá sức tải môi trường vùng nước ven đảo Cát Bà
phục vụ phát triển bền vững. Viện Tài nguyên và Môi trường, 2009, tr. 14.
7. Thạnh, T.Đ.; Minh, T.V.; Trang, C.T.T.; Vĩnh, V.D.; Tú, T.A. Sức tải môi trường
Vịnh Hạ Long–Bái Tử Long. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2012,
297.
8. Giang, N.B.; Dung, N.T.M. Đánh giá khả năng tiếp nhận chất thải của Đầm Cầu Hai,
Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học 2012, 4, 37–45.
9. Thụ, P.M.; Huân, N.H.; Long, B.H. Đánh giá sức tải môi trường vực nước thủy triều
– Cam Ranh. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Biển 2013, 4, 371–381.
10. Sỹ, P.C. Đánh giá ngưỡng chịu tải và đề xuất các giải pháp quản lý, khắc phục tình
trạng ơ nhiễm mơi trường nước sơng Đồng Nai. Đề tài cấp Bộ, BCTV_PCS6, 2009.
11. Văn, C.T.; Chức, H. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nguồn xả thải và nguồn
xả tăng cường ở thượng lưu đến chất lượng nước trên hạ du hệ thống sông Đồng
Nai–Xét tại các điểm nguồn cấp nước. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học tự
nhiên và công nghệ 2013, 1S, 201 – 212.
12. Tuấn, L.N.; Quân, T.M.; Thuý, T.T.; Huy, Đ.T.; Hoàng, T.X. Đánh giá khả năng chịu
tải của nguồn nước – Nghiên cứu điển hình tại khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương.
Tạp chí Phát triển Khoa học & Cơng nghệ: Chuyên san Khoa học Tự nhiên 2018, 6,
84–97.

Assessing The Load–carrying capacity of receiving waters in the
coastal area of Ho Chi Minh City to 2030 and proposing solutions
to improve
Le Ngoc Tuan1, Doan Thanh Huy2
1 VNUHCM–University

of Science;

of Meteorology Hydrology Oceanography and Environment;


2 Institute


Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).1-13

13

Abstract: This work aimed to assess the load–carrying capacity (LCC) of receiving waters
in the coastal area of Ho Chi Minh City up to 2030 in relation to the efficiency of wastewater
treatment. Areas identified as no longer LCC were the entire research area (for TSS), Soai
Rap river, upstream of Long Tau (BOD, P–PO43–, Coliform), Dong Tranh (BOD, P-PO43–),
Vam Sat (BOD) rivers and the coastal area of Can Gio (P–PO43–). If the wastewater
treatment situation is not improved, the LCC in 2030 (KB4) would decrease, ex. 6,0–23,4
tons BOD per day, equavellent to 17–74% of that in 2019, and reduce LCC areas of Dong
Tranh (for BOD) and Vam Sat (P–PO43–, Coliform) rivers. By 2030, the strengthening of
wastewater treatment, meeting the maximum discharge standards (KB6) would increase the
LCC as compared to that in KB4 (ex. BOD, 8–134%), reduce pollution parameters and level
(BOD, P–PO43–; Soai Rap and Long Tau rivers), and expand LCC areas (P–PO43– of Dong
Tranh river; BOD and Coliform of most continental rivers). In addition, 06 solution groups
to enhance the effectiveness of state management (04) and law enforcement (02) on
environment and water resources were proposed, aiming at pollution control and
environmental protection in the coastal area for the period of 2021–2025.
Keywords: Coastal area; Load–carrying capacity; Surface water quality; Wastewater
treatment.




×