Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

PHẫU THUậT NÂNG XOANGGHéP XƯƠNG TRONG CấY GHéP NHA KHOA ĐáNH GIá KếT QUảTạI Bệnh viện Răng hàm mặt TRUNG ƯƠNG Thành phố Hồ chí minh 2006 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.74 KB, 4 trang )

ASD children have gastrointestinal problem.

MMWR Surveill Summ. 2012;61(3):119.

PHẫU THUậT NÂNG XOANG-GHéP XƯƠNG TRONG CấY GHéP NHA KHOA - ĐáNH GIá KếT QUả
TạI Bệnh viện Răng hàm mặt TRUNG ƯƠNG Thành phố Hồ chí minh 2006 - 2012

Tóm tắt
Mất răng sau hàm trên cho thấy nhiều khó khăn khi
thực hiện phục hồi bằng implant nha khoa. Bên cạnh
mật độ xơng kém, tình trạng tiêu xơng ổ sau nhổ
răng và sự nở rộng của xoang hàm về phía xơng ổ đã
làm giảm kích thớc xơng theo cả chiều cao và chiều
rộng. Để vợt qua những khó khăn này, một số giải
pháp đã đợc đa ra trong đó có phơng pháp tăng
thể tích xơng bằng việc đặt vật liệu ghép vào sàn
xoang hàm, sau khi đã nâng màng xoang lên khỏi sàn
xoang. Bài báo cáo trình bày kết quả phẫu thuật nâng
xoang, đợc thực hiện tại khoa Cấy ghép Nha khoa
BV RHM TW TPHCM - từ năm 2006 đến 2012, với một
số đánh giá và nhận xét về phơng pháp thực hiện và
kết quả đạt đợc về mặt lâm sàng và x-quang.
Từ khoá: nâng xoang, tiêu xơng, ghép xơng,
implant nha khoa.
Summary
The edentulous posterior maxilla presents many
challenges for rehabilitation with endosseous dental
implants. Apart from poor bone density, the postextraction resorption of the crestal bone together with
the expansion of the maxillary sinus cavity towards the
alveolar bone would result in the decrease of bone
dimensions both vertically and horizontally. In order to


overcome these challenges, several techniques have
been proposed, which include sinus augmentation by
means of filling the grafting materials onto sinus floor
after the elevation of Schneiderian membrane has
been predictable. This report presents the results of
the sinus augmentation surgeries which was
performed at The national hospital of Odontostomatology in Ho Chi Minh city from 2006 to 2012,
with several assessment and comment on the
perfomed techniques and the obtained results clinically
as well as radiographically.
Keywords: sinus lift, bone resorption, bone
grafting, dental implant.
ĐặT VấN Đề
Tiêu xơng sau nhổ răng ở vùng răng sau hàm trên
và sự lớn dần lên của khoang xoang hàm đa đến tình
trạng thiếu chiều rộng và chiều cao xơng ổ. Thiếu thể
tích xơng làm cho việc phục hồi răng mất bằng
implant nha khoa gặp nhiều khó khăn.
Một số kỹ thuật tăng thể tích sống hàm nh ghép
xơng nguyên khối, ghép tái tạo xơng có hớng dẫn,
kéo dãn sinh xơng và nâng xoang đã đợc đề nghị
nhằm phục hồi lại sống hàm đã tiêu theo thời gian.
Boyne và James (1980)[2] đã mô tả kỹ thuật nâng
xoang hở dựa trên nguyên tắc mở cửa sổ xoang của
Cadwell Luc. Vật liệu ghép xơng đợc đa vào sàn
xoang sau khi màng xoang đã đợc nâng lên khỏi sàn
xoang hàm trên. Implant nha khoa có thể đợc đặt

42


NGUYễN VĂN KHOA
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ơng TPHCM
đồng thời với ghép xoang hoặc sau thời gian ghép
xoang thành công.
Nhiều loại vật liệu ghép xơng đợc áp dụng trong
kỹ thuật nâng xoang và cho kết quả khả quan [1,3,5].
Vật liệu ghép xơng đồng loại cho thấy nhiều u điểm
và kết quả tốt trong việc phục hồi thể tích xơng đã
mất sau nhổ răng [1,5].
Bài báo cáo là một tổng kết và đánh giá sơ bộ kết
quả phẫu thuật nâng xoang kết hợp đặt implant đợc
thực hiện tại khoa Cấy ghép nha khoa, BV Răng hàm
mặt Trung ơng TPHCM, từ 1/1/2006 đến 30/6/2012.
Một số vấn đề khó khăn liên quan đến thành công
implant đặt ở vùng ghép xoang cũng đợc đa vào bàn
luận nhằm giúp các nhà chuyên môn có thể chọn lựa
đợc kỹ thuật và vật liệu ghép xơng phù hợp.
TổNG QUAN TàI LIệU
Phân loại điều trị implant vùng răng sau hàm
trên
Trong phân loại SA (SubAntral) của Misch [4],
phơng thức điều trị phụ thuộc vào chiều cao xơng
còn lại giữa sàn xoang và đỉnh sống hàm trong vùng
đặt implant.
1. Phân loại 1 (SA-1): đặt implant thờng qui.
Nếu chiều cao sống hàm 12 mm và chiều rộng
sống hàm > 5 mm.
2. Phân loại 2 (SA-2): nâng xoang kín và đặt
implant đồng thời.
Nếu chiều cao sống hàm từ 10 -12 mm và chiều

rộng sống hàm > 5 mm. Màng xoang đợc nâng và đặt
implant có thể có hoặc không có ghép xơng vào sàn
xoang hàm.
3. Phân loại 3: nâng xoang hở và đặt implant tức thì
hoặc trì hoãn
Nếu chiều cao sống hàm từ 5 - 10 mm và chiều
rộng sống hàm >5 m. Ghép xoang và đặt implant đợc
thực hiện trong cùng một lần phẫu thuật.
4. Phân loại 4: nâng xoang hở và trì hoãn việc đặt
implant.
Nếu chiều cao sống hàm < 5 mm và chiều rộng
sống hàm > 5 mm. Ghép xoang hàm đợc thực hiện
để phục hồi chiều cao xơng dới xoang. Implant đợc
đặt vào vùng ghép xoang sau thời gian lành thơng 6
10 tháng.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhân mất răng sau hàm trên đợc điều
trị phục hồi bằng implant kết hợp kỹ thuật nâng xoang
hở, trong khoảng thời gian từ 01/01/2006 30/06/2012,

Y học thực hành (855) - số 12/2012


tại khoa Cấy ghép Nha khoa Bệnh viện Răng hàm
mặt Trung ơng TPHCM.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang không đối
chứng.

2.2. Các tiêu chí đánh giá gồm:
Tuổi.
Giới tính.
Vị trí răng đã sử dụng kỹ thuật nâng xoang.
Đờng kính và chiều dài implant sử dụng.
Lợng xơng mất quanh cổ implant theo chiều
ngang.
Tỉ lệ thành công implant có ghép xoang.
Tỉ lệ thành công phục hình trên implant có ghép
xoang.
2.3. Phơng pháp phẫu thuật nâng xoang hở:
gây tê tại chỗ với Lidocain 2% có Adrenaline
1/100.000. Vạt hình thang đợc thiết kế với đờng rạch
đầu tiên đợc thực hiện trên đỉnh sống hàm hơi lệch về
phía khẩu cái. Hai đờng rạch dọc đợc định vị cách vị
trí ghép khoảng 1 răng về phía gần và phía xa. Bóc
tách vạt toàn phần để bộc lộ xơng sống hàm và vách
ngoài xoang hàm trên. Mũi khoan tròn đợc dùng để
tạo cửa sổ xơng ở vách ngoài xoang hàm. Bóc tách
màng xoang với bộ dụng cụ chuyên dụng có nhiều góc
gấp khác nhau và đẩy màng xoang vào phía trong và
lên trên. Xơng đồng loại trộn với xơng tự thân, xơng
dị loại hoặc xơng tổng hợp đợc đặt vào vùng đáy
xoang hàm bên dới màng xoang. Implant đợc đặt
đồng thời nếu chiều cao sống hàm còn lại ít nhất 3 mm
và đủ tạo độ vững ổn thì đầu cho implant. Che cửa sổ
xoang bằng màng collagen tự tiêu. Khâu kín vạt với
các mũi giảm căng và mũi khâu rời. Implant đợc chôn
vùi trong xơng với thời gian lành thơng từ 6 9
tháng. Sau thời gian này, implant đợc bộc lộ và gắn

hớng dẫn lành thơng. 3 tuần sau khi đặt hớng dẫn
lành thơng, tiến hành lấy dấu implant và gắn phục
hình sứ trên implant sau bảy ngày.
KếT QUả
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
40
41 59
60
Tổng cộng

Số bệnh nhân
3
26
4
33

Tỉ lệ (%)
9,10
78,78
12,12
100

Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng

Số bệnh nhân

16
17
33

Tỷ lệ (%)
48,48
51,52
100

Bảng 3: Phân bố vị trí đặt implant có ghép xoang
Vị trí răng
R3
R4
R5
R6

Số implant
2
12
16
25

Tỷ lệ (%)
2,74
16,44
21,92
34,25

Y học thực hành (855) - số 12/2012


R7
Tổng cộng

18
73

24,65
100

Bảng 4: Đờng kính implant
Đờng kính (mm)
3,5 3,75
4,2 4,5
5,0 6,0
Tổng cộng

Số implant
17
33
23
73

Tỷ lệ (%)
23,29
45,20
31,51
100

Bảng 5: Chiều dài implant
Chiều dài (mm)

8
10
11,5
13
Tổng cộng

Số implant
1
15
10
47
73

Tỷ lệ (%)
1,37
20,55
13,70
64,38
100

Bảng 6: Rách màng xoang trong khi phẫu thuật
Màng xoang
Không rách
Rách
Tổng cộng

Số xoang hàm
37
1
38


Tỷ lệ (%)
97,37
2,63
100

Bảng 7: Che cửa sổ xoang với màng Collagen
Che cửa sổ bằng màng collagen

Không
Tổng cộng

Số xoang
34
4
38

Tỷ lệ (%)
89,47
10,53
100

Bảng 8: Thành công và thất bại phẫu thuật ghép
xoang hàm
Thành công
Thất bại
Tổng cộng

Số xoang
36

2
38

Tỷ lệ (%)
94,74
5,26
100

Bảng 9: Lợng xơng tiêu theo chiều ngang quanh
cổ implant sau khi gắn phục hình trên implant
Thời gian (tháng)
3
6
12
24
36
48

Lợng xơng tiêu (mm)
0,20 0,066
0,25 0,021
0,31 0,018
0,29 0,022
0,24 0,163
0,46 0,064

Bảng 10: Thành công implant trong vùng ghép
xoang
Thành công
Thất bại

Tổng cộng

Số implant
72
1
73

Tỷ lệ (%)
98,67
1,33
100

Bảng 11: Thành công phục hình trên implant trong
vùng ghép xoang
Thành công
Thất bại
Tổng cộng

Số phục hình
73
0
73

Tỷ lệ (%)
100
0
100

43



BàN LUậN
- Phần lớn bệnh nhân nâng xoang hở nằm trong độ
tuổi 41-59 (78,78%). Tỉ lệ giữa nam và nữ có nhu cầu
ghép xoang đặt implant là nh nhau, 16 nam và 17 nữ.
- Trong khảo sát này có 2/3 số bệnh nhân (63,64%)
đợc chọn thực hiện phơng thức điều trị theo phân
loại SA3 của Misch [4]. Với thực tế lâm sàng, ghép
xoang và đặt implant đồng thời sẽ đợc tiến hành nếu
có đủ 3 mm xơng theo chiều đứng - đủ để có thể giữ
implant ổn định thì đầu và bảo đảm sự ổn định của
implant trong suốt quá trình lành thơng vùng ghép
xoang. Điều này giúp rút ngắn thời gian điều trị cho
bệnh nhân mà vẫn bảo đảm kết quả ghép xoang. Tuy
nhiên cần chú ý loại bỏ hoặc giảm lực tác động trên
sống hàm vùng đặt implant để tránh gây di chuyển
implant vào xoang hàm. Tuyệt đối không gắn nút
hớng dẫn lành thơng để đảm bảo sự ổn định của
implant trong thời gian lành thơng.1/3 số bệnh nhân
còn lại (36,36%) cần ghép xơng xoang hàm trớc khi
đặt implant theo phân loại SA4 của Misch.
- Xoang hàm liên quan mật thiết với các chân răng
tiền cối và răng cối, do đó đa số trờng hợp cần phẫu
thuật ghép xoang cũng tập trung ở các trờng hợp mất
các răng này. Hiếm khi có trờng hợp xoang hàm mở
rộng về phía trớc xơng hàm trên đến các răng nanh.
- Do tình trạng tiêu xơng theo chiều ngang sau
nhổ răng, đa đến lợng xơng còn lại chỉ đủ để đặt
những implant có đờng kính trung bình (45,20%).
- Phần lớn implant đợc đặt đồng thời với ghép

xoang có chiều dài là 13 mm, chiều dài này giúp gia
tăng khả năng chịu lực của implant trong vùng xơng
ghép vốn có chất lợng xơng kém so với xơng hàm
trên bình thờng. Implant đặt đồng thời với ghép xoang
có vai trò nh những cột nâng đỡ vật liệu ghép và
màng xoang không bị sụp xuống trong suốt quá trình
lành thơng diễn ra, điều này giúp duy trì đợc khoảng
trống cho việc tạo xơng bên dới màng xoang. Kết
quả là thể tích xơng ghép đợc duy trì ổn định và đạt
kết quả nh mong muốn thể tích xơng bao quanh
toàn bộ implant và ổn định theo thời gian. Một số
trờng hợp sau ghép xoang đơn thuần - không đặt
implant cùng lúc - có sự tiêu xơng ghép đáng kể tại
một số vị trí ghép, điều này dẫn đến việc phải chấp
nhận đặt implant có chiều dài ngắn hơn hoặc cần nâng
xoang kín để tăng chiều đứng xơng nâng đỡ cho
implant.
- Rách màng xoang chỉ xảy ra trong 1 trờng hợp
(2,63%) trong tổng số 38 màng xoang hàm đợc bóc
tách khỏi đáy xoang; và đã đợc sửa chữa bằng việc
đặt 1 màng Collagen tự tiêu vào bên dới vị trí rách.
Rách màng xảy ra do sự tồn tại của gai xơng ở đáy
xoang và gây rất nhiều khó khăn cho việc bóch tách
màng xoang. Vật liệu ghép tiếp tục đợc đặt vào đáy
xoang và lành thơng xảy ra không có dấu hiệu bất
thờng nào.
- Màng ngăn sinh học tự tiêu đợc sử dụng trong
hầu hết trờng hợp (89,47%) để che cửa sổ xoang sau
khi đã ghép xơng vào xoang hàm; chỉ 4 trờng hợp
(10,53%) không che màng ngăn do cửa sổ mở nhỏ và


44

vùng ghép nhỏ. Màng che cửa sổ xoang ngăn ngừa
không để vật liệu ghép di chuyển khỏi xoang hàm qua
cửa sổ xoang sau phẫu thuật, điều này bảo đảm thể
tích xơng ghép đợc duy trì ổn định trong thời gian
lành thơng và xơng tái tạo trong xoang hàm không bị
xâm nhập bởi mô mềm.
- Tất cả trờng hợp nâng xoang hở đều có sử dụng
vật liệu ghép đặt dới màng xoang. Vật liệu ghép đợc
dùng gồm xơng tự thân, đồng loại, dị loại, tổng hợp và
PRF (fibrin giàu tiểu cầu). Các loại vật liệu ghép này
đợc sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp với nhau trong
các trờng hợp ghép xoang hở. Xơng đồng loại đợc
xử dụng trong đa số các trờng hợp. Đánh giá về mặt
biểu hiện lâm sàng, PRF dùng kết hợp với xơng đồng
loại cho kết quả tốt tơng đơng khi sử dụng với các
loại vật liệu ghép phổ biến khác. Đây là một điều đáng
ghi nhận trong thực hành lâm sàng; vì vật liệu này
đợc lấy trực tiếp từ máu bệnh nhân và xử lý bằng máy
quay li tâm, do đó giảm đợc chi phí đáng kể cho bệnh
nhân và giảm các nguy cơ lây nhiễm vốn gây nhiều lo
lắng cho bệnh nhân. Xơng đồng loại, sử dụng trong
thực hành tại khoa Cấy ghép nha khoa BV RHM TW
TPHCM, đợc sản xuất tại Trờng ĐH Y khoa Phạm
Ngọc Thạch TPHCM và là xơng đồng loại đông khô
không khử khoáng gồm cả xơng vỏ và xơng xốp.
Sau nhiều năm sử dụng cho thấy khả năng tạo xơng
rất tốt trong nhiều trờng hợp tái tạo xơng có hớng

dẫn và ghép xoang hàm.
- Nhiễm trùng hậu phẫu xảy ra ở 2 trờng hợp trong
tổng số 38 trờng hợp nâng xoang hở (5,26%) đa tỉ lệ
thành công ghép xoang hở chiếm 94,74%. Nguyên
nhân nhiễm trùng xoang hậu phẫu đợc xác định có
thể do 2 bệnh nhân này sống trong môi trờng quá ô
nhiễm và không tuân thủ các qui trình chăm sóc hậu
phẫu. Một trong hai trờng hợp này sau đó thay đổi nơi
ở và ghép xoang hở phần hàm đối diện đã cho kết quả
tốt với các implant đợc đặt thành công trong vùng
răng sau hàm trên.
- Tiêu xơng quanh cổ implant theo chiều ngang: 3
tháng sau khi gắn phục hình là 0,20 0,066 mm, sau 6
tháng là 0,25 0,021 mm, sau 12 tháng là 0,31
0,018, sau 2 năm là 0,29 0,022, sau 3 năm là 0,24
0,163, sau 4 năm là 0,46 0,064. Không có bất kỳ dấu
hiệu viêm nhiễm, đau nhức hoặc lung lay implant nào
đợc phát hiện trong khảo sát này, ngoại trừ 1 implant
không tích hợp xơng đợc phát hiện ở giai đoạn gắn
răng sứ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn
đánh giá thành công implant nha khoa đã đợc công
nhận tại hội nghị đồng thuận PISA 2008.
- Số implant thành công trong trờng hợp ghép
xoang thành công là 72 trong tổng số 73 implant, tỉ lệ
tồn tại đạt 98,67%. Kết quả này đợc xem là đáng kể
đối với các trờng hợp cần tăng thể tích xơng hàm
theo chiều đứng để đặt implant. Kết quả này cũng
tơng đơng với kết quả nghiên cứu của Avila [1] và
Manso [3].
- Tất cả phục hình sứ kim loại gắn trên các implant

có ghép xoang đều hoạt động chức năng tốt và ổn định
trong suốt thời gian theo dõi.

Y học thực hành (855) - số 12/2012


KếT LUậN
Phẫu thuật cấy ghép nha khoa kết hợp ghép xoang
hàm có thể thực hiện ở những bệnh nhân lớn tuổi cả
nam lẫn nữ, có sức khoẻ ổn định và không có chống
chỉ định phẫu thuật. Thành công implant đặt trong
vùng ghép xoang có thể đạt tỉ lệ cao 98,67% nếu
không có nhiễm trùng hậu phẫu. Thành công phục
hình trên implant đạt tỉ lệ cao nếu đợc thực hiện đúng
phơng pháp và tuân thủ đầy đủ việc bảo trì implant.
Tài liệu tham khảo
1. Avila G, Neiva R, Misch EC. Clinical and hostologic
outcomes after the use of a novel allograft for maxillary
sinus augmentation: a case series. Implant Dent
2010;19:330-341.

2. Boyne PJ, James RA. Grafting of the maxillary
sinus floor with autogenous marrow and bone. J Oral
Surg. 1980 Aug;38(8):613-616.
3. Manso CM, Wassal T. A 10 year longitudinal study
of 160 implants simultaneously installed in severely
atrophic posterior maxillas grafted with autogenous bone
and a synthetic bioactive resorbable graft. Implant Dent
2010;19:351-360.
4. Misch C E. Contemporary implant dentistry. Mosby

Elsevier, 2008.
5. Shin HI, Shon DS. A method of sealing perforated
sinus membrane and hostologic finding of bone
substitutes: a case report. Implant Dent 2006;14:328-335.

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM, THàNH PHầN HóA HọC CủA SỏI ốNG MậT CHủ
ĐƯợC LấY QUA NộI SOI MậT TụY NGƯợC DòNG
Tóm tắt
Nghiên cứu 30 bệnh nhân sỏi ống mật chủ (OMC)
đợc lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngợc dòng(ERCP) tại
viện 103 từ tháng 4/2011 đến 4/1012 và phân tích
thành phần hóa học của sỏi OMC bằng phơng pháp
quang phổ hồng ngoại.
Kết quả: Tuổi trung bình 57,7 17,2 tuổi, tỷ lệ
nữ/nam:1,5; sỏi OMC là nhiều thành phần, chủ yếu là
cholesterol và bilirubinat chiếm 66,7%, phân loại sỏi
theo thành phần chính: sỏi sắc tố là 93,3%, sỏi
cholesterol là 6,7%.
summary
Study 30 patients with bile duct stones (OMC) for
Endoscopic retrograde cholangiopancreatography
(ERCP) at 103 Hospital from 4/2011 to 4/1012 and
chemical composition analysis of bile duct stone by
spectrophotometer infranred.
Results: The mean age of 57.7 17.2 years, the
proportion of female / male: 1.5; Bile duct stones have
a complex content, cholesterol and bilirubinat = 66.7%
and classification bile duct stone: 93.3% pigment
stones, 6.7% cholesterol stones.
Đặt vấn đề

Sỏi OMC là bênh thờng gặp tỷ lệ biến chứng và tái
phát sỏi còn cao, việc phân tích thành phần hóa học
của sỏi đóng vai trò qua trọng trong góp phần đa ra
phơng pháp điều trị thích hợp. Đã có nhiều phơng
pháp phân tích thành phần sỏi, nhng phơng pháp
quang phổ hồng ngoại cho kết quả nhanh, Chính xác
và đơn giãn nên ngày nay hay áp dụng. có nhiều
nghiên cứu thành phần hóa học của sỏi mật, tuy nhiên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thành phần hóa
học của sỏi có những thay đổi. Vì vậy chúng tôi nghiên
cứu này nhầm mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm chung của
sỏi OMC và khảo sát thành phần hóa học của sỏi
OMC bằng phơng pháp quang phổ hồng ngoại.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

Nguyễn Hoàng Khải, Dơng Xuân Nhơng
Lê Thanh Hải, Trần Việt Tú
Đối tợng nghiên cứu: Những bệnh nhân đợc
chẩn đoán xác định sỏi OMC điều trị nội trú tại viện
103 từ tháng 4/2011 đến 4/2012.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Sỏi OMC đợc lấy
qua ERCP.
Tiêu chuẩn loại trừ: Không thu thập đợc sỏi,
không hợp tác nghiên cứu.
Phơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu,
mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu: 30 bệnh nhân đợc lấy sỏi
OMC bằng ERCP.
Các bớc tiến hành phân tích sỏi bằng phơng
pháp quang phổ hồng ngoại.

Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier 8201
PC của hãng Shimadzu, Nhật Bản.
Chuẩn bị mẫu: mẫu sỏi chúng tôi đợc lấy qua
ERCP, rửa sạch nhầy để khô. Mẫu sau đó đợc
nghiền mịn lấy khoảng 1-2mg và nghiền trộn đều với
KBr với tỷ lệ 1 đến 2% trong cối đá mã não. Sỏi đợc
ép thành viên dày khoảng 0,1mm và đờng kính
13mm trong máy nén thủy lực và hút chân không để
loại trừ bọt khí.
Đa vào máy đo quang phổ.
Xử lý phần mềm thống kê y học IPI-INFO 6.0.
Kết quả và bàn luận
1. Đặc điểm chung về tuổi giới;
Bảng 1 Đặc điểm về tuổi, giới bệnh sỏi OMC
Tuổi trung bình sỏi OMC là 57,7 17,2 tuổi, tuổi nhỏ
nhất là 23, tuổi cao nhất là 85 tuổi.
Tuổi gặp bệnh sỏi OMC nhiều nhất >40 tuổi chiếm
86,7%, kết quả của chúng tôi tơng đơng tác giả Đỗ
Kim Sơn: 52,4 tuổi.
Tỷ lệ nữ/nam là 1,5.
2. Kích thớc sỏi OMC
Bảng 2. Kích thớc sỏi
Kích thớc sỏi
<1cm

Y học thực hành (855) - số 12/2012

Số bệnh nhân(n=30)
5


Tỷ lệ %
16,7

45



×