Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.22 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” được thực hiện trong một khoản thời gian khá dài,
trên cơ sở những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo của Học viện và
những kiến thức tìm hiểu, học hỏi từ đồng nghiệp, các anh, chị, cô, chú đang công
tác tại huyện Hiệp Đức thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Tơi xin cam đoan những nội dung tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu trong
Luận văn này là quan điểm riêng của tôi, phản ánh thực tế của địa phương.
Quảng Nam, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Quốc Trí

năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Học viện Khoa học xã hội, các Tổ chức, cá nhân trong và ngồi
huyện.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo, giảng viên Học viện khoa
học xã hội đã tận tình giảng dạy; UBND huyện Hiệp Đức, các phịng ban chun
mơn của huyện Hiệp Đức, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi về số liệu thực tế hồn thành Luận văn này. Đặc biệt
tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Huỳnh Cơng Minh đã tận tình


hướng dẫn, góp ý giúp tơi hồn thành Luận văn này.
Trong q trình hồn thành đề tài Luận văn, bản thân tơi đã có nhiều cố gắng
nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp để đề tài Luận văn
được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Trần Quốc Trí


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản. .....................................................................................8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. ......................................15
1.3. Quy trình thực hiện chính sách. .........................................................................19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách GNBV. ..................................21
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững. ..........................................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ....31
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hiệp Đức. ..........................31
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp
Đức. ...........................................................................................................................35
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Hiệp Đức. .......................................................................................................54
CHƯƠNG 3: QUAN DIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

HIỆP ĐỨC ...............................................................................................................61
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức định hướng đến năm 2025. ...............................61
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Hiệp Đức. ...................................................................................63
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CSC

Chính sách công

2

DTTS

Dân tộc thiểu số


3

GNBV

Giảm nghèo bền vững

4

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

5

LĐ - TB & XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

6

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7

HĐND

Hội đồng nhân dân


8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

11

XDNTM

Xây dựng nơng thơn mới

12

CN-TTCN

Cơng nghiệp-tiểu thủ cơng nghiệp


13

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

14

CSXH

Chính sách xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu

34

2.2


Hộ dân cư nghèo trên địa bàn huyện qua các năm

36

2.3

2.4

Hộ dân cư cận nghèo trên địa bàn huyện qua các năm

Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ

37

PL

bản.
Thống kê hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các
2.5

dịch vụ xã hội cơ bản.

PL

2.6

Phân tích hộ nghèo chia theo nhóm đối tượng.

PL


2.7

Tổng hợp nguyên nhân nghèo

PL

Tổng hợp kinh phí cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên, hỗ trợ
2.8

chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi.

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu, cần được nghiên cứu và
giải quyết. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Qua 35 năm đổi mới, công tác xố đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu, cuộc sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên đã thoát nghèo,
hầu hết người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế, dân số kế hoạch hố gia
đình, giáo dục; các chương trình nước sạch nơng thơn, vay vốn tín dụng, khai
hoang, khuyến nơng - khuyến lâm - khuyến ngư, xoá nhà tạm,… Với những thành
tựu đó, Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế cơng nhận là một điểm sáng về xố
đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nghèo, thu nhập bình qn
đầu người thấp, thành tựu xố đói giảm nghèo cịn nhiều hạn chế. Số hộ nghèo và
tái nghèo ở một số vùng còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới còn cao. Đời

sống nhân dân vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai
cịn nhiều khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với bình quân cả nước, tạo nên sự
mất cân bằng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp đổi mới của
đất nước.
Nói đến huyện Hiệp Đức là nói đến một huyện có tỷ lệ hộ nghèo cũng tương
đối cao so với mặt bằng chung của của tỉnh Quảng Nam, nơi đây với hạ tầng cơ sở
còn thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đất đai cằn cỗi, đời sống của nhân dân cịn
gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm qua, huyện Hiệp Đức đã có nhiều cơ chế
chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thốt nghèo. Nhằm rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo và tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang
nhau, chính quyền địa phương đã triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo một
cách chặt chẽ, được đơng đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy,
đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt.
1


Tuy nhiên, huyện Hiệp Đức là huyện miền núi, đời sống kinh tế cịn gặp
nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn thấp, phong tục tập qn lạc hậu cịn nặng nề,
nhất là các xã vùng cao. Do vậy, mặc dù các cơ chế chính sách trong cơng tác
XĐGN đã được thực thi, nhưng trong thực tế các cơ chế chính sách về XĐGN
khơng phải ln được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Bên cạnh đó,
việc thực hiện công tác XĐGN thực tế đã gặp phải khơng ít khó khăn khi nhiều
người dân địa phương cịn có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của
Nhà nước nên chưa chủ động vươn lên thốt nghèo mà ngược lại cịn “phấn đấu để
được trở thành hộ nghèo. Ngoài ra, rất nhiều vấn đề bất cập cịn tồn tại trong cơng
tác XĐGN của địa phương, đó là: một số hộ nghèo cịn chưa được tiếp cận với các
chương trình xố đói giảm nghèo, nhất là các chính sách khuyến khích hỗ trợ;
nguồn lực huy động cho chương trình xố đói giảm nghèo cịn khiêm tốn; một số
cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xố đói giảm nghèo cịn chưa phù hợp, thiếu
tính đồng bộ; một số thành viên Ban chỉ đạo chưa chủ động phối hợp trong việc

thực hiện chương trình, hiệu quả một số lĩnh vực cịn mang tính hình thức, chạy
đua theo thành tích, chất lượng chưa cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương; qua quá trình học tập, tìm hiểu,
nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm, đời sống vật chất, tinh thần của hộ
nghèo nói riêng và của nhân dân trong huyện nói chung, tơi đã chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng của mình. Qua đó, dựa
trên cơ sở lý luận phân tích chính sách, tác giả luận văn đánh giá thực trạng chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian qua, đồng thời đề xuất
những định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững của huyện trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Đói nghèo là một trong những vấn đề toàn cầu mà các quốc gia đang phải
đối diện. Hiện nay trên thế giới có khoảng ¼ dân số thuộc diện đói nghèo; đối với
Việt Nam, giảm nghèo là chương trình mục tiêu quốc gia đã được đặt ra từ lâu và
2


đến nay công tác giảm nghèo đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, hiện
nay tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước vẫn còn cao, việc giảm nghèo thiếu tính bền vững
và tình trạng tái nghèo đang vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi. Chính vì vậy, trong thời
gian qua đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề XĐGN và
chính sách XĐGN với nhiều cách tiếp cận khác nhau, cụ thể là:
TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả 2001) nghiên cứu “Nghèo đói và xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam” (Nxb Nơng nghiệp) đã phản ánh tổng quan về nghèo
đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo
đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó
đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Phan Huy Đường (2008) trong nghiên cứu “Xóa đói giảm nghèo trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” (Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tr

20-23) đã phân tích về tình hình đói nghèo tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay,
phân tích tác động của hội nhập quốc tế và vai trị của các chương trình hỗ trợ của
các quốc gia và tổ chức quốc tế đến cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai
đoạn vừa qua. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
Phạm Văn Khôi (2009) trong nghiên cứu “Giải pháp hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020” đã
khái qt tổng quan về cơng tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 20012008 và nghiên cứu thực tiễn cho huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra
các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững cho huyện này giai đoạn 2009-2020.
TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên 2004) trong nghiên
cứu “Những định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai đoạn 2006 – 2010”(Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội) đã phân tích định
hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trong “Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xố đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010” Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt vào năm 2002.
3


PGS.TS. Lê Quốc Lý (2012) trong nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm
nghèo, thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia) đã đánh giá một cách
tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; chủ trương,
đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các
chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; nêu ra những định hướng, mục tiêu
xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới.
Các cơng trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân
gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo, giảm nghèo
bền vững ở các địa phương trong cả nước; thơng qua đó, các tác giả đã đề xuất một
số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững. Theo đó, nhiều giải pháp mang tính khả

thi và có giá trị cao trong thực tiễn. Có thể nói, vấn đề liên quan đến đề tài đã được
các tác giả khác nhau nghiên cứu cho các địa phương khác nhau trong nước, nhưng
chưa có cơng trình chính sách cơng nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và
sâu sắc thực tế việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho huyện Hiệp
Đức với những đặc thù riêng của địa phương. Do đó đề tài này khơng trùng lặp với
các cơng trình đã cơng bố và thực sự cần thiết trong bối cảnh thực trạng của huyện
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững và việc thực hiện các chính sách
cho mục tiêu này, luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng về thành tựu, hạn
chế, và nguyên nhân, từ đó đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ, và giải pháp chủ yếu
để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của
huyện Hiệp Đức trong giai đoạn hiện nay và có thể áp dụng thực hiện cho một số
địa phương khác có bối cảnh tương đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
4


- Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm
nghèo bền vững hiện nay ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; tìm ra những thành
tựu, hạn chế, và nguyên nhân.
- Ba là, đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; theo cách tiếp cận của khoa
học chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững và các giải pháp nâng cao hiệu quả về thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
- Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.
- Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện
Hiệp Đức ( có 11 xã và thị trấn).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra kết
quả thông tin thu thập được từ các đối tượng hộ đăng ký thoát nghèo, hộ nghèo, hộ
cận nghèo...và thông tin từ cách thức triển khai, chỉ đạo thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững từ các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện.
- Phương pháp xử lý số liệu: bao gồm phân tích, thống kê, so sánh, tổng
5


hợp...các số liệu thu thập được; tổng hợp, trình bày, tính tốn các số đo; kết quả
có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể. Đồng thời, từ việc phân tích
số liệu, người nghiên cứu sẽ đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp
cho thời gian tới.
- Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông
tin từ các nguồn khác nhau làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thực

hiện chính sách GNBV tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống kê để
tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp, kết hợp với lý luận để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV
giai đoạn 2016-2020 và đưa ra giải pháp cho những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững.
Đúc kết được khung phân tích thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững cho địa phương cấp huyện và có thể áp dụng cho huyện khác có đặc thù
tương tự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Phản ánh được thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất được các giải pháp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo bền vững, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng miền và các nhóm dân cư trên địa bàn huyện.
Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc xóa đói
giảm nghèo, tránh tụt hậu về kinh tế và có cơ hội tiếp cận gần hơn với các dịch vụ
xã hội.
6


7. Kết cấu của luận văn.
Gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cở sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng.
Có nhiều cách định nghĩa về chính sách cơng (CSC) tùy theo góc độ khoa học
và cách tiếp cận nghiên cứu khác khau. Theo quan niệm của Peter Aucoin (1971),
“Chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành”. William
Jenkin (1978) cho rằng “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên
quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”. Đối với
B.Guy Peter (1990), “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nước có
ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”. Theo
Charle L. Cochran và Eloise F. Malone (1995), “Chính sách cơng bao gồm các
quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu
xã hội”. Trong giáo trình Kinh tế công cộng (Nguyễn Cảnh Hoan và cộng sự,
2012), CSC được định nghĩa “bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến
hành để đảm bảo cho sự phát triển nền KT - XH của đất nước”.
Từ các quan niệm trên, CSC có thể được nhìn nhận ở các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, CSC là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do
chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung
của mỗi nước. Thứ hai, về mặt kinh tế, CSC phản ánh và thể hiện hoạt động cũng
như quản lý đối với khu vực cơng, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công
cộng cho nền kinh tế. Thứ ba, CSC là một công cụ quản lý của Nhà nước, được

Nhà nước sử dụng để: Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ
cơng cho nền kinh tế, khuyến khích cả khu vực công lẫn khu vực tư; Quản lý nguồn
lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với kinh tế, chính trị, xã hội,
mơi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Nói cách khác, CSC là một trong
những căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ
8


kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như
ngân sách nhà nước, tài sản công, và tài nguyên đất nước.
Nhằm giải quyết vấn đề đặt ra về thực hiện chính sách GNBV, khái niệm
CSC của Đỗ Phú Hải (2014) được lựa chọn trong luận văn này. Theo đó, “Chính
sách cơng là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu
cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã
hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
1.1.2. Khái niệm về thực hiện chính sách cơng.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là tồn bộ
q trình chuyển hố ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được
mục tiêu chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một
khâu hợp thành trong chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách cơng thành một hệ thống hồn chỉnh. Đây là bước quan trọng
khơng thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hóa chính sách vào đời sống xã hội.
1.1.3. Giảm nghèo bền vững.
1.1.3.1. Khái niệm về nghèo.
Theo Bộ LĐ - TB & XH “nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa
mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung
bình của cộng đồng, của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện”. Đây là
quan niệm được tác giả sử dụng trong luận văn này.
Theo cách định nghĩa trên, nghèo được phân thành các dạng sau:
Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối

thiểu.
Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so với mức
sống trung bình đạt được.
Nghèo đa chiều: là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn
nhận là sự thiếu hụt/khơng được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do
vậy, để đo lường nghèo đói theo cách tiếp cận đa chiều, cần kết hợp đồng thời
nhiều chiều/chỉ số để nắm bắt được thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản khác nhau,
9


đồng thời cung cấp thơng tin tồn diện phục vụ cho giảm nghèo, tăng cường an
sinh, và phát triển xã hội.
1.1.3.2. Khái niệm giảm nghèo.
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp do Nhà nước đề ra nhằm tạo điều kiện
cho hộ nghèo đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Nói một cách
khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức
sống cao hơn.
1.1.3.3. Giảm nghèo bền vững.
Giảm nghèo bền vững là là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước
và xã hội và của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là vùng đồng bào
DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong cả nước; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư. Đồng thời kiên quyết khơng để các hộ thốt nghèo tái nghèo, phải duy trì
các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện có mục tiêu để
khơng cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xố
đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
1.1.3.4. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam.
Các phương pháp này dựa trên việc xác định các nhu cầu chi tiêu tối thiểu
của từng hộ gia đình, cụ thể từng giai đoạn như sau:

Chuẩn nghèo 1993 – 1995: Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình qn đầu người
quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông
thôn
Chuẩn nghèo 1995 – 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập: Vùng nơng thơn
miền núi, hải đảo: dưới 15kg gạo/người/tháng; vùng nông thôn, đồng bằng, trung
du: dưới 20kg gạo/người/tháng; vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng.
Chuẩn nghèo 1997 – 2000: Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở
các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg
gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng); vùng nông thôn, đồng bằng, trung du:
10


dưới 20kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng); vùng thành thị: dưới 25kg
gạo/người/tháng (tương đương 90.000 đồng).
Chuẩn nghèo 2001 – 2005: Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định số
1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005, đó là:
Vùng nơng thơn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng
bằng: 100.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005, những người được xét vào hộ nghèo có mức thu
nhập như sau: Thu nhập bình qn đầu người đối với khu vực nơng thơn là dưới
200.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị
là dưới 260.000đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, được Thủ tướng Chính phủ quy định
theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, có thêm tiêu chí xác định
hộ cận nghèo. Theo đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: Hộ
nghèo: Vùng nông thơn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống;
vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận
nghèo: Vùng nơng thơn: có


mức

thu

nhập

từ

401.000 – 520.000

đồng/người/tháng; vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000
đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020, được Thủ tướng Chính phủ quy định
theo Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, đã được bổ sung thêm các
tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều cụ thể như sau:
Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo:
1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội
cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở; nước sạch và vệ sinh, thông tin; Các chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các
11


dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của
trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh
hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.
Hộ nghèo khu vực nông thơn là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập

bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;
Khu vực thành thị là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.1.3.5. Ngun nhân của nghèo đói.
Quan tìm hiểu và nghiên cứu của tác giả, nguyên nhân nghèo của hộ nghèo
nhìn chung tập trung ở nguyên nhân thiếu vốn, thiếu đất canh tác và ốm đau nặng,
mắc tệ nạn xã hội. Có thể khái quát chung lại thành 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu,
cụ thể như sau:
* Nguyên nhân chủ quan:
Bản thân người nghèo có trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết, một số bộ
phận không chịu học hỏi, đông con, sinh đẻ khơng có kế hoạch, lười lao động, chi
tiêu bất hợp lý, thiếu sự năng động trong phát triển kinh tế. Ý thức thoát nghèo của
người dân chưa cao. Còn một bộ phận ỷ lại, dựa dẫm vào sự cưu mang, chăm lo
của Nhà nước và xã hội.
Các thành viên Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo hầu hết là kiêm nhiệm,
chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình và đơn vị mình tham gia chương
trình, một số thành viên chưa đề xuất, tham mưu được những biện pháp xố đói
giảm nghèo một cách thiết thực, trong chỉ đạo cịn máy móc, thiếu tính linh hoạt.
* Nguyên nhân khách quan:
12


Giá cả thị trường bấp bênh và không ổn định càng làm cho người nghèo dễ
bị tổn thương hơn. Khí hậu khắc nghiệt là đặc điểm nổi bật bất lợi về điều kiện tự
nhiên của địa phương có tác động trực tiếp đến sinh kế của người nghèo. Tình hình
bão lũ, hạn hán, lốc xoáy thường xuyên xảy ra... gây ra nhiều tổn thất nặng nề

không chỉ về tài sản mà cả tính mạng con người, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Một
số ít do rủi ro, bệnh tật và khơng có khả năng lao động. Địa hình phức tạp cịn ảnh
hưởng đến việc phát triển giao thơng, cơ sở hạ tầng. Việc đầu tư cho xây dựng các
công trình giao thơng khá tốn kém cả về thời gian và về vốn; trong khi đó kinh phí
có hạn. Ngồi ra còn do hậu quả của chiến tranh để lại. Đất đai cằn cỗi, không
thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp, mà đây là sinh kế chủ yếu cho
người nghèo ở địa phương.
Từ những nguyên nhân trên để có giải pháp xố đói giảm nghèo thì phải kết
hợp giữa phát triển kinh tế luôn đi đôi với giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã
hội, đó là yếu tố quan trọng để xố đói giảm nghèo vững chắc. Thực tế đã cho thấy,
xét về góc độ toàn diện, sự tăng trưởng kinh tế - xã hội ở nước ta những năm đổi
mới đã tạo ra rất nhiều thuận lợi, nhưng lại dẫn đến sự phân hoá giàu, nghèo ngày
càng sâu sắc, nhiều hộ giàu lên rất nhanh, bên cạnh đó một bộ phận khơng nhỏ do
thiếu tư liệu sản xuất, thiếu sức lao động, thiếu vốn,… đã trở thành những hộ nghèo
đói và khơng có điều kiện vươn lên.
1.1.3.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững.
Giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ cần thiết phải thực hiện vì những lý do
sau:
Thứ nhất, phát triển kinh tế phải đi đôi với giảm nghèo và giải quyết các vấn
đề xã hội, đảm bảo mọi người dân đều có thể được hưởng lợi từ tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế, nhưng không để lại một bộ phận người dân tụt
lại phía sau.
Thứ hai, trong những năm gần đây ở một số vùng miền núi và những nơi có
địa bàn khó khăn vấn đề chính trị, xã hội diễn biến rất phức tạp. Nếu chúng ta
khơng có những chính sách giảm nghèo thì tình trạng nghèo đói vẫn thường xuyên
13


và kéo dài sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị.
Thứ ba, nếu khơng giải quyết thành cơng thì khơng thể thực hiện được cơng

bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung cũng như cịn khơng thể đưa nước ta
đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy cơ
lạc hậu và tụt hậu.
1.1.4. Chủ thể thực hiện chính sách.
Chủ thể để thực hiện chính sách GNBV là cơ quan Nhà nước, được chia
thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể là:
- Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung về thực hiện cơng tác
GNBV; trong đó, Bộ Lao động Thương bình và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các bộ ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức, điều hành và
thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác GNBV.
- UBND cấp tỉnh, thành phố: chịu trách nhiệm thực hiện chương trình GNBV
tại địa phương; xây dựng và trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành chủ trương, cơ
chế chính sách để hỗ trợ GNBV; phê duyệt chương trình, kế hoạch cụ thể để thực
hiện các chương trình, dự án giảm nghèo trong từng giai đoạn. Tổ chức huy động
và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, điều phối các hoạt động giảm nghèo trong
phạm vi của địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐ-TB & XH là cơ quan
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế
hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- UBND cấp huyện, quận: chủ trì và phối hợp với sở LĐ-TB và XH, căn cứ
vào những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà sốt chính xác số hộ nghèo,
hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn, đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa
phương, phân tích rõ ngun nhân để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng
đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14


- UBND cấp xã, phường, thị trấn: là đầu mối triển khai thực hiện các chính

sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch GNBV của cấp trên. Tổ chức điều tra, rà
sốt, bình xét hộ nghèo theo các tiêu chí theo quy định và báo cáo cấp trên về thực
trạng đói nghèo tại địa phương.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
1.2.1. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về giảm nghèo bền vững
chung.
1.2.1.1. Chính sách đất đai cho hộ nghèo.
Đất đai là phương tiện quan trọng nhất của người nghèo nhằm tạo sinh kế và
là phương tiện chính cho đầu tư, tích lũy của cải và chuyển giao giữa các thế hệ;
đây chính là tài sản chính của một số hộ gia đình. Chính sách đất đai có tầm quan
trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững, giá trị hiệu quả, phúc lợi và mở ra các
cơ hội phát triển kinh tế cho người nghèo. Chính sách đất đai sẽ bảo đảm cho nơng
dân nói chung và người nghèo nói riêng có được tư liệu sản xuất. Dù vậy, khi gặp
rủi ro trong đời sống và sản xuất họ sẵn sàng cầm cố hay bán đất đai để giải quyết
khó khăn trước mắt. Các chương trình hỗ trợ đất sản xuất thường được thực hiện ở
các nước nông nghiệp và người nghèo chủ yếu là nông dân. Đối với nước ta, đặc
biệt là vùng núi, đồng bào DTTS, nhà nước có chính sách hỗ trợ khai hoang ruộng
lúa nước (ruộng bậc thang) để giúp người nghèo, người DTTS có đất sản xuất, đảm
bảo an ninh lương thực tại chỗ.
1.2.1.2. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Cơ sở hạ tầng là một yếu tố đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút đầu tư,
tạo ra việc làm, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt
là cho người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng
thiết yếu như: điện, đường, trường, trạm, cơng trình thủy lợi có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác giảm nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, nơi người nghèo
chiếm tỷ lệ cao. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn miền núi, do hạ tầng
giao thông kém phát triển nên rất khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; vì
vậy, người nghèo khơng thể khai thác tiềm năng đất đai và lao động của gia đình;
15



bên cạnh đó, các nhà doanh nghiệp cũng khơng mặn mà với việc đầu tư ở những
khu vực này do chi phí vận chuyển ngun liệu đầu vào, hàng nơng sản cao nên giá
trị sản xuất thấp. Hạn chế về hạ tầng thủy lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản
xuất của người dân, do không bảo đảm nguồn nước tưới. Hạ tầng về y tế, giáo dục
thấp kém sẽ gây ra khơng ít khó khăn đối với đời sống của người nghèo. Vì vậy,
việc đầu tư hỗ trợ hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống dân sinh ở
những vùng nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội, giúp cho người nghèo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần vươn
lên thoát nghèo bền vững.
1.2.1.3. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.
Người nghèo thường thiếu hụt nhiều thứ, trong đó thiếu hụt về nguồn lực về
tài chính sẽ cản trở rất lớn đến việc tổ chức sản xuất của người nghèo. Hỗ trợ tín
dụng ưu đãi cho hộ nghèo nhằm tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện mua
sắm máy móc, phương tiện sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và sản
xuất, mở rộng quy mô, đổi mới phương thức sản xuất tăng năng suất lao động. Việc
hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được thực hiện thơng qua Ngân hàng Chính
sách xã hội, quỹ tín dụng của các tổ chức chính trị xã hội, thủ tục vay đơn giản,
thuận tiện, lãi suất thấp, nguồn vốn vay quy mô nhỏ, phương thức thu hồi vốn phù
hợp với hộ gia đình. Ngồi ra, các tổ chức chính trị xã hội cịn hỗ trợ cho hội viên,
đồn viên nghèo thơng qua mơ hình góp vốn quay vịng, nhằm giúp hộ nghèo có
điều kiện sản xuất, vươn lên thốt nghèo bền vững.
1.2.1.4. Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT XH. Tuy nhiên, khơng phải ai cũng có đầy đủ các điều kiện để cho con em mình
đến trường, đặc biệt là con em của hộ nghèo. Do mức thu nhập cịn khá hạn chế,
chi phí phục vụ cho học tập, ăn ở, đi lại, sinh hoạt ngày một tăng, khiến cho nhiều
gia đình khơng đảm bảo được điều kiện kinh tế để cho con em đi học. Do đó, nhiều
16



trẻ em khơng được đi học hoặc khơng hồn thành được chương trình phổ thơng. Vì
vậy, các chính sách hỗ trợ về giáo dục như miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập, ăn ở, các khoản học bổng, thực hiện chính sách tín dụng ưu đai đối với học
sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo; thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với
giáo viên cơng tác ở địa bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng “quỹ khuyến học,
khuyến tài”; ưu tiên đầu tư xây dựng trường lớp ở các xã nghèo, thơn đặc biệt khó
khăn… nhằm giảm bớt gánh nặng cho người nghèo, bảo đảm cho tất cả con em hộ
nghèo được tới trường, có điều kiện cần thiết trong học tập; giảm sự chênh lệch về
môi trường học tập và sinh hoạt trong nhà trường giữa thành thị và nông thôn, giữa
đồng bằng với miền núi, giữa các vùng khó khăn với các vùng thuận lợi.
1.2.1.5. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo.
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc hỗ trợ mua thẻ
bảo hiểm y tế cho người nghèo, người DTTS là một trong những chính sách an sinh
xã hội, có ý nghĩa nhân đạo, nhân văn của Đảng và Nhà nước ta. Qua đó, giúp cho
người nghèo có điều kiện để tiếp cận các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống. Có cơ chế chính sách thu hút cán bộ y tế
về cơng tác ở địa bàn nghèo.
1.2.1.6. Chính sách hỗ trợ về nước sạch, vệ sinh và nhà ở cho hộ nghèo.
Vấn đề nước sạch, nước hợp vệ sinh luôn được các diễn đàn quan tâm nhất là
trong giai đoạn hiện nay; không chỉ ở khu vực thành thị mà khu vực nông thơn
cũng cần được quan tâm. Chính vì vậy, Nhà nước cần có sự đầu tư trong lĩnh vực
này nhất là phải có những cơ chế, chính sách hỗ trợ về vấn đề nước sạch đối với
người nghèo, hộ nghèo. Cùng với đó, nhà ở là một vấn đề rất lớn đối với người
nghèo; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho
người có thu nhập thấp, người nghèo nhằm xóa nhà tạm, nhà dột nát để giúp cho
người nghèo, người DTTS định canh, định cư, ổn định cuộc sống và có điều kiện
vươn lên thốt nghèo.
1.2.1.7. Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý.

Phần lớn các hộ nghèo, người nghèo khơng có điều kiện nắm bắt đầy đủ các
17


thơng tin, các chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhưng muốn người nghèo nắm
bắt được các thơng tin thì Nhà nước phải có những chính sách trợ giúp miễn phí
thơng qua các buổi tập huấn, thơng qua tun truyền bằng nhiều hình thức khác
nhau để giúp họ hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của mình, tuân thủ các quy định
của Đảng, Nhà nước và địa phương; nâng cao ý thức chấp hành, từ đó ngăn chặn,
hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong xã hội.
1.2.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về giảm nghèo bền vững mang
tính đặc thù.
Ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an tồn khu, xã biên giới và các thơn, bản đặc
biệt khó khăn người nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập; như ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong
thời gian chưa tự túc được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng; Có chính
sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ nghèo ở các địa
bàn đặc biệt khó khăn; Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia
đình sinh sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; Xây dựng chính sách học bổng cho
con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học; Ưu
tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp pháp lý miễn
phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; Xây dựng dự
án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh định cư để hỗ trợ
người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
Đối với huyện nghèo: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững như: Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng
thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; đào tạo đội ngũ
cán bộ; xây dựng các cơ chế,chính sách, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đối với xã nghèo: có chính sách ưu tiên đầu để đạt chuẩn theo tiêu chí nơng
thơn mới trong đó tập trung xây dựng điện, đường, trường, trạm để phục vụ vấn đề

dân sinh; xây dựng mơ hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản
xuất, tạo thu nhập cho người nghèo trên địa bàn biên giới.

18


1.3. Quy trình thực hiện chính sách.
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách cơng được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương
đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Trong đó
gồm:
Kế hoạch tổ chức điều hành;
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
Kế hoạch kiểm tra, đơn đốc, thực thi chính sách;
Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia:
tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập
thể trong thực thi chính sách…
Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thơng qua. Sau
khi được quyết định thơng qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý,
được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có
thẩm quyền thơng qua kế hoạch quyết định.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách.
Đây là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tun truyền chính sách tốt (truyền
thơng, báo chí, Internet, tuyên truyền miệng…) giúp cho các đối tượng được thụ
hưởng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu ra về mục đích, yêu cầu;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính khả

thi của chính sách, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Giúp
cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức
được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính sách đối với đời sống xã hội và
trách nhiệm của cán bộ, cơng chức trong thực hiện chính sách để chủ động tích cực
19


tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển
khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
1.3.3. Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách.
Chính sách giảm nghèo được thực hiện trên phạm vi không gian rộng lớn, vì
thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất
lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra
cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Vì vậy, để tổ chức
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có hiệu quả, cần có sự phân cơng, phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một
cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách ổn định, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả chính sách.
1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách.
Là hoạt động bảo đảm cho chính sách giảm nghèo bền vững của Chính phủ
tồn tại và phát huy được tác dụng trong mơi trường thực tế; cần phải có đội ngũ cán
bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ mạnh để thực hiện và duy trì chính
sách một cách ổn định lâu dài, tránh trường hợp “đánh trống bỏ dùi”, “đầu voi,
đi chuột”. Nếu gặp phải khó khăn do môi trường biến động các cơ quan Nhà
nước cần sử dụng các cơng cụ quản lý tác động tích cực, tạo mơi trường thuận lợi
cho việc thực thi chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh giải pháp thực hiện chính sách.
Điều chỉnh để cho chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp với yêu cầu
quản lý và tình hình thực tiễn của các địa phương. Cơ quan nào ban hành chính

sách, thì cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách theo thẩm
quyền. Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện, hoặc bổ sung hoàn thiện mục
tiêu chính sách theo u cầu thực tế; nhưng khơng được làm thay đổi mục tiêu
chính sách, nếu thay đổi mục tiêu coi như chính sách thất bại. Q trình này cần
kiến thức và kỹ năng để thực hiện và từng bước điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách.
20


×