VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN CÔNG THÀNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Đà Nẵng, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN CÔNG THÀNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HẰNG
Đà Nẵng, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình
nghiên cứu của riêng mình.
Đà Nẵng, ngày
tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Công Thành
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Ban Giám đốc, các
khoa, phòng, quý thầy, cô và toàn thể cán bộ, công chức trong Học viện khoa học xa
hội đa tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hằng đa trực tiếp
hướng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Lao động Thương binh và xa hội, Lanh đạo
UBND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam đa nhiệt tình giúp đỡ; gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đa động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đa có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Công Thành
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG.................................................................................. 9
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững..................................... 9
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..................................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .. 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM 29
2.1. Thực trạng nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.........................29
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam.......................................................................................... 38
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.................................................................................. 49
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM............................................................................................ 56
3.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam....................................56
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.................................................................. 58
3.3. Đề xuất, kiến nghị............................................................................................ 73
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
DANH MỤC T
1
BHYT
2
GNBV
3
GD–ĐT
4
HĐND
5
KTXH
6
LĐ–TB&XH
7
MTTQ
8
UBND
9
XĐGN
10
XDCB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả giảm nghèo tại tỉnh Quảng Nam 2014-2018..............................29
Bảng 2.2: Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên 2014-2018…….29
Bảng 2.3: Biểu tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên năm 2018. .. 30,31
Bảng 2.4: Biểu tổng hợp hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên năm 2018.. 32
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề mang tính toàn cầu, không còn là của riêng một quốc
gia hay một vùng lanh thổ nào. Quan tâm giải quyết nghèo đói, tiến đến giảm nghèo
là mối quan tâm của các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển như Việt Nam.
Giảm nghèo bền vững (GNBV) có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cơ sở cho
sự phát triển xa hội; giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xa hội
hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế - xa hội (KT-XH) của đất nước như: Phát triển
kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với các dịch vụ xa hội cơ bản, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Ở
Việt Nam, giảm nghèo được Đảng, Nhà nước đề cập và xác định là một
trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu
trong hoạch định phát triển KT-XH cho từng thời kỳ. Phát triển kinh tế phải đồng
thời gắn liền với giảm nghèo, cũng như tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ
công bằng xa hội, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xa hội, bảo đảm quyền con
người, đẩy mạnh công cuộc giảm nghèo, từng bước tiếp cận các chuẩn quốc tế
chính là góp phần vào quá trình hội nhập xu thế toàn cầu hóa.
Giảm nghèo bền vững đa và đang trở thành một trong những vấn đề vừa cấp
bách, vừa lâu dài, là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước
ta. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xa hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông
qua tại Đại hội lần thứ XII của Đảng đa khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương
thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các
vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có
thu nhập trung bình khá trở lên. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, thành tựu
XĐGN của nước ta trong những năm qua đa góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững
và thực hiện công bằng xa hội, được Liên hiệp quốc tuyên dương là một trong
1
những quốc gia về đích sớm trong thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác XĐGN vẫn còn bộc lộ một số
hạn chế nhất định như: chính sách còn chồng chéo thiếu thống nhất, đồng bộ; kết
quả XĐGN chưa bền vững; tốc độ giảm nghèo không đồng đều; nhận thức và tổ
chức thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương, cơ sở chưa có sự thống nhất
cao; sự phối hợp giữa các chương trình, dự án liên quan đến đói, nghèo chưa chặt
chẽ... Nguyên nhân của thực trạng này là do công tác hoạch định và cụ thể hóa
chính sách còn hạn chế; phương thức thực hiện XĐGN chưa mang tính bền vững;
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế; người
dân chưa thực sự nỗ lực giảm nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nước; công tác đánh giá và giám sát việc thực hiện chính sách còn yếu...
Quảng Nam là tỉnh nằm ở khu vực Trung Trung Bộ có tiềm năng, lợi thế đa
dạng về phát triển kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ-du lịch, biển, rừng,
đồi núi…Tuy vậy, nhiều vùng, địa phương trong tỉnh cũng còn khó khăn nên công
tác XĐGN luôn được coi trọng cùng với quá trình phát triển KT-XH của tỉnh. Duy
Xuyên là một trong 18 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam, được thành lập
vào năm 1997. Xuất phát điểm của huyện Duy Xuyên thấp, quy mô kinh tế nhỏ lẻ,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Đứng trước những thách thức lớn, song
được sự quan tâm lanh đạo, chỉ đạo sát sao của tỉnh và bằng quyết tâm chính trị
cùng với cách làm kiên trì, đặc biệt là sự chung sức, đồng lòng của toàn Đảng bộ và
nhân dân trong huyện, Duy Xuyên đa đạt được những thành tựu trong phát triển KTXH.
Tuy vậy, Duy Xuyên vẫn là huyện khó khăn của tỉnh Quảng Nam, là địa
phương có tỷ lệ hộ nghèo cao đứng hàng thứ 8 của tỉnh (cuối năm 2018 tỷ lệ hộ
nghèo là 4,26%) theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 (Nguồn: Niên giám
thống kê huyện Duy Xuyên năm 2018); hộ nghèo hàng năm có giảm nhưng thiếu
bền vững, tái nghèo và phát sinh nghèo còn nhiều; đời sống nhân dân gặp rất nhiều
khó khăn, thiếu điều kiện phát triển KT-XH. Hiện tại, công tác giảm nghèo của
huyện đối mặt với một số thách thức mới, như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn
2
hán, xâm nhập mặn, thiên tai, tội phạm và tệ nạn xa hội diễn biến ngày càng phức
tạp làm cho sản xuất và đời sống của nhân dân gặp khó khăn, tốc độ giảm nghèo
chậm lại.
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Duy Xuyên vẫn còn
một số bất cập. Một số chương trình, chính sách còn thiếu tính đồng bộ, chưa có sự
thống nhất cao về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực hiện, đánh giá
và giám sát việc thực hiện chính sách còn hạn chế; hệ thống chính sách chưa thật sự
tạo được động lực mạnh mẽ để người nghèo thoát nghèo; tốc độ giảm nghèo tại
huyện Duy Xuyên so với các địa phương khác trong cả tỉnh vẫn còn chậm, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương, đồng thời kết quả giảm nghèo
còn thiếu tính bền vững... chưa tìm được những giải pháp thiết thực phù hợp với
điều kiện KT-XH của địa phương.
Trước những yêu cầu bức thiết đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cả
về lý luận và thực tiễn để tìm ra được các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt
công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Duy Xuyên một cách hiệu quả, bền vững
đang là một trong những yêu cầu bức xúc hiện nay ở địa phương.
Xuất phát từ những lý do kể trên tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài
“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn Thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đói nghèo là một hiện tượng KT-XH ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và
sự phát triển của toàn xa hội, vấn đề này tồn tại ở tất cả các nước, kể cả các nước có
nền kinh tế phát triển. Do đó, đói nghèo là vấn đề mang tính chất quốc gia và toàn
cầu; XĐGN là nội dung đầu tiên trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà Liên hợp quốc
đa đưa ra đến năm 2015 phải hoàn thành. Chính vì vậy, có rất nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề XĐGN và chính sách XĐGN ở các góc độ khác
nhau:
-
Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng và
giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
3
Nội, 2012). Đa nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng
đói nghèo ở Việt Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 20012010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian
qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai
đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong
thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới.
-
“Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” được thực
hiện do nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD) do Bộ LĐTB& XH chủ trì (2015) đa nghiên cứu tổng quan khoảng 70 nghiên cứu khác nhau
về giảm nghèo, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế, bất cập
kể từ khi xây dựng chính sách cho đến khi tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó nêu
ra 12 khuyến nghị mang tầm vĩ mô phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội,
từ đó có biện pháp điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
-
Nguyễn Thị Hằng (1997), “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước
ta hiện nay”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đánh giá khá đầy đủ thực
trạng về nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước
ta đến năm 2000.
-
Đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung (2011): Đa nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu kết quả đạt được của từng
chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; đưa ra phương hướng và
giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn.
-
Phạm Bình Long, “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Bình Dương”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
TPHCM - 2017, đa đề cập tới một số nội dung lý luận liên quan tới giảm nghèo bền
4
vững và cũng đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về
giảm nghèo bền vững.
-
Trần Thị Bích Hạnh, “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các
tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian
tới”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công -Học viện hành chính Quốc gia2005, đa phân tích hệ thống chính sách xóa đói, giảm nghèo ở nước ta đang được
triển khai thực hiện tại các tỉnh duyên hải miền Trung và chỉ ra những thành công
cũng như các bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực thi các chính sách
này ở đây và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng
thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo tại các tỉnh phù hợp với những đặc điểm
của vùng duyên hải miền Trung.
Như vậy, các công trình nghiên cứu kể trên đa cơ bản đề cập và giải quyết
những nội dung về lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN
của Việt Nam nói chung, cũng như một số huyện, tỉnh, thành phố nói riêng. Các kết
quả nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, để tác giả có cái nhìn tổng
quan về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững (GNBV) trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Các công trình, các bài viết nêu trên đa nghiên cứu về
XĐGN ở nhiều mức độ, góc độ khác nhau và đa có đóng góp quan trọng làm cơ sở
khoa học để Nhà nước xây dựng chính sách XĐGN. Tuy nhiên, vấn đề GNBV có
vai trò rất quan trọng trong phát triển KT-XH nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho nên việc
nghiên cứu đề tài GNBV vẫn luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Riêng đối
với huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP
của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020 cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách cụ thể và
toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của một nghiên cứu
khoa học ngành Chính sách công.
5
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để xem xét thực tiễn thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, tìm ra
những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thời gian qua
ở đây và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong thời gian tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo
trên quan điểm bền vững từ thực tiễn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam hiện nay, đề ra mục tiêu, định
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
*
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung hoạt động thực hiện
chính sách GNBV để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng tổ chức thực hiện
chính sách công.
*
Phạm vi thời gian: Mốc thời gian đánh giá thực trạng: Tập trung nghiên cứu
hoạt động thực hiện chính sách GNBV và những thống kê mới nhất về GNBV giai
đoạn 2014 - 2018 .
Về không gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn toàn huyện bao gồm 13 xa và 01 thị trấn.
6
5.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta, cũng như của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam về giải pháp chính sách nói chung và giải pháp chính sách giảm nghèo
bền vững nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thê
+
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp như: các văn kiện,
Nghị quyết Đảng; các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo, giảm nghèo
bền vững...
+
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu
thu thập được; trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các kết luận phục vụ
mục đích nghiên cứu.
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, giúp người học, nhà nghiên cứu, bổ
sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời
biết vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết chính
sách công vào nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng
như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn thực hiện
chính sách giảm nghèo nói chung và chính sách GNBV ở huyện Duy Xuyên, tỉnh
7
Quảng Nam nói riềng. Đồng thời, luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà
quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện
chính sách đối với công tác GNBV.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về giảm nghèo:
Do cách đánh giá và nhìn nhận nguồn gốc của nghèo khác nhau nên cũng có
nhiều khái niệm về giảm nghèo khác nhau, hiểu một cách chung nhất, giảm nghèo
là quá trình làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát
khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm
xuống.
Cụ thể hơn, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo
lên một mức sống cao hơn. Theo đó, giảm nghèo là quá trình chuyển từ tình trạng
có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các
điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người [3].
Ở
góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ
sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn trong quá trình phát triển và giúp họ
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở
góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh tế,
chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xa hội của vùng miền đó cho phù hợp
với điều kiện sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng
đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế xa hội ở nước ta nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
9
1.1.1.2. Khái niệm về GNBV:
Cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất về GNBV. Tuy nhiên, vấn đề
giảm nghèo luôn được đề cập khi nói đến phát triển bền vững và GNBV là nhân tố
quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, khi kinh tế phát triển bền
vững lại tạo điều kiện để GNBV.
GNBV có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự thoát nghèo và không rơi
trở lại trạng thái nghèo của người dân [7].
GNBV ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo đa định
trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Cần hướng đến việc khắc phục một cách có hiệu
quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm nghèo để tránh tình trạng tái nghèo, cải
thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống của người nghèo. Từng bước giúp
họ có thể tự vươn lên một cách vững vàng thông qua việc họ có các điều kiện và cơ
hội khai thác các nguồn lực xa hội cơ bản để phát triển. Đồng thời, hướng tới việc
nắm bắt các xu hướng tác động đến chất lượng giảm nghèo để có cách thức bảo đảm
tính bền vững cho thành quả giảm nghèo.
Từ nhận thức nêu trên, có thể cụ thể hoá quan niệm GNBV trên các khía
cạnh sau:
Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là các điều
kiện sống cơ bản về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở, và người nghèo
cũng được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xa hội cơ bản.
Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm
theo từng năm, từng giai đoạn.
Người nghèo có được nhiều hơn các cơ hội để vươn lên tự thoát nghèo và
phát triển thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách giảm nghèo đồng bộ và có
tính khả thi của Đảng và Nhà nước.
GNBV là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội
dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ
có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên,
10
giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn hóa, xa hội, thông tin
và nâng cao đời sống vật chất.
Giảm nghèo và GNBV là một trong những nội dung của quá trình phát triển
bền vững. Bởi vậy, GNBV thực sự cần thiết và có ảnh hưởng nhiều mặt đối với sự
phát triển KTXH. Có thể khái quát sự cần thiết của GNBV trong quá trình phát triển
KTXH trên các phương diện như: đóng góp của GNBV với tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ công bằng xa hội; với ổn định chính trị, phát triển xa hội, là điều kiện cho
phát triển kinh tế.
1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo:
Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo,
đồng thời là dụng cụ để đo lường và giám sát đói nghèo.
Ngân hàng thế giới đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
-
Các nước công nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/người.
-
Các nước Đông Nam Á: 4 USD/ngày/người.
-
Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribê: 2 USD/ngày/người.
-
Các nước đang phát triển: l USD/ngày/người.
-
Các nước nghèo: 0,5 USD/ngày/người.
Ngân hàng phát triển Châu Á, tại Hội nghị ngày 27/8/2008 ở Hồng Kông, đa
đưa ra chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 1,35 USD/ngày/người [1, tr.19-20].
Tuy nhiên, các quốc gia thường xây dựng chuẩn nghèo riêng và thường thấp
hơn chuẩn nghèo do Ngân hàng thế giới đưa ra.
Chuẩn nghèo của Việt Nam được điều chỉnh theo không gian và thời gian.
Về không gian, chuẩn nghèo của Việt Nam biến đổi theo trình độ phát triển KTXH
của 03 vùng sinh thái khác nhau, đó là: vùng thành thị, vùng nông thôn đồng bằng
và vùng nông thôn miền núi. Về thời gian, chuẩn nghèo được điều chỉnh theo trình
độ phát triển KTXH và nhu cầu con người trong từng giai đoạn cụ thể.
Căn cứ vào mức sống thực tế và trình độ phát triển KTXH, từ năm 1993 đến
nay, nước ta đa 7 lần công bố tiêu chí cụ thể để đánh giá hộ nghèo (Chuẩn nghèo lần
1: Ban hành năm 1993; Chuẩn nghèo lần 2: Ban hành năm 1995; Chuẩn nghèo
11
lần 3: Ban hành năm 1997; Chuẩn nghèo lần 4: Ban hành năm 2000; Chuẩn nghèo
lần 5: Ban hành năm 2005; Chuẩn nghèo lần 6: Ban hành năm 2011; Chuẩn nghèo
lần 7: Ban hành năm 2015). Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng
với sự thay đổi theo mặt bằng thu nhập của người dân.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, quy định những
người có mức thu nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
+
Thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/người/tháng, tính cho khu vực
nông thôn.
+
Thu nhập bình quân dưới 260.000 đồng/người/tháng, tính cho khu vực
thành thị.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được áp dụng theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định những người có mức thu
nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
+
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống [27].
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được áp dụng theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau:
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xa hội
cơ bản trở lên.
+
sau:
Hộ nghèo khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
12
. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xa hội
cơ bản trở lên.
(Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ
số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiêm y tế (BHYT); trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin) [11].
1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách:
Là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng [9, tr.126-127].
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ
quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được
mục tiêu chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một
khâu hợp thành trong chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách công thành một hệ thống hoàn chỉnh. Đây là bước quan trọng
không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hóa chính sách vào đời sống xa hội.
1.1.1.5. Khái niệm Chính sách xoá đói giảm nghèo:
Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước
sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xa hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo
đói, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xa hội giầu đẹp [1,
tr.19].
Mục tiêu của chính sách xoá đói giảm nghèo cho các đối tượng thuộc diện
nghèo đói ở nước ta, giảm bớt khoảng cách giầu nghèo trong xa hội, nhằm mục tiêu
tổng quát xây dựng một đất nước dân giầu, nước mạnh, xa hội công bằng dân chủ
văn minh.
1.1.1.6. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững:
Chính sách: Là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các
phương tiện truyền thông và trong đời sống xa hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt
13
Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thê đê thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thê nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [9, tr.51]. Như vậy, có
thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lanh đạo hay nhà quản lý
đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Căn cứ vào phạm vi, qui mô ảnh hưởng và tính chất của chủ thể hoạch định
chính sách có thể chia làm hai loại: chính sách tư và chính sách công.
Chính sách công: Có nhiều cách tiếp cận khi quan niệm về chính sách công,
nhưng nhìn chung các quan niệm đều thống nhất rằng: “Chính sách công là thuật
ngữ dùng đê chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết
một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống theo mục tiêu xác định” [10, tr.627].
Chính sách giảm nghèo bền vững: là tập hợp các quyết định của Chính phủ
nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và
các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước [3, tr.12].
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững
*
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước
Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương
trình, công tác XĐGN được xúc tiến. Năm 1992, Hội nghị Trung ương lần thứ 5,
khóa VII đa đề ra chủ trương XĐGN. Sau đó cụ thể hóa thành kế hoạch, chương
trình và giải pháp XĐGN của Quốc hội và Chính phủ nhằm mục tiêu hỗ trợ phát
triển kinh tế, trợ giúp người nghèo.
Năm 1998 lần đầu tiên Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia XĐGN (Chương trình 133). Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp
tục bổ sung Chương trình 135 - Chương trình phát triển KTXH các xa đặc biệt khó
khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện đời sống, cơ sở vật
14
chất, hạ tầng... đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm nghèo.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước không ngừng bổ sung, hoàn thiện hệ
thống chính sách về XĐGN. Nhiều nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quyết định, chính
sách quan trọng về công tác XĐGN đa được ban hành để phù hợp với từng thời kỳ
phát triển của đất nước. Các chương trình, chính sách giảm nghèo đa huy động sức
mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn xa hội và sự vươn lên của chính
người nghèo..., tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực của Nhà nước thực hiện
hiệu quả công tác có ý nghĩa xa hội sâu sắc này. Kết quả tích cực của công cuộc
XĐGN đa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xa hội, an
sinh xa hội cho người dân vùng đặc biệt khó khăn. Do vậy, quan điểm nhất quán là
cần phải huy động vai trò của cả hệ thống chính trị và xa hội trong thực hiện chính
sách này.
GNBV là yêu cầu cấp thiết để phát triển bền vững. Bước sang thời kỳ thực
hiện công cuộc đổi mới, xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp để chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xa hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, do điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, lại chịu hậu quả lớn của chiến tranh
và thiên tai, dịch bệnh, kèm theo tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường, nên sự
phân hoá thu nhập, đời sống giữa các vùng ngày càng tăng nhanh. Trong quá trình
đổi mới, hội nhập và phát triển, bộ phận dân nghèo kể cả những gia đình có công
với cách mạng, chịu nhiều thiệt thòi. Vì vậy, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu,
nghèo và trợ giúp người nghèo đa trở thành nhu cầu bức thiết, và là một trong
những biểu hiện bản chất xa hội chủ nghĩa.
*
Thực hiện chính sách giảm nghèo phải hướng đến GNBV:
GNBV được hiểu là kết quả những nỗ lực của Nhà nước cộng đồng và người
dân về giảm nghèo có khả năng chịu được những rủi ro thông thường. Nghị quyết
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng đa khẳng định: Tập trung triển khai
có hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức xoá đói, giảm nghèo gắn với phát
triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm
15
để xoá đói, GNBV; tạo điều kiện và khuyến khích người đa thoát nghèo vươn lên
làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo [8, tr.224].
Để cụ thể hóa hơn định hướng của Đảng, Chính phủ đa đưa ra mục tiêu cần
đạt được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020, đặc biệt là Nghị quyết số 80/NQ-CP
về định hướng GNBV thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 đa xác định: GNBV là
một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2011 - 2020
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở
khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [7, tr.2].
Trên thực tế, mặc dù đa được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ nhưng
công tác giảm nghèo, đặc biệt là XĐGN cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa vẫn còn nhiều hạn chế, chưa bền vững. Để GNBV cần đảm bảo những yếu
tố sau:
Thứ nhất là “Năng lực", bao gồm năng lực của người dân, năng lực cộng
đồng và năng lực của chính quyền. Trong thực tế, có những quốc gia, địa phương có
được kết quả giảm nghèo ấn tượng (giảm nghèo nhanh) nhưng do chỉ dựa vào
nguồn trợ giúp nên khi nguồn trợ giúp không còn thì người dân trở lại với nghèo
đói. Ngược lại, khi năng lực của người dân, năng lực cộng đồng, năng lực chính
quyền tốt thì người dân có thể chủ động vươn lên thoát nghèo bằng chính nỗ lực của
họ cùng với năng lực hỗ trợ của chính quyền, đồng thời trong một cộng đồng tốt thì
hiệu quả của những đối phó rủi ro cũng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc
GNBV.
Thứ hai là “Cơ hội phát triên”. Nếu thiếu cơ hội để phát triển thì không sử dụng
được năng lực để giảm nghèo. Cơ hội phát triển luôn là vô tận và ngày càng phong phú,
tuy nhiên người nghèo không dễ để có thể tiếp cận và khai thác các cơ hội bởi những
bất lợi so với những nhóm giàu hay khá giả hơn. Trên thực tế, nhiều cơ hội còn xa với
người nghèo do thiếu các kênh để người nghèo tiếp cận. Do đó, cần tăng tính mở của
các cơ hội cho người nghèo thông qua độ mở các kênh tiếp cận.
16
Thứ ba là “An toàn”. Nếu như cùng với sự nỗ lực để giảm nghèo là những
biện pháp chủ động phòng ngừa, giảm nhẹ và khắc phục rủi ro thì khi đó tính bền
vững sẽ cao. Tính an toàn gắn với khả năng chống chịu rủi ro. Chủ động phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro chính là nền tảng của GNBV. Thước đo đánh giá GNBV về
góc độ tính an toàn là xem xét mức độ và cách thức người dân, cộng đồng và chính
quyền địa phương dự phòng, giải quyết vấn đề rủi ro.
Thứ tư là “Dịch vụ công” (dịch vụ xa hội cơ bản) bao gồm cả việc cung cấp
dịch vụ của cơ quan chức năng cũng như khả năng tiếp cận của người dân đến dịch
vụ công. Nếu dịch vụ công tốt sẽ mang lại cho người dân nhiều lợi ích thiết thực
qua đó sẽ là điều kiện quan trọng bảo đảm cho giảm nghèo nhanh và bền vững.
Dịch vụ công được đánh giá thông qua các tiêu chí như: tính minh bạch, rõ ràng,
tính linh hoạt, số lượng dịch vụ cung ứng, chất lượng dịch vụ, tính hiệu quả và tính
kịp thời của dịch vụ...
Đây là bốn yếu tố quan trọng để thông qua đó đánh giá được giảm nghèo có
bền vững hay không. Trong thực hiện chính sách giảm nghèo cần quán triệt quan
điểm này để kết quả giảm nghèo đạt được kết quả bền vững.
* Thực hiện chính sách GNBV phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong
giai đoạn hiện nay:
XĐGN là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển giữa các vùng, miền và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Để thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN, Chính phủ đa đưa ra nhiều
chương trình nhằm giảm nghèo nhanh và bền vừng như: Chương trình hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn (Chương trình 134), Chương trình phát triển KTXH các xa đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135),
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia về
GNBV...
17