Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện chính sách phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.93 KB, 68 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU SƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU SƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ HỮU PHƯƠNG

HÀ NỘI, 2021


i


ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cháy rừng là một thảm họa gây thiệt hại rất lớn đến tài ngun rừng, đến mơi
trường sinh thái, đến tính mạng con người và đời sống kinh tế, xã hội. Cùng với
biến đổi khí hậu, thảm họa cháy rừng đang gia tăng nhanh trên thế giới và ở nước
ta, nếu khơng có giải pháp kịp thời để kìm chế cháy rừng, lồi người sẽ phải gánh
chịu hậu quả kép (cháy rừng sẽ làm biến đổi nhanh về khí hậu) gây ra các thảm họa
thiên tai khác.
Theo ước tính, tổng cộng 1.202 km2 rừng Amazon đã bị cháy làm xóa xổ
hồn tồn từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2020. Con số này tăng 55% so với số liệu
cùng kỳ năm 2019, và là con số cao nhất trong bốn tháng đầu năm kể từ khi INPE
bắt đầu đo đạc dữ liệu vào tháng 8/2015. [2]
Trong năm 2020, theo thống kê của Sở Lâm nghiệp và cứu hỏa bang
California, tại bang California đã xảy ra hơn 8.200 đám cháy rừng, hơn 1,6 triệu
hecta đất rừng ở bang California (Mỹ) đã bị thiêu rụi trong các vụ cháy rừng
nghiêm trọng ở bang này [58]. Tại Australia, theo thống kê của các cơ quan chức
năng Australia, hơn 10,30 triệu héc ta đất rừng đã bị thiệt hại trong các vụ cháy
trong đầu năm 2020. [23]
Ở Việt Nam, các số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, vài năm trở
lại đây, diện tích rừng bị cháy tuy có giảm mạnh, nhưng vẫn tồn tại những diễn biến
bất ngờ và phức tạp khó lường. Năm 2017, lượng mưa tăng mạnh làm thời tiết bớt
khô hạn và hanh nóng góp phần giảm diện tích rừng bị cháy đến mức thấp nhất
trong vòng một thập kỷ qua, mức độ thiệt hại chỉ còn 471,70 ha, giảm khoảng trên
80% so với năm 2016 (3.320 ha). Đến năm 2018, thiệt hại do cháy rừng tuy có tăng

so với năm 2017 (739,10 ha) nhưng nhìn chung, thiệt hại vẫn ở mức thấp so với các
năm khác. Tuy nhiên, trong 10 tháng năm 2019, diện tích rừng bị cháy lại tăng lên
đến 2,70 nghìn ha, gấp 3,6 lần năm 2018. Đặc biệt, vào những tháng cao điểm của
mùa khơ hạn, nắng nóng, nhiều khu rừng của Việt Nam nằm trong tình trạng cảnh
báo có nguy cơ cháy rừng cấp V (cấp cực kỳ nguy hiểm), nguy cơ xảy ra cháy rừng
rất cao khiến Chính phủ và các bộ, ngành thường xuyên phải ra cơng điện khẩn
trương chỉ đạo phịng, chống cháy rừng. [32]

1


Hiện nay, nước ta có trên 14,40 triệu ha rừng, trong đó có hơn một nửa diện
tích là rừng dễ cháy. Tỉnh An Giang hiện nay có 10.258,28 ha rừng, nằm trên địa
bàn 03 huyện và 01 thành phố. Trong đó, huyện Tịnh Biên có 5.639,70 ha diện tích
rừng bao gồm 4.934,90 ha rừng phòng hộ và 704,80 ha rừng đặc dụng [3]. Đa số là
diện tích rừng trồng xen cây ăn quả, được giao khoán cho các hộ dân trồng, chăm
sóc, bảo vệ. Đối với diện tích rừng này, thảm thực bì chủ yếu là cây bụi, thảm có, lá
khô, đặc biệt núi Phú Cường lá cây rừng tự nhiên, cây le, cây tầm vong lá rụng
nhiều vào mùa khô tạo thành lớp vật liệu cháy dày đặc dưới tán rừng nên rất nguy
hiểm cho công tác PC&CCR; khu vực đồng bằng với 845 ha rừng tràm Trà Sư là
khu rừng trồng và tái sinh từ năm 1983 đến năm 2015, thực bì chủ yếu là thảm cỏ
và lớp lá rụng dưới tán rừng dày đặc nên khả năng, mức độ cháy rừng là rất lớn.
Bên cạnh đó, vào mùa khơ thiếu nước nghiêm trọng, lớp thực bì dưới tán rừng khô
kiệt, rất dễ xảy ra cháy rừng. Nếu để xảy ra cháy rừng, việc chữa cháy rừng rất khó
khăn và hậu quả sẽ vơ cùng lớn.
Chính vì vậy, công tác PC&CCR là một trong những nhiệm vụ quan trọng và
cấp bách của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đối với huyện Tịnh Biên tỉnh An
Giang, thực hiện PC&CCR là nhiệm vụ quan trọng cấp thiết để bảo vệ an toàn rừng,
để Huyện hoàn thành việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và phát
triển bền vững trong tương lai.

Thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phịng cháy và chữa
cháy rừng trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang” là yêu cầu cấp thiết,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Tác giả đã lựa chọn đề tài trên làm luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều tác giả quan tâm và nghiên
cứu về chính sách BVR và chính sách PC&CCR theo nhiều góc độ khác nhau. Qua
tìm hiểu đã có những đề tài nghiên cứu:
- Tác giả Trần Minh Cảnh đã có luận án về “Nghiên cứu xây dựng các giải
pháp quản lý lửa rừng cho Vườn Quốc gia Hoàng Liên”. Trong nghiên cứu này tác
giả bổ sung các dữ liệu khoa học về tình hình cháy rừng, ảnh hưởng của cháy rừng

2


đến đất, thực vật và khả năng phục hồi rừng sau cháy, đồng thời đề xuất các giải
pháp QLLR và phục hồi rừng (PHR) sau cháy một cách toàn diện, có cơ sở khoa
học và thực tiễn cho khu vực nghiên cứu.
- Tác giả Lê Sỹ Doanh, Nguyễn Thị Tiến, Lê Mạnh Thắng đã có nghiên cứu
“Đánh giá tình hình thực hiện quy định về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004” được đăng trên Tạp chí Khoa
học và Cơng nghệ Lâm nghiệp số 6 – 2016. Trong nghiên cứu này, tác giả rà soát
Luật BV&PTR năm 2004; phát hiện tồn tại, hạn chế trong chính những quy định
của Luật thực định; so sánh với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
trong lĩnh vực BVR, PCCCR. Chỉ ra những điểm thiếu của Luật BV&PTR 2004,
những điểm tồn tại, hạn chế, những điểm mâu thuẫn chồng chéo giữa Luật
BV&PTR với các Luật khác trong quy định về BVR, PCCCR. Đồng thời, đề xuất
hướng sửa đổi, bổ sung Luật phù hợp với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện chiến
lược phát triển lâm nghiệp, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trong thời gian tới.

- Tác giả Trần Quang Bảo, Võ Minh Hoàn, Nguyễn Thị Hoa, Dương Huy
Khơi đã có bài viết “Nghiên cứu đặc điểm vật liệu cháy và phân vùng nguy cơ cháy
rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai” trên Tạp chí Khoa học và
Cơng nghệ Lâm nghiệp số 5 – 2019. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu
đặc điểm vật liệu cháy và phân vùng nguy cơ cháy rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
văn hóa Đồng Nai để chủ động đối phó và hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng
gây ra, đưa ra những số liệu cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng như đặc
điểm vật liệu cháy dưới tán (khối lượng, độ dày và độ ẩm của VLC) và xác định các
vùng có nguy cơ cháy rừng cao.
- Tác giả Nguyễn Phương Văn đã có luận án về “Nghiên cứu thực trạng và
đề xuất giải pháp quản lý cháy rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng
Bình”. Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá được thực trạng công tác quản lý
cháy rừng ở tỉnh Quảng Bình; xây dựng các chỉ số dự báo nguy cơ cháy rừng cho
từng tiểu vùng sinh thái của địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên cơ sở
hiệu chỉnh các chỉ số dự báo trên phạn vi quốc gia; xác định các vùng trọng điểm

3


cháy rừng cho từng tiểu vùng sinh thái của tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý cháy rừng theo hướng thích ứng và
giảm thiểu với biến đổi khí hậu.
Ngồi ra, cịn có các bài viết, bài nghiên cứu của một số tác giả đề cập đến
nội dung quản lý BVR và PCCCR.
Các cơng trình nghiên cứu trên ở những mức độ khác nhau đã đề cập đến
công tác BVR, PC&CCR, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về thực
hiện chính sách PC&CCR trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Tuy nhiên,
kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa,
nghiên cứu thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách PC&CCR trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, từ đó đề
xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
PC&CCR trên địa bàn huyện Tịnh Biên, góp phần thực hiện chủ trương phát triển
kinh tế - xã hội bền vững huyện Tịnh Biên và tỉnh An Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính
sách PC&CCR, các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách PC&CCR trên địa bàn huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Đưa ra kiến nghị, giải pháp thực hiện chính sách
PC&CCR nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PC&CCR trên địa bàn
huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách PC&CCR và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách PC&CCR dưới góc độ khoa học chính sách cơng từ
năm 2015 đến nay.

4


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận trong nghiên cứu luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính
sách và việc thực hiện chính sách PC&CCR.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu luận văn là những phương pháp phổ biến hiện nay
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, quy nạp, thống kê,
lịch sử và điều tra xã hội học. Đối với yêu cầu của từng chương, tác giả sẽ có những
ưu tiên trong việc thực hiện để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể:

Trong Chương 1, sử dụng các phương pháp phân tích, quy nạp và chứng
minh. Trong đó, phương pháp phân tích để làm rõ chính sách có vai trị quan trọng
đối với người dân và xã hội. Phương pháp quy nạp được sử dụng để khái quát vấn
đề nghiên cứu những khái niệm, đặc điểm, từ đó sử dụng làm các căn cứ tiến hành
nghiên cứu luận văn. Phương pháp chứng minh nhằm chỉ ra những phạm vi cần
phải tiếp tục nghiên cứu để tập trung làm rõ hơn.
Ở Chương 2, sử dụng phương pháp lịch sử, phân tích, chứng minh để làm rõ
nội dung nghiên cứu. Phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc đánh giá các
yếu tố tác động của lịch sử, điều kiện kinh tế - xã. Phương pháp phân tích được sử
dụng để đánh giá phân tích trong thực hiện chính sách. Phương pháp chứng minh
được sử dụng để chứng minh vai trị của chính sách trong quản lý nhà nước.
Ở Chương 3, do là chương đưa ra định hướng, kiến nghị, giải pháp nên tác
giải sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp chứng minh để làm rõ những
quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PC&CCR.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lí luận về chính sách và thực hiện chính sách
PC&CCR, nghiên cứu, lý giải thực tiễn để làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý
thuyết liên quan đến chính sách PC&CCR, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách PC&CCR.

5


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu góp phần làm rõ sự cần thiết và đánh giá những kết quả đạt
được và những hạn chế trong thực hiện chính sách PC&CCR thời gian qua tại
huyện Tịnh Biên, giúp địa phương có những điều chỉnh, quy hoạch, hỗ trợ phù hợp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện chính sách PC&CCR. Luận
văn là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực đối với các cơ quan, ban ngành

trong tỉnh An Giang, huyện Tịnh Biên vận dụng trong quá trình hoạch định, quy
hoạch, xây dựng và thực hiện chính sách PC&CCR một cách hiệu quả, góp phần
đóng góp vào công cuộc phát triển KT-XH ở địa phương. Luận văn là một tài liệu
tham khảo có giá trị cho cơng tác phổ biến, tun truyền thực hiện chính sách
PC&CCR và công tác giảng dạy, nghiên cứu về thực hiện chính sách PC&CCR.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phịng cháy và chữa cháy
rừng trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
Chương 2: Thực trạng cơng tác phịng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn
huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phòng cháy
và chữa cháy rừng trên địa bàn huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHỊNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Rừng
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng.
Rừng là nơi cung cấp những thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng phát triển,
những khái niệm về rừng được tích lũy, hồn thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1817, H.Cotta (người Đức) đã xuất bản tác phẩm Những chỉ dẫn về lâm học,
đã trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng. Ơng có cơng xây dựng học thuyết
về rừng có ảnh hưởng đến nước Đức và Châu Âu trong thế kỷ 19. Năm 1912,

G.F.Morodop công bố tác phẩm Học thuyết về rừng. Sự phát triển hoàn thiện của
học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh thái học.
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối
liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí
quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa
lý. Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa
lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh
vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1974, I.S. Mê-lê-khơp cho rằng:
Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh
quyển địa cầu. [24]
Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017 của nước ta đưa ra khái niệm về rừng:
“Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi
sinh vật, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó thành phần chính là một
hoặc một số lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo
hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng
khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên”.

7


1.1.2. Cháy rừng
Cháy rừng là đám cháy được phát sinh trong rừng, tác động và làm tiêu huỷ
sinh vật ở trong rừng.
Hay nói theo các khác. Cháy rừng là quá trình cháy làm tiêu huỷ những vật
liệu của rừng mà sự hình thành và phát triển diễn ra khơng theo sự kiểm soát của
con người.
Theo tài liệu về quản lý lửa rừng của FAO đưa ra khái niệm về cháy rừng mà
cho đến nay thường được sử dụng là: “Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của
những đám cháy trong rừng mà khơng nằm trong sự kiểm sốt của con người; gây

nên những tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”. [12]
Cháy rừng xảy ra khi hội tụ đủ ba yếu tố:
+ Vật liệu cháy: Là tất cả những chất có khả năng bén lửa và bốc cháy trong
điều kiện có đủ nguồn nhiệt và oxy.
+ Oxy: Oxy tự do ln sẵn có trong khơng khí (nồng độ khoảng 21 – 23%)
và lấp đầy các khoảng trống giữa vật liệu cháy. Khi nồng độ oxy giảm xuống dưới
15% thì khơng cịn khả năng duy trì sự cháy.
+ Nhiệt (nguồn lửa): Nguồn nhiệt có thể phát sinh do thiên nhiên như sấm
sét, núi lửa phun, … Nhưng ở Việt Nam cháy rừng chủ yếu là do con người gây ra.
Mỗi yếu tố trên đây được xem là một cạnh của tam giác, ghép chúng lại với
nhau tạo thành “tam giác lửa”:

Nếu thay đổi (giảm hoặc phá hủy) 1, 2 hoặc 3 cạnh thì “tam giác lửa” sẽ thay
đổi hoặc bị phá vỡ, có nghĩa là đám cháy suy yếu hoặc bị dập tắt. Đây cũng chính là
một trong những cơ sở khoa học của cơng tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

8


1.1.3. Phòng cháy rừng, chữa cháy rừng
Phòng cháy rừng là việc thực hiện đầy đủ các biện pháp tổ chức, kinh tế, xã
hội, pháp chế, khoa học công nghệ, tuyên truyền, giáo dục, dự báo, cảnh báo,… và
điều tiết các hoạt động của con người trong và gần vùng rừng; xây dựng các cơng
trình phịng lửa nhằm ngăn chặn khơng để xảy ra cháy rừng.
Chữa cháy rừng là huy động nhanh chóng lực lượng, phương tiện dập tắt kịp
thời khơng để lửa lan tràn, hạn chế và chấm dứt thiệt hại do cháy rừng gây ra. [12]
Chữa cháy rừng phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
- Dập tắt đám cháy phải khẩn trương, kịp thời, triệt để.
- Hạn chế đến mức thấp nhất sự thiệt hại về mọi mặt.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện, dụng cụ chữa cháy.

Chữa cháy rừng được phân làm 2 loại:
- Chữa cháy gián tiếp: Chữa cháy gián tiếp là biện pháp dùng lực lượng và
phương tiện tạo vật chướng ngại ngăn cản cháy lan; để giới hạn đám cháy, nó
thường áp dụng cho các đám cháy lớn diện tích trên 01 ha và diện tích của khu rừng
cịn lại rất lớn.
- Chữa cháy trực tiếp: Chữa cháy trực tiếp là sử dụng tất cả các phương tiện
từ thủ công đến cơ giới như: cuốc, xẻng, cào, câu liêm, bàn dập, cành cây tươi,
thùng tưới nước, bình nước đeo vai đến máy cày, máy ủi, máy bơm nước, xe chữa
cháy và thậm chí cả máy bay phun hố chất tác động trực tiếp vào đám cháy để để
đàn áp đám cháy dập lửa. Chữa cháy trực tiếp thường được áp dụng đối với những
đám cháy nhỏ có diện tích cháy dưới 01 ha và chủ yếu là các đám cháy mặt đất
hoặc cháy dưới tán cây rừng.
Phòng cháy, chữa cháy rừng là hoạt động mang tính chất xã hội sâu sắc, cho
nên phòng cháy, chữa cháy rừng là hoạt động mang lại lợi ích cho tồn xã hội và
cần sự hợp tác và liên kết của tồn xã hội. Vì vậy PC&CCR là sự nghiệp của toàn
dân, việc bảo vệ rừng an toàn, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây
ra phải do Nhà nước quản lý và huy động nhân dân tham gia theo hướng xã hội hóa
để quản lý, bảo vệ rừng; tiến hành giao, khoán và cho thuê rừng, đất lâm nghiệp;
phối, kết hợp lồng ghép các chương trình dự án lâm nghiệp, định canh, định cư, xóa
đói, giảm nghèo,… tiến tới phát triển lâm nghiệp xã hội bền vững.

9


1.1.4. Bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng là bảo vệ các yếu tố cấu thành rừng, bao gồm: quần thể động vật
rừng, vi sinh vật rừng, thực vật rừng, đất rừng, các yếu tố môi trường khác trong
mối quan hệ thống nhất, phù hợp với hệ sinh thái rừng. Bảo vệ rừng là tổng thể các
hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác
động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất

rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan
mơi trường sinh thái.
1.1.5. Chủ rừng
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát
triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp
luật. [1]
1.1.6. Chính sách phịng cháy và chữa cháy rừng
Khái niệm
Chính sách PC&CCR là chính sách do Nhà nước ban hành để quản lý công
tác PC&CCR, được tổ chức thực hiện thông qua q trình truyền ý chí của Nhà
nước thành hiện thực tới các đối tượng chính sách nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Nói cách khác, tổ chức thực hiện chính sách PC&CCR là q trình hiện thực hóa,
đưa chính sách PC&CCR vào thực tiễn cuộc sống. Chính sách PC&CCR là một
chính sách quan trọng như một chương trình hành động của nhà nước và các cơ
quan quản lý về lâm nghiệp nhằm giải quyết vấn đề này, mặt khác chính sách
PC&CCR nhìn như một “chính sách cơng” với ý nghĩa nhà nước là chủ thể quyền
lực công cộng quyết định những phương cách, phạm vi điều chỉnh thông qua luật
pháp để giải quyết vấn đề cốt lõi trong chính sách PC&CCR, đồng thời chính sách
đó là kết quả của sự tham gia xây dựng của cả công chúng chứ không chỉ riêng chủ
thể quyền lực.
Nội dung
Về phòng cháy rừng, bao gồm: Các biện pháp phịng cháy rừng; Điều kiện
an tồn về phòng cháy đối với khu rừng; Điều kiện an tồn về phịng cháy và chữa

10


cháy khi được phép sử dụng lửa trong rừng, ven rừng; Yêu cầu về phòng cháy đối
với dự án trồng rừng, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình phịng cháy và

chữa cháy rừng; Kinh phí đầu tư cho phòng cháy và chữa cháy trong dự án trồng
rừng; Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với dự án trồng rừng và xây dựng
cơng trình phịng cháy và chữa cháy rừng; Kiểm tra an tồn về phịng cháy và chữa
cháy rừng; Tạm đình chỉ các hoạt động khi vi phạm các quy định về phòng cháy và
chữa cháy rừng; Đình chỉ các hoạt động khi khơng đảm bảo an tồn về phịng cháy
và chữa cháy rừng.
Về chữa cháy rừng, bao gồm: Các biện pháp chữa cháy rừng; Phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng; Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa
cháy rừng; Huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy rừng; Người
chỉ huy chữa cháy rừng; Hoàn trả và bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được
huy động để chữa cháy rừng.
Quy trình thực hiện
Theo tập bài giảng của Khoa Chính sách cơng, Học viện Khoa học Xã hội Việt
Nam, việc thực hiện chính sách PC&CCR theo quy trình gồm bảy bước, cụ thể bao gồm:
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách PC&CCR; Phổ biến, tuyên truyền
chính sách PC&CCR; Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách PC&CCR; Duy trì chính
sách PC&CCR; Điều chỉnh chính sách PC&CCR; Theo dõi kiểm tra, đơn đốc việc thực
hiện chính sách PC&CCR; Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm chính sách PC&CCR.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách PC&CCR
Tổ chức thực hiện chính sách PC&CCR là quá trình phức tạp, diễn ra trong
một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ
quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách PC&CCR được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.
Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải
xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
Phổ biến, tun truyền chính sách PC&CCR
Phổ biến, tuyên truyền chính sách PC&CCR giúp cho các đối tượng chính
sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính

11



sách PC&CCR; về tính đúng đắn của chính sách PC&CCR trong điều kiện hồn
cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện
theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, viên chức
có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ
của chính sách PC&CCR với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các
giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có
hiệu quả kế hoạch thực hiện chính sách được giao.
Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách PC&CCR
Muốn tổ chức thực thi chính sách PC&CCR có hiệu quả phải tiến hành phân
cơng, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng đến thực hiện
mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ
quan phối hợp thực hiện.
Ngồi ra, cịn có sự phân cơng, phối hợp các đối tượng thực hiện. Chính sách
PC&CCR khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các
hướng khác nhau. Việc thành cơng của một chính sách do nhiều yếu tố cấu thành,
nhân tố cấu thành. Do đó, để cho việc thực thi chính sách PC&CCR thực hiện được
đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động
và liên quan.
Duy trì chính sách PC&CCR
Duy trì chính sách PC&CCR là tồn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách
phát huy tác dụng trong đời sống chính trị xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì
chính sách PC&CCR cần phải đảm bảo một số nội dung sau: (1) Cụ thể hóa nội
dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý – quy định rành mạch, hợp lý
trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; (2) Tổ chức phối hợp thống nhất,
hiệu quả, đồng bộ; (3) Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các
phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; (4) Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình,
thủ tục thực hiện; (5) Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi)

trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách PC&CCR; (6) Đảm bảo sự
thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách PC&CCR với việc sáng tạo trong

12


khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động cụ thể thích hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương; (7) Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phơ trương
hình thức trong q trình triển khai thực hiện chính sách PC&CCR.
Điều chỉnh chính sách PC&CCR
Là một hoạt động cần thiết trong tiến trình tổ chức thực thi chính sách
PC&CCR, để cho chính sách PC&CCR ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và
tình hình thực tế. Về thẩm quyền điều chỉnh chính sách PC&CCR chỉ cơ quan nào
ban hành chính sách PC&CCR thì cơ quan đó mới có thẩm quyền điều chỉnh.
Ngun tắc điều chỉnh chính sách PC&CCR là tuyệt đối không được điều chỉnh
làm thay đổi mục tiêu chính sách PC&CCR, nếu thay đổi mục tiêu chính sách coi
như chính sách đã thất bại.
Đơn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách PC&CCR
Việc đơn đốc theo dõi kiểm tra thực hiện chính sách PC&CCR giúp kịp thời
bổ sung, hồn thiện chính sách PC&CCR; chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện
chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách; phát hiện xử lý kịp
thời các vi phạm chính sách.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách PC&CCR
Đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách
PC&CCR bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách
PC&CCR, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là cơng dân.
1.1.7. Thực hiện chính sách phịng cháy và chữa cháy rừng
Tổ chức thực hiện chính sách là một giai đoạn trong chu trình chính sách cơng từ
xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện chính sách và đánh giá chính sách, là tồn bộ q
trình chuyển ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực tới đối tượng quản lý nhằm đạt

mục tiêu định hướng. Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách,
nếu thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình chính sách khơng thể tồn tại. Thực hiện chính
sách là một hệ thống nhất - nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác
trong chu trình chính sách, thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước
thực hiện hóa chính sách trong đời sống xã hội.

13


Tổ chức thực hiện chính sách tốt khơng những mang lại lợi ích to lớn cho các
nhóm đối tượng thụ hưởng, mà cịn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước trong
q trình quản lý xã hội. Để có được một chính sách tốt, các nhà hoạch định phải
trải qua một q trình nghiên cứu, tìm kiếm cơng phu. Nhưng dù tốt đến đâu chính
sách cũng trở thành vơ nghĩa nếu nó khơng được đưa vào thực hiện trong thực tiễn.
Thực hiện chính sách PC&CCR là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của
Nhà nước thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách:
hiện thực hóa chính sách PC&CCR, đưa chính sách PC&CCR vào cuộc sống. Chất
lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực, trách nhiệm của
đội ngũ CBCCVC trong thực thi chính sách.
1.2. Vai trị quan trọng của phòng cháy và chữa cháy rừng và việc thực
hiện chính sách của Nhà nước
1.2.1. Vai trị quan trọng của phịng cháy và chữa cháy rừng
Rừng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với mọi mặt của đời sống kinh tế- xã
hội và con người. Là tài nguyên quý báu của đất nước, là bộ phận quan trọng của
môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế, gắn liền với đời sống của
nhân dân. PC&CCR luôn là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra cho mọi người, từ các
nhà hoạch định, quản lý, các cơ quan chuyên ngành đến các tầng lớp dân cư. Mỗi
người dân cần phải nhận thức được tầm quan trọng của rừng đối với mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và lợi ích cá nhân. Từ đó
nhận thức được vai trò quan trọng của PC&CCR để ý thức được vai trò của bản

thân với việc bảo vệ rừng, đặc biệt là cơng tác PC&CCR.
1.2.2. Thực hiện chính sách của Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
rừng
Hàng năm, trước khi vào mùa khơ, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đều có văn
bản chỉ đạo việc đẩy mạnh công tác PC&CCR ở những vùng trọng điểm. Đối với
cơng tác PC&CCR thì bao giờ cũng phải thực hiện phương châm lấy phịng là
chính, nếu xảy ra cháy thì phải được phát hiện kịp thời, khơng để xảy ra cháy lớn vì
nếu để xảy ra cháy lớn, việc chữa cháy sẽ rất khó khan, tốn kém và sẽ kéo theo
nhiều hệ lụy. Để làm được điều này, trong thời gian qua, chúng ta đã triển khai hiệu

14


quả phương châm 4 tại chỗ. Một trong những biện pháp để triển khai tốt phương
châm này đó là việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của cơng tác
PC&CCR. Có thể nói, thơng qua cơng tác tuyên truyền, ý thức của người dân về
PC&CCR đã được nâng lên rõ rệt. Việc phòng, chống cháy rừng ngày càng nhận
được sự đồng thuận cao của người dân, đặc biệt là những người dân có cuộc sống
gắn bó với rừng.
Tại An Giang, Để chủ động công tác PC&CCR, lực lượng Kiểm lâm, Ban
quản lý rừng tập trung chủ động triển khai các biện pháp nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các vụ cháy rừng. Nếu xảy ra cháy thì hạn chế thấp nhất mức thiệt hại đến
hệ sinh thái rừng. Cơng tác phối hợp với các phịng, ban, các tổ chức chính trị xã
hội và chính quyền địa phương tích cực tun truyền quy định của pháp luật về
cơng tác quản lý, bảo vệ PC&CCR và triển khai thực hiện các giải pháp của phương
châm bảo vệ rường và phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường. Đặc biệt là
quán triệt, phổ biến Luật Lâm nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019, vận
động người dân sống trong và ven rừng nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công
tác bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện tốt các biện pháp PC&CCR.
Với phương châm “phịng là chính, chữa cháy kịp thời, bảo vệ an tồn diện

tích rừng hiện có”, duy trì thường xun cơng tác kiểm tra địa bàn, xây dựng, triển
khai phương án và bố trí lực lượng PCCCR tại cơ sở được chú trọng, tổ chức
thường trực bảo vệ rừng và PC&CCR 24/24 giờ hằng ngày, tổ chức khoanh vùng
xác định các điểm, khu vực có nguy cơ cháy cao, kịp thời tham mưu giúp cấp ủy,
chính quyền địa phương thực hiện hiệu quả cơng tác PC&CCR.
Trên địa bàn huyện Tịnh Biên, UBND huyện đã yêu cầu Ban Chỉ huy Chương
trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững huyện xây dựng các phương án cụ thể
trong bảo vệ rừng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của
người dân trong công tác bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng; thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đôn đốc và tổ chức ứng trực, canh gác 24/24 giờ hằng ngày, bố trí lực lượng
canh phịng ở những khu rừng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao; đầu tư tu sữa
đường lên rừng để chủ động, đảm bảo tốt việc huy động lực lượng kịp thời chữa cháy
khi có cháy xảy ra và hướng dẫn quản lý chặt chẽ việc đốt nương làm rẫy, việc sử dụng

15


lửa của bà con xung quanh khu vực rừng nhằm đảm bảo khơng để thiệt hại do cháy
rừng gây ra.
Chính sách của Nhà nước về PC&CCR được thể hiện qua các văn bản mà
Trung ương đã ban hành, cụ thể:
Bảng 1.1. Các chính sách trung ương đã ban hành hỗ trợ cơng tác phịng cháy
và chữa cháy rừng
Ngày ban
hành
29/6/2001

Cơ quan ban
hành
Quốc hội


15/11/2017

Quốc hội

Luật Lâm nghiệp

22/11/2013

Quốc hội

31/7/2014

Chính phủ

Nghị định số
46/2012/NĐ-CP

22/5/2012

Chính phủ

Chỉ thị 1634/CTTTg

31/8/2010

Thủ tướng
Chính phủ

Chỉ thị số

1685/CT-TTg

27/9/2011

Thủ tướng
Chính phủ

Chỉ thị số
3767/CT-BNN

18/11/2009

Quyết định số
245/QĐ-TTg

21/12/1998

Bộ trưởng Bộ
Nơng nghiệp
và PTNT
Thủ tướng
Chính phủ

Về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật PCCC
Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật
PCCC

Sửa đổi, bổ sung một số điều
của
Nghị
định
số
35/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 quy định
chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng cháy và chữa
cháy
Về tăng cường chỉ đạo thực
hiện một số nhiệm vụ cấp
bách trọng tâm trong cơng tác
phịng cháy chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ
Về việc tăng cường chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo
vệ rừng, ngăn chặn tình trạng
phá rừng và chống người thi
hành công vụ
Về việc tăng cường các biện
pháp cấp bách trong công tác
BVR và PCCCR
Về thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước của các cấp

Số Văn bản
Luật số
27/2001/QH10
Luật

số 16/2017/QH14
Luật số
40/2013/QH13
Nghị định số
79/2014/NĐ-CP

16

Nội dung
Về phòng cháy và chữa cháy


Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg
Quyết định số
34/2011/QĐTTg

14/8/2006
24/06/2011

Thông tư liên tịch
số
100/2013/TTLTBTC-BNNPTNT

26/7/2013

Thông tư Số
25/2019/TTBNNPTNT
Văn bản số 8718/
CT-BNN-TCTL


27/12/2019

Văn bản số
76/KL-QLR

29/01/2016

Văn bản số 193/
TCLN-KL

23/02/2016

Công điện khẩn số
265/ CĐ-TCLNKL
Văn bản số
3790/BNN-TCLN

07/03/2016

Văn bản số
225/KL-QLR
Công văn số
9771/BNN-TCLN

28/04/2017

Chỉ thị 557/CTBNN-TCLN
Công điện khẩn số
156/CĐ-TCLNKL

Công văn số

25/01/2019

23/10/2015

09/05/2017

22/11/2017

11/2/2019

13/01/2020

về rừng và đất lâm nghiệp
Thủ tướng
Về việc ban hành Quy chế
Chính phủ
quản lý rừng
Thủ tướng
Sửa đổi, bổ sung ban hành
chính phủ
kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg
Bộ Tài chính - Hướng dẫn thực hiện một số
Bộ Nơng
điều của Quyết định số
nghiệp và Phát 24/2012/QĐ-TTg
ngày
triển nông thôn 01/6/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách đầu
tư rừng đặc dụng giai đoạn
2011 – 2020
Bộ Nơng
Quy định về phịng cháy và
nghiệp và Phát chữa cháy rừng
triển nông thôn
Bộ Nông
Về việc tăng cường thực hiện
nghiệp và
các giải pháp phòng, chống
PTNT
hạn hán, xâm nhập mặn năm
2016, đối phó với ảnh hưởng
của hiện tượng EL Nino
Cục Kiểm Lâm Về việc Tăng cường các biện
pháp bảo vệ rừng và quản lý
động vật hoang dã
Tổng Cục Lâm Về việc xử lý vi phạm quy
Nghiệp
định về phòng cháy chữa cháy
rừng
Tổng Cục Lâm Về việc phòng cháy chữa
Nghiệp
cháy rừng
Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
Cục Kiểm lâm


Về tăng cường giải pháp bảo
vệ rừng năm 2017

Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
Tổng cục Lâm
nghiệp
Tổng cục Lâm
nghiệp

Về tăng cường phịng cháy,
chữa cháy rừng
Về việc tăng cường cơng tác
bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng
Về việc tăng cường các điểm
nóng về phá rừng, cháy rừng
Về việc phịng cháy chữa
cháy rừng

Chi cục Kiểm

Về tăng cường công tác bảo

17


vệ rừng phòng cháy, chữa
cháy rừng năm 2020

Chị thị số
21/02/2020
Bộ nông
Về việc tăng cường các biện
1299/CT-BNNnghiệp và
pháp cấp bách về phòng cháy,
TCLN
PTNT
chữa cháy rừng
Nguồn: Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng 2016, 2017, 2018, 2019, 2020,
31/KL3-NV2

lâm vùng 3

2021 và báo cáo kết quả thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng năm
2019, 2020
Qua việc thống kê các văn bản quản lý do Nhà nước ban hành tại Bảng 1.1
cho ta thấy, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến cơng tác bảo vệ rừng, phịng
cháy, chữa cháy rừng qua việc cập nhật thực tiễn, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn xây dựng, ban hành, sửa đổi kịp thời các văn bản Luật và
các văn bản dưới Luật nhằm kịp thời quản lý hiệu quả công tác BVR và PC&CCR
đáp ứng với nhu cầu phát triển của đất nước, phù hợp trong tình hình biến đổi khí
hậu như hiện nay. Thơng qua việc ban hành kịp thời các văn bản quản lý đã tạo ra
cơ sở pháp lý để các cấp, các ngành hoạnh định, ban hành và thực hiện nhiều chính
sách có hiệu quả công tác BVR và PC&CCR. Đồng thời để các địa phương triển
khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách về BVR và PC&CCR.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phịng cháy và
chữa cháy rừng
Con người
Con người luôn là chủ nhân, là nhân tố quyết định đến việc thực hiện chính

sách PC&CCR. Trong cơng tác PC&CCR, con người là trung tâm, có vai trò quan
trọng trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng. Muốn bảo vệ rừng và phịng
chống cháy rừng tốt thì nhân tố con người là quyết định, do vậy phải dựa vào nhân
dân, nhất là người dân sống gắn bó với rừng, ở những khu vực gần rừng, những khu
vực có địa hình khó khăn (vùng sâu, vùng xa, vùng vành đai Biên giới) mà các lực
lượng chun mơn khó tiếp cận. Đặc biệt, nhân tố con người làm nhiệm vụ trong
ngành Kiểm lâm và Ban quản lý rừng được xem là lực lượng nịng cốt trong cơng
tác PC&CCR. Vì vậy, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, sức khỏe,

18


kinh nghiệm của đội ngũ này có vai trị rất quan trọng, tác động trực tiếp đến việc
thực hiện công tác PC&CCR.
Hiện nay, nhân lực thực hiện công tác PC&CCR cịn nhiều thành phần khác
nhau nhưng nếu khơng có nhân lực của Kiểm lâm và Ban quản lý rừng thì việc
thực hiện công tác PC&CCR cũng không thể đạt được kết quả như mong đợi.
Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng kiểm
lâm địa bàn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng, PC&CCR cho các lực lượng
bảo vệ rừng, PC&CCR tại cơ sở giúp họ nắm được những biện pháp cơ bản trong
PC&CCR. Đây chính là phép giải quan trọng cho bài tốn khó của cơng tác
PC&CCR ở nươc ta, trong thực tiễn “nước xa khơng cứu được lửa gần”. Vì vậy
nếu củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng kiểm lâm và Ban quản
lý rừng địa bàn, khi có cháy rừng thì lực lượng này sẽ là lực lượng tại chỗ, kịp thời
phát hiện, kịp thời chữa cháy, kịp thời khống chế, không để đám cháy lan rộng
trước khi thơng báo để lực lượng kiểm lâm huyện có mặt chữa cháy.
Nhận thấy tầm quan trọng của lực lượng Kiểm lâm và Ban quản lý rừng cơ
sở, nhà nước đã ban hành Thông tư Số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phịng cháy và chữa cháy
rừng đã có hướng dẫn chi tiết chế độ, chính sách trong hoạt động phịng cháy, chữa

cháy rừng. Nội dung chi cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng, mức chi
cho người trực cháy và người được huy động tham gia chữa cháy rừng và chế độ
đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy
rừng bị thương, bị chết cũng được quy định cụ thể. Đây là cơ sở quan trọng để
nâng cao chất lượng nhân lực làm nhiệm vụ BVR và PC&CCR.
Cơ sở vật chất
Là yếu tố hết sức quan trọng nó tác động trực tiếp đến cơng tác PC&CCR
dù đó là dụng cụ phương tiện thơ sơ, đến các thiết bị, máy móc hiện đại. Dụng cụ,
phương tiện chuyên dụng đã phần nào hỗ trợ được con người trong quá trình thực
hiện PC&CCR, chất lượng của dụng cụ, phương tiện đòi hỏi phải phù hợp và ngày
càng hiện đại.

19


Các dụng cụ, phương tiện đóng vai trị vơ cùng to lớn, hỗ trợ xử lý các vụ
cháy hiệu quả, ngăn ngừa và hạn chế đám cháy lan rộng cũng như bảo vệ tính
mạng, tài sản.
Việc bố trí, trang bị dụng cụ, phương tiện đầy đủ nhằm thực hiện tốt phương
án “4 tại chỗ” trong PC&CCR - đây được coi là một trong những giải pháp quan
trọng hàng đầu khi có cháy rừng xảy ra.
Nguồn lực tài chính
Tài chính bền vững cho PC&CCR là vấn đề then chốt đối với cơng tác
PC&CCR. Chính vì vậy, nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc thực hiện PC&CCR. Bởi vì nếu nguồn lực tài chính đầu tư tốt thì các
dụng cụ, phương tiện được trang bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sử dụng, số lượng hợp
đồng làm cơng tác PC&CCR từ đó cũng được đảm bảo và ngược lại.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới việc
thực hiện chính sách PC&CCR. Các điều kiện về kinh tế và xã hội cho phép biết

được tình hình hiện tại cũng như dự đoán được một tương lai gần. Mức thu nhập của
người dân, khi phí đầu tư vào cơng tác, các chính sách hỗ trợ liên quan,… có tác động
khơng nhỏ đến việc thực hiện công tác PC&CCR trên địa bàn huyện Tịnh Biên.
Điều kiện chính trị ổn định cũng là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
công tác PC&CCR tốt hơn, người dân, hộ gia đình, các lực lượng dân quân, quân
đội cũng tích cực tham gia thực hiện công tác PC&CCR.
Các điều kiện dân số, tự nhiên, mơi trường.
Các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu ảnh hưởng rất nhiều đến công
tác PC&CCR. Điều kiện tự nhiên và môi trường phức tạp làm cho việc thực hiện
cơng tác cũng trở nên khó khăn hơn. Bên cạnh đó, hệ thống giao thơng cũng ảnh
hưởng nhiều đến việc thực hiện công tác.
Ảnh hưởng của thời tiết diễn biến thất thường; địa hình đồi dốc, đi lại khó
khăn, nguồn nước khan hiếm trong mùa khô. Mặt khác, các chùa chiền, các khu,
điểm du lịch nằm xen lẫn trong các khu rừng, việc bất cẩn sử dụng lửa, đốt nhang,
đốt giấy vàng bạc… luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng.

20


Hệ thống pháp luật
Trong thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo và tăng cường đầu tư
cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy rừng từng bước được hồn thiện; vai trị của chủ
rừng và các cơ quan, tổ chức có liên quan bước đầu được tăng cường và triển khai
thực hiện có hiệu quả phương châm bốn tại chỗ; ý thức về công tác PCCCR đối với
người dân sống trong và gần rừng có chuyển biến tích cực; năng lực chỉ đạo, điều
hành và kiểm sốt cháy rừng của chính quyền các cấp và các lực lượng chữa cháy
rừng từng bước được nâng cao. Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà
nước tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho cơng tác PC&CCR. Tuy
nhiên, vẫn cịn một số bất cập trong hệ thống các văn bản ảnh hưởng trực tiếp đến

việc thực hiện chính sách PC&CCR.
1.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách
Với mục tiêu bảo vệ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng hiện có; phục hồi
cây bản địa tái sinh dưới tán rừng; góp phần bảo vệ đất, ngăn chặn xói mịn và suy
thối rừng trên các đồi núi; phát huy chức năng phòng hộ và bảo vệ mơi trường của
rừng; góp phần duy trì ổn định độ che phủ của rừng trồng tập trung và cây lâm
nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 22,4%; khơng để xảy ra tình
trạng cháy rừng hoặc có xảy ra phải ngăn chặn kịp thời hạn chế thấp nhất thiệt hại
đến rừng. Để đánh giá việc thực hiện hiện chính sách PC&CCR có tốt, có hiệu quả
hay khơng thì chúng ta dựa vào các tiêu chí sau:
Đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng. Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ của rừng (bao
gồm rừng tập trung và cây lâm nghiệp phân tán) đến năm 2020 là 22,40% theo Nghị
quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
An Giang về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020.
Diện tích rừng hiện có. Thực hiện tốt cơng tác quản lý diện tích rừng được
giao hàng năm, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch trồng, chăm sóc rừng và
trồng rừng thay thế theo Quyết định số 2782 /QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2017
của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng
hộ, đặc dụng tỉnh An Giang giai đoạn 2017 – 2020.

21


Tình trạng cháy rừng. Khơng để xảy ra tình trạng cháy rừng, nếu có cháy
phải hạn chế thấp nhất thiệt hại đến rừng, số vụ cháy giảm theo từng năm theo mục
tiêu, giải pháp phương án BVR - PCCCR của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu
phát triển Lâm nghiệp bền vững của tỉnh, huyện đề ra.
Thực hiện tốt các chính sách, văn bản chỉ đạo của nhà nước. Nghiêm túc
triển khai thực hiện có hiệu qủa các chính sách, văn bản, ý kiến chỉ đạo, đảm bảo
các chỉ tiêu, hoàn thành các nhiệm vụ theo nội dung chỉ đạo từ các văn bản góp

phần vào sự thành cơng của chính sách.
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học rút ra
1.5.1. Kinh nghiệm một số địa phương
Tỉnh Đồng Nai, rừng của tỉnh Đồng Nai có vai trị to lớn trong phịng hộ mơi
trường, giữ đất, giữ nước, hạn chế thiên tai, dự trữ nguồn gen, phục vụ du lịch chữa
bệnh, nghiên cứu khoa học, an ninh quốc phòng. Nhận thức được tầm quan trọng
của rừng, các cấp chính quyền, các ngành, chủ rừng, nhân dân thực hiện đồng bộ
nhiều biện pháp trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, rừng ở
Đồng Nai được bảo vệ tốt. Qua tổng hợp, một số kinh nghiệm đã được đúc rút:
Quan tâm của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành; Quản lý, bám sát địa bàn;
Quản lý lửa rừng; Vận động tuyên truyền; Công tác kiểm tra; Ký cam kết; Đào tạo,
tập huấn. [30]
Tỉnh Bình Phước, với diện tích tự nhiên là 1.056 ha, hệ sinh thái rừng trên
núi Bà Rá với nhiều loại gỗ quí hiếm và nhiều lồi động vật hoang dã sinh sống,
mang tính đa dạng sinh học cao. Kết hợp công tác bảo vệ và phát triển rừng, thấy
được tầm quan trọng của khu Di tích, tỉnh đã xây dựng và đi vào hoạt động dự án
cáp treo Bà Rá và có nhiều dự án đang xây dựng để khu Di tích Bà Rá thực sự trở
thành khu du lịch sinh thái, là điểm đến của nhiều du khách trong và ngoài nước đến
với Bình Phước. Bằng những kinh nghiệm rút ra trong nhiều năm qua và duy trì áp
dụng trong cơng tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng đặc thù khu vực
núi Bà Rá. Hạt Kiểm lâm thị xã Phước Long – đơn vị hiện quản lý bảo vệ núi Bà Rá
chia sẻ những kinh nghiệm đã được thực hiện trong cơng tác phịng chống cháy
rừng như sau:

22


×