Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn thành phố hòa bình tỉnh hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.42 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN ĐẠO HẠNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH - TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ LONG

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong


bất kỳ công trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi bị trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2020
Học viên

Trần Đạo Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn vừa qua, để hoàn thành được đề tài luận
văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cơ giáo
Viện Quản lý Đất đai và Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tơi những kiến
thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn
này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Bá Long,
người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND thành phố
Hồ Bình và UBND các xã/phường và các cơ quan của thành phố, các hộ gia
đình tại các xã đã tận tình phối hợp giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình phỏng vấn, thu thập thơng tin để hồn thiện luận văn
tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều
kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự

thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và độc giả để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
2020
Học viên

Trần Đạo Hạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ...................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................4
1.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất............................................. 4
1.1.1. Khái niệm về đất đai
....................................................................................................................
4
1.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
....................................................................................................................
5
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
....................................................................................................................
6

1.1.4. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất
....................................................................................................................
9
1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các ngành . 9
1.1.6. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . 12

1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất..............................................13
1.2.1. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
Trung
ương..........................................................................................................13
1.2.2. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp địa
phương......................................................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch sở dụng đất............................................16
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế Giới.............................16


1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
.................................................................................................................. 18
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................24
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................24
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................24


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 24
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Bình, tỉnh

Hịa Bình..................................................................................................24
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Bình.

.................................................................................................................. 24
2.2.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Hồ

Bình đến năm 2020...................................................................................24
2.2.4. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc

thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất............................................24
2.2.5. Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 tại thành phố Hồ Bình............................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................24
2.3.2. Phương pháp phân tích, thống kê...................................................25
2.3.3. Phương pháp so sánh..................................................................... 25
2.3.4. Phương pháp chuyên gia................................................................ 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hồ Bình...............27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................30
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hoà Bình........35
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại thành phố Hồ Bình.........................35
3.2.2. Tình hình sử dụng đất tại thành phố Hồ Bình.............................. 41
3.3. Kết quả thực hiện phương án quy hoach sử dụng đất tại thành phố Hồ
Bình đến giai đoạn 2012 - 2019...................................................................47
3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012 - 2015

tại thành phố Hồ Bình.............................................................................47
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố
Hoà



Bình năm 2016..........................................................................................52


v
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố
Hịa
Bình năm 2017..........................................................................................58
3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố
Hồ
Bình năm 2018..........................................................................................63
3.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố
Hồ
Bình năm 2019..........................................................................................69
3.3.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế
-

xã hội........................................................................................................ 79
3.4. Phân tích, đánh giá những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực

hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.......................................................81
3.4.1. Những tồn tại chủ yếu.....................................................................81
3.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................82
3.5. Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 tại thành phố Hồ Bình...............................................................84
3.5.1 Giải pháp về chính sách.................................................................. 84
3.5.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư............................................84
3.5.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ................................................ 85
3.5.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường...............86
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...........................................................................88

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................90


DA
STT

Chữ v

1

BCHQ

2

BQL

3

BTL

4

BQ

5

CNH-H

6


ĐC-XD

7

ĐTH

8

GPMB

9

GCN

10

KT-XH

11

QLNN

12

TĐC

13

TN&M


14

TP

15

UBND


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hồ Bình năm 2019 .................
Bảng 3.2. Biến động đất đai giai đoạn 2012 - 2019 ........................................
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012-2015 ..........
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện cơng trình, dự án tại thành phố Hịa Bình ........
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 ...
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2016 .............
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 .....
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2017 .............
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm
2018 .................................................................................................................
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 .........
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất tại thành phố
Hồ Bình năm 2019 ........................................................................................
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện cơng tác chuyển mục đích năm 2019 ..............
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất năm 2019 ........................


viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thành phố Hồ Bình trong tỉnh Hồ Bình....................27
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hồ Bình năm 2019.................43
Hình 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012 - 2015.........50
Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp của thành
phố Hồ Bình năm 2018................................................................................. 65
Biểu đồ 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất phi nơng nghiệp
của thành phố Hồ Bình năm 2018.................................................................68
Hình 3.4: Biểu thể hiện kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thành phố Hồ
Bình đất năm 2018.......................................................................................... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển
tồn cầu, cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đang chuyển biến rất
nhanh, đơ thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc,
việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững càng quan trọng và cần thiết.
Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả luôn là nhu cầu cấp thiết,
đòi hỏi phải hoạch định cụ thể và khoa học.
Thành phố Hồ Bình là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội
của tỉnh Hồ Bình.Theo thống kê đất đai năm 2015, thành phố Hịa Bình có
diện tích tự nhiên là 14.373,35 ha với 15 đơn vị hành chính cấp dưới (gồm 08
phường và 07 xã). Năm 2019 trong Nghị Quyết số 830/NQ-UBNTVQH14
ngày 17/12/ 2020 về việc Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc
tỉnh Hồ Bình đã sát nhập tồn bộ 20.492,00 ha của huyện Kỳ Sơn vào Thành
phố với 19 đơn vị hành chính (gồm 10 phường và 9 xã). Theo đó, nhu cầu sử
dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một thay đổi.
Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND thành phố Hồ Bình đã
lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015) được UBND tỉnh Hịa Bình phê duyệt tại Quyết định số
3083/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc giải quyết những vấn đề trọng
điểm như sau: (1) Hiện trạng xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, (2)
Định hướng phát triển vùng đơ thị của thành phố Hịa Bình gắn với hành lang
kinh tế Quốc lộ 6 và đường Hòa Lạc - TP. Hịa Bình, liên kết với thủ đơ, (3)
Tập trung đầu tư phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ tạo thành trục phát
triển mang tính động lực của tỉnh. Việc bố trí sử dụng đất phải hợp lý, hiệu
quả, tránh sự chồng chéo gây lãng phí, hủy hoại và phá vỡ môi trường sinh
thái, đặc biệt là các khu đất thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy


2
nhiên, qua triển khai thực hiện cho thấy nhiều công trình khơng phù hợp, tính
khả thi khơng cao, biến động đất đai không đúng với phương án quy hoạch,
tiến độ triển khai chậm, có nhiều nơi chuyển mục đích trái phép... Đặc biệt,
sau khi sát nhập huyện Kỳ Sơn vào Thành phố Hịa Bình vào đúng năm cuối
kỳ quy hoạch nên cần thiết phải đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, dự
báo nhu cầu đất đai giai đoạn tới để làm cơ sở quy hoạch, tổ chức không gian
thành phố tới 2030, tầm nhìn 2040.
Xuất phát từ những tình hình và u cầu trên đây, tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến

năm 2020 trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình" để từ đó đánh
giá được tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để kịp thời đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tính khả thi của các
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 tại thành phố Hồ Bình, tỉnh Hịa Bình để thấy

được những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong q trình tổ chức
triển khai thực hiện từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn
chế những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai (đất nông nghiệp, đất

phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) của thành phố Hồ Bình, tỉnh Hịa Bình.
-

Phân tích những bất hợp lý của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế những

yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.


3
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.

-

Đối tượng nghiên cứu


Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình, tỉnh

Hịa Bình giai đoạn đến năm 2020.
-

Việc tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hịa

Bình, tỉnh Hịa Bình giai đoạn đến năm 2020 theo không gian và thời gian.

3.2.
-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Thực hiện Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14

ngày 17/ 12/ 2019 của Ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hịa Bình. Hiện nay ranh giới thành
phố Hồ Bình được mở rộng gồm ranh giới thành phố cũ và tồn bộ diện tích
huyện Kỳ Sơn được sát nhập. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của ranh giới thành phố Hồ Bình cũ.
Phạm vi thời gian: Số liệu thống kê, phân tích được thu thập từ
năm
2012 - 2019.
4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Về khoa học

Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá

thực trạng và hướng sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hồ Bình, tỉnh Hịa
Bình như căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả phương án quy hoạch sử dụng đất, cơ chế giám sát thay đổi sử dụng đất
của các cơ quan có thẩm quyền và người dân.
* Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai, các nhà
quy hoạch và các nhà quản lý môi trường tại địa phương xây dựng phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
của thành phố. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo
cho các học viên, sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt
đất, mảnh đất, miếng đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất
tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa
chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...) tạo ra
những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau.
Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên
cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh
thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác
động, như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là phương

tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, ni gia súc...) vì
vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”.
Có thể nói rằng: Đất khơng thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà
chúng ta đang sử dụng, tự coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Đất
đai là có hạn, con người khơng thể sản xuất được đất đai mà chỉ có thể chuyển
mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất là điều kiện vật
chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của lồi người.
Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ sau (Lương Văn
Hinh và cs, 2003)
Xét trên phương diện bản chất, do đất đai là tiềm năng của quá trình
phát triển và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội nên quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội.


5
1.1.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Theo FAO (1993), quy hoạch sử dụng đất là hệ thống đánh giá tiềm
năng đất và nước, phương án sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để
lựa chọn và áp dụng phương án sử dụng đất tốt nhất.
Theo Khoản 2 Điều 3, Luật Đất đai 2013, “Quy hoạch sử dụng đất: Là
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và
thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định”.
Theo khoản 3 điều 3, Luật Đất đai 2013 “Kế hoạch sử dụng đất: Là
việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất”.
Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2007) “Quy
hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân

bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
Theo Võ Tử Can (2006), QHSDĐĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch
sử - xã hội, tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn,
là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và
kinh tế quốc dân.
Tác giả Đồn Cơng Quỳ và cs (2006), cho rằng “Quy hoạch sử dụng
đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước
về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thơng qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích
và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử
dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo
vệ đất đai và môi trường”.
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,


6
an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế
- xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử
dụng đất là việc phân chia 14 quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (Quốc hội, Luật Đất đai năm 2013).

Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan
hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và mơi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cịn là biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế

sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện,
làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nơng nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa);
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ
sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình
hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là
trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Trần Hữu Viên (2018), quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy
hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng
hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch
phát triển xã hội và kinh tế quốc dân Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
được thể hiện cụ thể như sau:
-

Tính lịch sử - xã hội:

Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản


7
xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất
đai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất
đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì
vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
-


Tính tổng hợp:

Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ
tài nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất
đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi
trường sinh thái...


8
-

Tính dài hạn:

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai,
đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh
từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn
của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 - 20 năm hoặc xa hơn.

-

Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ:

Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng

đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng
và khái lược về sử dụng đất.
- Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
-

Tính khả biến:

Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những
giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn
cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển,


9
khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi,
các dự kiến của Quy hoạch sử dụng đất đai khơng cịn phù hợp. Việc điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều
này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai ln là
quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất lượng, mức
độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.4. Các nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất

Theo Lê Quang Trí (2005), thì việc lập quy hoạch sử dụng đất phải
đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
-

Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
-

Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
trên.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới;
-

Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

-

Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;

-

Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

Phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa
phương;

-


Phải dân chủ và công khai.

1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch và sử dụng đất với quy hoạch các
ngành
1.1.5.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển
kinh tế xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian có tính đến chun mơn
hố và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.


10
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở
mức độ phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy
hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ
vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên
ngành,cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung
của nó phải được điếu hồ thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).
1.1.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển
nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển

kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện
pháp, bước đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp
phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá,
giá trị sản phẩm,... trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu
của quy hạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy
hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ
có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ,khống chế và điều hồ quy hoạch phát triển nơng
nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vơ cùng cần thiết và
khơng thể thay thế lẫn nhau (Đồn Cơng Quỳ và cs, 2006).
1.1.5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và
phát triển của đô thị, quy hoạch đơ thị sẽ định ra tính chất, quy mơ, phương


11
châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đơ thị, sắp xếp một cách
tồn diện hợp lý tồn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đơ thị được hài hồ
và có trật tự, tạo những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên,
trong quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài
hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai như bố cục không gian
trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất cơng nghiệp có mối quan
hệ diện và điểm, cục bộ và tồn bộ. Sự bố cục, quy mơ sử dụng đất, các chỉ
tiêu chiếm đất xây dựng,... trong quy hoạch đơ thị sẽ được điều hồ với quy
hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây
dựng và phát triển đô thị (Đồn Cơng Quỳ và cs, 2006).
1.1.5.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử
dụng đất đai của địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của

địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai
các địa phương (tỉnh, huyện, xã). Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo
việc xây dựng quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy
hoạch cấp tỉnh. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là
phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử
dụng đất đai của cả nước (Đồn Cơng Quỳ và cs, 2006).
1.1.5.5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là
quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành
là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu
sự chỉ đạo và khống chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ
giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ cá 10 thể
và tổng thể, cục bộ và tồn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo không


12
gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tủ
tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
(quy hoạch ngành); một bên là sự định hướng chiến lược có tính tồn diện và
tồn cục (quy hoạch sử dụng đất) (Đồn Cơng Quỳ và cs, 2006).
1.1.6. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.6.1. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về 16 không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai
đoạn lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

-


Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,

xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất
chưa sử dụng);
-

Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản

về sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng
đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số
lượng và chất lượng đất đai);
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành,
đưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại
sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013);

Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình,
dự án;
-

Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo

vệ môi trường;
-

Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất
đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành hệ thống cơ cấu sử



13
dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng
đất đúng mục đích, hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp khơng gian sử dụng
đất nhằm đạt hiệu quả tổng hồ giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường
cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngồi lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích
cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển
khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành
của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp:
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi
cấp, quy 17 hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch
của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy
hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là
căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Trung
ương
-

Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam;
-

Nghị quyết 830/NQ-UBTVQH14ngày 17/ 12/ 2019 của Ban thường


vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc
tỉnh Hịa Bình;
-

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/ 05/ 2014 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai;
-

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/ 05/ 2014 của Chính phủ Quy

định về thu tiền sử dụng đất;
-

Nghị định số 46/2014/NĐ-CĐ ngày 15/ 05/ 2014 của Chính phủ quy

định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;


14
-

Nghị định số 47/2014/NĐ-CĐ ngày 15/ 05/ 2014 của Chính phủ quy

định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
-

Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về

quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

-

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về

Nghị định số sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
-

Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ về

việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
-

Nghị định số 156/2018NĐ-CP ngày 16/ 11/ 2018 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp;
-

Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 26/ 07/ 2018 của Chính phủ về điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) tỉnh Hịa Bình.
-

Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11/ 06/ 2013 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình
đến năm 2020;
-


Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
-

Thông tư số 19/2017/TT-BNNPTNT ngày 9/11/2017 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/ 6/ 2016 hướng dẫn chi tiết điều 4 của Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/ 4/ 2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và
hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang đất trồng cây
lâu năm theo quy định tại Nghị định số01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 về việc sửa đổi bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai;


×