Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.98 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC, TP. HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG

Hà Nội, 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này (ngoài những phần đƣợc trích dẫn) là
do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực tế, chƣa


đƣợc cơng bố ở cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Quyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và
cá nhân. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ q báu đó.
Trƣớc hết, tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu và kinh
nghiệm thực tiễn sinh động trong suốt thời gian tôi theo học tại Trƣờng. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS.
Bùi Xuân Dũng, Thầy đã tận tâm hƣớng dẫn, định hƣớng, theo sát và hỗ trợ
tơi trong q trình tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, học viên lớp cao học Khoa học môi trƣờng khóa 25B1, gia đình
bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tơi hồn thành chƣơng trình học
của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho cơng tác thực tế sau này.
Tơi xin kính chúc q thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp, cán bộ các
ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu cùng bạn bè, gia đình lời chúc sức
khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm
2019
Tác giả

Nguyễn Thị Quyên



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................viii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT........................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
....................................................................................................................
4
1.1.2. Vai trò của quản lý rác thải sinh hoạt
....................................................................................................................
6
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................8
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước về quản lý rác thải sinh hoạt
....................................................................................................................
8
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải ở một số huyện tại Việt Nam...........12
1.2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong cơng tác quản lý CTR ở Việt
Nam 16
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG



PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................20

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 20
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 20


2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................21
2.3.1. Đặc điểm rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức..............................21
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức 21


iv
2.3.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến Môi trường huyện Mỹ Đức 21

2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện.................................................................... 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................22
2.4.1. Xác định đặc điểm của Rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức.............22
2.4.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức.....25
2.4.3. Ảnh hưởng của quản lý rác thải sinh hoạt đến Môi trường...........28
2.4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
huyện Mỹ Đức...........................................................................................32
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU...............................................................................................33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên.................................................................33
3.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................33
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo............................................................34
3.1.3. Đặc điểm khí hậu............................................................................36
3.1.4. Đặc điểm thuỷ văn.......................................................................... 36
3.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội....................................................................37

3.2.1. Dân số và lao động.........................................................................37
3.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng...................................................................37
3.2.3. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội.............................................................. 38
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 40
4.1. Đặc điểm rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức.................................... 40
4.1.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu;....................... 40
4.1.2. Thành phần rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu....................... 42
4.1.3. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu................47
4.1.4. Dự báo lượng rác thải sinh hoạt cho khu vực nghiên cứu.............50
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Đức.......53
4.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về rác thải sinh hoạt huyện Mỹ Đức.....53


v
4.2.2. Thực trạng công tác thu gom xử lý rác thải................................... 58
4.2.3. Xây dựng quy chế ban hành trong quản lý rác thải........................65
4.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý rác thải trên địa bàn huyện Mỹ

Đức. 69
4.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến Môi trƣờng huyện Mỹ Đức.....70
4.3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến Mỹ Quan đô thị và sức
khoẻ cộng đồng........................................................................................ 71
4.3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường không khí 74

4.3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến mơi trường đất.......................... 75
4.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước....................... 75
4.3.5. Ảnh hưởng của việc thải bỏ chất thải nguy hoại trong rác thải sinh
hoạt vào môi trường................................................................................. 79
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức..................................................................80

4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................80
4.4.2. Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn.....................................82
4.4.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
tại huyện Mỹ Đức......................................................................................84
4.4.4. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý và tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về RTSH....................................................................85
4.4.5. Giải pháp tài chính......................................................................... 87
4.4.6. Giải pháp tăng cường hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật trong quản lý

RTSH........................................................................................................88
4.4.7. Định hướng, mục tiêu quản lý RTSH của huyện Mỹ Đức...............92
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...........................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................97


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí điều tra và phƣơng pháp thu thập ....................................
Bảng 4.1. Khối lƣợng RTSH phát sinh từ khu dân cƣ trên địa bàn 03 xã/TT
nghiên cứu năm 2019 ...................................................................................
Bảng 4.2. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh tại 03 xã, thị trấn ............
Bảng 4.3. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức ....
Bảng 4.4. Dự báo dân số, khối lƣợng rác thải hộ gia đình của huyện Mỹ Đức
giai đoạn 2020 – 2030 ..................................................................................
Bảng 4.5. Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh tại Huyện Mỹ Đức
giai đoạn 2020 - 2030 ...................................................................................
Bảng 4.6. Tổng lƣợng rác sinh hoạt thu gom tại huyện Mỹ Đức
2020 - 2030 ..................................................................................................
Bảng 4.7. Số lƣợng cán bộ, công chức quản lý RTSH của huyện Mỹ Đức 2019 .
55 Bảng 4.8. Nhân lực của công ty CPĐT&PTCNC Minh Quân thực hiện


công tác VSMT trên địa bàn huyện Mỹ Đức 2019 ........................................
Bảng 4.9. Trang thiết bị và phƣơng tiện thu gom ..........................................
Bảng 4.10. Lịch thu gom rác thải trên địa bàn nghiên cứu ............................
Bảng 4.11. Tổng hợp văn bản, kế hoạch về công tác vệ sinh môi trƣờng,
lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Đức trong năm 2016 - 2019 .......................
Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý thu gom và xử lý RTSH trên
địa bàn huyện Mỹ Đức năm 2016, 2017 và 2018 ..........................................
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn huyện Mỹ Đức
71 Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả phân tích nƣớc rỉ rác tại 05 bãi rác của huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................

Bảng 4.15.
hoạt ..............................................................................................................


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thùng phân loại rác ở Nhật Bản........................................................9
Hình 1.2. Mơ hình khuyến khích ngƣời dân phân loại rác............................. 10
Hình 2.1. Vị trí khảo sát cân rác và phỏng vấn của 03 xã...............................23
Hình 2.2. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi Rặng Và Lô 1, Thị trấn Đại Nghĩa 28
Hình 2.3. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi rác Phía Nam, Thị trấn Đại Nghĩa . 29

Hình 2.4. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi Đồng Bèo thơn Yến Vỹ, xã
Hƣơng Sơn......................................................................................................29
Hình 2.5. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại bãi rác đồng Cao xã Hƣơng Sơn.........30
Hình 2.6. Vị trí lấy mẫu nƣớc rác tại xứ đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế............30
Hình 2.7. Lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại xứ đồng Kênh, xã Phù Lƣu Tế.................31
Hình 2.8. Lấy mẫu nƣớc rỉ rác tại bãi Phía Nam, Thị trấn Địa Nghĩa...........31

Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội......................33
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng huyện Mỹ Đức...................................................35
Hình 4.1. Rác thải nguy hại thải bỏ chung rác sinh hoạt.................................46


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biến động rác trung bình/hộ/ngày của 03 xã nghiên cứu...........41
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ thành phần rác thải thị trấn Đại Nghĩa...............................43
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ thành phần rác thải xã Hƣơng Sơn....................................43
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ thành phần rác thải xã Phù Lƣu Tế...................................44
Sơ đồ 4.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt..........................................47
Sơ đồ 4.2. Bộ máy quản lý RTSH huyện Mỹ Đức..........................................54
Sơ đồ 4.3. Hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt

tại huyện

Mỹ Đức...........................................................................................................61
Biểu đồ 4.5. Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng thu gom RTSH.............65
Sơ đồ 4.4. Quy trình xử lý rác thải thủ công tại các bãi rác trên địa bàn huyện
Mỹ Đức............................................................................................................73
Biểu đồ 4.6. So sánh các chỉ tiêu trong nƣớc rỉ rác........................................ 77
Biểu đồ 4.7. So sánh chỉ tiêu Clorua...............................................................77
Biểu đồ 4.8. So sánh chỉ tiêu Coliform........................................................... 77
Sơ đồ 4.5. Thứ tự ƣu tiên trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt.....................91


ix
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT


Từ viết tắt
BVMT
CTRSH
RTSH
CTR
VSMT
XLNT
TP
UBND
BTNMT
QCVN
TCVN


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển cùng với đó là dân số ngày càng tăng khiến áp lực giải
quyết vấn đề rác thải ngày càng lớn. Rác thải ngày nay khơng đơn thuần chỉ là
rác hữu cơ, mà có rất nhiều những thành phần khó phân hủy và độc hại. Với
số lƣợng rác đƣợc thải ra môi trƣờng cực kỳ lớn nhƣ hiện nay, gây ảnh
hƣởng trực tiếp tới môi trƣờng sống và môi trƣờng sinh thái. Bất kỳ một hoạt
động sống nào của con ngƣời, tại nhà, công sở, trên đƣờng đi, tại nơi công
cộng…, đều sinh ra một lƣợng rác đáng kể. Theo ƣớc tính của ngân hàng thế
giới thì con ngƣời thải ra khoảng 1,3 tỷ tấn rác thải rắn mỗi năm trên phạm vi
toàn thế giới và con số này sẽ tăng lên 2,2 tỷ tấn vào năm 2025 (Daniel
Hoornweg and Perinaz Bhada – Tata, 2012).
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, mỗi năm, tổng lƣợng chất thải rắn sinh
hoạt của cả nƣớc gần 16 triệu tấn/năm tƣơng ứng khoảng 43.800 tấn/ngày. đến
nay, tại hầu hết các địa phƣơng, việc xử lý rác thải sinh hoạt bằng hình thức phổ
biến là chơn lấp, chiếm trên 70%, và đốt thủ công chiếm 28%. Trong tổng số 660

bãi chơn lấp có quy mơ lớn hơn 1 ha, mới có 120 bãi chơn lấp hợp vệ sinh có lớp
che phủ hàng ngày trên rác thải đạt 18% rất thấp. Những bãi chơn rác tại các
thành phố ln trong tình trạng quá tải, thƣờng trực nguy cơ gây ô nhiễm nƣớc
và khơng khí. Vì vậy quản lý rác thải hiện nay đang là vấn đề nóng và mang tính
tồn cầu. Quản lý tốt chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trƣớc hết, nó
tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Chất thải rắn phần lớn
có khả năng tái sinh, tái chế nhƣ nylon, thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su...
Nếu biết tận thu rác thực phẩm, xã hội sẽ giảm đƣợc chi phí chơn lấp rác và có
nguồn thu từ hoạt động bán phân compost. Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là Châu Âu đang đi đầu trong các giải pháp xử lý rác thải và họ coi rác thải chính
là nguồn tài nguyên quý giá, rác chính là cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận
kinh tế vừa bảo vệ môi


2
trƣờng nhƣ: Thụy Điển là quốc gia trong nhiều năm liền đi đầu trong hoạt
động tái chế rác thải. Hiện tỷ lệ rác thải từ các hộ gia đình đƣợc tái chế lên tới
99%; Australia đã dùng công nghệ sinh học để tái chế nhựa, chuyển đổi lại
thành nhựa chất lƣợng cao; Na Uy cũng là một trong những quốc gia đi đầu
thế giới trong phong trào tái chế chất thải nhựa. Bằng chứng là 97% chai nhựa
từ nƣớc này đã đƣợc tái chế, 92% trong số đó quay trở lại thành nhựa chất
lƣợng cao và có thể tiếp tục đựng nƣớc uống... Ngồi lợi ích kinh tế có thể
tính tốn đƣợc, việc quản lý chất thải rắn cịn mang lại nhiều lợi ích đối với
mơi trƣờng. Khi giảm đƣợc khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp,
khối lƣợng nƣớc rỉ rác sẽ giảm. Diện tích bãi chơn lấp thu hẹp sẽ góp phần
hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi chơn lấp. Việc giảm chơn lấp chất
thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lƣợng khí làm ảnh hƣởng đến
tầng ơzơn. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng
ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này nhƣ một nguồn nguyên

liệu thứ cấp. Bên cạnh đó lợi ích xã hội mang lại chính là việc hình thành ở
mỗi cá nhân nhận thức cần bảo vệ môi trƣờng sống. Quản lý rác thải đƣợc
thực hiện tốt làm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng, tiết kiệm chi phí và nâng
cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
Mỹ Đức là một huyện nông thôn ngoại thành của thành phố Hà Nội, vốn
nổi tiếng với nhiều phong cảnh đẹp và môi trƣờng sống trong lành, tuy nhiên
hiện nay lƣợng rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom sau đó lƣu giữ tại các bãi rác lộ
thiên nằm rải rác trên khắp địa bàn gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng và ảnh
hƣởng xấu đến cảnh quan. Điển hình hàng chục nghìn tấn rác thải sinh hoạt còn
tồn đọng ở 38 điểm tập kết trên toàn huyện dẫn đến lo ngại rằng nguồn nƣớc
ngầm bị ô nhiễm mà 90% dân số, tƣơng đƣơng khoảng 170.000 ngƣời dân
trong huyện vẫn đang sử dụng nguồn nƣớc này để sinh hoạt (Phòng QLĐT
huyện Mỹ Đức, 2017). Ngoài ra, với tốc độ gia tăng dân số 1%/năm


3
lƣợng rác thải sinh hoạt sẽ không ngừng gia tăng kéo theo đó là các áp lực lớn
hơn đối với môi trƣờng và đời sống của ngƣời dân.
Trong thời gian gần đây, tuy đã có đƣợc sự quan tâm nhất định nhƣng
vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận rằng hiệu quả cơng tác quản lý rác thải sinh
hoạt của chính quyền địa phƣơng còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Để nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân cũng nhƣ giữ gìn và bảo vệ giá trị cảnh
quan thiên nhiên vốn có của Mỹ Đức, thì u cầu việc hồn thiện cơng tác
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn là điều cần thiết phải thực hiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ khơng thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản
lý cũng hình thành nhƣ một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân để hƣớng tới những mục tiêu chung. Trong quá trình lao động con
ngƣời buộc phải phối hợp với nhau. Chính vì vậy địi hỏi phải có sự tổ chức,
phải có sự phân cơng và hợp tác trong cơng việc, phải có sự quản lý.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các
nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt đƣợc mục đích của hệ
thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi
trƣờng luôn biến động (Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cs, 2012).
Từ khái niệm nêu trên có thể thấy rằng quản lý là quá trình chủ thể
quản lý thơng qua các cơng cụ quản lý tác động đến hoạt động của đối tƣợng
quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu chung đã đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động
của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan,
trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại. Rác thải sinh hoạt có thành
phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất
dẻo, thực phẩm dƣ thừa… (Nguyễn Xuân Thành và cs, 2010).
Rác thải sinh hoạt là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia
đình riêng lẻ, chung cƣ…), khu thƣơng mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị,
văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, của hàng sử xe…), cơ quan


5

(trƣờng học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm
hành chánh nhà nƣớc…) khu dịch vụ cơng cộng (qt đƣờng, cơng viên, giải
trí, tỉa cây xanh…) và từ cơng tác nạo vét cống rãnh thốt nƣớc. Chất thải
sinh hoạt bao gồm cả chất thải nguy hại sinh ra từ các nguồn trên (Trần Thị
Mỹ Diệu, 2010).
Nhƣ vậy, có thể nói rác thải sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong
sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời. Vì thế rác thải sinh hoạt có thành phần
và nguồn thải rất đa dạng, trong đó các nguồn chính thải ra bao gồm:
-

Rác thải từ các hộ gia đình, khu dân cƣ: Thành phần chính bao gồm

thực phẩm thừa, thuỷ tinh, gỗ, giấy nhựa, ngồi ra cịn có rác thải hữu cơ từ
hoạt động nông nghiệp đối với ngƣời dân nông thôn…;
-

Rác thải ra từ các khu trung tâm thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn, cửa

hàng bách hóa, siêu thị… Bao gồm các loại chất thải nhƣ giấy, nhựa, bìa cac
tơng, gỗ, thực phẩm, kim loại, đồ điện tử gia dụng… Bên cạnh đó cịn có phát

sinh rác thải sinh hoạt từ các chợ, khu công sở, trƣờng học, bến
xe… 1.1.1.3. Khái niệm về quản lý rác thải sinh hoạt
Tại điểm 15, Điều 3 của Luật bảo vệ môi trƣờng (số 55/2014/QH13)
quy định quản lý chất thải là quá trình phịng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
Quản lý rác thải sinh hoạt là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ,
thu gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải theo phƣơng thức
tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn
các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh

quan đơ thị và hạn chế tất cả các vấn đề môi trƣờng liên quan. Quản lý thống
nhất chất thải rắn là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, cơng nghệ và chƣơng
trình quản lý thích hợp nhằm hoàn thành mục tiêu đặc biệt quản lý chất thải
rắn. Quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm các hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc và có sự đóng góp của cộng đồng (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010).


6
Trong đó, thu gom rác thải sinh hoạt là hoạt động quét dọn, tập hợp,
phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom
tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận
(Chính phủ, 2007).
Trung chuyển và vận chuyển: Các trạm trung chuyển đƣợc sử dụng để
tối ƣu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe. Trạm trung chuyển
đƣợc sử dụng khi xảy ra hiện tƣợng đổ chất thải rắn không đúng quy định do
khoảng cách vận chuyển quá xa, vị trí thải bỏ quá xa tuyến đƣờng thu gom
(thƣờng lớn hơn 16 km), sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thƣờng nhỏ
hơn 15 m3), khu vực phục vụ là khu dân cƣ thƣa thớt, sử dụng thùng chứa
tƣơng đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thƣơng mại (Trần Thị Mỹ Diệu,
2010).
Xử lý rác thải sinh hoạt là quá trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ,
kỹ thuật (khác với sơ chế) làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, chôn lấp, tiêu
hủy, thiêu đốt chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải. Thu hồi, tái chế,
tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải (Chính phủ, 2015).
1.1.2. Vai trị của quản lý rác thải sinh hoạt
1.1.2.1. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trị phịng ngừa, giảm thiểu ơ nhiễm
mơi trường
Rác thải sinh hoạt ùn ứ lâu ngày không đƣợc thu gom, vận chuyển đến
khu vực xử lý tập trung sẽ gây mùi khó chịu, cũng nhƣ ơ nhiễm mơi trƣờng,
ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân. Bên cạnh đó cịn gây ảnh

hƣởng xấu, thậm chí là giết chết các lồi động thực vật sống trong mơi
trƣờng đó thơng qua nguồn nƣớc, đất đai và khơng khí.
Quản lý rác thải sinh hoạt có hiệu quả giúp mơi trƣờng sạch đẹp hơn,
từ đó cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân, bảo vệ các sinh vật khác
khỏi các nguy cơ tiềm ẩn từ ô nhiễm môi trƣờng gây ra.


7
1.1.2.2. Quản lý rác thải sinh hoạt nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Thực tế cho thấy các bãi rác không hợp vệ sinh, các nơi chứa thực
phẩm thừa là môi trƣờng thuận lợi cho các nguồn truyền bệnh phát triển nhƣ
ruồi muỗi, chuột, vi khuẩn... Việc quản lý chất thải khơng hợp lý là một trong
những ngun nhân chính ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe cũng nhƣ đời
sống sinh hoạt của con ngƣời.
Để phòng ngừa các nguy cơ lây bệnh này, cách tốt nhất là đảm bảo môi
trƣờng sống sạch sẽ, trong lành. Vệ sinh sạch sẽ không gian sống xung quanh,
không vứt rác bừa bãi, không để RTSH ùn ứ lâu ngày tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển. Mỗi ngƣời dân cần có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ chính
quyền địa phƣơng trong việc làm sạch môi trƣờng sống, quản lý rác thải sinh
hoạt, nhƣ vậy cũng là bảo vệ sức khỏe của chính mình.
1.1.2.3. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trị bảo tồn và nâng cao giá trị cảnh
quan thiên nhiên
Ngoài việc ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng, gây thiệt hại tới kinh tế
thì ơ nhiễm mơi trƣờng là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt
động du lịch của Việt Nam. Thời gian qua, nhiều khu vực đã bị ô nhiễm do tác
động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có tác động từ chính các hoạt động du
lịch (ví dụ: hoạt động xây dựng bừa bãi, khơng có kế hoạch, gia tăng rác và
các loại phế thải, phá hủy san hô làm vật liệu xây dựng...) trong đó rác thải là
nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng xấu tới ngành du lịch. Rác thải gây ô nhiễm
nghiêm trọng bờ biển, gây ấn tƣợng không tốt cho du khách, làm giảm đi sức

thu hút khách của ngành du lịch (Bộ TN&MT, 2015).
1.1.2.4. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trò trong tái chế và sử dụng tối đa
rác thải hữu cơ
Tái chế, tái sử dụng các nguồn phế thải là xu hƣớng chung của thế giới,
đã đƣợc các nƣớc phát triển thực hiện từ lâu. Bởi đây là một trong những giải
pháp quan trọng để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng. Việc


8
tái chế rác thải khơng chỉ có ý nghĩa về mặt mơi trƣờng mà cịn đem lại lợi
ích về kinh tế. Chúng làm giảm sự phụ thuộc của con ngƣời vào việc khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Với lƣợng
hữu cơ lớn trong rác thải sinh hoạt (50 - 70%) thì đây sẽ là nguồn nguyên liệu
dồi dào để sản xuất phân vi sinh, một loại phân rất tốt cho cây trồng và thân
thiện với mơi trƣờng. Bên cạnh đó việc tái chế còn giúp chúng ta thu hồi các
loại nguyên liệu nhƣ: nhựa, giấy, kim loại…, tránh lãng phí tài nguyên, ngăn
ngừa đƣợc sự ô nhiễm.
1.1.2.5. Quản lý rác thải sinh hoạt có vai trị tổ chức, điều hịa, phối hợp và
hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức nhằm đảm bảo tính định
hướng, hiệu quả và tránh lãng phí trong quá trình thực hiện
Vì quản lý là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân để
hƣớng tới những mục tiêu chung đã đề ra. Chính quyền địa phƣơng lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra, phối hợp hƣớng dẫn các tổ
chức cá nhân, và ngƣời dân trong việc bảo vệ mơi trƣờng nói chung, cũng
nhƣ cùng với cộng đồng chung tay thực hiện, giám sát đối với các hoạt động
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước về quản lý rác thải sinh hoạt
1.2.1.1. Nhật Bản
Đối mặt với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải tồn cầu đang ngày

càng nghiêm trọng. Rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về môi trƣờng
cũng nhƣ tài chính cho Chính phủ các nƣớc. Các quốc gia lớn trên thế giới đã có
những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng.



Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác đƣợc thực

hiện rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu
và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Hệ thống phân loại rác của
Nhật Bản tƣơng đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một hệ


9
thống hồn tồn khác nhau. Tại Tokyo có 23 hệ thống phân loại rác riêng, tất
cả rác có thể đốt cháy đƣợc yêu cầu đựng vào túi đỏ, rác không thể đốt cháy
đựng trong túi màu xanh dƣơng trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo,
bìa, thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng.

Hình 1.1. Thùng phân loại rác ở Nhật Bản
Theo Waste Atlas, Nhật Bản thải 45.360.000 tấn rác mỗi năm, xếp thứ 8
trên thế giới. Do khơng có nhiều đất để chơn lấp rác thải, Nhật Bản buộc phải
dựa vào giải pháp khác là đốt rác. Nƣớc này đã sử dụng đốt bằng tầng sôi,
phƣơng pháp hiệu quả để đốt những vật liệu khó cháy. Ngồi ra, 20,8% tổng
lƣợng rác thải hàng năm đƣợc Nhật Bản đƣa vào tái chế, đặc biệt là các chai
nhựa tổng hợp (PET). PET là vật liệu phổ biến để sản xuất chai đựng nƣớc
uống trong các máy bán hàng tự động và cửa hàng tạp hóa trên khắp đất nƣớc
Nhật. Nhiều công ty Nhật Bản đang tăng cƣờng sử dụng nhựa từ chai PET cũ
để sản xuất mới. Chai lọ PET chƣa trải qua q trình lọc có thể đƣợc chuyển
thành sợi may quần áo, túi, thảm và áo mƣa (Hồng Nhung, Thu Giang, 2016).

Nhật Bản phải đối phó với các vấn đề đa chiều liên quan đến môi
trƣờng nhƣ là kết quả của sự phát triển kinh tế và cơng nghiệp hóa. Trong
suốt những năm qua, một hệ thống đã đƣợc phát triển để thu gom, vận chuyển
và xử lý một lƣợng lớn các loại chất thải khác nhau. Quá trình pháp lý đã
đƣợc phát triển theo những thách thức đƣợc. Các công nghệ thân thiện với


10
môi trƣờng trong xử lý chất thải và vận chuyển đang tiếp tục giúp cải thiện
tính bền vững trong các thành phố của Nhật Bản. Tuy nhiên, điều này không
thể đƣợc thực hiện nếu khơng có sự tham gia của cả cơng dân và chính phủ
trong q trình này.
Tham khảo mơ hình khuyến khích ngƣời dân chủ động phân loại rác
thải tại tỉnh Yokohama, Nhật Bản.

Hình 1.2. Mơ hình khuyến khích ngƣời dân phân loại
rác 1.2.1.2. Hàn Quốc


Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhƣng cách

xử lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần đƣợc sử dụng làm giá
thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn đƣợc chơn lấp có kiểm sốt để
thu hồi khí biơga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ
hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chơn làm phân bón. Nhƣ vậy, tại các nƣớc
phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã đƣợc tiến hành cách đây khoảng 30
năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ
dễ phân huỷ đƣợc thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế
hoặc đốt, chơn lấp an tồn đƣợc thu gom hàng tuần.



11
Năm 2011, Hàn Quốc đã ban hành Luật Hỗ trợ công nghệ và công
nghiệp môi trƣờng. Đồng thời, Hàn Quốc đã thay đổi các các chính sách về
mơi trƣờng. Trong đó, tập trung vào cải cách hệ thống thuế, phí và lệ phí mơi
trƣờng. Sự thay đổi này đã giúp cho tổng thu ngân sách từ các loại thuế, phí
và lệ phí mơi trƣờng ở Hàn Quốc đạt 2,25% tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
cao thứ 14 trong số 39 quốc gia phát triển. Nguồn thu này có thể đủ bù đắp
cho chi ngân sách cho hoạt động BVMT (bao gồm cả chi cho cấp nƣớc và
BVMT thiên nhiên), tƣơng đƣơng với tổng mức chi môi trƣờng chiếm hơn
2% GDP.
Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc cũng áp dụng rất nhiều chính sách
khác nhằm nâng cao hiệu suất cũng nhƣ lợi nhuận của các khoản đầu tƣ trong
lĩnh vực BVMT, nhƣ: Chính sách bắt buộc phân loại rác thải nguồn và chính
sách đánh phí chất thải theo khối lƣợng xả thải, nhằm nâng cao tỷ suất tái chế
chất thải; thúc đẩy các hệ thống gián nhãn sinh thái/môi trƣờng cho các sản
phẩm/dịch vụ, mua sắm xanh và lối sống xanh…
Đáng quan tâm, để giải quyết vấn đề rác thải nơi dân cƣ, Chính phủ
thực hiện một chính sách thu phí đổ rác theo khối lƣợng. Theo quy định mới,
thay vì nộp phí thu gom rác thải, các hộ gia đình phải mua túi đựng rác từ
chính quyền thành phố. Bản thân cấu tạo các loại túi đựng rác đã hƣớng dẫn
cho dân cách phân loại, tỉ mỉ tới mức phải phân loại rác theo kích thƣớc và
tập trung những rác có thể tái chế, nhƣ: giấy, plastic, đồ gỗ… vào một nơi
nhất định. Thùng rác khơng những có cấu tạo nắp đậy kín, mà cịn có khóa từ,
các chủ hộ trong khu dân cƣ mới đƣợc sử hữu thẻ từ để mở các khóa này.
Khoản thu từ tiền bán túi đựng rác đƣợc chính quyền địa phƣơng dùng để hỗ
trợ cho kinh phí cho việc thu gom, chuyên chở rác và cả tái chế. Để mọi
ngƣời quen với quy định mới, Chính phủ đƣa ra mức phạt 100.000 Won
(khoảng 125 USD) với những hộ nào vi phạm quy định. (Linh Chi,2018)



12
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải ở một số huyện tại Việt Nam
1.2.2.1. Mơ hình thu gom rác thải ở huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt tại các
vùng nông thôn ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên, hầu hết các biện pháp
thu gom và xử lý chất thải rắn ở nơng thơn vẫn cịn rất thơ sơ, lạc hậu, không
đáp ứng yêu cầu và không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Đây thực sự là một
áp lực đối với công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng cần đƣợc các cấp, các
ngành, đặc biệt là ngƣời dân quan tâm và cũng là mối đe dọa lớn đối với sức
khỏe cộng đồng.
Xuất phát từ thực trạng trên, huyện Tân Phƣớc, tỉnh Tiền Giang đã đề
xuất phƣơng án thu gom rác thải nơng thơn trên địa bàn huyện. Theo đó, các
đoàn thể đã thành lập và đi vào hoạt động nhiều mơ hình thu gom rác thải tại
nơng thơn mang lại hiệu quả cao, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, sâu rộng trong nhân
dân, góp phần bảo vệ mơi trƣờng sống xung quanh ln xanh, sạch, đẹp.
Điển hình là mơ hình "Một hố rác một cây xanh", để phân loại và xử lý
rác. Mơ hình có tác dụng kép này đã giải quyết lƣợng rác hữu cơ từ cây dứa
rất lớn, vì xã khơng có điểm thu gom rác thải tập trung.
Rác thải từ phụ phẩm cây dứa tạo ra môi trƣờng cho ruồi, muỗi xuất
hiện nhiều, cũng là mầm mống gây nên nhiều dịch bệnh nguy hiểm, ảnh
hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Qua 3 năm thực hiện, mô hình "Một hố rác
một cây xanh" đã mang lại hiệu quả. Các loại rác thải đƣợc phân loại và xử lý
đúng nơi quy định, đặc biệt tạo ra nguồn phân hữu cơ cho cây trồng. Thành
công lớn nhất của phƣơng thức này là ngƣời dân bắt đầu nhận thức đƣợc ý
nghĩa của việc phân loại rác để xử lý phù hợp.
Việc phân loại rác để xử lý đối với ngƣời dân đã trở thành công việc
thƣờng xuyên hàng ngày. Bởi rác khơng cịn là thứ bỏ đi hồn tồn nhƣ trƣớc
đây mà sau khi đƣợc ủ oai mục sẽ đem lại là nguồn phân sạch, giúp cho ông
tiện lợi trong việc bón phân cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng xung

quanh nhà.


13
Có thể nói, đây hình thức thu gom, xử lý rác ngay tại gia đình thích hợp
với tập qn ngƣời dân nông thôn, phƣơng pháp cũng gần gũi với tự nhiên. 'Hố
rác di động' là biện pháp xử lý rác thân thiện với môi trƣờng so với các biện
pháp nhƣ đốt rác hay chôn lấp thông thƣờng không qua phân loại trƣớc đây.

Các mơ hình xử lý rác thải nhƣ trên, tuy chỉ là bƣớc đầu thành công
trong việc thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên con đƣờng tiến lên xử lý rác
theo công nghệ hiện đại, nhƣng đó cũng là một bƣớc tiến lớn về nhận thức
của ngƣời dân trong thu gom rác thải nông thôn (Khánh An,2018).
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý rác thải ở huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Để giải quyết bất cập trong việc xử lý rác thải thải sinh hoạt, huyện
Thủy Nguyên, Hải Phòng đã triển khai mơ hình thu gom, xử lý rác với sự
tham gia của cộng đồng. Hoạt động này không chỉ đảm bảo cho các tổ chức,
cá nhân làm công tác vệ sinh mơi trƣờng đƣợc duy trì lâu dài mà cịn mang
lại những lợi ích thiết thực cho cộng đồng. Mặc dù chƣa đƣợc phân loại triệt
để tại các hộ gia đình, nhƣng hầu hết rác thải đƣợc tập kết tại nơi quy định.
Tổ thu gom mang đi xử lý tại khu xử lý rác thải tập trung của xã. Môi trƣờng
đƣợc đảm bảo và ngƣời dân đã dần thay đổi thói quen khơng vứt rác bừa bãi.
Mỗi khẩu đóng góp 5.000 đồng phí vệ sinh mơi trƣờng một tháng.
Khu tập kết, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Phục Lễ, huyện Thủy
Nguyên đƣợc đƣa vào vận hành cách đây gần 2 năm từ nguồn vốn xã hội hóa
do chính quyền địa phƣơng huy động. Khu xử lý này hồn tồn khép kín, từ
phân loại, đốt rác tách nhiệt, các loại rác hữu cơ đƣợc ủ thành phân vi sinh.
Rác thải đƣợc tận dụng một cách tối đa để xử lý thành ngun liệu có ích.
Hiện nay, địa phƣơng đang tiếp tục tăng cƣờng tuyên truyền để ngƣời dân
tích cực thực hiện phân loại rác ngay tại gia đình (Ban Thời sự vtv, 2017).

1.2.2.3. Một số nghiên cứu và mơ hình quản lý rác thải ở Việt Nam
Vấn đề chất thải rắn nói chung và chất thải rắn đơ thị nói riêng đang
đƣợc Nhà nƣớc và các cơ quan tổ chức quan tâm. Nên trong thời gian qua đã


14
có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm. Trong đó có các đề tài
nghiên cứu về hiện trạng, công nghệ xử lý chất thải rắn nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Phong “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp khả
thi xử lý chất thải rắn khi liên hợp Nam Bình Dương phục vụ cho phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh” đã đƣa ra các công nghệ xử lý CTR gồm
các công nghệ tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp và
giám sát chất lƣợng môi trƣờng cho khu liên hợp Nam Bình Dƣơng;
-

Đề tài “ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn, đề xuất các

giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2010” của ths Nguyễn Văn Phƣớc (2006). Trong nghiên cứu
này tác giả đã thu thập số liệu thực tế về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho
thấy rõ hiện trạng CTR, hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
Và đã đƣa ra các biện pháo quản lý phù hợp với tỉnh Bình Định;
- Đại học Bách Khoa có những nghiên cứu sau đây: “ Nghiên cứu đánh
giá hiện trạng và đề xuất quản lý CTR sinh hoạt cho TP Tam Kỳ - Quảng
Ngãi”. Luận văn đã khảo sát đánh giá hiện trạng thu gom CTR và nhận thức
của ngƣời dân về CTRSH. Từ những vấn đề hiện trạng thu gom CTR tác giả
đã đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại TP Tam Kỳ;
-


Hiện nay nƣớc ta đã xuất hiện nhiều điểm sáng trong cuộc vận động

thu gom phân loại rác thải sinh hoạt góp phần sạch đẹp mơi trƣờng sống của
các đô thị và khi dân cƣ. Ở nhiều tỉnh đã thành lập các hợp tác xã, các công ty
trách nhiệm hữu hạn trách nhiệm dịch vụ việc thu gom rác dọn vệ sinh đƣờng
phố. Điển hình nhất là tỉnh Thái Bình, đã triển khai thành cơng chƣơng trình
này trên tồn Thị xã Thái Bình: vừa thu gom rác vừa vận động, giáo dục
ngƣời dân phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn một cách có kết quả. Một số
cá nhân đã làm kinh tế thành công bằng cách thu gom phân loại tái chế rác,
trong đó có cả xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ thành phân bón vi sinh nhƣ ở
Hƣng n, Hải Phịng, Thái Bình, Bình Thuận…;


×