Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xác định một số thông số hợp lý cơ cấu vung của máy bắn thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM
NGHIỆP
----*
*
*----

NG
UY
ỄN
ĐO
AN

NG

NGHIÊN CỨU XÁC
ĐỊNH MỘT SỐ
THÔNG SỐ HỢP
LÝ CƠ CẤU VUNG
CỦA MÁY BẮN


THỨC ĂN PHỤC VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN

LUẬN VĂN
THẠC SỸ KỸ


THUẬT


Nội,
201
2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------***--------

NGUYỄN ĐOAN HÙNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ HỢP LÝ
CƠ CẤU VUNG CỦA MÁY BẮN THỨC ĂN PHỤC VỤ
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Chuyên nghành : Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hóa NLN
Mã số : 60.52.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẬU THẾ NHU

Hà Nội, 2012


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trị
của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên khơng ngừng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều lĩnh
vực hoạt động mang những tính chất cơng nghiệp, nông nghiệp, thương mại
và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ và
hữu cơ với nhau. Trong khi các ngành khai thác, đóng sửa tàu thuyền cá, sản
xuất ngư lưới cụ, các thiết bị chế biến và bảo quản thuỷ sản trực thuộc cơng
nghiệp nhóm A, ngành chế biến thuỷ sản thuộc nhóm công nghiệp B, ngành
thương mại và nhiều hoạt động dịch vụ hậu cần như cung cấp vật tư và
chuyên chở đặc dụng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì ni trồng thuỷ sản lại mang
nhiều đặc tính của ngành nơng nghiệp.
Vì vai trò ngày càng quan trọng của Ngành Thuỷ sản trong sản xuất hàng
hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại tệ, từ
những năm cuối của thập kỉ 90, Chính phủ đã có những chú ý trong qui hoạch
hệ thống thuỷ lợi để không những phục vụ tốt cho phát triển nơng nghiệp mà
cịn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh về nuôi trồng thuỷ sản, đặc
biệt đối với vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Kể từ năm 2000, nuôi thuỷ sản đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi
quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Nhiều mơ
hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp đã được áp dụng, các
vùng ni tơm lớn mang tính chất sản xuất hàng hố lớn được hình thành, sản
phẩm ni mặn lợ đã mang lại giá trị xuất khẩu rất cao cho nền kinh tế quốc
dân và thu nhập đáng kể cho người lao động. Một bộ phận dân cư các vùng


2
ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thốt khỏi cảnh đói
nghèo nhờ ni trồng thuỷ hải sản.

Trên thế giới, ước tính có khoảng 150 triệu người sống phụ thuộc hoàn
toàn hay một phần vào Ngành Thuỷ sản. Ngành Thuỷ sản được coi là ngành
có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã trở thành hoạt động có vị trí quan trọng hàng
nhất nhì trong nền kinh tế ngoại thương Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu vẫn
gia tăng hàng năm và năm 2004 đạt gần 2,4 tỷ USD, vượt 20% so với kế
hoạch, đưa chế biến thuỷ sản trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đủ
năng lực hội nhập, cạnh tranh quốc tế và dành vị trí thứ 10 trong số nước xuất
khẩu thuỷ sản hàng đầu trên thế giới.
Phát triển nhanh ni trồng thủy sản theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa có hiệu quả , sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững, trở thành nghành
sản xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước, đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngư dân, đảm bảo
an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ an ninh quốc phòng
vùng biển, đảo của Tổ quốc là một trong những nhiệm vụ quan trong của
nước ta hiện nay.
Mục tiêu chung chung phát triển nghành thủy sản đến năm 2020 đã được
Chính phủ phê duyệt số 332/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03 năm 2011 là đến năm
2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 3,60 triệu tấn, trên diện tích 1,10 triệu
ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,5 - 4,0 tỷ USD, giải quyết việc làm cho
khoảng 3,0 triệu lao động, đến năm 2020 sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
4,5 triệu tấn, trên diện tích 1,2 triệu ha; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 5,0 5,5 tỷ USD, giải quyết việc làm cho khoảng 3,5 triệu người. Một trong những
nhiệm vụ chính là: sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị phục
vụ nuôi trồng thủy sản: phát triển nhanh ngành công nghiệp sản xuất thức ăn,


3
chế phẩm sinh học, vật tư thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản, gắn kết với xây
dựng các vùng nuôi thủy sản nguyên liệu, đồng thời đảm bảo các sản phẩm có
chất lượng cao và giá thành hợp lý.Tính đến nay, rất nhiều cảng cá quan trọng

đã được xây dựng theo chương trình Biển đơng hải đảo, cụ thể là: Cô Tô
(Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà (Hải Phịng), Hịn Mê (Thanh Hố),
Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Q (Bình Thuận), Cơn Đảo
(Bà Rịa-Vũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc
(Kiên Giang). Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để
phục vụ sản xuất nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển
của tổ quốc.Tuy nhiên hiện nay nghành nuôi thủy sản nói chung và ni cá
nói riêng cịn theo lối truyền thống cũ, ngư dân còn lao động chân tay nhiều ,
việc đưa các thiết bị máy móc, ứng dụng vào ni trồng thủy sản cịn hạn chế,
do trước đây chưa được quan tâm đúng mức, mức hỗ trợ vốn cịn hạn
hẹp.Việc ni các lồng ở biển hiện nay phát triển rất da dạng, nên việc nghiên
cứu ứng dụng, thiết kế chế tạo máy móc thiết bị phục vụ cho công việc nuôi
trồng thủy sản hết sức cấp thiết, với lý do trên nên Chúng Tôi chọn đề tài “
Nghiêu cứu xác định một số thông số hợp lý cơ cấu vung của máy bắn
thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản”
+

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Xây dựng một số thông số tối ưu máy

bắn thức ăn dạng cánh vung phục vụ nuôi trong thủy sản.
+

Ý nghĩa thực tiển của đề tài: Là cơ sở cho việc tính tốn kết cấu

máy, lựa chọn được các thơng số tối ưu như Tốc độ quay của đĩa vung,
góc nghiêng cánh vung, vị trí cấp liệu từ đó có cơ sở cho việc thiết kế máy
bắn thức ăn.


4

Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1: Nghiên cứu về tình hình ni trồng thủy sản trên thế giới và
trong nước.
1.1.1. Tình hình ni trồng thủy sản trên thế giới [10]
Theo thống kê của FAO, tỷ lệ tăng sản lượng NTTS trung bình hằng năm
của NTTS tính rừ năm 1970 tới nay là 8,9% , trong khi đó tỷ lệ tăng của thủy
sản khai thác là 1,4% và của sản phẩm thịt gia súc chăn nuôi gia súc là 2,8%.
Sản lượng NTTS thế giới năm 2001 đạt 48,42 triệu tấn, trong đó động vật
thủy sản 37,85 triệu tấn và thực vật thủy sinh đạt 10,56 triệu tấn.
Tổng sản lượng NTTS thế giới năm 2000 đạt 45,71 triệu tấn , nhuyễn thể
10.73 triệu tấn, thực vật thủy sinh 10,13 triệu tấn, giáp xác 1,65 triệu tấn,
động vật lưỡng cư và rùa biển 100,271 tấn.. Các con số trên chứng tỏ đối
tượng NTTS rất phong phú và đa dạng tuy nhiên trong thực tế có tới 21,2%
sản lượng NTTS tồn cầu khơng được báo cáo là thuộc lồi nào
Có khoảng 210 lồi thủy sản, kể cả thực vật thủy sinh được nuôi trồng,
trong đó có 131 lồi cá, 42 lồi nhuyễn thể, 27 loài giáp xác, 8 loài thực vật
thủy sinh, 2 lồi động vật lưỡng cư và rùa biển.
Ni biển và nước lợ ven biển chiếm 54,9%, nuôi ngọt chiếm 45,1%.
Trong giai đoạn hiện nay ni ngọt lại có mức tăng trung bình hằng năm cao
nhất với 9,7%, sau đó là ni nước lợ 8,4% và ni biển tăng 8,3%. Tính về
sản lượng ni nước lợ chỉ chiếm 4,6% nhưng tính về giá trị thì chúng lại
chiếm 15,7% tồn bộ giá trị NTTS.


5
Bảng 1.1: Sản lượng NTTS thế giới theo vùng nước
Nhóm loài
Cá, giáp xác,
nhuyễn thể

Thực vật
Thủy sinh
Tổng số

Q: Số lượng (Tấn), V: Giá trị( Ngàn USD)
Theo thống kê của FAO, các nước đang phát triển sản xuất tới 912%
lượng NTTS đặc biệt trong thời gian qua tang mạnh.
-

Châu Á: 41,72 triệu tấn chiếm 91,3% sản lượng toàn thế giới

-

Châu Âu: 2.03 triệu tấn cgeems 4,4%

-

Châu Mỹ latinh và Caribê: 0.87 triệu tấn, chiếm 1,8%

-

Bắc Mỹ: 0,55 triệu tấn, chiếm 1,2%

-

Châu Phi 0,40 triệu tấn, chiếm 0,9%

-

Châu đại dương: 0,14 triệu tấn chiếm 0,3%


Bảng 1.2: 10 nước nuôi trồng thủy sản hàng đầu thế giới
Nước
Trung Quốc
Ấn Độ
Nhật Bản
Philip Pin
Inđônêxia
Thái Lan
Hàn Quốc
Băng Laddet


Việt Nam
Na Uy


6
1.2.2.Tình hình ni trồng thủy sản trong nước.
Thuỷ sản là ngành hàng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Đối với nước ta, thuỷ sản hiện đang cung cấp
một nguồn thực phẩm quan trọng cho tiêu dùng trong nước và góp phần
khơng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước nhà.
Với tiềm năng to lớn, để phát triển thuỷ sản, cùng với việc chủ động tiếp
cận thị trường, thực hiện công cuộc ”đổi mới” trong quản lý và sản xuất kinh
doanh thuỷ sản, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, giá trị
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã vượt qua ngưỡng 2 tỷ đô la vào cuối năm
2002, ngày càng trở thành một ngành quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đất nước, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động, cải tạo bộ mặt nông thôn ven biển Việt Nam. Tuy nhiên, những kết quả

đạt được của ngành hàng thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng phát triển.
Đặc biệt trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay, thương mại thuỷ sản
đang phải cạnh tranh ngày càng gay gắt và là một trong những ngành hàng
luôn phải đối mặt với những rào cản thương mại, kể cả các rào cản trá hình.
Để thuỷ sản ngày càng phát triển trong xu thế hội nhập, nhất là khi Việt Nam
gia nhập WTO, địi hỏi phải có những biện pháp, bước đi thích hợp.
Tiềm năng và thực trạng phát triển thủy sản Việt Nam.
Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực Đơng Nam Á có diện tích đất
liền là 330.991 km2, có bờ biển dài, cịn phần lãnh hải và vùng đặc quyền
kinh tế khoảng 1 triệu km2. Do trải qua nhiều vĩ độ Việt Nam cắt qua nhiều
đơn vị địa chất - địa hình, khí hậu - thủy văn, thổ nhưỡng - sinh vật, làm tiền
đề cho tính đa dạng sinh thái hiếm có. Việt Nam là nước có “tính biển” lớn
nhất trong các nước ven biển Đông Nam Á, vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích
đất liền, biển và đất liền đã tạo nên những vùng sinh thái khác nhau với các
loài vật thủy sinh đa dạng, phong phú (môi trường nước mặn xa bờ, môi
trường nước mặn gần bờ).


7
Với 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch,
hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển. Trong nội địa hệ thống sơng ngịi, kênh rạch
chằng chịt và các hồ thủy lợi, thủy điện, đã tạo cho nước ta có tiềm năng lớn
về mặt nước với khoảng 1.700.000 ha trong đó có 811.700 ha mặt nước ngọt,
635.400 ha mặt nước lợ cửa sông ven biển và 125.700 ha eo vịnh có khả năng
phát triển, chưa kể mặt nước các sông và khoảng 300.000 - 400.000 ha, eo,
vịnh, đầm phá ven biển có thể sử dụng vào nuôi trồng thủy sản chưa được quy
hoạch.
Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển
khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu
tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn

cá nổi đại dương. Hàng năm cho khả năng khai thác tối đa 1.670 triệu tấn;
cùng với cá biển, nguồn lợi tơm biển có trữ lượng 58 ngàn tấn, cho khả năng
khai thác tối đa 29 ngàn tấn; với mực các loại, số tương ứng là 123 ngàn tấn
và 50 ngàn tấn. Đặc điểm cơ bản của nghề cá biển Việt Nam là nghề cá đa
loài, phân tán, phù hợp với nghề cá truyền thống.
Bên cạnh cá, vùng biển Việt Nam cịn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên
1.600 lồi giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có
giá trị cao là tơm biển, tơm hùm và tơm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 lồi
động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc
(cho phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/năm); hàng năm có thể khai thác từ 45 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Ngồi ra,
cịn rất nhiều lồi đặc sản q như bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai
thác vây cá, bóng cỏ, ngọc trai, v.v...
Với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu người sống ở
đầm phá, tuyến đảo của 714 xã, phường thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển và
hàng chục triệu hộ nơng dân, hàng năm đó tạo ra lực lượng lao động ni
trồng thuỷ sản đáng kể chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá.


8
Chưa kể 1 bộ phận khá đông ngư dân làm nghề đánh cá, nhưng không đủ
phương tiện để hành nghề khai thác cũng chuyển sang nuôi trồng thủy sản và
lực lượng lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa nuôi trồng thủy sản. Đội
ngũ lao động nghề cá nước ta cần cù và tự lực trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi do nguồn lợi tự nhiên mang lại, sản xuất thủy sản cũng là
ngành chịu nhiều rủi ro do thời tiết và thiên tai gây nên.
Về thực trạng phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam: Hơn 20 năm qua, kể từ
khi Nhà nước cho ngành thủy sản thử nghiệm cơ chế “tự cân đối, tự trang
trải” đến thực hiện cơ chế thị trường nhiều thành phần kinh tế, nhất là những
năm gần đây, thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông

nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu bản thân bộ, ngành. Ngành Thuỷ sản
đã tự khẳng định bằng các chỉ số liên tục phát triển, với tốc độ khá cao trong 2
thập kỷ qua.
Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh trong
điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát, hoặc như người ta vẫn thường nói,
ni trồng thuỷ sản là sản xuất nơng nghiệp trong mơi trường nước. Vì vậy,
ni trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trường nước mặn,
nước ngọt và nước lợ.
Kể từ hơn 2 thập kỷ qua, Việt Nam cũng từng bước tham gia vào phong
trào phát triển NTTS của thế giới và đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Năm 2003, sản lượng NTTS đạt 1.110.138 tấn và còn nhiều khả năng tăng
hơn nữa trong các năm tới.
Tuy nhiên, đứng về góc độ quản lý, ngành NTTS thế giới nói chung và
của Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề. Nếu những người
NTTS khơng có được những giải pháp nhanh chóng, hiệu quả và đồng nhất
thì khơng thể phát triển NTTS bền vững được. Ngoài các vấn đề về kỹ thuật


9
ni và sản xuất giống để có thể nâng cao năng suất và chất lượng thuỷ sản
ni, đa dạng hố đối tượng ni, loại hình ni, phát triển cơng nghệ sinh
học trong NTTS, sản xuất thức ăn phù hợp, các biện pháp phòng trị bệnh,
phương pháp bảo quản sau thu hoạch, v.v... vốn là các vấn đề mà nghề nuôi
truyền thống yêu cầu còn rất nhiều vấn đề mà bất cứ một nhà quản lý, nghiên
cứu về NTTS nào cũng phải nhận thức một cách sâu sắc tầm quan trọng của
chúng. Ðó là sự ơ nhiễm mơi trường ngày càng gia tăng do ảnh hưởng của các
hoạt động ni; Tình trạng nhiễm hoá chất và kháng sinh trong thuỷ sản nuôi
làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu thụ; Tình trạng lan truyền mầm
bệnh ở các vùng ni do hoạt động di giống, nhập giống TS trên toàn cầu và
tình trạng cấp thốt nước bừa bãi; Sự phát triển vùng nuôi thiếu quy hoạch và

đầu tư lâu dài đã trở thành một nguy cơ trước mắt đối với nhiều nước phát
triển NTTS quá nhanh; Và trên hết là sự cạnh tranh khốc liệt trên thương
trường đòi hỏi các nước sản xuất phải liên tục tăng chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm trong khi vẫn giữ được sự phát triển bền vững, đồng thời lại phải
hết sức nhanh nhạy trong công tác xúc tiến thương mại để chiếm lĩnh thị
trường.
Ni trồng thuỷ sản được xác định là nguồn chính cung cấp nguyên liệu
cho xuất khẩu, cho an ninh thực phẩm, xố đói giảm nghèo và là ngành có
nhiều tiềm năng để phát triển nhanh trong thời gian tới. Ngay từ những năm
đầu của thập kỷ 90, nuôi trồng thuỷ sản đã bắt đầu khởi sắc, tuy nhiên, phải
đến 4 năm gần đây nuôi trồng thuỷ sản mới thực sự có bước phát triển mới cả
về diện tích ni lẫn phương thức và đối tượng nuôi. Năng suất và sản lượng
liên tục tăng lên, giải quyết thêm nhiều công ăn việc làm cho lao động nông
thôn và ven biển, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển
nông thôn, giảm sức ép gia tăng cường lực khai thác hải sản.


10
Đối tượng ni được mở rộng, trong đó đã chú ý ni các đối tượng có
giá trị xuất khẩu: tơm sú, tôm hùm, tôm càng xanh, cá tra, ba sa, cá song...
Tuy nhiên, đối tượng chính để xuất khẩu vẫn tập trung vào tôm sú, cá tra, ba
sa. Các đối tượng khác chỉ nuôi ở mức sản lượng thấp cho tiêu dùng trong
nước, giá thành sản xuất cao.
Diện tích ni trồng thủy sản 6 tháng đầu năm 2010 đạt 972.500 ha, tăng
3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích ni cá 312.000 ha, tăng
8%; diện tích ni tôm 623.500 ha, tăng 3%.
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 6 tháng đầu năm ước đạt 1,207 triệu tấn,
tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 964.600 tấn, tăng 5,5%;
tơm 143.500 tấn (trong đó tơm chân trắng ước 26.700 tấn), tăng 6,1%.
Thời tiết nhìn chung ảnh hưởng rất tiêu cực đối với nuôi trồng thuỷ sản do

hạn hán, thiếu nguồn nước ngọt và nắng nóng. Người nuôi tôm ở nhiều địa
phương vẫn ra sức khắc phục khó khăn để nâng cao cả diện tích và sản lượng
do giá tôm sú và tôm chân trắng nguyên liệu đều cao, tăng tới 20-30.000đ/kg
so với cùng kỳ năm trước. Theo báo cáo của Vụ Nuôi trồng thuỷ sản, Tổng
cục Thuỷ sản, diện tích ni tơm bị thiệt hại do bệnh chiếm khoảng 3,54%
tổng diện tích đã thả ni, là tỷ lệ không cao so với các năm trước. Ðặc biệt,
các cơ sở sử dụng tơm giống sạch bệnh có nguồn gốc bảo đảm và quản lý
đúng chỉ dẫn kỹ thuật đều đạt năng suất và lợi nhuận cao.
Sản lượng cá tra đã thu hoạch ước đạt 757.000 tấn, năng suất ni bình
qn 1 vụ trong tồn vùng vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 106 tấn/ha,
tăng 16 tấn/ha so với cùng kỳ năm trước.Một số tỉnh đạt sản lượng thủy sản
ni lớn là Tiền Giang (59.236 tấn, trong đó có 17.000 tấn cá tra), Vĩnh Long
(77.500 tấn - 69.930 tấn cá tra), An Giang (163.104 tấn - 103.342 tấn cá tra),
Ðồng Tháp (172.250 tấn - 148.000 tấn cá tra), Cần Thơ (72.672,75 - 65.210
tấn cá tra).


11

1.2. Tổng quan về các loại máy cấp

thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản

[9]
Cấp thức ăn cho cá và tôm được thực hiện bằng tay trong hầu hết các
trang trại và có lợi thế khi làm như vậy. Một trong lợi thế là cho phép các nhà
điều hành kiểm tra lượng thức ăn và thường xuyên đánh giá lượng ăn uống
đúng cách. Nó cũng cho phép để kiểm tra các thông số khác của ao, bể, lồng
cùng một lúc., tuy nhiên, một số hỗ trợ cơ khí cho ăn bàn tay và nhiều loại ăn
tự động trên thị trường. Ăn tự động đặc biệt phù hợp với hệ thống thâm canh

và thức ăn của bể cá con vườn ươm, cần phải thường xuyên, liều lượng nhỏ
thức ăn.. Ăn tự động có chế độ ăn khơ. Chế độ ăn ẩm là khó khăn để phân
chia tự động bởi vì kết cấu của nó.
+

Thiết bị cho ăn thức ăn khơ:

Thức ăn khơng nhất thiết phải được thực hiện quanh ao. Nó có thể được
đẩy vịng trong một chiếc xe cút kít, hoặc nếu ao lớn thức ăn có thể được kéo
trong một xe tải hoặc máy kéo.Sau đó có thể được dùng xẻng xúc hoặc ném
vào ao ni.Thức ăn có thể được phân phối hiệu quả hơn theo cách này với sự
giúp đỡ cơ khí. Gần như tất cả các thiết bị loại này phụ thuộc vào một thiết bị
thổi được hỗ trợ bởi các xe tải hoặc động cơ máy kéo. Thức ăn chăn nuôi
được phát hành vào quạt tuabin của các nhà điều hành kiểm soát thời gian (và
do đó lượng thức ăn) và sự chỉ đạo, trong đó nó được đẩy ra. Điều này sau đó
vẫn là một hình thức, mặc dù máy móc hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng cho ăn.
trong loại thiết bị này có thể chứa 3-4 tấn thức ăn chăn nuôi tại một thời điểm
và máy thổi sẽ phân phối thức ăn chăn nuôi trên một diện tích lên đến 6 x 3 m
từng lần hoặc cho đến một khoảng cách 20 m từ bờ ao.
+ Loại Khí nén
Vận tốc bay của hạt theo nguyên lý này được tạo ra nhờ động năng của
dòng khí có vận tốc cao. Về ngun tắc thiết bị này khơng khác nhiều so với
ngun lý vận chuyển khí động của hạt rời. Tuy nhiên về chế độ làm việc, hạt


12
cần có một vận tốc rất lớn (tới 15 m/s), vận tốc khí cần thiết sẽ lớn hơn nhiều
so với việc vận chuyển hạt thông thường.
Ưu điểm của nguyên lý khí động:
-


Hạt ít bị vỡ;

-

Dễ dàng điều chỉnh hướng bay của hạt;

-

Dễ cấp liệu do có thể tạo được áp suất âm trước cửa nạp

liệu Nhược điểm:
-

Tiêu hao công suất lớn;

-

Thiết bị đắt tiền hơn so với máy làm việc theo phương án 1.

Trên hình 1.8 và bảng 1 là hình ảnh và đặc tính kỹ thuật của máy bắn thức
ăn của hãng TechnoSEA

Hình 1.1 Máy bắn thức ăn Akva UNICUM 330-L của hãng TechnoSEA


13
Bảng 1.3 . Đặc tính kỹ thuật của máy bắn thức ăn Akva UNICUM 330-L
Đặc tính kỹ thuật
Thể tích thùng chứa

Khối lượng
Kích thước
Tầm vung
Động cơ

+

Loại cơ khí

Các hoạt động của các loại thức ăn, cũng được điều khiển bởi bộ tính giờ,
phụ thuộc vào điện nam châm hoặc động cơ điện. Các nguyên tắc của hoạt
động được mô tả bằng công thức sau của sơ đồ:
-

Loại 1

Thức ăn được kiểm soát bởi một nam châm điện. Các khoang 'B' điều
chỉnh lượng thức ăn do chuyển động của 'A'.

Hình 1.2. Sơ đồ cấp thức ăn loại sử dụng nam châm điện


14
Loại 2

+

Đây là máng thức ăn bao gồm hai phần. Sự chuyển động của hạt bên
trong được điều khiển bởi một nam châm điện, khi các lỗ trùng, thức ăn rơi
xuống


Hình 1.3. Sơ đồ cấp thức ăn dạng máng.

+

Loại 3

Thức ăn được cấp từ phễu và nhờ trục xoắn đưa ra ngồi

Hình 1.4. Sơ đồ cấp thức ăn dạng trục xoắn.


15

+

Loại 4

Thức ăn từ phễu rơi xuống băng tải và rơi ra ngoài, năng suất phụ thuộc
vào tốc độ quay của băng tải và lượng cấp vào từ phễu

Hình 1.5. Sơ đồ cấp thức ăn dạng băng tải
+

Loại 5

Loại này kết hợp giữa cơ và khí thổi, sau khi thức ăn rơi ra từ trục xoắn
thì nhờ quạt thổi ra ngồi

Hình 1.6. Sơ đồ cấp thức ăn dạng kết hợp

+

Loại 6

Trong loại 7, một loạt các gai trên một trục quay lật đổ một hàng các hộp
thức ăn chăn nuôi lần lượt. Tần số phụ thuộc vào tốc độ quay trục chính.


16

Hình 1.7. Sơ đồ cấp thức ăn dạng gai lật.
+

Cầu cho ăn

Có nhiều loại khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là như nhau, loại này
thường khơng thích hợp cho cá nhỏ .
Thức ăn được cấp từ phễu khi cá tác động vào cần của cầu cho ăn.


17

Hình 1.8. Cấp thức ăn bằng cầu.
+

Thiết bị cho ăn thức ăn ướt

Cung cấp thức ăn có độ ẩm cao là khó khăn hơn nhiều hơn so với thức ăn
khơ. Tuy nhiên, các nguyên tắc liên quan trong một số ăn khơ có thể được
điều chỉnh phù hợp để sử dụng với nguồn cấp dữ liệu ẩm. Các ví dụ được đưa

ra trong phần trên có thể được sửa đổi cho mục đích này nhưng bình thường
sẽ cần phải được tái thiết kế để thức ăn khơng dính lại với nhau. Tại Nhật
Bản, nơi mà cá nhỏ 'thùng rác' thường được sử dụng để nuôi lớn nuôi trồng
thủy sản lồng, nuôi được thực hiện theo cách sau. Thức ăn là thuyền bên cạnh
lồng. Cùng với thuyền ni chính nó là một sà lan đầy đủ của cá 'thùng rác'.
Một ống hút được đưa vào sà lan và, bằng cách sử dụng một máy bơm trên
tàu nuôi, thức ăn bị hút vào nó. Từ đó thức ăn được chuyển đến trung tâm của
cái lồng bằng cách sử dụng nước bơm qua một đường ống .


18

Hình 1.9 .Ống cấp thức ăn cho lồng ni.

Hình 1.10. Máy bơm thức ăn cho lồng ni

Hình 1.11. Sơ đồ cấp thức ăn dạng thủy động


19

Hình 1.12. Sơ đồ cấp thức ăn dạng sàng rơi

Hình 1.13. Sơ đồ cấp thức ăn dạng giỏ treo
Khác với nguyên lý vận chuyển bằng khí khí động, ở đây thay cho mơi
chất vận chuyển là khơng khí thì ngun lý này sử dụng chất lỏng (nước).
Ngoài các ưu nhược điểm của ngun lý khí động ngun lý dùng mơi
chất là nước cịn khó khăn hơn trong vấn đề cấp liệu do việc tạo ra áp suất âm
trước miệng nạp liệu. Vì thế thơng thường với ngun lý này cần có một bộ
phận nạp liệu đặc biệt.(hình 2)



20

Hình 1.14. máy cấp thức ăn dạng thủy động.
Với những lý do trên chúng tôi lựa chọn nguyên lý bằng cánh vung để
nghiên cứu thăm dò.
1.3. Tổng quan về các máy dạng cách vung.
Nguyên lý vung nhờ các cánh vung làm việc theo nguyên lý tương tự như
các máy vung phân trong nơng nghiệp. Bộ phận chính của máy bao gồm đĩa
vung có cánh vung, dùng để gia tốc hạt đến một vận tốc cần thiết để có thể
bay xa đạt khoảng cách yêu cầu. Để hạt có thể bay chụm theo một hướng nhất
định cần có thêm vỏ gom, tương tự như vỏ quạt.
Lực quán tính kết hợp lực ly tâm khi vật liệu dạng hạt chuyển động quay
nhờ các cánh vung và bị ném hắt ra ngoài theo phương tiếp tuyến.
Theo dạng này vật liệu được hắt ra ngoài tốc độ và tầm xa phụ thuộc
nhiều yếu tố, đó là tốc độ quay của đĩa vung, đường kính đĩa vung, vị trí cấp
liệu đầu vào, góc nghiêng cánh vung.


21

Hình 1.15. Sơ đồ kết cấu máy bắn thức ăn theo nguyên lý cánh vung
Cánh vung lắp trên đĩa vung có thể có nhiều dạng: thẳng, cung trịn,
đường loga… Cách lắp cánh được chí thành 3 dạng: Lắp nghiêng về sau; lắp
hướng kính và lắp nghiêng về phí trước.
Loại cánh nghiêng về sau cho vận tốc bắn ra lớn hơn tuy nhiên, hạt dễ bị
vỡ nát do giữa cánh vung và vỏ quạt tạo thành vùng ép và miết hạt.
Loại cánh nghiêng hướng kính có làm giảm được hiện tượng chèn ép hạt
nhưng làm tăng vận tốc đập vng góc của hạt lên vỏ quạt làm tăng khả năng

vỡ hạt.
Quá trình chuyển động của hạt trên cánh được mơ tả bằng phương trình động lực
học sau:

rϕ = −[ω2 (l cosϕ + r) + 2ωrϕ + rϕ2 ] f +ω2l sinϕ
Trong đó: r là bán kính cánh tung;


- vận tốc góc của đĩa vung;

l

- khoảng cách từ tâm đĩa tới tâm cánh vung (hình4)

-

góc quay của hạt theo cánh quay


×