Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về tính phòng ngừa rủi ro trú ẩn an toàn của vàng đối với cổ phiếu tại thị trường VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH PHỊNG NGỪA RỦI RO TRÚ ẨN AN TOÀN CỦA VÀNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Kinh tế với đề tài “Vàng là tài sản phòng ngừa rủi
ro hay tài sản trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, 2015
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...........................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................
MỤC LỤC ........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................
DOANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................
TĨM TẮT ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI............................................................................ 2
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 4
1.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4
1.4 Ý nghĩa của luận văn ............................................................................. 5
1.5 Bố cục của luận văn ............................................................................... 5
CHƯƠNG 2: NỀN TẢNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................................................................................................... 7
2.1 Vai trò của vàng ................................................................................. 7
2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ....................... 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 17
3.1 Các giả thiết nghiên cứu ...................................................................... 17
3.2 Mơ hình nghiên cứu ............................................................................. 19
3.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 21


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU ................................................................ 23
4.1 Thống kê mô tả..................................................................................... 23
4.1.1 Diễn biến của giá vàng và tỷ giá năm 2004-2014.......................... 23
4.1.2 Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 26
4.2 Kết quả mơ hình................................................................................... 31
4.3 Kiểm định kết quả nghiên cứu ........................................................... 39
4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................... 39

4.3.2 Kiểm tính dừng – Kiểm định Augmented Dickey - Fuller ............ 39
4.3.3 Kiểm định phương sai thay đổi – Kiểm định White ...................... 44
4.3.4 Kiểm định tự tương quan – Kiểm định Breusch – Godfrey .......... 48
4.3.5 Kiểm định tự tương quan – Kiểm định Breusch – Godfrey .......... 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 55
5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu .......................................................... 55
5.2 Những điểm hạn chế của luận văn ..................................................... 56
5.3 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADF

Cách viết tắt đầy đủ
Augmented Dickey-Fuller


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây .............................. 15
Bảng 3.1: Các giả thuyết ............................................................................................... 21
Bảng 4.1: Thống kê mô tả tỷ suất sinh lợi của Cổ phiếu và Vàng ................................ 30
Bảng 4.2: Ma trận tương quan tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và vàng ở thị trường Việt Nam,
Trung Quốc, Mỹ ............................................................................................................ 31
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy OLS: Cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú sốc giảm cực điểm
(phân vị 5%). ................................................................................................................. 32
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy OLS: Cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú sốc giảm cực điểm
(phân vị 2.5%) ............................................................................................................... 44

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy OLS: Cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú sốc giảm cực điểm
(phân vị 1%) .................................................................................................................. 35
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy OLS: Tác động đồng thời của cổ phiếu lên vàng bao gồm
toàn bộ mẫu và 2 mẫu nhỏ và cú sốc tiêu cực cực điểm (phân vị 5%) ......................... 36
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy OLS: Tác động đồng thời của cổ phiếu lên vàng bao gồm
toàn bộ mẫu và 2 mẫu nhỏ và cú sốc tiêu cực cực điểm (phân vị 2.5%) ...................... 37
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS: Tác động đồng thời của cổ phiếu lên vàng bao gồm
toàn bộ mẫu và 2 mẫu nhỏ và cú sốc tiêu cực cực điểm (phân vị 1%) ......................... 39
Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra tính dừng đối với các biến tại thị trường Việt Nam.......... 41
Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra tính dừng đối với các biến tại thị trường Trung Quốc .... 42
Bảng 4.11: Kết quả kiểm tra tính dừng đối với các biến tại thị trường Mỹ .................. 43
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định White - Trường hợp Cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú
sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) và độ trễ 2 ............................................... 44


Bảng 4.13: Kết quả kiểm định White - Trường hợp Cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú
sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) toàn bộ mẫu và không bao gồm 2 độ trễ 45
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định White - Trường hợp cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú
sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) với thời kỳ nghiên cứu 1 (01/2004 –
08/2011) và không bao gồm 2 độ trễ ............................................................................ 46
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định White - Trường hợp cổ phiếu đối với vàng bao gồm cú
sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) với thời kỳ nghiên cứu 2 (09/2011 –
06/2014) và không bao gồm 2 độ trễ ............................................................................ 47
Bảng 4.16: Kết quả Kiểm định Breusch – Godfrey - Trường hợp Cổ phiếu đối với vàng
bao gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) và độ trễ 2 ........................... 48
Bảng 4.17: Kết quả Kiểm định Breusch – Godfrey - Trường hợp Cổ phiếu đối với vàng
bao gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) tồn bộ mẫu và khơng bao
gồm 2 độ trễ .................................................................................................................. 49
Bảng 4.18: Kết quả Kiểm định Breusch – Godfrey - Trường hợp cổ phiếu đối với vàng
bao gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) với thời kỳ nghiên cứu 1

(01/2004 – 08/2011) và không bao gồm 2 độ trễ .......................................................... 50
Bảng 4.19: Kết quả Kiểm định Breusch – Godfrey - Trường hợp cổ phiếu đối với vàng
bao gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) với thời kỳ nghiên cứu 1
(09/2011 – 06/2014) và không bao gồm 2 độ trễ .......................................................... 51
Bảng 4.20: Kết quả Kiểm định Jarque - Bera - Trường hợp Cổ phiếu đối với vàng bao
gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) và độ trễ 2 .................................. 52
Bảng 4.21: Kết quả Kiểm định Jarque - Bera - Trường hợp Cổ phiếu đối với vàng bao
gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) tồn bộ mẫu và khơng bao gồm 2
độ trễ .............................................................................................................................. 52


Bảng 4.22: Kết quả Kiểm định Jarque - Bera - Trường hợp cổ phiếu đối với vàng bao
gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) với thời kỳ nghiên cứu 1 (01/2004
– 08/2011) và không bao gồm 2 độ trễ ......................................................................... 53
Bảng 4.23: Kết quả Kiểm định Jarque - Bera - Trường hợp cổ phiếu đối với vàng bao
gồm cú sốc giảm cực điểm (phân vị 5%, 2.5%, 1%) với thời kỳ nghiên cứu 2 (09/2011
– 06/2014) và không bao gồm 2 độ trễ ......................................................................... 54


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thời gian của giá vàng và chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam
(01/2004-06/2014)......................................................................................................... 24
Hình 4.2: Biểu đồ thời gian của giá vàng và chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường Trung
Quốc (01/2004-06/2014)).............................................................................................. 24
Hình 4.3: Biểu đồ thời gian của giá vàng và chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường Mỹ
(01/2004-06/2014)......................................................................................................... 25
Hình 4.4: Biểu đồ thời gian của giá vàng tại thị trường Việt Nam, Trung Quốc, Mỹ
(01/2004-06/2014)......................................................................................................... 25
Hình 4.5: Biểu đồ thời gian của chỉ số giá cổ phiếu tại tại thị trường Việt Nam, Trung
Quốc, Mỹ (01/2004-06/2014) ....................................................................................... 26

Hình 4.6: Kết quả thống kê mơ tả của biến Rvang (VND) ........................................... 27
Hình 4.7: Kết quả thống kê mơ tả của biến Rvang (CNY) ........................................... 27
Hình 4.8: Kết quả thống kê mơ tả của biến Rvang (USD)............................................ 28
Hình 4.9: Kết quả thống kê mô tả của biến RCPVN .................................................... 28
Hình 4.10: Kết quả thống kê mơ tả của biến RCPTQ ................................................... 29
Hình 4.11: Kết quả thống kê mơ tả của biến RCPMY .................................................. 29


-1-

TĨM TẮT
Với mong muốn kiểm định vai trị của vàng đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam,
tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính phịng ngừa rủi ro - trú ẩn an toàn của vàng
đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp chun ngành tài
chính của mình. Với dữ liệu nghiên cứu gồm tỷ suất sinh lợi của vàng và các chỉ số
chứng khoán tại thị trường Việt Nam, Trung Quốc và Mỹ từ tháng 01 năm 2004 đến
tháng 06 năm 2014, tác giả sử dụng mơ hình hồi quy động để kiểm tra các giả thiết về
tính phịng ngừa rủi ro và trú ẩn an toàn của vàng đối với cổ phiếu tại thị trường Việt
Nam, Trung Quốc và Mỹ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy một điều thú vị rằng vàng là khơng phải là tài sản phịng
ngừa rủi ro nhưng là tài sản trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam có
tính đến các cú sốc tiêu cực của thị trường cổ phiếu (các mức phân vị 5%, 2,5%, 1%).
Điều này hàm ý rằng, các nhà đầu tư Việt Nam có thể xem xét đưa vàng vào danh mục
đầu tư để có thể hạn chế được các khoản lỗ do sự giảm giá cổ phiếu gây ra khi thị
trường cổ phiếu rơi vào khủng hoảng. Đồng thời, tính trú ẩn an tồn của vàng sẽ giúp
thị trường cổ phiếu ổn định tránh được các biến động lớn của do sự suy giảm của thị
trường, tăng sự dẻo dai của thị trường trước các biến cố kinh tế tiêu cực xảy ra.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thấy rằng vàng không phải là tài sản phịng ngừa rủi ro
khơng chỉ riêng đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam cả với thị trường Trung Quốc
và Mỹ. Tuy nhiên, vàng chỉ là tài sản trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị trường Việt

Nam mà không phải đối với thị trường Trung Quốc và Mỹ.
Từ khóa: mơ hình hồi quy động, vàng, tài sản phịng ngừa, tài sản trú ẩn an tồn.


-2-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1

Lý do chọn đề tài:

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009 đã đi qua nhưng khi nhìn lại ta khơng thể
phủ nhận rằng đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng và để lại hậu quả nặng nề nhất
trong lịch sử tài chính thế giới. Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ tình trạng bong bóng
của thị trường nhà đất ở Mỹ và đã ảnh hưởng nặng nề đến nhiều nước trên thế giới. Sự
sụp đổ của các cây cổ thụ trong nền tài chính tế giới như AIG, Lehmon Brother…đã
làm thị trường tài chính thế giới suy sụp và rơi vào khủng hoảng, trong đó thị trường cổ
phiếu là chịu ảnh hưởng nặng nề nhất với sự giảm điểm nghiêm trọng của các chỉ số uy
tín trên thế giới như S&P 500, Down Jones... Thị trường cổ phiếu non trẻ của Việt
Nam mặc dù chưa hịa nhập sâu vào thị trường tài chính thế giới nhưng những hệ lụy
tiêu cực từ cuộc khủng hoảng cũng đã làm thị trường cổ phiếu nước nhà bị chao đảo.
Nhìn lại một thời hồng kim của thị trường cổ phiếu Việt Nam giai đoạn 2006 -2007,
thời kỳ được xem là có “sự phát triển đột phá” của thị trường cổ phiếu Việt Nam. Năm
2006 thời kỳ đầu của giai đoạn thịnh vượng của TTCK Việt Nam, khối lượng vốn hóa
tăng gấp 15 lần trong 1 năm, VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so với đầu năm. Tổng
giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7 % GDP) giá trị cổ phiếu
cho các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỷ đơ, chiếm 16,4% mức
vốn hóa thị trường. Tiếp đến năm 2007 là thời kỳ bùng nổ của cổ phiếu Việt Nam với
sự xác lập kỷ luật mới của VNIndex tại mốc 1,170.67 điểm đưa TTCK Việt Nam trở
thành một trong những thị trường có tốc độ phát triển bậc nhất thế giới trong giai đoạn

này. Đứng trước những triển vọng đầy hứa hẹn của nền kinh tế trong nước và thế giới
ít có nhà đầu tư nào lại nghĩ rằng sự tăng trưởng này lại dừng lại, vì vậy hầu hết mọi
người đều đổ tiền vào thị trường cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận. Khi cuộc khủng
hoảng xảy ra, tất cả những thành quả đạt được trong giai đoạn 2006 -2007 gần như bị
tiêu tan, chỉ số cổ phiếu Việt Nam giảm như thắng không phanh từ mốc kỷ luật VN


-3-

Index 1,170.67 điểm đạt được trong năm 2007 xuống còn khoảng 800 điểm vào cuối
năm 2008, điều này không dừng lại khi sang năm 2009 thị trường chạm đáy VN Index
chỉ còn khoảng 235 điểm vào tháng 2/2009. Sự suy giảm nhanh chóng của thị trường
cổ phiếu đã làm các nhà đầu tư lâm vào cảnh thua lỗ nghiêm trọng. Các thành quả mà
các danh mục cổ phiếu đã đạt được trước đây đều tiêu tan, khối lượng và giá trị giao
dịch giảm, tính thanh khoản của thị trường thấp. Ngược lại với những thành quả tiêu
cực từ thị trường cổ phiếu, thị trường vàng lại có sự phát triển đáng kể trong giai đoạn
khủng hoảng. Nếu cuối năm 2007, giá vàng ở Việt Nam dao động ở mức 1,618,000
VND/ Chỉ thì đến năm 2008, năm bắt đầu khủng hoảng giá vàng dao động ở mức
1,782,000 VND/Chỉ, đến năm 2009 giá vàng dao động ở mức 26,740,000 VND/Chỉ,
đến năm 2010 giá vàng giao động ở mức 36,080,000 VND/ Chỉ…Nếu các nhà đầu tư
đầu tư vào vàng vào năm 2006 và nắm giữ nó đến năm 2010 và xa hơn thì chắc hẳn họ
đã có được một mức tỷ suất sinh lợi đáng kể. Nhưng thực tế tại Việt Nam, các nhà đầu
tư lại chưa quan tâm nhiều đến loại tài sản tuyệt vời này, vàng vẫn chỉ đóng vai trị như
một loại kim loại quý, một trang sức, một tài sản lưu giữ giá trị mà chưa thể hiện được
một vai trị nổi bậc của nó là tài sản đầu tư. Câu hỏi đặt ra chuyện gì sẽ xảy ra nếu các
nhà đầu tư xem vàng như một tài sản đầu tư và bổ sung vàng vào danh mục đầu tư của
họ, liệu việc này có làm giảm thiểu những mất mát mà các nhà đầu tư đã chịu khi chỉ
đầu tư vào thị trường cổ phiếu trong những giai đoạn thì trường suy giảm nghiêm trọng
hay khơng. Điều này thôi thúc tác giả thực hiện đề tài “Vàng là tài sản phòng ngừa rủi
ro hay là tài sản trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam” để cung cấp

cho các nhà đầu tư một cách nhìn mới và thực tiễn về vai trị của vàng trong hoạt động
đầu tư.


-4-

1.2

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu liệu vàng là tài sản phòng ngừa rủi ro
hay tài sản trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị trường cổ phiếu Việt Nam và tính trú
ẩn an tồn của vàng có khác nhau trong ngắn hạn và trong dài hạn hay khơng. Xu
hướng giá vàng có ảnh hưởng đến tính chất phịng ngừa rủi ro hay tính chất trú ẩn an
tồn của vàng đối với cổ phiếu tại thì trường Việt Nam hay khơng. Bên cạnh đó luận
văn cũng tìm hiểu liệu tính chất phịng ngừa rủi ro hay trú ẩn an toàn của vàng đối với
cổ phiếu tại thị trường Việt Nam có khác nhau so với một số thị trường khác hay
không, đại diện cho thị trường cổ phiếu phát triển lâu đời là Mỹ và đại diện cho thị
trường cổ phiếu của quốc gia đang lên hiện này là Trung Quốc. Để giải quyết mục tiêu
trên, luận văn tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, vàng là tài sản phòng ngừa rủi ro hay trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị
trường cổ phiếu Việt Nam?
Thứ hai, tính trú ẩn an tồn và phịng ngừa rủi ro của vàng đối với cổ phiếu tại thị
trường Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi xu hướng giá vàng hay khơng?
Thứ ba, có sự khác nhau nào giữa tính chất phịng ngừa rủi ro và trú ẩn an toàn của
vàng đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam so với các thị trường khác, cụ thể đại
diện cho thị trường cổ phiếu lâu đời là Mỹ và thị trường cổ phiếu đang lên gần đây là
Trung Quốc hay không?
1.3


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Dựa trên nền tảng các nghiên cứu trước đây của các tác giả Dirk Baur và Brian Lucey
(2010), luận văn sẽ đưa ra các giả thuyết về tài sản phịng ngừa rủi ro và tài sản tính trú
ẩn an tồn, sau đó sẽ dùng các mơ hình hồi quy động (dynamics regression model) để
kiểm tra các giả thuyết này dựa trên mẫu nghiên cứu. Mơ hình nghiên cứu sẽ xem xét
đến các cú sốc tiêu cực cực điểm của thị trường cổ phiếu bằng cách thêm các biến tỷ
suất sinh lợi âm cực điểm của cổ phiếu tại các mức phân vị 5%, 2.5%, 1% để có thể
đưa ra kết luận về tính trú ẩn an tồn của vàng. Bên cạnh đó, mơ hình cũng xét đến tác


-5-

động trễ của các biến để có thể phản ảnh chính xác và thích hợp các tác động trễ của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi của vàng để xem xét sự khác
nhau của tính phịng ngừa rủi ro và tính trú ẩn an toàn và của vàng đối với cổ phiếu
trong ngắn hạn và dài hạn.
Dựa trên đồ thị biến động tăng giảm của giá vàng, dữ liệu giá vàng sẽ được chia thành
hai thời kỳ nghiên cứu khác nhau, thời kỳ thứ nhất từ tháng 01/2004 – 08/2011 (thời kỳ
giá vàng có xu hướng tăng về trung bình), thời kỳ thứ hai từ tháng 09/2011 – 06/2014
(thời kỳ giá vàng có xu hướng giảm về trung bình) để tìm hiểu tác động của xu hướng
giá vàng đến tính phịng ngừa rủi ro hay trú ẩn an toàn của vàng đối với cổ phiếu. Dữ
liệu phục vụ cho luận văn bao gồm giá vàng thế giới theo ngày từ tháng 01/2004 –
06/2014 được lấy từ website www.gold.org – website chính thức của Hội đồng vàng
thế giới và dữ liệu cổ phiếu bao gồm chỉ số VNindex theo ngày từ tháng 01/2004 đến
tháng 06/2014 được lấy từ website www.cophieu.68.vn, chỉ số S&P 500 theo ngày và
chỉ số SSE theo ngày từ tháng 01/2004 đến tháng 06/2014 được lấy từ website
www.finance.yahoo.com. Ngoài ra luận văn còn dùng đến phần mềm Eview 6 và excel
để xử lý dữ liệu.
1.4


Ý nghĩa của luận văn

Luận văn kiểm tra xem liệu vàng là tài sản trú ẩn an toàn hay tài sản phòng ngừa rủi ro
đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam, qua đó cung cấp cho các nhà đầu tư cách nhìn
thực tiễn về vai trị tài sản sản đầu tư của vàng đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam
và gợi ý vàng là một loại tài sản đầu tư nên đưa vào danh mục để giúp giảm thiểu các
tác động bất lợi khi thị trường rơi vào suy thoái.
1.5

Bố cục luận văn

Bố cục của luận văn sẽ bao gồm 5 chương với cấu trúc như sau:


-6-

Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này tác giả làm rõ lý do thực hiện luận văn,
mục tiêu và các vấn đề cần nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của luận
văn.
Chương 2: Nền tảng lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương
này tác giả cung cấp các cơ sở lý luận và hệ thống các nghiên cứu trước đây của các
nhà nghiên cứu trên thế giới về mối liên hệ giữa tính phịng ngừa rủi ro và trú ẩn an
tồn của vàng đối với cổ phiếu. Trên cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả
xây dựng phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong phần này tác giả trình bày các giả thiết
nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu, đồng thời mơ tả các biến được sử dụng và làm rõ
cách thức thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4: Các kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận. Trong chương này tác giả tóm tắt và đưa ra kết luận chung cho

toàn bộ nội dung luận văn, đồng thời xác định những điểm hạn chế của đề tài để tiếp
tục hoàn thiện những điểm này trong các nghiên cứu tiếp theo.


-7-

CHƯƠNG 2: NỀN TẢNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG
QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1

Vai trò của vàng

 Vàng là tài sản phịng ngừa rủi ro đối với tỷ giá
Khơng giống như các loại tiền tệ của các nước hiện nay như đồng đôla Mỹ, đôla Úc,
đồng Yên…thường gắn liền với sự kiểm sốt bởi chính phủ của đồng tiền nước đó và
nền kinh tế của nước đó, sự tăng giảm của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến giá trị của
đồng tiền nước đó, vàng là một loại tài sản đặc biệt bởi nó mang tính chất là phương
tiện trao đổi nhưng lại khơng chịu sự kiểm sốt hay ảnh hưởng bởi nền kinh tế cụ thể
nào.
Trong điều kiện thị trường gặp suy thối hay lạm phát, vàng ln là phương tiện hiệu
quả để chống lại các điều kiện kinh tế bất lợi. Đặc biệt trong bối cảnh tình hình chính
trị bất ổn, vàng là loại tài sản tích trữ duy nhất tương đối an toàn hơn so với các loại
đồng tiền khác, bởi vàng luôn giữ được giá trị của mình dưới bất kỳ hồn cảnh nào,
trong khi đó giá trị các đồng tiền khác sẽ bị thay đổi theo diễn biến chính trị.
Nhiều nghiên cứu trong thực tế phát hiệt ra rằng khi đồng tiền USD đi xuống, vàng có
xu hướng tăng giá là cho vai trị là cơng cụ phòng ngừa rủi ro của vàng đối với các biến
động tiền tệ tiêu cực ngày càng gia tăng. Mối quan hệ giữa vàng và đồng đô la là một
phát hiện thú vị trong bài nghiên cứu của Stephen A Baker và Roger C Van Tassel
(1984), hai ông chỉ ra rằng một sự thay đổi trong giá vàng có thể được giải thích bởi
các giá cả hàng hóa, sự thay đổi trong giá dola Mỹ và tỷ lệ lạm phát tương lai. Mối

quan hệ nghịch biến của giá vàng và giá đồng đola là một phát hiện thú vị đối với các
nhà đầu cơ vàng.


-8-

Vào tháng 01/2002 một ấn phẩm của Hội đồng vàng thế giới được phát hành có cùng
quan điểm với các tác giả nghiên cứu trước đây là vàng là một cơng cụ phịng ngừa rủi
ro đối với lạm phát và biến động của đồng đola Mỹ. Từ sau tuyên bố của Hội đồng
vàng thế giới (2002), đã có nhiều tác giả đi nghiên cứu mối quan hệ này. Điển hình là
nghiên cứu của Capie Mills và các cộng sự (2005), họ đã dùng thực nghiệm và chứng
tỏ rằng vàng là một cơng cụ phịng ngừa rủi ro, họ tìm thấy được khả năng phòng ngừa
tỷ giá đối với vàng. Sjaastad (2008) đã phát hiện ra rằng sự tăng giảm của đồng Euro
và Yên Nhật đối với đồng đola Mỹ đều ảnh hưởng sâu sắc lên giá vàng. Tương tự,
Kuntara Pukthuanthong và Richard Rool (2001) đã chỉ ra rằng không chỉ có đồng đơ la
có mối tương quan âm với giá vàng mà ngay cả đồng Euro,Yên Nhật và Bảng Anh
cũng có mối quan hệ này.
 Vàng là tài sản phịng ngừa rủi ro đối với lạm phát
Hội đồng vàng thế giới (2005) tuyên bố vàng là rào cản hiệu quả chống lạm phát, có
tương quan nghịch với đồng đơla Mỹ và do đó là tiền tệ trú ẩn chống lại lạm phát tốt.
Nếu vàng là hàng rào hoàn hảo trong nội bộ một quốc gia thì giá vàng tính theo đồng
tiền nước đó nên tăng ở mức tương tự như chỉ số giá trong nước. Nếu vàng là hàng rào
hoàn hảo bên ngồi một quốc gia thì giá vàng tính theo đồng tiên nước đó nên tăng
tương tự như tỷ giá nước đó. Vàng được coi là hàng rào chống lại lạm phát nếu thay
đổi trong lợi nhuận đầu tư vàng có thể bù đắp được những thay đổi trong mức giá
chung của một quốc gia cụ thể. Sherman (1986), Jaffe (1989), Chua và cộng sự (1990)
đã chứng minh rằng vàng là một hàng rào hiệu quả chống lại lạm phát, tình trạng bất
ổn chính trị và rủi ro tiền tệ.



-9-

 Vàng là tài sản phòng ngừa rủi ro và trú ẩn an tồn đối với thị trường chứng khốn
Thị trường vàng và thị thị trường chứng khốn thường có mối tương quan nghịch với
nhau. Khi thị trường chứng khoán tăng điểm thì thị trường vàng có xu hướng giảm
điểm và ngược lại. Nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm ra rất nhiều bằng chứng chứng
tỏ vai trò trú ẩn an tồn và phịng ngừa rủi ro của vàng. Baur và Lucey (2010) tiến hành
nghiên cứu mối quan hệ ổn định và thay đổi theo thời gian giữa TSSL của các cổ phiếu
và trái phiếu trên thị trường Mỹ, Anh, Đức và TSSL của vàng để điều tra xem liệu rằng
vàng là một cơng cụ phịng ngừa hay là một kênh trú ẩn an toàn? Với phương pháp tiếp
cận dựa trên một mơ hình GARCH bất đối xứng trong giai đoạn mẫu kéo dài từ
30/11/1995 đến 30/06/2005, TSSL của vàng được hồi quy dựa trên TSSL của cổ phiếu
và trái phiếu và hai điều kiện tương tác này được kiểm tra để xem liệu rằng vàng có
thực sự hoạt động như là một kênh trú ẩn an toàn nếu thị trường cổ phiếu hoặc trái
phiếu sụt giảm hoặc có TSSL cực kỳ âm hay khơng. Các phân tích thực nghiệm tập
trung vào ba thị trường tài chính lớn (Mỹ, Anh và Đức) bằng ba đơn vị tiền tệ khác
nhau (U.S. dollar, U.K. pound and the Euro) để kiểm tra sự khác nhau và giống nhau
trong vai trò của vàng trên 3 thị trường này. Họ nhận thấy rằng vàng là một kênh trú ẩn
an toàn đối với cổ phiếu tại Mỹ, Anh và Đức. Vàng cũng là một công cụ phịng ngừa
đối với chứng khốn tại Anh và Mỹ.
Dựa trên nghiên cứu của Baur và Lucey (2010), Baur và McDermott (2010) cũng kiểm
tra giả thiết cho rằng vàng như là một kênh trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu của hầu hết
các nước mới nổi và các nước phát triển. Họ đã tìm thấy bằng chứng cho thấy vàng vừa
là cơng cụ phịng ngừa, vừa là kênh trú ẩn an tồn đối với hầu hết các thị trường chứng
khốn phát triển ở Châu Âu và Mỹ, đặc biệt là trong giai đoạn đỉnh điểm của cuộc
khủng hoảng tài chính gần đây.


- 10 -


2.2

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

Những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 đã làm thị trường
cổ phiếu ở hầu hết các quốc gia thế giới rơi suy giảm nghiêm trọng cùng với sự gia
tăng đáng kể của giá vàng trong thời gian trên đã tạo động lực cho các nhà kinh tế đi
kiểm tra xem liệu vàng có phải tài sản đầu tư phù hợp để giảm thiểu các khoản lỗ của
cổ phiếu trên thị trường tài chính hay khơng.
 Vàng là tài sản phòng ngừa rủi ro đối với tiền tệ, chứng khoán và giá dầu
Brian Lucey, Edel Tully và Valerio Poti (2004) nghiên cứu khả năng phòng ngừa của
vàng đối với chứng khoán bằng cách thiết lập và so sánh sự khác biệt giữa tỷ trọng tối
ưu của các tài sản trong một danh mục gồm vàng-chứng khoán khi các tỷ trọng này
được xác định bằng hai phương pháp khác nhau: phương pháp tối ưu hóa tỷ trọng theo
kỳ vọng – phương sai của Markowitz và phương pháp tối ưu hóa tỷ trọng theo kỳ vọng
- phương sai - độ nghiêng. Bài nghiên cứu xác định tỷ trọng tối ưu đối với danh mục
gồm vàng và một số chỉ số chứng khoán như NYSE Composite, NASDAQ Composite,
TOPIX, FTSE... với mẫu nghiên cứu lần lượt là dữ liệu theo quý, tháng và tuần của các
chỉ số trên trong suốt giai đoạn từ 1988-2003.
Kết quả tính tốn tỷ trọng tối ưu cho thấy vàng hiện diện trong hầu hết các danh mục
tối ưu với tỷ trọng dao động từ 2%-25% đối với cả hai phương pháp xác định tỷ trọng
được áp dụng. Kết quả này cho thấy vai trò của vàng như là cơng cụ phịng ngừa chống
lại biến động trong thị trường chứng khoán.
Forrest Capie, Terence C Mills, và Geoffrey Wood (2005) xem xét vàng có thể là một
cơng cụ phòng ngừa hiệu quả chống lại biến động đồng đơ la Mỹ bằng cách tính tốn
một hệ số co dãn cho một mơ hình phản ánh sự thay đổi của vàng đối với những biến
động trong tỷ giá hối đối, sau đó đo lường chất lượng phịng ngừa của nó. Dữ liệu
trong bài nghiên cứu được lấy theo tuần từ thị trường London trong giai đoạn từ năm
1971 đến tháng 6/ 2002 và một vài giai đoạn nhỏ khác, đặc biệt chú ý đến đặc tính



- 11 -

phòng ngừa của vàng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế và chính trị. Trong bộ dữ
liệu, giá vàng có mức độ biến động mạnh hơn các quan sát trong tỷ giá hối đoái nên
các tác giả quyết định biến đổi những chuỗi này bằng cách lấy logarit, để ổn định các
biến. Những thay đổi khác nhau của giá vàng trong thập niên 70, và chế độ tỷ giá khác
nhau từ 1971-2002, câu hỏi được đặt ra tiếp theo là liệu mối quan hệ giữa vàng và tỷ
giá có thay đổi theo thời gian hay khơng. Để nghiên cứu điều này, các tác giả dùng
những đồ thị phân tán của lô ga rit giá vàng đối với mỗi tỷ giá hối đoái.
Kết quả thu được cho thấy, giá vàng được tính theo đơ la dịch chuyển đồng thời và
ngược chiều so với đồng đô la Mỹ. Hơn nữa, phản ứng của giá vàng chứng tỏ sự ổn
định đáng kể theo thời gian. Dù quan sát toàn bộ hay trong từng khoảng thời gian nhỏ,
đáng chú ý là phản ứng của giá vàng vẫn ổn định. Dù trong giai đoạn nền kinh tế bất ổn
một cách đáng kể, vàng vẫn hồn tồn là một cơng cụ phịng ngừa tốt chống lại sự biến
động của tỷ giá hối đoái.
Mitchell Conover, Gerald Jensen và Robert Jonhson – (2007) nhằm xác định bằng
chứng về lợi ích của việc phân bổ thêm vốn đầu tư vào vàng bên cạnh đầu tư vào danh
mục các cổ phiếu Mỹ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê dữ liệu
theo ngày của thị trường cổ phiếu Mỹ và 6 chỉ số đại diện cho các kim loại quý trong
giai đoạn từ tháng 1 năm 1973 đến tháng 12 năm 2006, trong đó có 2 chỉ số đại diện
cho phương án đầu tư gián tiếp – tức là mua cổ phần của các doanh nghiệp cung cấp
kim loại quý và 4 chỉ số còn lại đại diện cho phương án đầu tư trực tiếp – tức là thực
hiện mua bán các kim loại trên thị trường hàng hóa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng dù
nhà đầu tư có tiến hành đầu tư trực tiếp hay gián tiếp vào vàng thì đều làm cải thiện
thành quả danh mục. Đồng thời các tác giả cũng kết luận vàng là tài sản độc lập có khả
năng phịng ngừa rủi ro đối với những tác động tiêu cực trong giai đoạn thị trường chịu
áp lực lạm phát tốt hơn các kim loại khác.



- 12 -

Jame Ros McCown và John R. Zimmerman (2007) cho thấy bằng chứng vàng là tài
sản có khả năng phòng ngừa rủi ro cho các danh mục cổ phiếu trong giai đoạn lạm
phát. Bằng cách sử dụng giá vàng giao ngay tại thời điểm cuối tháng, các chỉ số thị
trường cổ phiếu là U.S MSCI và World MSCI cùng với chỉ số lạm phát và lãi suất trái
phiếu kho bạc kỳ hạn 3 tháng của Mỹ trong giai đoạn 1970 – 2006 làm nguồn dữ liệu
đầu vào cho một mơ hình định giá tài sản vốn. Kết quả xác định hệ số beta của mơ hình
cho thấy vàng có beta âm bất kể danh mục thị trường đại diện bởi chỉ số thị trường cổ
phiếu Mỹ U.S MSCI hay chỉ số thị trường cổ phiếu thể giới World MSCI. Đặc biệt kết
quả ước lượng hệ số beta âm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những quan sát trong giai
đoạn những năm 1970 khi lạm phát cao và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu thấp. Từ đó tác
giả đi đến kết luận có tồn tại khả năng phịng ngừa rủi ro của vàng cho một danh mục
cổ phiếu khi lạm phát gia tăng.
Certin Ciner, Constantin Gurdgiev và Brian M. Lucey - (2010) đã kiểm định tác động
qua lại giữa các loại tài sản bao gồm vàng, dầu, cổ phiếu, trái phiếu và đồng đô la Mỹ
nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu liệu rằng mỗi loại tài sản nêu trên có hành xử như
một cơng cụ phịng ngừa rủi ro cho những tài sản cịn lại hay khơng. Đối với những
phân tích liên quan đến vàng và cổ phiếu, luận văn sử dụng dữ liệu ngày của giá vàng
giao sau giao dịch trên sàn NYMEX và chỉ số S&P 500 của thị trường cổ phiếu Mỹ
trong giai đoạn từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 6 năm 2010. Đặc biệt ba tác giả đã sử
dụng mơ hình chuỗi thời gian DCC-GARCH cho phép nghiên cứu tương quan giữa hai
loại tài sản trong điều kiện hệ số tương quan có thay đổi theo thời gian. Trong giai
đoạn nghiên cứu từ năm 1990-2008 vàng thể hiện mối tương quan nghịch với cổ phiếu
với hệ số tương quan chỉ dao động trong khoản từ - 0,75 cho đến 0 trong đa số các thời
điểm quan sát. Đồng thời các hệ số hồi quy giữa vàng và cổ phiếu có dấu âm và đều có
ý nghĩa thống kê. Từ những kết quả đó các tác giả đi đến kết luận rằng vàng là cơng cụ
phịng ngừa rủi ro tốt cho cổ phiếu.



- 13 -

H. Mansor – (2011) cũng tiến hành nghiên cứu mối quan giữa tỷ suất sinh lợi của vàng
và cổ phiếu cho một thị trường mới nổi là Malaisia. Luận văn sử dụng các mơ hình
chuỗi thời gian họ GARCH với dữ liệu đầu vào là giá vàng nội địa và chỉ số thị trường
cổ phiếu Kuala Lumpur Composite Index quan sát theo ngày trong giai đoạn nghiên
cứu từ tháng 8 năm 2001 đến tháng 3 năm 2010. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho
thấy có tương quan thuận giữa tỷ suất sinh lợi của giá vàng và biến trễ một giai đoạn
của tỷ suất sinh lợi chỉ số khoán, tuy nhiên, hệ số hồi quy đại diện cho ảnh hưởng này
có giá trị nhỏ. Mặt khác, tương quan thuận này không vững chắc trong những giai đoạn
thị trường sụt giảm liên tiếp mà ngược lại bằng chứng thực nghiệm cho thấy suất sinh
lợi vàng không đi theo tương quan thuận này trong những giai đoạn nói trên. Dựa trên
kết quả tìm được, tác giả gợi ý sử dụng vàng làm tài sản đầu tư cho thị trường mới nổi
Malaisia: ở mức độ thấp, vàng có thể cung cấp lợi ích đa dạng hóa cho nhà đầu tư
Malaisia bởi vì vàng có tương quan rất thấp với những biến động của thị trường cổ
phiếu vào những giai đoạn suy thoái dựa trên bằng chứng tương quan nghịch giữa vàng
và cổ phiếu đã tìm thấy trong những giai đoạn thị trường sụt giảm liên tiếp.
 Vàng là tài sản trú ẩn an tồn đối với chứng khốn, tiền tệ
Dirk Baur và Brian Lucey (2010) đã tiến hành kiểm tra liệu vàng có phải là tài sản
phịng ngừa rủi ro hay tài sản trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu và trái phiếu bằng cách sử
dụng các dữ liệu bao gồm giá hàng ngày của chỉ số giá MSCI của cổ phiếu và trái
phiếu và giá vàng giao ngay hàng ngày tại Mỹ. Các chỉ số trái phiếu MSCI là tổng chỉ
số tỷ suất sinh lợi với kỳ hạn dài hơn 10 năm. Tất cả giá cổ phiếu và trái phiếu đều
dưới dạng là tiền tệ địa phương, tức là Đô la Mỹ, Bảng Anh và Euro. Giá vàng được
chuyển đổi từ đồng đô la Mỹ sang Bảng Anh (GBP) hoặc EURO khi cần thiết. Dữ liệu
bao gồm một khoảng thời gian 10 năm từ 30 tháng 11năm 1995 đến ngày 30 Tháng 11
năm 2005. Tác giả đã phát hiện ra rằng vàng là tài sản phòng ngừa rủi ro và tài sản trú
ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại tất cả các thị trường cho toàn bộ mẫu nghiên cứu. Tuy



- 14 -

nhiên vàng nhìn chung khơng phải là tài sản phòng ngừa rủi ro hoặc tài sản trú ẩn an
toàn đối với trái phiếu ở tất cả các thị trường. Hơn nữa, vàng chỉ có chức năng là tài
sản phòng ngừa rủi ro và tài sản trú ẩn an toàn trong ngắn hạn.
Baur và McDermott (2010) kiểm tra giả thiết xem liệu vàng có là kênh trú ẩn an tồn
đối với chứng khốn ở các quốc gia phát triển và mới nổi.
Kết quả cho thấy vàng là nơi trú ẩn an toàn dạng mạnh cho hầu hết những thị trường
chứng khoán lớn trên thế giới bao gồm khu vực Châu Âu (Đức, Pháp, Ý), Thụy Sỹ,
Anh và Mỹ. Ngược lại, tại một số thị trường mới nổi như Úc, Canada, Nhật Bản và các
nước BRIC thì kết quả là ngược lại, vàng chỉ là kênh trú ẩn an toàn dạng yếu ở những
thị trường này.
Mark Joy (2011) thực hiện nghiên cứu vàng có phải là cơng cụ phịng ngừa và kênh trú
ẩn an toàn đối với USD với bộ dữ liệu hàng tuần bao gồm giá vàng (đô la Mỹ cho mỗi
Troy ounce) và 16 cặp tỷ giá hối đối (thể hiện bằng đồng nội tệ so với đơla Mỹ) kéo
dài từ 10/1/1986 đến ngày 29/8/2008, bao gồm t = 1182 quan sát mỗi biến. Tỷ giá hối
đoái từ Datastream. Giá vàng từ Bloomberg. Sử dụng mơ hình DCC- GARCH (mối
tương quan linh hoạt có điều kiện), bài nghiên cứu này khảo sát bản chất của mối quan
hệ giữa vàng và đô la Mỹ đã thay đổi như thế nào trong suốt 25 năm qua và làm thế
nào những thay đổi này đưa đến kết luận vai trò của vàng như là một cơng cụ phịng vệ
và kênh trú ẩn an toàn.
Kết quả thực nghiệm cho thấy được mối tương quan âm có điều kiện giữa sự thay đổi
giá vàng và sự biến động tỷ giá đồng đô la Mỹ. Đó là việc tăng giá vàng có xu hướng
liên kết với sự giảm giá trị của đồng đô la Mỹ chứng tỏ trong 25 năm qua vàng như là
một cơng cụ phịng ngừa rủi ro đối với đồng đơ la Mỹ. Bên cạnh đó, trong 7 năm qua,
mối tương quan này càng âm, và năm 2008 là âm lớn nhất trong suốt ba thập kỉ qua,
điều này cho thấy vàng trở thành một cơng cụ phịng ngừa ngày càng hiệu quả đối với
đồng USD.



- 15 -

Nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát cho các cơng trình nghiên cứu đã được trình bày ở
phần trên. Bảng sau tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu đã nêu.
Bảng 2.1 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Vai trò của
vàng

Tài sản phòng
ngừa

Tài sản trú ẩn
an toàn

Tài sản cơ
sở

Các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới

Kết quả nghiên cứu

Chứng
khoán

Brian Lucey, Edel Tully và
Valerio Poti (2004),
Mitchell Conover, Gerald
Jensen và Robert Jonhson
– (2007, James Ross

Vàng thể hiện vai trò tài
McCown và John
sản phòng ngừa đối với
R.Zimmerman (2007),
chứng khoán

Tiền tệ

Forrest Capie, Terence C
Mills, và Geoffrey Wood
(2005),

Vàng thể hiện vai trò tài
sản phòng ngừa đối với
tiền tệ

Giá dầu, cổ
phiếu, trái
phiếu và
đồng đô la
Mỹ

Certin Ciner, Constantin
Gurdgiev và Brian M.
Lucey (2010)

Vàng thể hiện vai trị tài
sản phịng ngừa đối với
tiền tệ


Chứng
khốn

Juan Carlos Artigas,
Johan Palmberg, Boris
Senderovich và Marcus
Grubb (2012)

Vàng có thể được sử
dụng làm tài sản đa
dạng hóa danh mục và
quả trị rủi ro hiệu quả

Dirk Baur và Brian Lucey
(2010)

Vàng đóng vai trị như
tài sản phịng ngừa và
kênh trú ẩn an tồn cho
cổ phiếu

Baur và McDermott
(2010)

Vàng thể hiện vai trò
kênh trú ẩn an tồn đối
với tiền tệ

Chứng
khốn


Tiền tệ


- 16 -

Vai trò của
vàng

Tài sản cơ
sở

Tiền tệ

Các nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới

Mark Joy (2011)

Kết quả nghiên cứu
Vàng thể hiện vai trò tài
sản phòng ngừa nhưng
vai trò kênh trú ẩn an
toàn chưa thể hiện rõ rệt

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Từ các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã chỉ ra vai trị của vàng như là cơng cụ
phịng ngừa hoặc kênh trú ẩn an toàn hoặc cả hai đối với các tài sản đầu tư (cổ phiếu,
trái phiếu, tỷ giá…). Các nghiên cứu trên đã được thực hiện với những khung thời gian
nghiên cứu khác nhau với những dữ liệu của các quốc gia khác nhau trên thế giới và

các nghiên cứu đều độc lập với nhau, do đó kết quả của các nghiên cứu nêu trên đã
cung cấp một cơ sở lý thuyết vững chắc cho sự hiểu biết về tác động và vai trò của
vàng khi được kết hợp với các tài sản khác.
Thị trường chứng khốn Việt Nam là thị trường cịn khá non trẻ so và chưa hội nhập
sâu vào thị trường tài chính thế giới như các thị trường chứng khoán lâu đời khác như
Mỹ, Anh… nhưng hệ lụy từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã có tác động nặng
nề đến thị trường chứng khoán Việt Nam làm thị trường bị suy giảm nghiêm trọng.
Bên cạnh đó giá vàng Việt Nam đã hòa nhịp với giá vàng thế giới và tăng đáng kể
trong những năm gần đây. Vậy có mối liên hệ nào giữa giá vàng và giá cổ phiếu tại
Việt Nam hay khơng, liệu vàng đóng vai trị là tài sản phịng ngừa rủi ro hay trú ẩn an
tồn đối với giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam? Qua xem xét các nghiên cứu trước
đây, tác giả thấy rằng chưa có nhiều bài nghiên cứu sâu về tính phịng ngừa rủi ro và
trú ẩn an toàn của vàng đối với cổ phiếu của thị trường Việt Nam, do đó tác giả đã dựa
vào nền tảng nghiên cứu của Dirk Baur và Brian Lucey (2010) để thực hiện nghiên cứu
về tính phịng ngừa rủi ro và trú ẩn an tồn nhằm trả lời liệu vàng là tài sản phòng ngừa
rủi ro hay trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu tại thị trường Việt Nam.


×