Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất biện pháp quản lý côn trùng bộ cánh cứng (coleoptera) tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân nha, vân hồ, sơn la​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 87 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, Sở NN&PTNT, Chi cucc̣ Kiểm lâm tỉnh
Sơn La, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quýbáu đó.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức q báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Kiểm lâm của Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đa ̃taọ moị điều kiêṇ cho tôi trong quá trinh ̀
thu thâpc̣ sốliêụ ngoaịnghiêpc̣. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng
nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong
suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế đề tài khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Lê Hà Nguyên


ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Mục lục.............................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh mục các hình.........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu về cơn trùng bộ Cánh cứng trên thế giới............5
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...........................................................7
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 10
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................10
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................10
2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu nghiên cứu...................................... 10
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp.................................................................. 10
2.4.3. Công tác nội nghiệp......................................................................18
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, TÀI NGUYÊN
RỪNG............................................................................................................. 21
3.1. Điều kiêṇ tư c̣nhiên................................................................................21
3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................21
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................21
3.2. Kinh tế - Xã hội....................................................................................22


iii


3.2.1. Dân số, lao động........................................................................... 22
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp....................................................................23
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp......................................................................24
3.2.4. Cơ sở hạ tầng, giao thông............................................................. 25
3.3. Tài nguyên rừng................................................................................... 26
3.3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng...........................................................26
3.3.2. Đa dạng sinh học và phân bố khu hệ động thực vật rừng quý hiếm,
đặc hữu....................................................................................................28
3.3.3. Đánh giá tình hình xâm hại rừng của con người và các loài sinh vật

ngoại lai.................................................................................................. 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................ 36
4.1.Xác định thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
.....................................................................................................................36
4.1.1. Thành phần lồi............................................................................ 36
4.2. Đánh giá tính đa dạng loài và đặc điểm phân bố của các loài thuộc bộ
Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu............................................................. 42
4.2.1. Đa dạng lồi của cơn trùng Cánh cứng.........................................42
4.2.2. Phân bố về sinh cảnh của côn trùng Cánh cứng........................... 44
4.2.3. Đánh giá vai trị của cơn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái......47
4.3. Mơ tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái của một số lồi cơn trùng
thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu...............................................49
4.3.1. Mô tả đặc điểm một số họ trong bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại
khu vực nghiên cứu.................................................................................49
4.3.2. Mơ tả một số lồi trong họ Cánh cứng (Coleoptera) tại khu vực
nghiên cứu...............................................................................................53
4.4. Giải pháp quản lý bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, Vân Hồ, Sơn La.................................58
4.4.1. Các giải pháp chung......................................................................59



iv

4.4.2. Các giải pháp cụ thể để quản lý côn trùng gây hại và bảo tồn côn
trùng thiên địch.......................................................................................61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ.............................................................65
1. Kết luận...................................................................................................65
2. Tồn tại..................................................................................................... 66
3. Kiến nghị.................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
STT

Viết tắt

1

KBTTN

2

ODB

3


OTC

4

PCCC

5

STT

6

VQG


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số, lao động, nhân khẩu KBTTN Xuân Nha...........................23
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất các loại cây trồng chính.................................24
Bảng 3.3. Hiện trạng rừng đặc dụng Xuân Nha, phân theo xã năm 2013.......26
Bảng 3.4. Sự phân bố các taxon các ngành của hệ thực vật Xuân Nha..........28
Bảng 3.5. Những họ có số lồi nhiều nhất của hệ thực vật Xuân Nha...........29
Bảng 3.6. Đa dạng khu hệ động vật KBTTN Xuân Nha................................ 31
Bảng 3.7. Những động vật quý hiếm KBTTN Xuân Nha...............................32
Bảng 3.8. Cấu trúc thành phần loài khu hệ thú KBTTN Xuân Nha...............32
Bảng 4.1: Thành phần lồi và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh cơn trùng Cánh
cứng tại khu bảo tồn Xuân Nha.......................................................................37
Bảng 4.2. Các lồi cơn trùng Cánh cứng thuộc nhóm thường gặp.................41

Bảng 4.3. Các lồi Cánh cứng thuộc nhóm gặp ngẫu nhiên...........................42
Bảng 4.4. Thống kê lồi theo họ cơn trùng Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu . 43

Bảng 4.5. Thành phần loài côn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh....44
Bảng 4.6. Các loài xuất hiện ở tất cả các dạng sinh cảnh...............................45
Bảng 4.7. Các loài chỉ xuất hiện ở một dạng sinh cảnh..................................45
Bảng 4.8: Vai trị của các lồi cơn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái..........48


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ bắt gặp các lồi cơn trùng Cánh cứng....................................41
Hình 4.2. Tỷ lệ các lồi Cánh cứng theo sinh cảnh.........................................45
Hình 4.3: Khu vực dân cư sinh sống và canh tác nơng nghiệp.......................46
Hình 4.4: Rừng tre nứa....................................................................................46
Hình 4.5: Trảng cỏ cây bụi..............................................................................46
Hình 4.6: Rừng phục hồi.................................................................................47
Hình 4.7: Rừng tự nhiên..................................................................................47
Hình 4.8: Tỷ lệ % Vai trị của các lồi cơn trùng Cánh cứng trong khu vực
nghiên cứu.......................................................................................................49
Hình 4.9. Các lồi trong họ Bọ hung (Scarabaeidae)......................................50
Hình 4.10. Các lồi trong họ xén tóc (Cerambycidae)....................................51
Hình 4.11. Các lồi trong họ Bọ rùa (Coccinellidae)......................................51
Hình 4.12. Các lồi trong họ Vịi voi (Curculionidae)....................................52
Hình 4.13. Các lồi trong họ Bọ Cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae)..............53


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được công nhận là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh
học cao nhất thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô…
tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang dã
trên thế giới. Việt Nam được Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) cơng
nhận có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái tồn cầu; Tổ chức bảo tồn chim quốc
tế (Birdlife) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu; Tổ chức Bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN) cơng nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật.
Côn trùng là môṭ thành phần không thểthiếu đươcc̣ của hê c̣sinh thái rừng
với các măṭtić h cưcc̣ như gớp phần thu c̣phấn cho nhiều lồi cây, cung cấp dinh
dưỡng cho các lồi đơngc̣ vât,c̣ kim
̀ ham ̃ các sinh vâṭgây haị… góp phần nên cân
bằng sinh thái. Cơn trùng cũng cóthểtaọ ra những ảnh hưởng tiêu cưcc̣ khi
chúng cócơ hơịpháhoaị. Cơn trùng lànhững lồi bénhỏtrong nhỏ bétrong giới
đơngc̣ vâṭnhưng laịđóng vai trịquan trongc̣ trong tư c̣ nhiên và đời sống con
người. Chúng phân bốởmoịvùng vàtrong moịsinh cảnh lucc̣ đia,c̣ tham gia ti ć h
cưcc̣ vào quátriǹ h sinh hocc̣ trong hê c̣sinh thái. Khoảng 1/3 lồi cây cóhoa đươcc̣
thu c̣ phấn nhờcơn trùng. Chúng thường xuyên tham gia vào quátri ǹ h mùn hóa,
khống hóa tàn dư thưcc̣ vâṭvàphân giải xác đơngc̣ thưcc̣ vât,c̣ đào xới lớp đất
măṭthải ra các viên phân giữẩm taọ ra mơi trường hoaṭ đơngc̣ tốt cho vi sinh
vâṭgóp phần hinh̀ thành lớp màu. Côn trùng làthức ăn của các lồi đơngc̣ vâṭăn
cơn trùng hoăcc̣ ăn tapc̣ thcc̣ nhiều nhóm như thú, chim, bịsát, ếch nhái, cá…
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ khá phong phú trong lớp côn trùng.
Bộ này có khoảng 350.000 lồi gồm nhiều lồi có hại và có ích, phân bố khá
rộng. Chúng có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới đời sống của con người
cũng như có vai trị quan trọng trong cân bằng sinh thái môi trường tham gia


2


vào chu trình chuyển hố vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái, tham gia
vào quá trình thụ phấn làm tăng suất cây trồng, làm cho đất tơi xốp, cung cấp
thực phẩm, dược phẩm, đồ trang sức,…các loài như bọ rùa, bọ Cánh cứng ba
khoang, bọ niễng…còn là thiên địch có ý nghĩa rất lớn trong kinh doanh nơng
lâm nghiệp và cân bằng hệ sinh thái. Bên cạnh đó côn trùng gây ra nhiều tác
hại như làm giảm năng suất cây trồng thông qua việc ăn lá cây, ăn hoa, quả,
đục thân, rễ cây, hút nhựa… như loài Bọ dừa, Bọ hung, Xén tóc… ngồi ra
các lồi Mọt gỗ tấn công gây hại đối với gỗ và các lâm sản khác gây ra thiệt
hại lớn cho ngành khai thác, chế biến và sử dụng gỗ. Khi điều tra đa dạng
thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh cứng cần quan sát các đặc điểm sinh thái
tập tính, của từng cá thể cũng như quần thể loài. Khi các nhân tố mơi trường
thay đổi làm cho hình dạng, kích thước, màu sắc, sinh sản, tập tính và sự phân
bố của các lồi cơn trùng thay đổi theo. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm góp phần tích cực vào cơng tác bảo tồn lồi cũng như bảo tồn
đa dạng sinh học.
Ngày nay, con người đa ̃tác đơngc̣ vào tư c̣nhiên qmức làm suy thối các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho hê sc̣ inh thái biến đổi theo chiều hướng
xấu đi vàlàm giảm tiń h đa dangc̣ sinh hocc̣. Mất rừng tư c̣nhiên đe doạ trưcc̣ tiếp
đến đa dangc̣ sinh hocc̣ của ViêṭNam, mất rừng đồng nghiã với viêcc̣ thu hepc̣ nơi
cư trúcủa nhiều lồi đơngc̣ vât,c̣ nhiều loài đứng trước nguy cơ bi c̣ tuyêṭchủng.
Đăcc̣ biêṭdo các hoaṭđôngc̣ phun thuốc trừ sâu môṭcách tràn lan, thiếu khoa hocc̣
làm nhiều lồi cơn trùng bi c̣suy giảm vàduyêṭvong, làm ảnh hưởng xấu đến
mangc̣ lưới thức ăn trong tư c̣nhiên, từ đólàm mất cân bằng hê c̣ sinh thái, ảnh
hưởng xấu đến cuôcc̣ sống con người. Theo báo cáo của WWF taị ViêṭNam năm
2000 thit̀ ốc đô sc̣ uy giảm đa dangc̣ sinh hocc̣ của nước ta nhanh hơn nhiều so với
các nước trong khu vưcc̣. Chinh́ bằng những viêcc̣ làm đócon người đa ̃vơ tình
làm mất cân bằng sinh thái, rối loaṇ trâṭtư c̣tư c̣nhiên.


3


Viv̀ ây,c̣ chúng ta cần phải nghiên cứu đánh giáhiêṇ trangc̣ đa dangc̣ sinh hocc̣
mơṭcách đầy đủ, từ đólàm cơ sởkhoa hocc̣ đểtiến hành công tác bảo tồn đa
dangc̣ sinh hocc̣ cóhiêụ quả.
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha được thành lập theo quyết định số
3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tình Sơn La với diện tích
16316.8 ha. KBTTN Xn Nha là một hệ sinh thái quan trọng có nhiều lồi
thực vật, động vật đặc hữu. Cùng với đó, các lồi cơn trùng cũng là một nhóm
sinh vật có sự đa dạng cao trong đócác lồi cơn trùng bơ c̣ Cánh cứng cũng
khơng ngoaịlê.c̣Vai trịcủa cơn trùng Cánh cứng trong hê c̣sinh thái rừng và trong
đời sống con người làrất lớn. Chúng cótinh ́ đa dangc̣ sinh hocc̣ cao, cóý nghiã
khoa hoc,c̣ kinh tếvàxa ̃hôị. Tuy nhiên, côn trùng bô c̣Cánh cứng taịnơi đây chưa
đươcc̣ quan tâm vàchưa đươcc̣ các nhàkhoa hocc̣ đi sâu vào nghiên cứu, vâñ chưa
có một nghiên cứu nào cụ thể nào về đăcc̣ điểm sinh hocc̣ sinh thái nào vềcôn
trùng bộ Cánh cứng, các biện pháp quản lý và sử dụng trong khu vực. Đểquản
lýhiêụ quảnguồn tài nguyên thiên nhiên thi ̀viêcc̣ hiểu biết côn trùng làrất cần
thiết.
Để góp phần cung cấp thơng tin khoa học làm cơ sở đề xuất các biện
pháp quản lý cơn trùng nói chung và cơn trùng Cánh cứng nói riêng tại khu
vực nghiên cứu, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề
xuất biện pháp quản lý côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Nha, Vân Hồ, Sơn La”.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơn trùng là nhóm có số lượng loài phong phú nhất trong giới động vật,
trong lớp cơn trùng thì bộ Cánh cứng Coleoptera có thành phần loài đa dạng

nhất với hơn 350.000 loài đã được biết đến. Phần lớn cơn trùng vơ hại, số lồi
gây hại chỉ chiếm chưa đến 0,5%. Cơn trùng, mắt xích quan trọng trong chuỗi
thức ăn, đảm bảo sự cân bằng sinh thái trong các hệ sinh thái rừng.
Phần lớn côn trùng thcc̣ bơ c̣Cánh cứng cóhai đơi cánh, đơi cánh trước
cócấu taọ cấu taọ bằng chất sừng cứng, đôi cánh sau bằng chất màng, thường
dài hơn đôi cánh trước vàởtrangc̣ thái nghỉđôi cánh sau thường xếp laịdưới đôi
cánh trước. Miêngc̣ của các lồi cơn trùng thcc̣ bơ c̣này cókiểu găṃ nhai, hai
hàm trên rất phát triển. Côn trùng Cánh cứng thuôcc̣ nhóm biến thái hồn tồn.
Sâu non cónhiều hinh̀ dangc̣ khác nhau, nhưng đa sốcódangc̣ chân chaỵ hoăcc̣
dangc̣ bo hc̣ ung. Nhơngc̣ đa số là nhơngc̣ trần. Có nhiều lồi làm nhôngc̣ trong đất
vàđươcc̣ bao bocc̣ bằng kén đất hoăcc̣ tàn dư thưcc̣ vâṭ. Cómơṭsốlồi như Xén tóc,
nhơngc̣ đươcc̣ bao bocc̣ bằng môṭlớp kén mỏng. Côn trùng thuôcc̣ bô c̣Cánh cứng
thường đẻtrứng trong đất, trong vỏthân cây, trong mô lá, trong nước. Trứng
cóhinh̀ cầu hoăcc̣ hiǹ h bầu ducc̣.
Thức ăn của côn trùng Cánh cứng rất phức tap,c̣ đa số ăn thưcc̣ vât,c̣ nhưng
cũng cónhiều lồi ăn đơngc̣ vât,c̣ chun tấn cơng các loaịcơn trùng nhỏ khác,
cólồi laịchun ăn các chất hữu cơ mucc̣ nát vànhững thi thểđơngc̣ thưcc̣ vât,c̣ cịn
gồm cảnhững lồi cơn trùng chun ăn các bào tửnắm, vàmơṭ sốít lồi thcc̣
nhóm kiś inh hoăcc̣ sống cơngc̣ sinh trong ổnhững côn trùng sống thành xa h ̃ ôị.
Đối với những loài ăn thưcc̣ vât,c̣ quan hê c̣dinh dưỡng cũng đa dang,c̣ cóthểtấn
cơng tất cảcác bơ c̣phâṇ cây, rất nhiều lồi ăn haịlá, đucc̣ thân, cành, haịhoa, quả,
mơṭsốlồi đucc̣ kht trong lá, tấn công rê, ̃ vỏcây.


5

Chu kỳsống của Cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm cótừ 3 – 4 thếhê c̣hoăcc̣ cần
nhiều năm đểhồn thành mơṭthếhê.c̣
1.1. Tình hình nghiên cứu về cơn trùng bộ Cánh cứng trên thế giới
Hôịcôn trùng hocc̣ đầu tiên trên thếgiới đươcc̣ thành lâpc̣ vào năm 1745

taịnước Anh. Hôịcôn trùng ởNga đươcc̣ thành lâpc̣ vào năm 1859. Nhàcôn trùng
người Nga Keppen (1882 -1883) đa ̃xuất bản cuốn sách gồm 3 tâpc̣ về cơn trùng
lâm nghiêp,c̣ trong đóđềcâpc̣ nhiều vềcơn trùng bô c̣Cánh cứng. Từ những cuôcc̣ du
hành của các nhànghiên cứu người Nga như: Potarin (1899 – 1976),
Provorovski (1895 – 1979), Kozlov (1883 – 1921) đa ̃xuất bản ra các tài liêụ
vềcôn trùng thuôcc̣ bô c̣Cánh cứng. Nhàkhoa hocc̣ vi đ ̃ aịngười Thuỵ Điển Carl
von Linne đươcc̣ coi làngười đầu tiên đưa ra đơn vi c̣phân loaịvàđa ̃ xây dưngc̣
đươcc̣ mơṭbảng phân loaịvềđơngc̣ vàthưcc̣ vâṭtrong đócócơn trùng. Sách phân
loaịthiên nhiên của ông đươcc̣ tái xuất bản tới 10 lần.
Các tác giả như Lamarck (thếkỉ19), Handrich (thếkỉ20), Krepton
(1904), Weber (1938) đa ̃ liên tiếp đưa ra các bảng phân loaịcơn trùng liên
quan đến Mot,c̣ Xén tóc vànhiều lồi cơn trùng Cánh cứng khác.
Năm 1948, A.I. Ilinski đa ̃xuất bản cuốn “Phân loaị côn trùng dưa vào
trứng" trong đóđềcấp đến mơṭsốlồi ho c̣bo c̣Cánh cứng ăn lá.
Năm 1965, Viêṇ hàn lâm khoa hocc̣ Nga đa ̃xuất bản 11 tâpc̣ phân loaị côn
trùng thuôcc̣ vào châu Âu, trong đótâpc̣ thứ 5 chun vềphân loaịbơ c̣ Cánh cứng
(Coleoptera). Trong tâpc̣ này đa ̃ xây dưngc̣ đươcc̣ bảng tra 1350 giống thuôcc̣ ho
c̣bô c̣Cánh cứng ăn lá(Chrysomelidae).
Năm 1987 Thái Bang Hoa vàCao Thu Lâm xuất bản cuốn “Côn trùng
rừng Vân Nam’’, trong đó đa ̃ xây dưngc̣ môṭ bảng tra của ba ho c̣phu c̣
Chrysomelidae. Cu c̣thểho c̣phu c̣Chrysomeline đa ̃giới thiêụ 35 loài, ho c̣phu c̣
Alticinae đa ̃giới thiêụ 39 loài vàho c̣phu c̣Galirucinae đa ̃giới thiêụ 93 loài.


6

Năm 1992, Tào Thất Nam đưa ra các tài liêụ vềthiên đicḥ rất đáng quan tâm
là“Tapp chíBo prùa Vân Nam’’.
Ở My, ̃ theo tài liêụ “Sánh hướng dâñ vềlinh ̃ vưcc̣ côn trùng ởBác châu
My ̃ thuôcc̣ Mexico’’ của Donal. J. Borror vàRichard. E. White (1970 – 1978)

đa ̃đềcâpc̣ đến đăcc̣ điểm phân loaịcủa 9 ho c̣phu c̣Chrysomelidae.
Năm 1910 – 1940, Volka vàSonkling đa ̃ xuất bản mơṭtài liêụ vềcơn
trùng Bơ c̣Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 lồi, đươcc̣ in trong 31 tâpc̣.
Năm 1965 vànăm 1975, N. N Padi, A. N Boronxop đa ̃viết giáo trinh̀
“Côn trùng rừng’’. Trong tác phẩm này đãđềcâpc̣ đến nhiều loài con trùng bơ c̣
Cánh cứng haịnhư: Mot,c̣ Xén tóc, Sâu đinh, Bo c̣lá...
Năm 1964, giáo sư V. N Xegolop viết cuốn “Cơn trùng hocp’’ cógiới
thiêụ lồi sâu Cánh cứng haịkhoai tây Leptonotarsa decemlineata, làlồi haị
nguy hiểm đối với khoai tây vàmơṭsốcây trồng nông nghiêpc̣ khác.
Các nhànghiên cứu thuôcc̣ Đaịhocc̣ Northern British Columbia vàĐaị hocc̣
Alberta đa ̃giải ma ̃bô c̣gen của bo c̣Cánh cứng đucc̣ gỗthơng, cótên tiếng Anh là:
Mountainpine beetle, vàtên khoa hocc̣ là: Dendroctonus Pondersosae, loài này
pháhaịcác rừng trồng thơng ởBritish Columbia, Canada. Đây làlồi bo c̣ Cánh
cứng thứ hai đươcc̣ giải ma ̃gen sau sư c̣kiêṇ giải ma ̃gen loài “red flour beetle’’,
Tribolium confusum.
Năm 1966, Bey đa ̃nghiên cứu, phát hiêṇ vàmô tảđươcc̣ 300.000 lồi cơn
trùng thcc̣ bơ c̣Cánh cứng.
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là một trong những bộ có các lồi cơn trùng
gây hại nguy hiểm cho ngành Nơng Lâm nghiệp, các lồi gây hại khơng chỉ
cho lồi cây lá rộng, lá kim mà cả các lồi cây cơng nghiệp. Trong số những
lồi cơn trùng đó nổi lên nhất là lồi xén tóc và mọt, đây là hai loài Cánh cứng
gây hại nhiều nhất. Tác giả J.L. Gressitt, J.A. Rondon & S.von Breuning
(1970) đã mô tả khá rõ và đầy đủ về đặc điểm hình thái của một


7

giống thuộc họ Xén tóc (Cerambycidae) ở khu vực Lào, Trung Quốc và một
phần Việt Nam. Theo các nhà khoa học trên thế giới đã xác định rất nhiều loại
mọt hại vỏ cây sống làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, thậm chí cịn

làm chết cây và gây ra thành dịch trong đó có 6 lồi chủ yếu như: Ips
calligraphus Germar, Ips grandicollis Eichhoff, Ips avulsus Eichhoff,
Dendroctonus frontalis Zimmerman, Dendroctonus terebrans Olivier và
Dendroctonus pondesae Hopkins (Albert E.M, 2005; Clyde S.G, 1999;
Hiratsuka Y và cộng sự, 2004; Jame R.M và cộng sự,2000 ; Jeffrey M.E và
Albert E.M, 2006; Michael D.C và Robert C.W, 1983). Sự gây hại và trở
thành dịch của lồi Mọt Dendroctonus pondesae Hopkins đối với thơng ở
vườn quốc gia Banff thuộc bang Alberta năm 1940 – 1944 và miền tây nam
bang Alberta vào năm 1977 – 1985 thì phần lớn lồi Mọt này tấn cơng chủ
yếu vào những cây bị tốn thương cơ giới hoặc cây sinh trưởng và phát triển
kém. Gần đây loài Mọt Tomicus piniperda đang trở thành mối nguy hiểm cho
lồi thơng ở các nước Châu Âu. Cho nên lồi Mọt gỗ nói chung, Xén tóc và
một số lồi cơn trùng nguy hại khác ngày càng được quan tâm nghiên cứu bởi
những tác hại do chúng gây ra.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 1897 đoàn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên là "Mission Parie"
đã điều tra côn trùng Đông Dương, đến năm 1904 kết quả đã được công bố.
Về côn trùng đã phát hiện được 1020 lồi trong đó có 541 loài thuộc Bộ Cánh
cứng, 168 loài Bộ Cánh vảy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài mối, 55 loài Bộ
Cánh màng, 9 loài Bộ 2 cánh và 49 loài thuộc các bộ khác. Năm 1921 Vitalis
de Salvza chủ biên tập "Faune Entomologi que de Lindochine" đã cơng bố thu
thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt Nam có 1196 lồi.
Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một công trình về Họ Bọ
lá Chrysomelidae ở Việt Nam trong đó có 8 lồi mới đối với khoa học. Trong


8

cuốn "Sâu hai rừng và cách phòng trừ" của tác giả Đặng Vũ Cẩn 1973 có giới
thiệu một số loại sâu họ bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung nâu lớn

(Holotrichia sauteri Mauser); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
compressus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp), sâu trưởng thành của nhóm
này thường sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long
Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy con Maladera sp gây hại bạch
đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối tượng hại của chúng là lá và ngọn non
của bạch đàn, hình thức hại là gặm lá, song ít có hiện tượng ăn hết tồn bộ lá,
vì thế các rừng bạch đàn ngay cả trong những lúc có dịch sâu cũng không xảy
ra hiện tượng bị trụi lá, chẻ cành. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do
hiện tượng ăn bổ sung của sâu mẹ. Bên cạnh đó tác giả cịn cho biết thêm một
số lồi sâu khác như:
+

Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây

lâm nghiệp, nhất là những cây như Phượng vĩ, Muồng hoa vàng, Phi lao, Bạch
đàn chúng phân bố khá rộng ở miền Bắc đặc biệt là vùng đất cát hoặc cát pha.
+

Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ Cánh cứng, bộ phụ đa

thực.Họ Bọ hung chúng ăn hại cả cây nơng nghiệp và cây lâm nghiệp nhưng
thích gặm vỏ non của các loại cây gỗ thuộc họ đậu như Phượng vĩ, Dương hòe
chúng phân bố rộng khắp miền Bắc.
+

Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng như bọ vừng, bọ sừng

phá hoại nhiều loại cây khác nhau và chúng cũng có phân bố rộng.
Trong giáo trình "Cơn trùng lâm nghiệp" xuất bản năm 1989 của Trần
Cơng Loanh có giới thiệu một loài Bọ ăn lá hồi (Oides decempunctata

Billberg) thuộc họ Bọ lá (Chrysomelidae). Tác giả cho biết: Loài sâu này xuất
hiện ở rừng hồi Lạng Sơn nhất là hai huyện Văn Lãng, Tràng Định. Khi phát
dịch chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng hồi. Loài sâu này chuyên ăn hại lá
hồi, khi ăn chúng cắn thành những mảng lớn làm cho lá hồi bị hại nghiêm


9

trọng. Sâu non sau khi ăn lá lại có thể ăn cả hoa và quả do đó tác hại lại càng
lớn hơn. Các nghiên cứu về sâu ăn lá keo tai tượng và keo lá tràm gần đây
nhất được thực hiện trong các năm 1999- 2001 (Nguyễn Thế Nhã, 2000),
(Đào Xn Trường, 2001), về keo tai tượng có cơng trình nghiên cứu khá tổng
quát được thực hiện ở khu vực phía bắc Việt Nam trong đó có 30 lồi sâu ăn
lá đã được mô tả và được đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng, trong
30

lồi này có một lồi được mơ tả thuộc họ Bọ lá là lồi Bọ lá chấm

(Ambrostoma quadriimpressum motschulsky), đây là loài cũng đã thấy có mặt
trong tài liệu Trung Quốc tuy nhiên các nghiên cứu về lồi sâu hại này cịn
hạn chế. Tiếp đến là trong cuốn “Giáo trình cơn trùng Nơng - Lâm Nghiệp”
của tác giả Th.s Trần Kim Tuyến, Ts. Nguyễn Đức Thanh, Th.s Đàm Văn
Vinh 2008, đã giới thiệu về một số lồi cơn trùng bộ Cánh cứng như sâu non
của giống Calosoma thuộc họ Hành trùng (Carabidae).
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha có nhiều dạng sinh cảnh, nguồn thức
ăn dồi dào cho các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng, cũng chính vì thế mà các lồi
động vật nói chung và cơn trùng bộ Cánh cứng nói riêng cũng rất phong phú đa
dạng. Hiện nay các nghiên cứu về côn trùng trong khu vực vẫn cịn ít. Việc điều
tra, nghiên cứu về thành phần loài và phân bố của các lồi cơn trùng bộ Cánh
cứng trong khu vực là rất cần thiết, hướng tới việc tạo cơ sở khoa học cho việc

đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, gắn kết công
tác bảo tồn với việc phát triển kinh tế thông qua việc nhân ni, bn bán các
lồi cơn trùng bộ Cánh cứng có giá trị kinh tế mà khơng làm nguy hại đến sự đa
dạng hay tuyệt chủng của chúng ngoài tự nhiên.

Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về cơn trùng nói chung và cơn
trùng thuộc bộ Cánh cứng nói riêng cho đến nay cịn ít chỉ mang tính chất
điều tra cơ bản, nhỏ lẻ, tập trung nhiều về cây nông nghiệp, cây cơng nghiệp,
cịn nghiên cứu cơn trùng trên cây Lâm nghiệp vẫn chưa được quan tâm nhiều
và các nhà nghiên cứu của Việt Nam về lĩnh vực này còn hạn chế.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định được thành phần lồi thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) và

đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loài chủ yếu tại khu vực nghiên cứu.
-

Đề xuất được một số biện pháp quản lý các lồi cơn trùng thuộc bộ

Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng: Côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+

Địa điểm: Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, Vân Hồ, Sơn La.

+

Thời gian: Từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014

2.3. Nội dung nghiên cứu
-

Xác định thành phần loài thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.

-

Đánh giá tính đa dạng lồi và đặc điểm phân bố của các loài thuộc bộ

Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.
-

Đặc điểm hình thái, sinh thái của một số lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh

cứng tại khu vực nghiên cứu.

-

Đề xuất một số biện pháp quản lý các loài côn trùng thuộc bộ Cánh

cứng tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu nghiên cứu
Kế thừa có chọn lọc tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu
vực nghiên cứu của KBTTN Xuân Nha.
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp


11

- Chuẩn bị: Chuẩn bị bản đồ hiện trạng rừng để xác định các tuyến điều tra
điển hình, các phương tiện cần thiết cho công tác điều tra bao gồm biểu mẫu
các loại, dụng cụ đo chiều dài, đo chiều cao, dụng cụ để thu bắt mẫu vật điều
tra như lọ thuốc độc, đồ chứa mẫu, cuốc xẻng, rây đất ...
-

Điều tra sơ thám:

Điều tra sơ thám thường sử dụng một số phương pháp đơn giản dựa trên
các đặc tính sinh vật học của sinh vật để nắm bắt một cách khái quát về tình
hình khu vực và các hoạt động của đối tượng nghiên cứu. Trong công tác sơ
thám, do KBTTN là rừng tự nhiên nên việc xác định các tuyến điều tra sơ bộ
được tiến hành đi theo các lối mịn có sẵn. Từ đó đánh giá hiện trạng rừng và
xác định các hướng phơi chính mỗi trạng thái rừng, hướng phơi hay địa hình
thay đổi.
- Bố trí tuyến điều tra và thệ thống các điểm điều tra:

+ Tuyến điều tra phải đại diện cho khu vực điều tra, vì vậy tuyến điều tra
được tơi lựa chọn đi qua nhiều kiểu địa hình, dạng sinh cảnh khác nhau. Khi
xác định tuyến điều tra cần phải căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc điểm rừng
để bố trí cho hợp lý. Các tuyến điều tra được đặt tên, đánh số thứ tự và vẽ trên
bản đồ, trong rừng tự nhiên thuộc KBTTN Xn Nha do cịn ít bị tác động
nên việc điều tra theo các tuyến song song hay nan quạt... là rất khó.
Vì vậy, trong q trình điều tra tơi sẽ lợi dụng các con đường mịn có sẵn,
vừa thuận lợi cho việc đi lại vừa dễ dàng định hướng khi đi trên tuyến sau
này. Từ cơ sở của việc xác định tuyến điều tra trên tôi xác định được những
tuyến sau :
-

Tuyến 1: Tại xã Chiềng sơn xuất phát từ bản Na tén tới bản Na tân với

chiều dài 2 km. Bố trí 2 OTC.
-

Tuyến 2: Tại xã Chiềng xuân xuất phát từ bản Co phường tới bản Kho

hồng với chiều dài 6 km. Bố trí 6 OTC.


12

- Tuyến 3: Tại xã Xuân nha xuất phát từ bản Chiềng nưa tới bản Tưn chiều
dài 4 km. Bố trí 4 OTC.
-

Tuyến 4: Cũng tại xã Xuân nha xuất phát từ UBND xã Xuân nha tới bản


Na hềnh chiều dài 6 km. Bố trí 5 OTC.
-

Xác định các tuyến điều tra thì việc xác định các điểm điều tra cũng rất

quan trọng vì đây là nơi tiến hành thu thập mẫu. Qua khảo sát tôi xác định
tổng lập 16 OTC trên tất cả các tuyến.
Trong khu vực nghiên cứu có những dạng sinh cảnh chính như sau:
1.

Dân cư sinh sống, canh tác nông nghiệp

2.

Trảng cỏ cây gỗ rải rác (Ib,Ic)

3.

Trồng cây nông nghiệp

4.

Rừng tre nứa

5.

Rừng phục hồi sau nương rẫy

6.


Rừng tự nhiên

Các OTC có đặc điểm như sau:
STT
OTC
1

2

Sinh cảnh

Trồng cây nôn
nghiệp

Khu vực dân c
sinh sống

Khu vực dân c
3

sinh sống vs sả

xuất nông ngh


13

STT

Sinh cảnh


OTC
4

Thảm cỏ cây b

5

Rừng tre nứa

6

7

8

9

10

Rừng tre nứa
thuần loài

Rừng phục hồi

sau nương rẫy

Rừng phục phồ

sau nương rẫy


Trảng cỏ cây b

Rừng phục hồi

sau nương rẫy

11

Rừng tự nhiên

12

Rừng tự nhiên

13

Trảng cỏ cây b

14

Rừng phục hồi

15

Trồng cây nôn


nghiệp


16

Rừng tự nhiên


14

+

Phương pháp thu thập mẫu:

Các loại cơn trùng có các hoạt động kiếm ăn ở các môi trường khác nhau.
Một số loài hoạt động dưới đất như Bọ hung, Hành trùng ... một số hoạt động
kiếm ăn trên cây như Bọ rùa, Xén tóc... Vì vậy, trong q trình thu thập mẫu
tôi tiến hành các phương pháp thu thập như sau :
+

Điều tra cây đứng:

Sau khi xác định được số lượng và vị trí OTC, cần thực hiện cơng việc lập
hồ sơ và kế hoạch điều tra. Các OTC được đánh dấu trên bản đồ. Chuẩn bị
dụng cụ điều tra như: địa bàn, thước dây, dao, các biểu ghi ... tiến hành công
tác điều tra.
Cách tiến hành: Điều tra thành phần lồi cơn trùng trên cây, tơi tiến hành
chọn cây tiêu chuẩn theo 5 mốc. Tại mỗi OTC hình trịn chọn một mốc ở tâm
của ô rồi đánh dấu 2 cây tiêu chuẩn. Từ điểm này chọn 4 mốc khác nhau theo
4

hướng Đông, Tây, Nam, Bắc cách điểm trung tâm 10 m. Tại mỗi mốc này


chọn 2 cây tiêu chuẩn, như vật mỗi OTC với diện tích 500 m 2 tôi tiến hành
điều tra 10 cây. Cây được chọn là cây ở gần mốc nhất, cây gỗ cao hơn so với
những cây khác xung quanh. Trên mỗi cật chọn ra 5 cành điều tra theo
phương pháp chuẩn.
Sơ đồ bố trí vị trí cây tiêu chuẩn như sau:


15

Các cây tiêu chuẩn đã chọn được đánh dấu bằng cách dán giấy và kết
quả được ghi ở biểu sau:
Mẫu biểu: Điều tra thành phần các lồi cơn trùng Cánh cứng trên cây
Ngày điều tra.......
Người điều tra......
TT cây TC
1
2
+

Điều tra cây đổ:

Mỗi OTC tiến hành điều tra toàn bộ cây đổ (nếu có), tình hình sau phá
hoại phụ thuộc vào lồi cây, điều kiện khí hậu, đặc điểm của OTC, phụ thuộc
vào thời gian từ lúc cây đổ cho đến khi điều tra.
Khi thu thập mẫu, kết quả được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu: Điều tra thành phần các loài Cánh cứng trong cây đổ
Số OTC................
Người điều tra .....
OTC


Lồi cơn trùng

1
2
+

Điều tra thảm mục, cây cỏ và dưới đất:

Sâu dưới đất rừng bao gồm các loài sâu non của họ Bọ hung
(Scarabacidae), họ Bổ củi (Elateridae)... chuyên sống dưới đất và các loài sâu
trưởng thành họ Bọ hung cư trú và sinh sống ở lớp thảm mục. Một số loài sâu
ăn lá hoặc ký sinh vào sâu ăn lá, khi qua đông hoặc pha nhộng thường gặp
trong lớp thảm mục. Trong đất cịn có thể gặp các lồi cơn trùng như sâu non
của họ Hành trùng (Carabidae).


16

Chuẩn bị dụng cụ: thước mét, hộp đựng mẫu bằng nhựa, cuốc xẻng đào
đất, rây đất, biểu ghi.
Cách tiến hành: để biết được thành phần, số lượng và sự phân bố của
các loài sâu, ta tiến hành điều tra trên các ơ dạng bản, diện tích mỗi ơ là 1 m 2.
Số lượng ô dạng bản phụ thuộc vào độ chính xác, để điều tra sâu dưới đất với
mục đích điều tra tổng quan nên mỗi OTC ta lập 5 ô dạng bản.
Vị trí ô dạng bản: một ô ở vị trí trung tâm và 4 ơ ở 4 hướng của OTC.
Thơng thường sâu dưới đất có liên quan đến cây rừng và thường nằm ngay
trong đất dưới tán cây. Khi dùng thước mét xác định xong ô dạng bản, trước
hết dùng tay bới kỹ cỏ hay thảm mục trên mặt đất để tìm kiếm sâu, sau đó nhổ
hết cỏ, gạt thảm khơ về một phía rồi cuốc lần lượt từng lớp sau 10 cm. Đất ở
mỗi lớp cuốc lên được bóp nhỏ hay dùng rây đất tìm kiếm các lồi sâu, sau đó

kéo lần lượt đất về phía ngồi của ô và cứ cuốc như vậy đến lớp nào khơng có
sâu nữa thì dừng lại. Các mẫu vật điều tra của từng lớp được ghi chép riêng và
được ghi vào biểu sau :
Mẫu biểu: Điều tra thành phần, số lượng các lồi cơn trùng dưới đất rừng
Số OTC................
Người điều tra .....
ODB Độ sâu lớp đất Lồi cơn trùng

2
+ Điều tra bằng vợt bắt:
Vợt bắt là dụng cụ chủ yếu để thu thập mẫu của những lồi cơn trùng
thường xun đi chuyển mà dùng tay không bắt được. Vợt bắt làm bằng vải
màn, miệng trịn làm bằng sắt đường kính 30 cm, miệng vợt được gắn với cán


17

gỗ. Khi bắt mẫu miệng vợt hướng thẳng vào con cơn trùng mình muốn bắt và
đưa đi thật nhanh, khi cơn trùng đã vào trong miệng vợt thì xoay miệng vợt về
phía trước một góc α>900 sao cho miệng vợt khép kín lại để con vật bị bắt
khơng lọt ra ngoài được. Sau khi giữ cho con vật nằm im trong vợt, nhẹ nhàng
lấy ra khỏi vợt và tiến hành ghi chép, bảo quản mẫu thu được trong dung dịch
cồn 900. Kết quả điều tra được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu: Điều tra thành phần, số lượng sau bằng vợt
Số OTC................
Người điều tra .....
OTCSố loài bắt được
1
2
+ Điều tra bằng bẫy hố:

Những lồi cơn trùng có tập tính di chuyển trên mặt đất. Nếu sự dụng
một số phương pháp thông thường thì khó có thể bắt được chúng, vì vậy để có
thể thu bắt được các lồi cơn trùng này tơi tiến hành một số loại bẫy có mồi
nhử.
Bẫy hố là loại dụng cụ đơn giản như chai lọ, hộp bia có thành nhẵn được chơn
xuống đất sao cho miệng bẫy được nằm sát mặt đất và côn trùng rơi xuống
khơng thốt được. Để tăng khả năng bắt cơn trùng có thể cho ít nước vào bẫy,
phía trên có nắp đậy bằng sắt, gỗ hay vỏ cây... để chống mưa.
Trong bẫy hố có thể treo một số loại mồi là thức ăn ưa thích của một số
lồi cơn trùng có tính xu hóa. Một số loại mồi nhử như: bột mì, cám rang, gạo
rang hoặc phân một số lồi động vật ...
Các loại mồi này được gói trong các túi vải thưa và được treo giữa các
hố, khi tro mồi phải chú ý không cho mồi chạm vào nước.


×