Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Những tiến bộ và bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về kết hôn nhìn từ góc độ lịch sử phong tục, tập quán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ THỊ NGỌC

NHỮNG TIẾN BỘ VÀ BẤT CẬP
CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ KẾT HƠN - NHÌN TỪ GĨC ĐỘ LỊCH SỬ VÀ
PHONG TỤC, TẬP QUÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ THỊ NGỌC

NHỮNG TIẾN BỘ VÀ BẤT CẬP
CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ KẾT HƠN - NHÌN TỪ GĨC ĐỘ LỊCH SỬ VÀ
PHONG TỤC, TẬP QUÁN

Chuyên ngành : Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số
: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Huy Cương

HÀ NỘI - 2019


L I CAM ĐOAN

tr
s

u v

t

N

v tr
t u

tr

u

u

v
u

r
t


v

t
v tru

t

tr

tr

T

ả uậ v

Đỗ Thị Ngọc

t


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
L I CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN NHÌN TỪ GĨC ĐỘ
LỊCH SỬ VÀ PHONG TỤC TẬP QUÁN ..............................................................5
1.1. Khái lược về chế định kết hôn ............................................................................. 5

1.1.1 Khái niệm kết hơn và mục đích, bản chất của kết hôn ..................................... 5
1.1.2 Các yếu tố cơ bản tác động tới pháp luật điều chỉnh việc kết hôn.................. 15
1.1.3. Ý nghĩa của pháp luật về kế hôn ..................................................................... 17
1.2 Kết hôn trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ............................................. 21
1.2.1 Kết hôn trong pháp luật Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945 .... 21
1.2.2 Kết hôn trong pháp luật Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
năm 1975 ................................................................................................................... 25
1.2.3 Kết hôn trong pháp luật Việt Nam từ năm 1976 đến nay ................................ 28
1.3. Quan điểm về kết hôn trên thế thế giới .............................................................. 30
1.4. Phong tục, tập quán về kế hôn và điều kiện áp dụng phong tục, tập quán về
kết hôn....................................................................................................................... 32
1.4.1. Khái niệm phong tục, tập quán về kết hôn ...................................................... 32
1.4.2. Đặc điểm của phong tục, tập quán về kết hôn ................................................ 33
1.4.3. Điều kiện đảm bảo hoạt động áp dụng phong tục tập quán trong pháp luật về
kết hôn. ...................................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN TỪ GĨC ĐỘ LỊCH
SỬ VÀ PHONG TỤC TẬP QN ........................................................................ 41
2.1. Tổng quan các chế định Pháp luật về kết hôn ở Việt Nam hiện nay ................. 41
2.1.1. Quy định về điều kiện kết hôn ........................................................................ 41
2.1.2. Quy định về đăng ký kết hôn .......................................................................... 55
2.1.3. Xử lý vi phạm pháp luật về kết hôn ................................................................ 63
2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về kết hôn ở Việt Nam hiện nay ..... 68


2.2.1 Điều kiện kết hôn ............................................................................................. 68
2.2.2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn .......................................................................... 71
2.2.3. Xử lý vi phạm pháp luật về kết hôn ................................................................ 72
2.3. Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về kết hôn từ giác độ lịch sử và
phong tục tập quán .................................................................................................... 73
2.3.1. Những điểm mới ............................................................................................. 73

2.3.2. Những điểm bất cập ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KẾT
HƠN Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 79
3.1. u cầu hồn thiện pháp luật về kết hơn ........................................................... 79
3.1.1. Hồn thiện pháp luật kết hơn phải xuất phát từ thực trạng các quan hệ hôn
nhân và gia đình trong thời kỳ mới ........................................................................... 79
3.1.2. Hồn thiện pháp luật kết hôn phải xuất phát từ yêu cầu giữ gìn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống của gia đình Việt Nam ...................................... 80
3.1.3. Hồn thiện pháp luật kết hơn phải có sự liên hệ với phong tục, tập quán kết
hôn đã tồn tại từ lâu đời ............................................................................................ 81
3.1.4. Hồn thiện pháp luật kết hơn phải xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả
điều chỉnh của pháp luật về kết hơn .......................................................................... 82
3.2. Định hướng hồn thiện pháp luật về kết hôn ..................................................... 85
3.2.1. Pháp luật về kết hôn phải thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hướng
tới mục tiêu xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững ........... 85
3.2.2. Pháp luật về kết hôn phải cụ thể, tồn diện và đồng bộ, có tính thực thi và góp phần
đảm bảo để các quyền con người trong lĩnh vực luật tư được tôn trọng và bảo vệ ......... 86
3.2.3. Pháp luật về kết hôn phải đáp ứng được việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân
và gia đình trong bối cảnh tồn cầu hóa.................................................................... 87
3.3 Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp khác về kết hơn ...... 88
3.3.1. Hồn thiện các quy định điều chỉnh việc kết hôn trong Luật Hơn nhân và
gia đình ..................................................................................................................... 88
3.3.2. Hồn thiện các quy định của pháp luật có liên quan, góp phần nâng cao hiệu
quả điều chỉnh pháp luật về kết hôn .......................................................................... 92


3.3.3. Các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về
kết hôn ....................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 97

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ Luật Dân sự

BLHS

: Bộ Luật Hình sự

Bộ DLBK

: Bộ dân luật Bắc kỳ năm 1931

Bộ DLGY

: Bộ dân luật Giản yếu năm 1883

DLTK

: Bộ dân luật Trung kỳ năm 1936

HN&GĐ

: Hôn nhân và gia đình

HVLL


: Hồng Việt Luật lệ

UBND

: Ủy ban nhân dân

QTHL

: Quốc triều hình luật


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phong tục, tập qn chính là những nét văn hóa đặc trưng của một dân tộc,
phản ánh đời sống, sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, những phong
tục tập quán đã hình thành từ rất lâu đời, ăn sâu vào tiềm thức của người dân Việt
trên tất cả các mặt của đời sống tinh thần, văn hóa - xã hội. Trong mối quan hệ với
pháp luật, phong tục tập quán được xem là một trong những yếu tố quan trọng để
Nhà nước xây dựng và thực thi pháp luật, giữa phong tục tập quán và các quy định
pháp luật ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cũng chính vì vậy, chế định đăng
ký kết hôn trong pháp luật về Hôn nhân và gia đình nói riêng, các quy định của
pháp luật về Hơn nhân và gia đình nói chung cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các
phong tục, tập quán trong tất cả các mặt xây dựng, hồn thiện các quy định.
Kết hơn là một quyền tự nhiên của con người, được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Với ý nghĩa đó pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của mỗi quốc gia đều chú
trọng bảo đảm quyền tự do kết hôn của cá nhân. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo
đảm thực thi pháp luật về quyền con người ngày càng được cộng đồng quốc tế đặc
biệt quan tâm, nhất là các quyền mang giá trị hết sức nhân văn như quyền kết hôn.
Đảm bảo quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân khơng chỉ là bảo đảm lợi ích cho

người kết hơn mà cịn đảm bảo để thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Bởi lẽ, kết hôn
là nền tảng quan trọng để tạo dựng gia đình mà gia đình ln được xác định là “tế
bào” của xã hội. Điều này cũng được ghi nhận trong Hiến pháp và cụ thể hóa trong
nhiều văn bản pháp luật khác, đặc biệt là trong Luật HN&GĐ. Chế định kết hôn
điều chỉnh việc xác lập quan hệ vợ chồng - quan hệ nền tảng của gia đình. Vì vậy,
chế định kết hôn không chỉ đảm bảo quyền tự do kết hôn của cá nhân mà cịn có vai
trị quan trọng đối với việc xây dựng gia đình hịa thuận, hạnh phúc tạo tiền để tốt
để xây dựng một xã hội văn minh, thịnh vượng.
Qua các thời kỳ phát triển của lịch sử, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những
tiến bộ của các quy định pháp luật của thời kỳ trước, sự ảnh hưởng của các phong

1


tục, tập quán chế định kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 đã cơ bản được hoàn
thiện, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội hiện tại. Các trường hợp vi phạm
về điều kiện kết hôn, điều cấm đã được dự liệu, sửa đổi, phù hợp hơn với thực tiễn
thi hành. So với các quy định về kết hơn trong Luật HN&GĐ năm 2000 thì các quy
định của pháp luật hiện hành đã mang đến sự đổi mới đảm bảo sự tương thích, phù
hợp với các quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam và việc vận dụng vào thực
tiễn áp dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó, chế định kết hơn cũng cịn một số những
vướng mắc, bất cập cần phải loại bỏ.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Những tiến bộ và
bất cập của các quy định pháp luật hiện hành về kết hơn - nhìn từ góc độ lịch sử
phong tục, tập quán” nhằm nghiên cứu một cách sâu sắc và tồn diện về chế định
kết hơn của pháp luật Việt Nam dưới góc độ lịch sử, phong tục tập quán từ đó đưa
ra những đánh giá về sự tiến bộ của pháp luật hiện hành, đồng thời chỉ ra những bất
cập và phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về kết hôn hiện nay.
2. Tì h hì h




ứu đề tài

Khi luật HN&GĐ năm 2014 ra đời, đã có một số cơng trình khoa học nghiên
cứu liên quan đến những nội dung thuộc phạm vi của chế định kết hôn về những
điểm mới, điểm tiến bộ của chế định kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014 so với
các quy định của Luật HN&GĐ trước đây. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu
này chỉ mới dừng lại ở việc phân tích, truyền đạt những quy định của pháp luật
hoặc chỉ đề cập đến một vài khía cạnh ở tiến bộ của chế độ kết hôn, chưa có một
cơng trình nghiên cứu nào mang tính chun sâu về việc đánh giá, phân tích những
điểm tiến bộ, những điểm bất cập còn hạn chế của chế độ kết hơn nhìn từ góc độ
lịch sử và phong tục tập quán.
3. Mụ đí h, đố tƣợ



ứu,

ớ hạ phạm v



ứu

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
về chế định kết hơn. Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật HN&GĐ hiện
hành về chế độ kết hôn dưới giác độ lịch sử và phong tục, tập quán. Chỉ ra những
điểm mới tiến bộ và những điểm bất cập của chế định về kết hơn từ đó đưa ra những


2


đề xuất nhằm hồn thiện chế định kết hơn, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp
luật về kết hôn.
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận về kết hôn; quy định của hệ
thống pháp luật Việt Nam về kết hơn trong Luật HN&GĐ năm 2014 dưới góc độ
lịch sử, phong tục, tập quán những điểm tiến bộ và bất cập.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chế định
kết hôn trong Luật HN&GĐ Việt Nam qua các thời kỳ phát triển của lịch sử, các
ảnh hưởng của phong tục, tập quán đối với chế định kết hôn theo pháp luật hiện
hành.. Vấn đề kết hơn có yếu tố nước ngồi chỉ được nghiên cứu dưới góc độ là một
phần nội dung trong pháp luật điều chỉnh việc kết hôn.
4. Phƣơ

ph p uậ và phƣơ

ph p



ứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa MácLê nin với phép biện chứng duy vật và lịch sử, gắn kết với tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề HN&GĐ
nói chung và kết hơn nói riêng.
Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành được sử
dụng để thực hiện đề tài như phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và so sánh, phương pháp điều tra xã hội học
Đặc biệt, các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh luật sẽ được sử

dụng triệt để nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các quy định của
pháp luật hiện hành về kết hôn và thực tiễn thực hiện.
5. Ý

hĩa khoa họ và thự t ễ

ủa uậ v

Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tồn diện về chế
định kết hôn trong pháp luật Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần
bổ sung và hồn thiện những vấn đề lý luận khoa học pháp lý về chế định kết hơn
nói riêng, pháp luật HN&GĐ nói chung và làm phong phú thêm kho tàng tri thức
khoa học pháp lý.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy
và học tập khoa học luật tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu luật…Luận văn cũng

3


có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan thi hành và áp dụng
pháp luật để giải quyết các vấn đề có liên quan.
6. Kết ấu ủa uậ v
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận pháp luật về kết hơn nhìn từ góc độ lịch sử và phong tục
tập quán;
Chương 2: Đánh giá pháp luật về kết hơn từ góc độ lịch sử và phong tục tập quán;
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện chế định kết hôn ở Việt Nam.

4



CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KẾT HƠN NHÌN TỪ GÓC ĐỘ LỊCH SỬ
VÀ PHONG TỤC TẬP QUÁN
1.1. Kh

ƣợc về chế định kết hôn

1.1.1 Khái niệm kết hôn và mục đích, bản chất của kết hơn
1.1.1.1 Khái ni m k t hơn
Xã hội lồi người từ khi “tách biệt” ra khỏi cuộc sống hoang dã của lồi động
vật thì chưa xuất hiện khái niệm về “hơn nhân”. Khi đó, quan hệ giữa người đàn ông
và người đàn bà mới chỉ dừng lại ở mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu và bản năng
thuần túy, hay còn gọi là để thỏa mãn phần “con”. Vì thế cho nên ở thời kỳ tiền sử,
sự liên kết giữa một người đàn ông và một người đàn bà khơng có sự phân chia ngơi
thứ, khơng có bất cứ sự ràng buộc, ngăn cách hoặc giới hạn nào với nhau và đó
chính là sự liên kết tự nhiên của thế giới loài người. Trên các chặng đường phát triển
tiếp theo của loài người, sự phát triển các mối quan hệ xã hội dần dần sự liên kết
giữa đàn ông và đàn bà không đơn giản là sự liên kết tự nhiên như ở thời tiền sử nữa
mà thay vào đó là sự liên kết mang tính xã hội, thể hiện những tiến bộ, những giá trị
văn minh mà loài người đã đạt đến và mối quan hệ này được gọi là “kết hôn”.
Từ điển Tiếng Việt có định nghĩa về việc kết hơn như sau: “k t hơn là vi c
nam, n chính th c l y nhau thành v , chồng [18, 467] Theo truyền thống và phong
tục, tập quán của người Việt Nam thì nam, nữ được coi là chính thức lấy nhau trở
thành vợ chồng khi hai bên nam, nữ tổ chức lễ cưới theo nghi thức truyền thống có
sự chứng kiến của hai bên gia đình, người thân, bạ bè. Kể từ thời điểm đó họ được
cộng đồng dân cư thừa nhận là vợ chồng [2, 7-8]. Vì thế, việc tổ chức lễ cưới cho
hai bên nam nữ, luôn là một việc hệ trọng của đời người. Nghi thức cưới phản ánh
một khơng khí trang nghiêm, thiêng liêng, mang đầy ý nghĩa nhân văn sâu sắc đánh

dấu thời điểm họ chính thức trở thành vợ chồng.
Đối với từng vùng miền, từng dân tộc, từng địa phương và tơn giáo khác nhau
thì lễ cưới cũng có những đặc điểm khác nhau. Những người theo đạo Thiên chúa

5


thì nghi lễ kết hơn giữa hai người nam, nữ sẽ diễn ra ở Nhà thờ - nơi sinh hoạt cộng
đồng của các tín đồ tại địa phương Cha xứ sẽ là người trực tiếp chủ trì lễ kết hơn đó.
Đối với những người theo đạo Phật thì lễ kết hôn được gọi với cái tên “lễ hằng
thuận” sẽ diễn ra tại Chùa và sư chính tại chùa sẽ là người chủ trì nghi lễ. Sau khi
diễn ra nghi lễ tại Nhà thờ, Chùa thì đơi nam, nữ chính thức là vợ chồng, chung
sống với nhau cùng một gia đình. Tuy nhiên, những người tham dự lễ cưới của đôi
nam, nữ tại Nhà thờ và Chùa chủ yếu là người thân hai bên gia đình của đơi nam, nữ
nên để đảm bảo sự thừa nhận của cộng đồng dân cư tại nơi sinh sống về quan hệ hôn
nhân của đôi nam nữ thì ngồi nghi lễ kết hơn theo nghi thức tơn giáo thì họ cịn tổ
chức thêm cả nghi lễ kết hôn truyền thống. Như vậy, nghi lễ kết hôn truyền thống
vẫn sẽ diễn ra ở cả những người theo tơn giáo hoặc khơng theo tơn giáo và đóng vai
trị là sự kiện đánh dấu chính thức để xác lập quan hệ vợ chồng giữa đơi nam, nữ.
Tìm hiểu sâu về nghi thức kết hôn truyền thống tại Việt Nam, theo “Thiên
Nam dư hạ tập” - bộ tùng thư mang tính điển chế do Lê Thánh Tơng giao cho các
văn thần biên soạn năm 1483, quyển “Hồng Đức Hôn giá lễ nghi” có ghi cụ thể về
nghi thức kết hôn với các lễ lần lượt được liệt kê như sau:
- Lễ Nghị hôn (lễ dạm mặt);
- Lễ định thân (lễ đính hơn hay ăn hỏi);
- Lễ nạp chưng (đưa đồ sính lễ);
- Lễ thân nghinh (đón dâu) [2, 8].
Như vậy, để trở thành vợ chồng và xác lập quan hệ hơn nhân với nhau, gia
đình hai bên nam nữ phải tiến hành đầy đủ các bước như trên. Trong các nghi lễ thì
Lễ nghị hơn là nghi lễ có ý nghĩa quyết định đến việc xem xét và tiến hành các nghi

thức tiếp theo của việc cưới hỏi và nghi lễ định thân thể hiện sự cam kết của hai bên
sẽ kết duyên vợ chồng được hai bên xác nhận. Từ đó, sau lễ ăn hỏi về hình thức cô
dâu đã được xác định là con dâu của bên nhà trai. Các bước trong nghi lễ cưới đề
cao sự chứng kiến của người thân và cộng đồng đối với việc xác lập quan hệ vợ
chồng của hai bên nam, nữ.

6


Theo Từ điển Hán - Việt thì “kết” là sự kết hợp với nhau, cịn “hơn” là người
con trai lấy vợ [19, 212]. Theo nghĩa này, thuật ngữ “kết hôn” muốn nhấn mạnh và
khẳng định việc lấy vợ của người con trai. Như vậy, xét trên phương diện ngôn ngữ
học, kết hơn chính là một từ Hán việt chỉ việc người con trai lấy vợ. Do ảnh hưởng
của hàng nghìn năm Bắc thuộc, thuật ngữ này được người Việt Nam dùng khá phổ
biến [2, 9]. Từ đó, “kết hơn” được sử dụng để chỉ việc nam nữ lấy nhau thành vợ
chồng. Trong đời sống hàng ngày, người Việt Nam thường sử dụng các từ lấy vợ,
lấy chồng hoặc xây dựng gia đình khi nói về việc “kết hơn” của nam hay nữ. Cách
sử dụng từ như vậy là cách nói thuần Việt để chỉ việc nam nữ lấy nhau thành vợ
chồng. Vì thế trong bài nói chuyện tại Hội nghị thảo luận Dự thảo Luật HN&GĐ
năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng từ “Luật lấy vợ, lấy chồng” thay cho
“Luật HN&GĐ” [9, 241-242].
Từ những phân tích như trên thì “kết hơn” dưới góc độ xã hội được hiểu là một
hình thức xác lập quan hệ vợ chồng. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kết hơn được
xem xét như là một sự kiện pháp lý hoặc một chế định pháp lý.
Với vai trò là một sự kiện pháp lý: Hôn nhân là một hiện tượng xã hội. Do vậy
việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng luôn là vấn đề của mọi thời đại. Lịch sử xã hội
loài người đã chứng minh rằng khi chưa xuất hiện Nhà nước thì xã hội được điều
chỉnh bằng các quy ước. Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư
hữu và của Nhà nước” Ăng -ghen đã chứng minh rằng ở thời kỳ tiền sử, để duy trì
diện cấm đốn quan hệ tính giao những “quy ước” hết sức tự nhiên đã được hình

thành trong xã hội thị tộc. Nhờ đó việc cấm đốn quan hệ tính giao giữa cha mẹ với
các con, ông bà với các cháu; giữa anh chị em với nhau được tuân thủ. Khi Nhà
nước xuất hiện, ngoài những quy ước của cuộc sống cộng đồng, các quan hệ xã hội
còn được điều chỉnh bằng pháp luật. Quyền kết hôn với ý nghĩa là một quyền tự
nhiên của mỗi cá nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Từ đó cũng hình thành
khái niệm kết hơn dưới góc độ pháp lý.
Dưới góc độ pháp lý việc nam, nữ lấy nhau thành vợ, chồng phụ thuộc vào
việc thừa nhận của Nhà nước thông qua một nghi thức cụ thể được ghi nhận trong

7


pháp luật. Nghi thức kết hôn ghi nhận trong pháp luật cũng được xây dựng, chi phối
bởi phong tục, tập quán cũng như truyền thống lập pháp của mỗi quốc gia [2, 10].
Hiện nay trên thế giới tồn tại các quy định về nghi thức kết hôn gồm: các quốc gia
chỉ thừa nhận nghi thức dân sự; Các quốc gia chỉ thừa nhận nghi thức tôn giáo; Các
quốc gia chấp nhận sự tương đương của cả hai nghi thức kết hôn; Các quốc gia thực
hiện cả hai nghi thức tôn giáo và nghi thức dân sự.
Tại Việt Nam do ảnh hưởng của văn hóa Pháp khi tiến hành đơ hộ nước ta nên
nghi thức mà Việt Nam cũng chính là nghi thức mà Pháp lựa chọn đó là nghi thức
kết hơn dân sự. Do đó, tại Bộ Dân Luật Bắc Kỳ năm 1931 (BDLBK), Bộ Dân luật
Trung kỳ năm 1936 (BDLTK) và Bộ Dân luật giản yếu 1983 (BDLGY) quy định
việc kết hôn nam nữ phải được khai với Hộ lại. Chính vì vậy mà việc nam nữ lấy
nhau thành vợ chồng không chỉ đơn thuần là việc ràng buộc về mặt xã hội mà cịn
phải có sự ràng buộc về mặt pháp lý. Quy định này tiếp tục được ghi nhận trong các
văn bản luật của Việt Nam kể từ khi cách mạng tháng Tám cho đến nay.
Trong từ điển Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đã giải thích rõ:
“ t hơn là vi c nam n chính th c l y nhau làm v , chồ
lu t. K t
hôn ph


t e qu

ịnh c a pháp

c hiểu là s ki n pháp lý làm phát sinh quan h hôn nhân. Vi c k t
ý tạ ơ qu

N

ớc có thẩm quyền mớ

c cơng nh n là

h p p p”. [17, 150].Với cách giải thích như trên, ở phương diện pháp lý nam nữ
chỉ được coi là vợ chồng khi đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật tức là
đã đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc nam nữ lấy nhau theo nghi
thức truyền thống hay nghi thức tôn giáo đều khơng được xác định là đã “kết hơn”.
Do đó, trong khoa học pháp lý cũng xuất hiện thuật ngữ “nam nữ chung sống với
nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn” để phân biệt với trường hợp kết hôn.
Như vậy, với ý nghĩa là một sự kiện pháp lý, kết hơn được hiểu là một hình
thức xác lập quan hệ vợ chồng được Nhà nước ta thừa nhận. Kết hôn là việc nam nữ
xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn.

8


Ở một góc độ khác về cách tiếp cận khái niệm “kết hơn” có quan điểm cho
rằng kết hơn là một giao dịch có tính pháp lý chứ khơng phải một giao dịch có ý

nghĩa vật chất hoặc tơn giáo. Quan điểm này hợp lý ở chỗ thừa nhận việc xác lập
quan hệ hơn nhân có sự ràng buộc về mặt pháp lý. Theo đó người kết hơn phải tn
thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về kết hơn. Tuy nhiên, nếu kết hơn là
một “giao dịch” thì việc kết hơn có thể hiểu là một hành vi pháp lý đơn phương
hoặc có ý nghĩa như một hợp đồng. Bởi vì “
v p p ý ơ p

ơ

ịch dân s là h p ồng hoặc

”. Nếu nhìn nhận kết hơn là một giao dịch có tính pháp

lý thì vẫn có nhiều điểm chưa phù hợp. Như kết hơn khơng phải là hành vi pháp lý
đơn phương mà nó được xác lập dựa trên sự tự nguyện của hai cá nhân nam và nữ
đồng ý, chấp thuận việc chung sống với nhau và được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận. Kết hôn cũng không phải là một Hợp đồng dân sự bởi: khi kết hôn hai bên
nam nữ không thể thỏa thuận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ vợ chồng mà
quyền và nghĩa vụ này được pháp luật quy định vì thế họ khơng thể thỏa thuận trái
hoặc hạn chế hoặc giảm bớt đi các quyền và nghĩa vụ của mình. Hơn nữa, giao dịch
dân sự được xác lập phải xác định được đối tượng của Hợp đồng như: tài sản, công
việc phải làm, không được làm… nhưng kết hơn lại khơng thể xác định được. Ngồi
ra, theo quy định về chế định Hợp đồng thì khi một trong hai bên vi phạm các quyền
và nghĩa vụ thì có thể áp dụng các chế tài như phạt, đền bù thiệt hại cho hai bên tuy
nhiên trong kết hôn việc áp dụng các chế tài lại là điều không thể. Vì vậy, hơn nhân
khơng được xem là một hợp đồng. Từ những phân tích như trên có thể thấy, khái
niệm kết hôn nếu được tiếp cận là một sự kiện pháp lý thì nên được hiểu như sau:
“ t hơn là m t thu t ng p
ù


ể chỉ

sở ó qu ền và l i ích c

p ý

c sử d ng trong pháp lu t hôn nhân và gia

làm phát sinh quan h pháp lu t gi a v và chồ
ời k t hôn sẽ

c Nh

tr

ơ

ớc b o v ”

Dưới một chế định pháp lý thì chế định kết hơn được hiểu là: các quy phạm
pháp luật điều chỉnh việc kết hôn, không chỉ là những quy phạm đơn lẻ mà là tập
hợp các quy phạm và dcofn được gọi là những “chế định”. Nội dung của chế định
kết hôn bao gồm các quy định về điều kiện kết hôn, đăng ký kết hơn và hình thức xử

9


lý các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn. Ngoài ra, trong bối cảnh mở cửa và
hội nhập cũng như xu thế chung của thế giới trong việc bảo vệ và tôn trọng các
quyền con người, việc kết hôn có yếu tố nước ngồi cũng được các quốc gia trên thế

giới chú trọng điều chỉnh bằng pháp luật. Pháp luật của hầu hết các nước trên thế
giới đều ghi nhận vấn đề này.
Các yếu tố cấu thành chế định kết hôn
Đ ều

t

: là một trong những yếu tố đầu tiên quyết định việc kết hơn

có đúng và phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Xét một cách tổng quát
nhất, điều kiện kết hôn chỉ rõ, người kết hôn được phép xác lập quan hệ hôn nhân
khi có đủ những điều kiện gì; trong trường hợp nào thì họ khơng được phép kết hơn.
Nội dung các điều kiện kết hôn cụ thể phụ thuộc vào quan điểm của nhà làm luật
khi xác định vai trị của hơn nhân đối với đời sống gia đình và xã hội.
Điều kiện kết hôn được hiểu là những yêu cầu mà pháp luật đặt ra đối với
người kết hôn. “K
t e Lu t
t

p



ó

t


t


ị u

t

tr

t
t

ũ


ạ s tù t

ị u
t ểp



t

p

p

tu


p


s tù


” [18, 218]. Do đó, người kết hơn buộc phải chấp hành những

quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung khi kết hôn. Việc quy định các điều kiện
kết hôn là tất yếu khách quan. Bởi vì, bản chất của hơn nhân chính là nội dung chi
phối và mang tính chất quyết định tới nội dung các quy phạm pháp luật về điều kiện
kết hôn. Đây là điểm cơ bản để chúng ta có thể lý giải rằng vì sao pháp luật của các
kiểu nhà nước khác nhau quy định về điều kiện kết hơn mang những sắc thái khác
nhau. Nói một cách khác, hôn nhân là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp cho
nên các quy định về điều kiện kết hơn cũng phản ánh rõ tính giai cấp, thể hiện quan
điểm của nhà làm luật cũng như những giá trị về hôn nhân mà giai cấp thống trị
trong xã hội cần bảo vệ.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể hiểu điều kiện kết hơn mang ý
nghĩa như sau: Đ ều ki n k t hôn là nh ng yêu cầu c a pháp lu t thể hi
các quy phạm pháp lu t bu

ời k t hôn ph i tuân th , nhằm m

10

ới dạng
t

tl p


nh ng cu c hôn nhân phù h p với l i ích c a


ời k t hơn, l i ích c a gia



xã h i.
Ở nước ta hiện nay, quy định về điều kiện kết hôn được xây dựng trên cơ sở
cụ thể thóa các quy định của Hiến pháp - đạo luật cơ bản của Nhà nước về quyền tự
do, kết hôn của cá nhân. Điều kiện kết hơn phải thể hiện sự tương thích với các quy
định có liên quan đến quyền tự do kết hơn của cá nhân được ghi nhận trong BLDS
phù hợp với nguyên tắc bình đẳng, khơng có sự phân biệt bình đẳng giới.
Đ

ý

t

: Xét dưới góc độ quản lý hộ tịch, đăng ký kết hơn là một thủ

tục do cơ quan có thẩm quyền tiến hành nhằm kiểm tra các điều kiện kết hôn và xác
nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông qua việc cấp Giấy chứng nhận kết hơn.
Vì vậy, việc đăng ký kết hơn khơng chỉ có ý nghĩa đối với người kết hôn mà thông
qua thủ tục này Nhà nước cũng kiểm soát được việc kết hôn nhằm xác lập những
cuộc hôn nhân lành mạnh, tiến bộ, hạnh phúc.
Theo quy định của pháp luật HN&GĐ, việc xác lập quan hệ vợ chồng phải
được đăng ký tại cơ nhà nước có thẩm quyền. Theo nghĩa này, đăng ký kết hơn có
thể hiểu như một điều kiện hình thức mà qua đó Nhà nước cơng nhận quan hệ hôn
nhân của hai bên nam nữ. Do vậy, các bên nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng đều
phải tuân thủ

ều


Xử ý v p ạ

t
p

ý



p u t về

t

t hôn.
: Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn là

một trong các yếu tố cấu thành chế định kết hôn. Do vậy, việc kết hôn không tuân
thủ các quy định của pháp luật về kết thì sẽ bị xử lý. Xử lý vi phạm pháp luật về
kết hôn là một trong nội dung không thể thiếu đối với pháp luật điều chỉnh việc kết
hơn. Bởi vì, xử lý vi phạm pháp luật về kết hôn là việc áp dụng các biện pháp chế tài
cần thiết nhằm “bảo đảm” để điều kiện kết hôn được tuân thủ. Xử lý vi phạm pháp
luật về kết hôn theo pháp luật Việt Nam đa dạng về các hình thức chế tài và khơng
chỉ áp dụng riêng đối với người kết hơn mà cịn áp dụng với những người có liên
quan. Chế tài hành chính hoặc hình sự cũng có thể được áp dụng để xử lý đối với
hành vi vi phạm. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hành vi vi phạm có thế bị xử lý ở
từng mức độ khác nhau.

11



Nguyên tắc của chế định kết hôn
N u

tắ

t

u

t

: Người kết hơn có quyền tự nguyện

xác lập quan hệ hơn nhân nhưng không thể tự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ phát
sinh sau khi kết hôn. Nguyên tắc tự nguyện địi hỏi người kết hơn phải tơn trọng
quyền tự do kết hôn của người khác, không được ép buộc người kia kết hơn trái với
ý chí của họ, đồng thời các chủ thể khác cũng phải tơn trọng ý chí của chủ thể kết
hôn, nhằm đảm bảo mọi cuộc hôn nhân được xác lập trước hết phải xuất phát từ việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hơn. Ngun tắc tự nguyện địi hỏi
các chủ thể áp dụng pháp luật trong phạm vi quyền hạn của mình phải đảm bảo thực
thi pháp luật một cách chính xác để bảo vệ quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân.
N u

tắ



p


t

ử: Quyền kết hôn là quyền gắn

liền với nhân thân mỗi cá nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Vì thế, mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật trong việc thực hiện quyền mà không bị phân
biệt đối xử. Pháp luật HN&GĐ phải ghi nhận và bảo vệ quyền bình đẳng trong việc
xác lập quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ, giữa công dân Việt Nam thuộc các dân
tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và người không theo tôn giáo, giữa cơng
dân Việt Nam và người nước ngồi. Đó cũng là cơ sở quan trọng để tạo dựng các
cuộc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ phù hợp với xu thế chung của thời đại. Ngun tắc
bình đẳng, khơng phân biệt đối xử, yêu cầu mọi cá nhân khi kết hôn đều phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn. Theo đó, dù người kết hơn là ai
thì khi xác lập quan hệ hơn nhân họ vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về điều
kiện kết hôn. Trong trường hợp vi phạm pháp luật về điều kiện kết hơn thì họ đều bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
N u

tắ

tv -

t



: Hôn nhân một vợ một chồng cũng

là điều kiện quan trọng để xây dựng những cuộc hơn nhân bình đẳng, bền vững,
hạnh phúc làm nền tảng để tạo dựng gia đình, góp phần đảm bảo mục đích của cuộc

hơn nhân. Ngun tắc hơn nhân một vợ một chồng là nguyên tắc đặc trưng của chế
định kết hôn. Bởi lẽ, kết hôn là căn cứ nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, khi kết hôn
các bên phải tuân thủ những điều kiện kết hôn luật định. Từ đó, các nhà làm luật

12


Việt Nam quy định việc cấm kết hôn đối với người đang có vợ, có chồng. Theo đó,
những người chưa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng quan hệ hôn
nhân trước đã chấm dứt mới được phép kết hôn. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc tôn tr ng phong t c, t p quán t t ẹp: Tôn trọng phong tục, tập
quán tốt đẹp về HN&GĐ, đòi hỏi q trình thực thi pháp luật về kết hơn phải khai
thác những lợi thế của phong tục, tập quán tốt đẹp về HN&GĐ để tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật về kết
hôn. Đẩy mạnh việc đấu tranh để loại bỏ khỏi đời sống xã hội những phong tục, tập
quán lạc hậu ảnh hưởng không tốt tới việc điều chỉnh pháp luật về kết hôn.
1.1.1.2 M

v

n ch t c a k t hơn

- Mục đích của kết hơn
Theo pháp luật HN&GĐ hiện hành thì hơn nhân được hiểu là quan hệ vợ
chồng sau khi đã kết hơn. Vì vậy, nếu mục đích của kết hơn là xác lập quan hệ vợ
chồng thì mục đích của hơn nhân là xác lập quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng.
Quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng là nội dung của quan hệ pháp luật giữa vợ và
chồng. Quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Như
vậy, mục đích của kết hơn khác với mục đích của hơn nhân nhưng lại có mối liên hệ

nhất định với nhau. Mục đích của hơn nhân có cơ sở bảo đảm khi việc “kết hôn”
tuân thủ quy định của pháp luật. Mặt khác, nếu kết hôn không nhằm mục đích xác
lập quan hệ vợ chồng thì giữa những người kết hôn cũng không thể tồn tại nghĩa vụ
và quyền giữa vợ và chồng được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, việc xác lập quan hệ hôn
nhân theo đúng quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
là một cơ sở để đảm bảo cho mục đích của cuộc hơn nhân. Sự ràng buộc về
quyền và nghĩa vụ giữa những người kết hôn được pháp luật ghi nhận và bảo vệ
là những hành lang pháp lý an tồn cho mục đích của cuộc hơn nhân. Trong
những trường hợp đặc biệt khi mục đích hơn nhân khơng đạt đến, quyền và lợi
ích của người kết hơn sẽ được bảo vệ. Đó chính là sự “bảo hộ” của Nhà nước đối
với quan hệ hôn nhân.

13


- Bản chất của kết hôn
Kết hôn - một quyền tự nhiên cơ bản của con người được pháp luật ghi nhận
và bảo vệ. Đối với con người, nhu cầu về giao lưu tình cảm là một nhu cầu khơng
thể thiếu. Do vậy, quyền được mưu cầu hạnh phúc trong đó có hạnh phúc lứa đơi là
quyền tự nhiên của mỗi con người được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Cùng với
việc duy trì sự sống, con người có mối liên hệ tình cảm với nhau và hình thành nhu
cầu giao lưu tình cảm. Ở thời kỳ tiền sử, mặc dù là sự liên kết mang tính bản năng
nhưng dần dần trật tự về quan hệ tính giao thể hiện văn minh người được xác lập.
Khi Nhà nước ra đời, quan hệ HN&GĐ được điều chỉnh bằng pháp luật. Theo đó,
quyền được mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá nhân không đơn thuần là quyền tự nhiên
mà là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi người - quyền con người.
Kết hôn là cơ sở để tạo dựng gia đình, góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát
triển của xã hội lồi người. Kết hơn khơng phải là hình thức duy nhất để tạo dựng
gia đình nhưng là một trong những hình thức quan trọng để tạo dựng gia đình nhằm
duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người. Dù xã hội phát triển, quan

niệm về tình u, hơn nhân có sự thay đổi nhất định nhưng hơn nhân vẫn có những
giá trị nhân văn khơng thể phủ nhận. Bởi lẽ, gia đình dù ở bất cứ xã hội nào cũng
thực hiện một trong những chức năng cơ bản, đó là chức năng sinh đẻ. Như vậy, sứ
mệnh duy trì và bảo tồn nịi giống trước hết phải là sứ mệnh của hôn nhân. Theo
quan điểm duy vật, thì nhân tố quyết định trong lịch sử, suy cho đến cùng là sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng sản xuất đó, bản thân nó lại có hai
loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: Ra thức ăn, quần áo và nhà cửa và
những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt khác là sản xuất ra ngay
bản thân con người, là tiếp tục nịi giống [2, 24].
Kết hơn là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người kết hơn. Kết hơn có vai trị quan trọng đối với đời sống HN&GĐ. Thông qua
sự kiện đăng ký kết hơn, Nhà nước kiểm sốt được việc tn thủ pháp luật về điều
kiện kết hôn, thực hiện quản lý nhà nước về kết hôn nhằm đảm bảo cho việc kết hơn
được xác lập phù hợp với lợi ích của gia đình và xã hội. Quyền kết hơn là quyền tự

14


do cơ bản của mỗi người nhưng khi thực hiện quyền kết hôn, người kết hôn phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn.
1.1.2 Các yếu tố cơ bản tác động tới pháp luật điều chỉnh việc kết hôn
1.1.2.1. Y u t t nhiên
Là một thực thể của thế giới tự nhiên, con người luôn phải tôn trọng và thực
hiện các quy luật của thế giới tự nhiên. Vì thế, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn
trước hết xuất phát từ quyền tự nhiên của cá nhân, chịu sự chi phối của yếu tố tự
nhiên. Quyền con người trước khi là quyền- con người xã hội thì nó là quyền tự
nhiên. Quyền kết hơn là quyền tự nhiên của con người được pháp luật ghi nhận và
bảo vệ. Vì thế, theo lẽ tự nhiên, hơn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà. Do đó, khi nói đến kết hơn là nói đến việc xác lập quan hệ vợ
chồng giữa hai người khác giới tính. Đây cũng chính là lý do mà pháp luật các nước

trên thế giới không công nhận quan hệ hôn nhân đồng giới diễn ra giữa hai người
nam hoặc hai người nữ. Ngoài ra mối quan hệ cận huyết thống trong phạm vi ba đời
cũng bị ngăn cấm. Việc ngăn cấm kết hôn giữa các đối tượng được nêu trên đều
xuất phát từ lý do tự nhiên. Như vậy, pháp pháp luật điều chỉnh việc kết hôn ghi
nhận quyền kết hôn với ý nghĩa là một quyền tự nhiên của con người cũng chịu sự
chi phối của yếu tố tự nhiên. Ở góc độ này, những yếu tố tự nhiên được lý giải là cơ
sở quan trọng để nhà làm luật hiện thực hóa quyền kết hôn của cá nhân [2, 36-37].
1.1.2.2. Y u t xã h i
- Yếu tố phong tục, tập quán
Phong tục, tập quán là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng hệ
thống pháp luật, lẽ đương nhiên phong tục tập quán sẽ có những tác động, ảnh
hưởng nhất định đến các quy phạm pháp luật. Chính vì lẽ đó mà các quy định của
pháp luật điều chỉnh về việc kết hơn cũng sẽ có những ảnh hưởng sâu sắc từ phong
tục tập quán.
Sự ảnh hưởng của phong tục, tập quán thể hiện ở hai phương diện. Phương
diện thứ nhất các phong tục, tập quán phù hợp, tốt đẹp ,… được nâng lên, pháp điển
hóa thành những quy phạm, pháp luật điều chỉnh việc kết hơn. Ngồi ra, khi được

15


luật hóa các phong tục tập quán này vẫn thể hiện được ý nghĩa nhân văn sâu sắc
trong việc phát triển và duy trì các truyền thống tốt đẹp của cha ông đã để lại.
Phương diện thứ hai: những điểm tích cực, phù hợp với thực tiễn của các
điều luật được thi hành trên thực tiễn thay thế cho những phong tục tập qn lạc hậu
khơng cịn phù hợp, cản trở các quyền phát triển tự nhiên của con người và các
phong tục, tập quán cũng cản trở việc đưa các quy định của pháp luật vào thực thi
do sự ăn sâu của các phong tục, tập quán tạo thành thói quen khó bỏ.
- Yếu tố văn hóa
Việt Nam là một quốc gia phương Đơng có ảnh hưởng nhiều bởi tư tưởng

Nho giáo với giá trị cốt lõi là tư tưởng coi trọng các mối quan hệ xã hội đặc biệt là
mối quan hệ trong gia đình. Kết hợp với lối sống trọng tình của người Việt, tư tưởng
ấy đã tạo ra sự liên kết giữa cá nhân và cộng đồng một cách sâu sắc, hun đúc thành
tinh hoa văn hóa Việt. Điều này chi phối nhiều đến đời sống hơn nhân và có tác
động đến pháp luật điều chỉnh việc kết hôn. Trong bối cảnh hội nhập, pháp luật điều
chỉnh việc kết hôn đã bắt kịp với xu thế chung của thời đại bằng việc ghi nhận việc
kết hôn có yếu tố nước ngồi. Ở góc độ này, pháp luật về kết hơn khơng chỉ có ý
nghĩa trong việc đảm bảo quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân mà còn thể hiện rõ
những giá trị truyền thống trong văn hóa ứng xử của người Việt Nam. Bên cạnh
đó, những giá trị truyền thống văn hóa của người Việt Nam cũng được thể hiện
trong các quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn. Ví dụ như truyền thống đề
cao lòng chung thủy, thể hiện qua các quy định về việc cấm kết hôn đối với người
đang có vợ, có chồng hoặc truyền thống tơn trọng thứ bậc và trật tự trên dưới trong
quan hệ gia đình, phản ánh qua quy định về cấm kết hôn giữa những người có cùng
dịng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; cấm kết
hơn giữa cha mẹ ni với con ni...
- Chính sách xã hội

p

p

s

ã

Đ ng cầm quyề v N

ời s ng nhằm kiể


s t

qu

i là h th




ơ

n, gi i pháp và bi n

ề ra và tổ ch c th c hi n trong th c tiễn

ều ti t và gi i quy t các v

16

ề xã h

ặt r tr ớc xã


h i” [15, 3-9]. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng là kim chỉ nam cho mọi
quyết sách đối với các lĩnh vực đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, Nhà nước đề ra các
giải pháp cụ thể nhằm thực hiện một cách hiệu quả các quyết sách này. Có thể nói,
pháp luật điều chỉnh việc kết hơn có mối liên hệ biện chứng với các chính sách về
gia đình nói riêng và chính sách phát triển kinh tế xã hội nói riêng. Các chính sách
về gia đình được Nhà nước ban hành có tác động sâu sắc tới pháp luật điều chỉnh

việc kết hôn. Chiến lược quốc gia về gia đình của Việt Nam là nhóm chính sách có
mối liên hệ sâu sắc với pháp luật điều chỉnh việc kết hơn. Bởi vì thực hiện mục tiêu
quốc gia xây dựng. Vì thế, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn trước hết phải đảm bảo
là hệ thống các quy phạm pháp luật tạo cơ sở để xác lập các cuộc hôn nhân lành
mạnh làm nền tảng xây dựng gia đình. Ở góc độ này, chính sách về gia đình cũng là
cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật về kết hôn đồng thời cũng giúp chúng ta
đưa các quy định của pháp luật về kết hôn vào cuộc sống [2, 39].
Các yếu tố tác động tới pháp luật điều chỉnh việc xác lập quan hệ vợ chồng
cũng tạo ra những điểm tương đồng và khác biệt trong pháp luật về kết hôn giữa các
quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia với những nền văn hóa khác nhau, điều kiện
kinh tế và các chính sách xã hội đặc thù thì pháp luật điều chỉnh việc kết hơn của
mỗi quốc gia đó cũng phản ánh rõ những nét riêng nhất định.
Các yếu tố trên tác động đến pháp luật điều chỉnh việc kết hơn khơng mang
tính chất riêng rẽ và độc lập mà thể hiện một cách linh hoạt, đan xen vào nhau, có sự
tác động qua lại với nhau. Sự phân chia như trên chỉ mang tính chất tương đối nhằm
đánh giá một cách tổng quát những yếu tố tác động tới pháp luật điều chỉnh việc kết
hôn để đưa ra những giải pháp tốt nhất cho việc hồn thiện pháp luật về kết hơn.
1.1.3. Ý nghĩa của pháp luật về kế hôn
1.1.3.1. Ý

ĩ p

p ý

Pháp luật điều chỉnh việc kết hôn tạo chuẩn mực pháp lý cho hành vi ứng xử
của mỗi chủ thể thi hành, áp dụng pháp luật trên cơ sở tôn trọng các quyền con
người của cá nhân. Các quy định của pháp luật về kết hôn đã tạo ra khung pháp lý
chuẩn mức cho hành vi của các cá nhân khi thực hiện các chế định về kết hôn. Các

17



cá nhân sẽ căn cứ vào quy định này mà có những hiểu biết nhất định về việc được
làm hoặc khơng được làm gì khi kết hơn và họ sẽ có những quyền gì khi thực hiện
kết hơn từ đó mà xác lập, thực hiện hành vi cho đúng với chuẩn mực xã hội và phù
hợp với pháp luật.
Pháp luật điều chỉnh việc kết hơn cịn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, lợi ích chung của gia đình và xã hội. Pháp luật điều chỉnh việc
kết hôn với các quy định cụ thể về điều kiện kết hơn, đăng ký kết hơn, hình thức và
hậu quả của việc xử lý vi phạm về điều kiện kết hôn là cơ sở pháp lý quan trọng để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, lợi ích của gia đình và xã hội. Với
các quy định này quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Trường hợp người kết hơn, kết hơn trái với ý chí tự nguyện của họ thì theo quy định
của pháp luật, họ có quyền khởi kiện yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật đó.
Ngồi ra lợi ích của các chủ thể khác có liên quan, lợi ích của gia đình và xã hội
cũng được bảo vệ bằng các quy định của pháp luật về kết hôn. Chế định kết hôn ghi
nhận các trường hợp không được phép kết hôn nhằm bảo vệ lợi ích của gia đình và
xã hội. Ví dụ như việc cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ
hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Đó là việc kết hơn ảnh hưởng
đến thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam đồng thời làm suy giảm chất lượng
giống nịi. Vì thế, vì lợi ích của gia đình và xã hội, người kết hơn khi có mối quan hệ
gần gũi này sẽ khơng được phép kết hôn. Chế định kết hôn cũng dự liệu các chế tài
cần thiết nhằm xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân, của gia đình và xã hội.
1.1.3.2. Ý

ĩ

ã


i

Pháp luật điều chỉnh việc kết hơn góp phần giữ gìn và phát huy nét bản sắc,
văn hóa truyền thống trong gia đình Việt Nam. Như đã đề cập ở trên pháp luật chính
là sự phản ánh của các phong tục, tập quán các truyền thống của dân tộc Việt Nam
do đó khi thực hiện các quy định pháp luật về kết hơn thì các truyền thống tốt đẹp
tiếp tục được lưu giữ qua các thế hệ. Các truyền thống về tình cảm gia đình, tình u
thương, sự chia sẻ khó khăn của hai vợ chồng được pháp điển hóa thành các quyền

18


×