Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty 789

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN CẨM LY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY 789

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN CẨM LY

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI TỔNG CƠNG TY 789

Chun ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. TẠ QUANG BÌNH

HÀ NỘI, NĂM – 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Quang Bình. Các tài
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận
chưa được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Cẩm Ly


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 5
5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 6
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ................................................ 8
1.1. Lý luận về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp .................................. 8
1.1.1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.......................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ ............................................................... 11
1.1.3. Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................................. 13
1.1.4. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................... 15
1.1.5. Vai trị, vị trí của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp ................... 23

1.2. Đặc điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây
dựng Quốc phòng .......................................................................................... 25
1.2.1. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Quốc phịng25
1.2.2. Đặc điểm của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng
Quốc phòng ........................................................................................................................ 26

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TỔNG CÔNG TY 789 .................................................................................. 28
2.1. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Tổng công ty 789........................ 28


iii
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 789................................. 28
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 789 ...................................... 30

2.2. Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789 hiện nay ................. 34
2.2.1. Mơi trường kiểm sốt.............................................................................................. 34
2.2.2. Hệ thống kế tốn và thơng tin kinh tế................................................................... 47
2.2.3.Thủ tục kiểm soát nội bộ ......................................................................................... 55

2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789 ................. 69

2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 69
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................................. 70

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY 789 ................................... 74
3.1. Các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng công ty
789 ................................................................................................................... 74
3.1.1. Xây dựng hệ thống qui chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ và đồng bộ ...................... 74
3.1.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTKSNB đối với lãnh đạo các
cấp. 76
3.1.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, công tác phân cấp phân quyền .............................. 77
3.1.4. Thay đổi chính sách nhân sự phù hợp với cơ chế quản lý................................. 79
3.1.5. Tổ chức hệ thống kế tốn và thơng tin kinh tế khoa học ................................... 82

3.2. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89


iv
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong năm
2013, 2014, 2015 ............................................................................................. 33
Bảng 2.2: Doanh thu xây lắp trung bình hàng năm ........................................ 33
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý điều hành ..................................................... 36
Sơ đồ 2.1: Các bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB của Tổng cơng ty….39
Sơ đồ 2.2: Tổ chức kế tốn trên máy vi tính ................................................... 51
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789……………..61



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Có thể thấy rằng trong bất kỳ một tổ chức nào cũng luôn luôn tồn tại
một chuỗi các mối quan hệ. Nhờ có hệ thống kiểm sốt nội bộ các mối quan
hệ đó giảm bớt được rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh.
Chẳng hạn như: sai sót vơ tình gây thiệt hại làm giảm chất lượng, tăng giá cả,
để bảo vệ tài sản khỏi bị mất mát, hao hụt, gian lận đồng thời đảm bảo tính
chính xác của số liệu kế toán và báo cáo tài chính, mọi thành viên cần tuân
thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định
của luật pháp đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và gây dựng lòng tin
đối với họ. Nhìn từ góc độ đó chúng ta thấy doanh nghiệp có hệ thống kiểm
sốt nội bộ (KSNB) chặt chẽ là vấn đề quyết định sự trường tồn của mỗi
doanh nghiệp, giúp cho quá trình mở rộng và đi lên của doanh nghiệp đó.
Mặt khác để tồn tại và phát triển thích ứng với nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các
doanh nghiệp khác, nhất là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do vậy, hệ thống KSNB cho quản lý là
không thể thiếu được. Tuy nhiên, việc hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng cịn rất
yếu kém. Các quyết định thường mang tính kinh nghiệm, ít dựa vào cơ sở
khoa học.
Việc hồn thiện hệ thống KSNB là một yêu cầu cấp thiết nhất đối với
các doanh nghiệp nói chung và Tổng cơng ty 789 nói riêng. Việc kiểm sốt tốt
sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành, nhờ đó tạo
dựng cho doanh nghiệp một uy tín, hình ảnh trên thương trường. Bên cạnh đó,
thủ tục và chất lượng kiểm sốt cịn thể hiện quan điểm, thái độ, năng lực
quản lý, điều hành của Ban Tổng Giám đốc nhằm chống lãng phí và thất thốt
tài sản của doanh nghiệp.



2
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế
giới, nếu chỉ bằng kinh nghiệm của mình các nhà quản trị khó có thể kiểm
soát và đánh giá được hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Kết
quả khảo sát cho thấy doanh nghiệp xây dựng hiện nay hoạt động phần lớn
dựa vào quy định của nhà nước và kinh nghiệm quản lý mà chưa xây dựng
cho mình một hệ thống KSNB mạnh do đó rất dễ bị động trong q trình quản
lý, hạn chế trong việc kiểm soát rủi ro. Thiết nghĩ ngay từ bây giờ, doanh
nghiệp cần nghĩ đến chiến lược phát triển lâu dài, xem hệ thống KSNB là
công cụ không thể thiếu để thực hiện một cách bài bản mới có thể hy vọng
khơng bị xóa sổ khỏi “cuộc chơi”, đây chính là vấn đề mang tính cấp thiết tại
Tổng cơng ty 789 nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng nhà nước nói
chung.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt Nam, lý luận về hệ thống KSNB trước hết được trình bày trong
các giáo trình lý thuyết kiểm tốn, giáo trình kiểm tốn tài chính của các
trường đại học khối kinh tế. Trong các giáo trình kiểm tốn hệ thống KSNB
được tiếp cận dưới góc độ là một phần cơng việc của kiểm tốn viên cần phải
tìm hiểu đánh giá để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
tốn thích hợp, có hiệu quả. Hệ thống KSNB và rủi ro kiểm sốt có thể được
trình bày trong một chương riêng hoặc được trình bày chung với các khái
niệm cơ bản khác trong kiểm toán. Trường Đại học Thương mại có Chương
thứ hai Cuốn giáo trình kiểm tốn nội bộ của trường Đại học Thương mại nói
về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Về các đề tài khoa học có liên quan: Theo khảo sát của tác giả, đến nay
có hai đề tài khoa học cấp Bộ nghiên cứu về hệ thống KSNB, cụ thể là:
Đề tài khoa học thứ nhất của tác giả Ngơ Trí Tuệ và cộng sự thực hiện
(2004) . Đề tài đã trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB như



3
khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và các thành phần của hệ thống KSNB. Đề tài
cũng trình bày các đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và cơ chế quản lý tài
chính, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của hệ thống KSNB đối với
quản lý tài chính tại Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt Nam. Trên cơ
sở đó, Đề tài đã đề xuất các giải pháp để thiết kế và vân hành hệ thống KSNB
giúp tăng cường quản lý tài chính tại cơng ty. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ
các rủi ro tài chính để làm căn cứ đánh giá và đề xuất các giải pháp hồn thiện
các chính sách, thủ tục kiểm sốt tại Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt
Nam nhằm kiểm soát các rủi ro này.
- Đề tài khoa học thứ hai do tác giả Ngô Thế Chi và Phạm Tiến Hưng
đồng chủ nhiệm (2013). Đề tài đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về đặc
điểm tập đoàn kinh tế Nhà nước và hệ thống KSNB của tập đồn kinh tế do
kiểm tốn nhà nước thực hiện. Đề tài tiếp cận hệ thống KSNB từ góc độ đánh
giá hệ thống KSNB để phục vụ hoạt động kiểm tốn khi thực hiện q trình
kiểm tốn tại các tập đoàn kinh tế nhà nước. Hệ thống KSNB chỉ là một nội
dung trong đề tài. Nội dung chính của đề tài là tập trung nghiên cứu, xác định
mục tiêu, đối tượng, nội dung, tiêu chí nghiên cứu và đánh giá hệ thống
KSNB của các tập đoàn kinh tế nhà nước. Vì vậy, hệ thống KSNB được trình
bày trong đề tài chưa thật đầy đủ trên các phương diện thiết lập và vận hành
nhằm đối phó với các rủi ro của doanh nghiệp.
Về các luận văn, luận án có liên quan: Qua khảo sát, tìm hiểu tại các
trường đại học lớn (Đại học Thương Mại, Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện
tài chính …) và các cơng bố về luận văn, luận án trên các website tại thư viện
quốc gia và thư viện các trường đại học, cho đến nay có khá nhiều các luận
văn, luận án nghiên cứu về hệ thống KSNB theo hướng tiếp cận hoàn thiện hệ
thống KSNB tại một doanh nghiệp hoặc một ngành cụ thể.
Đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại một đơn vị cụ thể



4
cũng được nhiều tác giả quan tâm. Cụ thể có luận văn thạc sỹ của tác giả
Nguyễn Thanh Trang (2015) đã có những nghiên cứu sâu về kinh nghiệm xây
dựng hệ thống KSNB của doanh nghiệp dầu khí nhiều nước trên thế giới để
rút ra bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên các giải pháp
còn mang tính định hướng, khái quát chưa ngăn ngừa được các giảm thiểu về
rủi ro. Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2014) cũng đã hệ thống
hóa các vấn đề lý luận chung về hệ thống KSNB và thực hiện khảo sát phân
tích các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB tại Tập đồn hóa chất Việt Nam
để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn. Tuy
nhiên luận án chưa làm rõ được đặc điểm về ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, về mối quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty thành viên trong Tập
đoàn đã ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, để trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi hơn. Ngoài ra cịn có Đề tài luận án tiến sĩ
kinh tế của tác giả Phạm Bích Ngọ (2012) “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội
bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”. Tiến sĩ Bùi Thị Minh
Hải (2014) với đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh
nghiệp may mặc” … nhìn chung các đề tài cũng đã hệ thống hóa được các
quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ đồng thời chỉ ra được các đặc điểm
chung, riêng của từng ngành tuy nhiên vẫn chưa làm rõ được khái niệm
KSNB, chưa nghiên cứu rõ hệ thống KSNB để giúp doanh nghiệp ngăn ngừa,
giảm thiểu rủi ro.
Ngồi ra, tạp chí kiểm tốn số 8/2014 có bài “Đặc điểm hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong các tập đoàn kinh tế” của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa…
Từ các nhận xét trên tác giả thấy tại Việt Nam tuy có nhiều cơng trình
nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngành khác nhau nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây
dựng của Nhà nước cụ thể là tại Tổng cơng ty 789. Vì vậy tác giả sẽ nghiên



5
cứu đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789”
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm các mục đích chủ yếu sau:
Một là, cụ thể hóa lý luận về kiểm soát nội bộ vào các doanh nghiệp
xây dựng Nhà nước;
Hai là, tìm hiều, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ hiện
nay tại Tổng cơng ty 789;
Ba là, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng
ty 789 từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kiểm sốt nội bộ tại
Tổng cơng ty 789.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hệ thống KSNB cũng
như tìm hiểu thực tiễn hệ thống KSNB tại Tổng công ty 789
- Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu trong
doanh nghiệp xây dựng nhà nước, cụ thể là Tổng công ty 789/BQP.
Thời gian thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016. Bởi lẽ đây là một
doanh nghiệp đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu nên việc xây dựng, ban
hành còn nhiều bất cập và lúng túng trong việc thực thi. Đồng thời qua đó tác
giả trình bày quan điểm và những giải pháp của mình về hoàn thiện hệ thống
KSNB tại doanh nghiệp.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Đặc điểm của Tổng công ty 789 với việc thiết kế và vận
hành HTKSNB? Các yếu tố cấu thành HTKSNB?
Câu hỏi 2: Thực trạng việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tổng
công ty 789? Những ưu, nhược điểm của HTKSNB tại Tổng công ty 789?



6
Câu hỏi 3: Có những giải pháp nào nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ tại Tổng cơng ty 789?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính: tổng hợp và khái quát hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp; nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống kiểm
sốt nội bộ tại Tổng công ty 789 và những điểm mạnh, điểm yếu về hệ thống
nhằm đề xuất những giải pháp thích hợp.
Tác giả sử dụng phương pháp khái quát, tổng hợp và phân tích những
ngun lý cơ bản về hệ thống kiểm sốt nội bộ qua các giáo trình, tài liệu và
cơng trình của một số tác giả phù hợp với đặc thù của Tổng cơng ty 789 từ đó
đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại
cơng ty. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789.
- Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập:
Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty, chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mục tiêu hoạt động, quan điểm chiến lược, sổ sách
kế toán, báo cáo tài chính do cơng ty cung cấp; thơng qua các giáo trình, sách
báo, tài liệu học tập, chuẩn mực kế tốn nhằm tìm hiểu những vấn đề lý luận
cơ bản về hệ thống hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ kết quả điều tra, quan sát, phỏng vấn
tác giả đã sắp xếp, tổng hợp và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Tổng công ty 789.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm các
nội dung lý luận cơ bản về hệ thống hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các
doanh nghiệp nói chung, từ đó đi sâu vào phân tích, nghiên cứu đặc điểm



7
ngành xây dựng ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn khảo sát và phân tích rõ thực trạng hệ
thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789. Trên cơ sở đó đánh giá những
điểm mạnh và điểm yếu của KSNB, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại.
Qua đó đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng
cơng ty 789.
8. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương chủ yếu sau
đây:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng cơng ty 789
- Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
tại Tổng công ty 789


8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống
các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp
lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm

sốt nội bộ bao gồm mơi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm sốt.
Trong Giáo trình kiểm tốn, của Đại học Thương Mại, có khái niệm: Hệ
thống kiểm sốt nội bộ là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm sốt và thủ
tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của
đơn vị.Các bước kiểm soát là các biện pháp được tiến hành để xem xét và
khẳng định các biện pháp quản lý khác có được tiến hành hiệu quả và thích
hợp hay khơng.
Trong quan hệ với tổ chức bộ máy, quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực đã xác định để đạt các mục tiêu đã đề ra. Chủ thể
quản lý ở đây chính là bộ máy quản lý của đơn vị, bao gồm cán bộ lãnh đạo
các cấp và bộ phận cán bộ chuyên môn thực thi các nghiệp vụ quản lý, điều
hành đơn vị. Đối tượng quản lý chính là con người và sự vật, hiện tượng diễn
ra trong đơn vị. Đối tượng quản lý có nhiều đặc tính khác nhau do đó trong
q trình quản lý cũng phát sinh những vấn đề phức tạp ở mức độ khác nhau.
Mục tiêu quản lý của đơn vị là sau một q trình quản lý có thể đo lường và
lượng hố được kết quả mà đơn vị phải hướng tới trong một khoảng thời gian
nhất định.


9
Tồn bộ q trình quản lý bao gồm 2 khâu chính: khâu định hướng và
khâu tổ chức thực hiện những hướng đã định. Ở mỗi khâu, chức năng kiểm
sốt ln được đề cao bởi nó cho biết mức độ sát thực của quản lý. Để đạt
được kế hoạch đã đề ra, khâu tổ chức thực hiện cần phải được coi trọng trong
tồn bộ q trình quản lý. Tổ chức thực hiện ở đây bao gồm từ việc áp dụng
những chủ trương, trình tự đã được định hướng tới việc sử dụng hiệu quả
những nguồn lực đã có. Trong khâu này người quản lý phải vận dụng các kỹ
năng điều hành của mình để quản lý, chỉ đạo phối hợp các bộ phận. Kết quả
hoàn thành được báo cáo và so sánh với các mục tiêu đã đặt ra trong kế

hoạch. Từ kết quả này, người quản lý có thể kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động một cách phù hợp nhằm đạt mục tiêu đề ra một cách tốt nhất.
Ở khâu định hướng cần có những dự báo về nguồn lực và mục tiêu
đồng thời kiểm tra lại các thơng tin về nguồn lực và mục tiêu đó, xây dựng
các chương trình, kế hoạch. . . Sau khi các chương trình kế hoạch đã được
kiểm sốt thì có thể đưa ra các quyết định cụ thể để thực hiện.
Ở khâu tổ chức thực hiện những hướng đã định cần kết hợp các nguồn
lực theo phương án tối ưu, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát diễn biến và kết
quả của các q trình để điều hồ các mối quan hệ, điều chỉnh các mục tiêu
nhằm đạt kết quả tối ưu.
Như vậy, kiểm sốt là một quy trình giám sát các hoạt động để đảm bảo
rằng các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm
3 bước khác nhau: đo lường thành quả hoạt động, so sánh thành quả thực tế
với một chuẩn mực nào đó và có hành động để chỉnh sửa các sai lệch hoặc
các chuẩn mực không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo đảm
rằng mọi hoạt động được hoàn tất theo những cách thức đưa đến việc đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Theo định nghĩa này, kiểm soát không phải là một giai đoạn hay một
khâu của quá trình quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của


10
q trình quản lý. Vì vậy có thể hiểu kiểm soát là một chức năng của quản lý.
Tuy nhiên chức năng này cũng thể hiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế
kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình hoạt động cụ thể, vào truyền thống văn
hố cũng như những điều kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời
kỳ lịch sử cụ thể.
Một cách tổng qt, kiểm sốt có thể được phân thành kiểm soát trực
tiếp và kiểm soát tổng quát.
Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, các quy chế kiểm soát được xây

dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý.
Kiểm soát trực tiếp bao gồm 3 loại hình cơ bản: kiểm sốt hành vi, kiểm soát
xử lý và kiểm soát bảo vệ.
Kiểm soát hành vi là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những
nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động tiến hành. Đây là biện pháp
tương đối hiệu quả nhằm phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót. Một hệ
thống kiểm sốt hành vi hữu hiệu sẽ giúp cho tồn bộ cơng việc kiểm sốt
được giảm nhẹ một cách đáng kể.
Kiểm soát xử lý là kiểm soát việc nắm bắt, giải quyết các giao dịch hay
những công việc mà nhờ chúng các giao dịch được cơng nhận, cho phép, phân
loại, tính tốn, ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Trong trường hợp thông tin
được xử lý bằng hệ thống máy tính thì kiểm sốt xử lý được thực hiện thông
qua chức năng xử lý bằng điện toán.
Kiểm soát bảo vệ là các biện pháp, quy chế kiểm sốt nhằm đảm bảo sự
an tồn của tài sản và thông tin trong đơn vị. Các trọng điểm nhằm vào mục
đích này bao gồm:
Một là: Phân định trách nhiệm bảo vệ tài sản, đặc biệt là phân định
trách nhiệm bảo quản với trách nhiệm ghi chép về tài sản, hạn chế sự tiếp
cận trực tiếp của người không có trách nhiệm với tài sản và sổ sách của
đơn vị khi chưa được phép của người quản lý. Chẳng hạn: Ban hành và


11
thực hiện quy chế kiểm soát việc ra vào kho hàng, quy chế bảo trì và sửa
chữa tài sản, kiểm soát việc tham khảo các tài liệu kế toán, các dữ liệu lưu
trữ trong máy vi tính.
Hai là: Hệ thống an tồn. Ví dụ nhà kho, két sắt chịu lửa, hệ thống báo
động, báo cháy, cài đặt mã truy cập thông tin v.v. . .
Ba là: Kiểm kê hiện vật và xác nhận của bên thứ ba xác nhận trực tiếp
về số lượng và tình trạng của tài sản.

Kiểm sốt tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống,
nhiều công việc khác nhau từ chủ trương, chính sách, tổ chức quản lý đến hệ
thống thơng tin kế tốn và thủ tục kiểm sốt. Trong mơi trường tin học hố
quản lý ở mức độ cao thì kiểm sốt tổng qt thuộc chức năng của phịng điện
tốn. Muốn đánh giá kiểm soát trong trường hợp này phải sử dụng các chun
gia am hiểu về máy tính mới có thể làm được.
Như vậy, qua nghiên cứu lý luận về kiểm sốt trong quản lý có thể thấy
kiểm sốt là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở đâu có quản
lý thì ở đó có kiểm sốt. Xã hội càng phát triển cao thì vai trị của quản lý
càng lớn, nội dung quản lý càng phức tạp, do đó cơng tác quản lý càng địi hỏi
nhiều ở kiểm soát. Tuy nhiên quản lý và chức năng kiểm sốt trong quản lý là
những cơng việc hết sức phức tạp địi hỏi người quản lý khơng chỉ có đủ kiến
thức, kỹ năng bản lĩnh mà còn phải năng động, nhạy bén, am hiểu tình hình
thực tế để có những quyết định phù hợp lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong mỗi doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm sốt đóng vai trị rất
quan trọng đối với công tác quản lý. Chức năng này được thực hiện chủ yếu
thông qua hệ thống KSNB của doanh nghiệp.


12
Theo định nghĩa của Liên đồn Kế tốn quốc tế (International
Federation of Accountants - IFAC): “HTKSNB là một hệ thống các chính
sách và thủ tục kiểm sốt nhằm:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị, tránh mất mát, thất thoát, hư hỏng.
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin kế tốn, tránh những sai sót
gian lận trong việc ghi chép, tổng hợp trên các tài liệu kế toán.
+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm sự tuân thủ
đúng mức các qui định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những vi phạm dẫn đến những quan hệ
không lành mạnh trong hoạt động tài chính.
+ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý. Tránh những
lãng phí về các nguồn lực tài chính và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý và của người lao động trong đơn vị.”
Theo đó, kiểm sốt nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn
vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng
việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục
tiêu đặt ra của đơn vị:
Thứ nhất là tài sản của đơn vị phải được bảo vệ. Tài sản ở đây có thể là
vơ hình, hữu hình, có thể là vật chất hoặc phi vật chất. Chúng có thể bị đánh
cắp, bị lạm dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được
bảo vệ bởi các hệ thống kiểm sốt thích hợp.
Thứ hai là các thông tin phải bảo đảm độ tin cậy. Thông tin là căn cứ
quan trọng để hình thành các quyết định quản lý. Vì vậy thơng tin cung cấp
phải bảo đảm tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng
hoạt động đồng thời phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung chủ yếu của
các hoạt động kinh tế, tài chính.
Thứ ba là bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý. HTKSNB được
thiết kế trong doanh nghiệp phải bảo đảm các quyết định và chế độ pháp lý


13
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được
tuân thủ đúng mức.
Thứ tư là bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý. Các q
trình kiểm sốt trong đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không
cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém
hiệu quả các nguồn lực. Ngoài ra, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá
kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của

HTKSNB doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý điều hành của bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
Bốn mục tiêu trên nằm trong một thể thống nhất song đơi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một
HTKSNB hữu hiệu và kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
Dựa vào những phân tích như trên, có thể đưa ra khái niệm về
HTKSNB như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tồn bộ các chính sách và thủ tục kiểm
sốt được đơn vị thiết lập nhằm bảo đảm hiệu năng và hiệu quả của các hoạt
động trong đơn vị; Bảo đảm sự tuân thủ qui định của đơn vị và pháp luật của
Nhà nước; Bảo đảm độ tin cậy của thông tin và bảo vệ tài sản của đơn vị.
Các chính sách và thủ tục kiểm sốt ở đây được áp dụng cho mọi hoạt
động của đơn vị. Vì vậy phạm vi của HTKSNB tương đối rộng, bao trùm toàn
bộ các lĩnh vực hoạt động của một đơn vị từ tổ chức nhân sự đến kinh doanh,
tài chính, kế tốn; Từ các bộ phận nhỏ là tổ đội, phòng ban cho đến tổ chức
lớn hơn như Công ty hay Tổng Cơng ty. . .
1.1.3. Mục đích của hệ thống kiểm sốt nội bộ
HTKSNB chủ yếu do chính nhà quản lý đơn vị xây dựng để phục vụ
cho mục đích quản lý của mình. Khi thiết lập và vận hành một HTKSNB, các
nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới các mục đích đã vạch sẵn. Theo


14
định nghĩa của IFAC thì mục đích của HTKSNB là khá rõ ràng. Kết hợp quan
điểm của các tổ chức khác nhau, có thể thấy mục đích của HTKSNB được thể
hiện trên một số điểm sau:
Một là: Điều hành và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả
Các qui định cũng như các thủ tục kiểm soát phải bảo đảm cơng việc
được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả, ngăn ngừa sự lặp lại không
cần thiết các tác nghiệp, tránh sự lãng phí trong q trình sản xuất kinh doanh

dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả.
Hai là: Đảm bảo chắc chắn các quy định và chế độ quản lý được thực
hiện đúng thể thức.
Các nhà quản lý thường điều hành hoạt động của đơn vị mình thơng
qua các quyết định và các qui chế quản lý. HTKSNB sẽ giám sát mức độ hiệu
năng, hiệu quả của các quyết định trong quá trình thực thi, bảo đảm tuân thủ
đúng quy trình, đúng thể thức đã được quy định.
Ba là: Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch
định và thực hiện các biện pháp đối phó.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt
không thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc trong q trình sản xuất
kinh doanh. HTKSNB thơng qua các mắt xích của mình có nhiệm vụ phát
hiện ra những khó khăn vướng mắc đó, từ đó có những biện pháp đối phó
phù hợp.
Bốn là: Phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và gian lận trong kinh doanh.
Sai sót trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều tất yếu
không thể tránh khỏi do những nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan. Mọi
cơng đoạn trong q trình hoạt động đều do con người trong đơn vị thực hiện.
Họ hồn tồn có thể mắc các sai phạm, thậm chí gian lận vì mục đích cá nhân.
Để phát hiện, ngăn chặn các sai sót và gian lận này cần phải có HTKSNB với
các bước kiểm soát chặt chẽ.


15
Năm là: Ghi chép kế toán đầy đủ, tin cậy và đúng thể thức về các
nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh.
Việc ghi nhận các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua cơng tác kế
tốn khơng phải lúc nào cũng đầy đủ và đúng quy định. Bằng việc thiết lập
các quy trình quản lý về tài chính kế tốn, về hệ thống cung cấp số liệu và báo
cáo, HTKSNB sẽ giúp cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính bảo

đảm tuân thủ đúng theo quy định.
Sáu là: Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng, sử dụng sai
mục đích.
Tài sản và thơng tin của doanh nghiệp là những thứ có thể bị mất cắp,
bị thất thoát hoặc bị lạm dụng. Trong nền kinh tế thị trường sẽ rất nguy hiểm
nếu thông tin lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mục đích của
HTKSNB là bảo vệ các tài sản và thơng tin này thơng qua các quy trình kiểm
sốt của mình, hạn chế đến mức tối đa những tổn thất đối với đơn vị.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của IFAC cũng như của Hiệp hội Kế tốn viên cơng
chứng Mỹ (American Institute of Certified Public Accountants - AICPA),
HTKSNB bao gồm 3 bộ phận cấu thành cơ bản: Môi trường kiểm sốt, hệ
thống thơng tin kinh tế và các thủ tục kiểm sốt.
Mơi trƣờng kiểm sốt (Control Environment) bao gồm tồn bộ các
yếu tố có tính chất mơi trường tác động đến việc thiết kế các chính sách, thủ
tục kiểm sốt tác động đến sự hoạt động cũng như tính hữu hiệu của các chính
sách đó trong đơn vị.
Các yếu tố này chủ yếu liên quan đến thái độ, nhận thức và hành động
của người quản lý đơn vị. Vì vậy chúng có vai trị hết sức quan trọng trong
HTKSNB của đơn vị. Các nhân tố có tính chất mơi trường thường bao gồm:


16
Một là: Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý ở đây thể hiện qua nhận thức, quan điểm của người
quản lý trong điều hành các hoạt động của đơn vị. Những quan điểm này ảnh
hưởng trực tiếp đến các chính sách, chế độ cũng như quy trình kiểm tra kiểm
soát trong đơn vị. Một số nhà quản lý coi trọng vấn đề lợi nhuận, nhấn mạnh
đến việc hoàn thành kế hoạch lợi nhuận có thể sẵn sàng hành động mạo hiểm
để đạt được mục tiêu. Ngược lại một số nhà quản lý khác lại có thái độ rất dè

dặt và thận trọng, sợ rủi ro và vì vậy có thể bỏ lỡ những cơ hội trong kinh
doanh. Những quan điểm khác nhau trong quản lý và điều hành tất yếu sẽ dẫn
đến sự khác nhau trong xây dựng và áp dụng những chính sách và thủ tục
kiểm sốt.
Đặc thù về quản lý còn được thể hiện ở cơ cấu quyền lực hay phân bổ
quyền lực trong đơn vị. Ở một số đơn vị, việc quản lý được tập trung và chi
phối bởi một cá nhân. Trong trường hợp này phẩm chất và năng lực của người
nắm quyền tập trung có ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách, thủ tục kiểm
soát. Ngược lại ở một số đơn vị, quyền lực được phân tán cho nhiều người
trong bộ máy quản lý. Ở đây vấn đề quan trọng lại là việc sử dụng quyền lực
của những người được phân quyền theo hướng sử dụng đúng các quyền được
giao, tránh sự lạm dụng các quyền hạn này.
Hai là:Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các thành viên trong đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ bảo
đảm cho các hoạt động trong đơn vị được thơng suốt và hiệu quả, có khả năng
ngăn ngừa các vi phạm, loại bỏ những hoạt động không phù hợp có thể dẫn
đến sai sót, gian lận. Ngược lại sự thiếu hợp lý trong việc bố trí cơ cấu tổ chức
sẽ dẫn đến sự lãng phí, chồng chéo hay bỏ sót hoặc sự lơ là thiếu trách nhiệm,
từ đó dễ xảy ra các sai phạm. Như vậy bản thân cơ cấu tổ chức của đơn vị


17
cũng ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách cũng như các thủ tục kiểm sốt
trong đơn vị.
Ba là: Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm tồn bộ các chính sách chế độ của đơn vị
đối với việc tuyển dụng, đánh giá, đề bạt khen thưởng và kỷ luật các nhân
viên. Việc tuyển dụng, đào tạo bố trí cán bộ, đề bạt nhân sự phù hợp với năng
lực chun mơn, phẩm chất đạo đức đồng thời mang tính kế thừa và liên tục...

được coi là một chính sách nhân sự phù hợp. Con người ln đóng vai trị
quyết định trong q trình quản lý, vì lẽ đó chính sách nhân sự có ảnh hưởng
quan trọng đến việc thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm sốt của đơn vị.
Mọi chính sách, thủ tục dù đúng đắn, chặt chẽ đến đâu cũng không phát huy
được hiệu quả khi đội ngũ nhân sự thực thi yếu kém về trình độ, suy thoái về
đạo đức và sa sút về tinh thần làm việc. Ngược lại một chính sách nhân sự
hữu hiệu sẽ khiến cho các chính sách, thủ tục kiểm soát được tuân thủ một
cách nghiêm túc, hạn chế đến mức thấp nhất những sai phạm.
Bốn là: Công tác kế hoạch
Bao gồm một hệ thống các kế hoạch và dự toán như kế hoạch sản xuất,
kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tài chính cũng như các dự án, phương án chiến
lược của bộ phận quản lý cao nhất. Việc lập kế hoạch sẽ giúp cho đơn vị hoạt
động đúng hướng và có hiệu quả. Định kỳ đơn vị tiến hành đối chiếu giữa
thực tế với kế hoạch, từ đó có những điều chỉnh xử lý kịp thời. Như vậy bản
thân công tác kế hoạch nếu được tiến hành một cách nghiêm túc và khoa học
cũng sẽ trở thành một công cụ kiểm sốt hữu hiệu, giúp đơn vị có thể phát
hiện, ngăn ngừa được những sai sót, gian lận trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Năm là: Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận KTNB cung cấp một sự giám sát và đánh giá thường xuyên về
toàn bộ hoạt động của đơn vị. Vì vậy bộ phận KTNB là một nhân tố cơ bản


18
trong mơi trường kiểm sốt. Một bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp đơn vị có
được những thơng tin kịp thời và xác thực về tình hình hoạt động nói
chung, về chất lượng cơng tác kiểm sốt nói riêng, từ đó điều chỉnh, bổ
sung các thủ tục, quy chế kiểm sốt thích hợp và hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
bộ phận KTNB chỉ có thể phát huy tốt hiệu quả khi nó trực thuộc người
lãnh đạo cao nhất đủ để khơng giới hạn phạm vi hoạt động của nó. Bên

cạnh đó nó phải được giao một quyền hạn tương đối rộng rãi nhằm bảo
đảm được tính độc lập tương đối của bộ phận KTNB với các bộ phận được
kiểm tra. Ngoài ra, bộ phận KTNB phải có các nhân viên đủ năng lực, trình
độ để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Sáu là: Uỷ ban kiểm sốt
Uỷ ban kiểm sốt (Control Commetee) thường gồm từ 3 đến 5 thành
viên của hội đồng quản trị làm nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của đơn vị từ
việc chấp hành luật pháp của Nhà nước đến các cơng việc cụ thể của kiểm
sốt nội bộ trong đơn vị. Các thành viên này thường không phải là viên chức
hoặc nhân viên của đơn vị để bảo đảm tính độc lập khách quan. Sự độc lập và
tính hữu hiệu của Uỷ ban kiểm sốt là những nhân tố quan trọng trong mơi
trường kiểm sốt.
Bảy là: Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố nêu trên, mơi trường kiểm sốt cịn bao hàm các
nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này vượt ra ngoài sự kiểm sốt của nhà quản
lý đơn vị nhưng nó lại có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, cung cách của nhà
quản lý và các quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể. Thuộc nhóm nhân tố này
thường có: ảnh hưởng của các cơ quan chức năng của Nhà nước (thuế, hải
quan, tài chính, thống kê, kho bạc ...), các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý có
liên quan.


19
Hệ thống kế tốn và thơng tin kinh tế chủ yếu là hệ thống kế toán của
đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống
tài khoản kế toán, bảng tổng hợp cân đối kế tốn. Thơng qua việc quan sát,
đối chiếu, tính tốn và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống kế
tốn khơng những cung cấp thơng tin cần thiết cho việc quản lý mà cịn có tác
dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Bằng việc ghi chép mọi
nghiệp vụ nhập xuất tài sản dựa trên các chứng từ hợp lệ kế tốn góp phần

bảo vệ tài sản đơn vị khơng bị thất thốt, gian lận hoặc sử dụng lãng phí. Kế
tốn cũng thực hiện việc giám sát bằng tiền nhiều lĩnh vực hoạt động trong
đơn vị như cung cấp, sản xuất hay tiêu thụ… bằng cách ghi chép, tính tốn và
phân tích kết quả kinh doanh từng thời kỳ. Một hệ thống kế toán hữu hiệu
phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu kiểm sốt chi tiết như : tính có thực của
nghiệp vụ, sự phê chuẩn hợp lý, tính đầy đủ, sự đánh giá tính tốn chính xác,
tính kịp thời. Hệ thống kế toán là một yếu tố quan trọng trong hệ thống kiểm
sốt nội bộ của đơn vị, điều đó được thể hiện thơng qua tính kiểm sốt của hệ
thống kế toán. Hệ thống kế toán là hệ thống dùng để ghi chép, tính tốn phân
loại, kết chuyển vào sổ cái, tổng hợp và lập các báo cáo nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm 4 yếu tố cấu thành: Hệ thống chứng từ
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo
kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc
và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn được lập để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh làm cơ sở pháp lý cho các số liệu trên tài khoản, sổ kế toán
và báo cáo kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống này bao gồm các tài khoản cấp
1 và cấp 2 dùng để phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh thuộc các loại


×