Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG về PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.29 KB, 12 trang )

CHƯƠNG I
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
I. KHÁI NIỆM. THUỘC TÍNH, HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật
a. Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận)
để điều chỉnh các quan hệ xã hộ phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị và được nhà nước đảm
bảo thực hiện.
b. Đặc điểm:
-

Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung.

-

Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.

-

Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi con người.
2. Thuộc tính cơ bản của pháp luật

a. Tính quy phạm phổ biến
Pháp luật là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đó là các
khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi của con người.
b. Tính xác định chặt chẽ về hình thức
-

Nội dung của pháp luật được thể hiện bằng những hình thức xác định.

Thông thường nội dung các quy phạm pháp luật thể hiện thơng qua các hình thức như văn


bản quy phạm pháp luật. Các bản án của Tòa án (án lệ) và các tập quán được nhà nước thừa
nhận.
-

Nội dung của các quy tắc pháp luật cần phải được thể hiện bằng ngơn ngữ pháp lý.

c. Tính được bảo đảm bằng nhà nước
Nhà nước cũng bảo đảm hiệu lực của các quy phạm pháp luật bằng các biện pháp cưỡng
chế khi cần thiết.
3. Hình thức pháp luật
-

Khái niệm: hình thức pháp luật là phương thức tồn tại của pháp luật.

Có 3 hình thức pháp luật cơ bản trên thế giới là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy
phạm pháp luật.
a. Luật tập quán (Tập quán pháp)
Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán lưu truyền trong xã
hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung
và được nhà nước đảm bảo thực hiện.

1


b. Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét xử đã có
hiệu lực pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng các
vụ việc xảy ra tương tự sau này.
c. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành

theo thủ tục và trình tự nhất định. Trong đó có quy tắc xử sự chung, nhà nước đảm bảo thực
hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống.
Ví dụ: bộ luật hình sự, bộ luật dân sự…
II. QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Quy phạm pháp luật
a. Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật


Khái niệm:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt

ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện thể hiện ý chí và lợi ích của giại cấp thống trị nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản theo định hướng của nhà nước.


Đặc điểm của quy phạm pháp luật
-

Quy phạm pháp luật bao giờ cũng do nhà nước đặt ra hoặc được nhà nước thừa
nhận.

-

Quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức xác định

Ví dụ: bộ luật dân sự, bộ luật hình sự, bộ luật hành chính chứa đựng các quy phạm pháp
luật điều chỉnh hành vi của con người trong từng lĩnh vực cụ thể.
-

Quy phạm pháp luật là quy tắc hành vi mang tính bắt buộc chung và được áp dụng

nhiều lần trong đời sống.

Ví dụ: điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự (sửa đổi năm 2005) quy định: “Công dân nam
đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi
đến hết hai mươi lăm tuổi". Quy định này có nghĩa là ai là cơng dân Việt Nam, giới tính nam
thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
Quy phạm này được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống từ thời điểm phát sinh
hiệu lực cho đến khi bị nhà nước thay thế, hủy bỏ.
Ví dụ: bộ luật hình sự được áp dụng từ ngày 01/01/1986 bị thay thế bởi Bộ luật hình sự
năm 1999, có hiệu lực từ ngày 1/7/2000.
-

Quy phạm pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện.

2


b. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Về phương diện kỹ thuật, quy phạm pháp luật được hợp thành từ ba bộ phận: giả định, quy
định và chế tài.


Giả định:
-

Khái niệm: giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó có nêu lên những
hồn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời sống thực tế mà cá nhân hay tổ chức sẽ
gặp và phải làm theo hướng dẫn của quy phạm pháp luật.
+ Cách xác định: Để xác định bộ phận giả định trong quy phạm, những nội dung nào
trả lời cho câu hỏi “chủ thể nào, trong hồn cảnh, điều kiện nào?”  đó là bộ phận giả

định.
+ Phân loại: Căn cứ vào số lượng, hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành 2
loại.
+ Giả định giản đơn:
+ Giả định phức tạp:



Quy định:
-

Khái niệm: quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên
cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ
phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện.

+ Cách xác định: Bộ phận quy định trong quy phạm là những từ trả lời cho câu hỏi: “chủ thể sẽ
xử sự như thế nào?”
+ Phân loại: Căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong bộ phận quy định, có hai loại quy định.
+ Quy định dứt khốt
+ Quy định khơng dứt khốt

-

Chế tài:
Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên các biện pháp tác
động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng
mệnh lệnh của nhà nước đã nêu lên ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.

-


Cách xác định: trả lời cho câu hỏi “chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu khơng thực hiện
đúng quy định của pháp luật?” hoặc “chủ thể được quyền lợi gì nếu thực hiện tốt quy
định của pháp luật?”.

-

Phân loại:
Căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức độ nặng nhẹ của các hậu quả
bất lợi cần áp dụng, chế tài được chia thành 2 loại:

3


+ Chế tài cố định:
+ Chế tài không cố định
Căn cứ vào tính chất của hành vi vi pham và thẩm quyền áp dụng biện pháp trừng
phạt, chế tài được chia thành 4 loại:
+ Chế tài hình sự
+ Chế tài hành chính
+ Chế tài dân sự
+ Chế tài kỉ luật
2. Văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
a. Khái niệm và đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật


Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là một hình thức văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc

phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định, trong đó có các quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được cơ quan nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều

chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội.
Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Nghị định của Chính phủ là văn bản
quy phạm pháp luật.


Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
-

Văn bản quy phạm pháp luật là một hình thức văn bản do cơ quan nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức nhất định.

-

Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

-

Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung,
được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội

-

Văn bản quy phạm pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện.

b. Phân loại văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành văn bản luật và
văn bản quy phạm pháp luật dưới luật.


Văn bản luật

-

Hiến pháp

-

Các bộ luật, đạo luật –

-

Nghị quyết do Quốc hội ban hành.



Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật (văn bản dưới luật)
-

Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ quốc hội;

4


-

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

-

Nghị định của Chính phủ ban hành;


-

Quyết định của Thủ tướng chính phủ;

-

Thơng tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

-

Nghị quyết của hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

-

Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao;

-

Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

-

Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước;

-

Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch, bao gồm:
+ nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị xã hội.
+ Thơng tư liên lịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm

sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

-

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân được ban hành
gồm có:
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp

c. Mối liên hệ giữa các văn bản quy phạm pháp luật


Mối liên hệ về hiệu lực pháp lý
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại trong trật tự thứ bậc về hiệu lực pháp

lý từ cao xuống thấp, trong đó hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp, dưới Hiến pháp là các
bộ luật, đạo luật rồi tiếp đến là các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn. Mọi văn bản pháp luật
trái với nội dung Hiến pháp đều bị coi là vi hiến và phải vị loại bỏ ra khỏi cơ chế điều chỉnh
pháp luật.


Mối liên hệ về nội dung
Các văn bản trong hệ thống pháp luật phải thống nhất với nhau về nội dung, nghĩa là có sự

phù hợp giữa các ngành luật, chế định luật và quy phạm pháp luật trong hệ thống cấu trúc bên
trong của pháp luật, đảm bảo tính tồn diện, đồng bồ về đối tượng điều chỉnh, không mâu
thuẫn, chồng chéo về nội dung quy định, các quan hệ xã hội thuộc các lĩnh vực khác nhau đều
có các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng điều chỉnh.


5


d. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật


Hiệu lực theo thời gian: xác định thời điểm bắt đầu để áp dụng văn bản vào đời sống
cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.
Xem xét về hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật thì phải xem xét về

4 vấn đề: về thời điểm phát sinh hiệu lực; thời điểm chấm dứt hiệu lực, vấn đề tạm ngưng hiệu
lực cũng như về hiệu lực hồi tố của văn bản quy phạm pháp luật.


Hiệu lực theo không gian: phạm vi lãnh thổ mà văn bản tác động tới



Hiệu lực theo đối tượng tác động: gồm nhiều cá nhân, tổ chức chịu sự tác động của
văn bản.
III. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật
a. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật



Quan hệ pháp luật là quan hệ có tính ý chí




Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể nhất định



Quan hệ pháp luật có nội dung là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể



Quan hệ pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện
2. Phân loại quan hệ pháp luật
Căn cứ vào tiêu chí phân chia các ngành luật, quan hệ pháp luật được phân thành: quan

hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành chính…
Căn cứ vào nội dung quan hệ pháp luật được phân thành: quan hệ pháp luật nội dung,
và quan hệ pháp luật hình thức
3. Chủ thể quan hệ pháp luật
a. Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện mà
pháp luật quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
Để một cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật trước hết cá nhân, tổ chức
phải đáp ứng những điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp lý, được gọi
chung là năng lực chủ thể.


Năng lực pháp luật của chủ thể: là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và nghĩa
vụ pháp lý theo quy định của pháp luật. Năng lực pháp luật của chủ thể có những đặc
điểm sau:

6


Đặc điểm thứ 1: đối với cá nhân, năng lực pháp luật xuất hiện từ khi người đó sinh ra
và chấm dứt khi người đó chết.
Đặc điểm thứ 2: năng lực pháp luật của chủ thể bao gồm các quyền pháp lý và nghĩa
vụ pháp lý được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.


Năng lực hành vi pháp lý của chủ thể: là khả năng chủ thể được nhà nước xác nhận
trong quy phạm pháp luật cụ thể.
Như vậy, năng lực hành vi là khả năng thực tế của chủ thể để thực hiện năng
lực pháp luật. Nhà nước xác nhận năng lực hành vi pháp lý của cá nhân qua việc quy
định về độ tuổi, khả năng nhận thức, về tình trạng sức khỏe.



Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể
-

Thứ nhất, năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá
nhân, tổ chức có thể chủ động tham gia vào các quan hệ pháp luật và trở thành chủ thể
của quan hệ pháp luật.

-

Thứ 2, một chủ thể pháp luật đơn thuần chỉ có năng lực pháp luật khơng thể tự mình
tham gia một cách chủ động vào các quan hệ pháp luật trên thực tế và không thể trở
thành chủ thể của quan hệ pháp luật theo nghĩa đầy đủ của khái niệm này. Trong một
số trường hợp theo quy định của pháp luật, chủ thể có thể tham gia một cách thụ động

vào quan hệ pháp luật thông qua hành vi của người thứ 3.

b. Các loại chủ thể quan hệ pháp luật


Cá nhân:



Pháp nhân:



Nhà nước
4. Sự kiện pháp lý
a. Khái niệm sự kiện pháp lý
. Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy phạm

pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể khi chugs
diễn ra trong thực tế đời sống.
Không phải sự kiện nào diễn ra trong thực tế đời sống cũng được coi là sự kiện pháp lý.
Tính pháp lý của các sự kiện thực tế phải được nhà nước quy định trong pháp luật và khi xảy
ra những sự kiện ấy sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
b. Phân loại sự kiện pháp lý
Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật có thể chia sự
kiện pháp lý thành 3 loại:

7





Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật



Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật



Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật

Căn cứ vào dấu hiệu ý chí ta phân loại thành sự biến pháp lý và hành vi pháp lý


Sự biến pháp lý: là những hiện tượng tự nhiên xảy ra ngồi ý chí của chủ quan của con
người, được nhà làm luật dự kiến trong quy phạm pháp luật gắn liền với việc hình thành,
thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.

Ví dụ: thiên tai, dịch bệnh, cái chết tự nhiên của con người, sự luân chuyển của thời gian…được
coi là sự biến pháp lý trong những tình huống cụ thể.


Hành vi pháp lý: là hành vi của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội và được
điều chỉnh bởi pháp luật. Khi chủ thể thực hiện những hành vi này trong những tình
huống, hồn cảnh cụ thể thì quan hệ pháp luật sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.
IV. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP

1. Thực hiện pháp luật
a. Khái niệm thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của

pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật.
b. Đặc điểm của thực hiện pháp luật
-

Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật

-

Thực hiện pháp luật là hoạt động đưa các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực
tế

-

Thực hiện pháp luật có thể do chủ thể là cá nhân hay do tổ chức, pháp nhân... tiến hành.

c. Các hình thức thực hiện pháp luật
-

Tuân theo (tuân thủ) pháp luật

-

Thi hành pháp luật

-

Sử dụng pháp luật


-

Áp dụng pháp luật
Chủ thể áp dụng pháp luật đặc biệt hơn các hình thức thực hiện pháp luật khác. Áp dụng

pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó ln có sự tham gia của nhà nước. Đây là
một hinh thức thực hiện pháp luật quan trọng vì vậy được tách ra nghiên cứu thành một phần
riêng.

8


d. Áp dụng pháp luật


Khái niệm áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thơng qua cơ

quan, cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền, tổ chức
cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định hoặc tự mình căn cứ vào
các quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt
quan hệ pháp luật.


Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm

dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh những có sự tranh chấp mà các chủ

thể khơng thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp.
Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi
phạm pháp luật.
Khi nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ
pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.


Đặc điểm của áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước.
Hoạt động áp dụng pháp luật chủ yếu dựa vào ý chí đơn phương của nhà nước mà khơng

phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng.
Áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên
quan.
Áp dụng pháp luạt có hình thức, thủ tục chặt chẽ.
Áp dụng pháp luật mang tính cá biệt, cụ thể.
Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sang tạo.
e. Áp dụng pháp luật tương tự


Khái niệm:
Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động áp dụng pháp luật nhằm khắc phục kịp thời

các “lỗ hổng” của pháp luật, áp dụng pháp luật tương tự khi vụ việc được xem xét có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của nhà nước, xã hội hoặc của cá nhân, đòi hỏi nhà nước phải xem xét
giải quyết nhưng khơng có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh.
2. Vi phạm pháp luật
a. Khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu vi phạm pháp luật



Khái niệm vi phạm pháp luật
9


Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến
các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.


Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật

- Dấu hiệu thứ nhất:
Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi xác định của chủ thể.
- Dấu hiệu thứ hai: vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật.
- Dấu hiệu thứ ba: vi phạm pháp luật phải chứa đựng lỗi của chủ thể.
Thể hiện dưới hai hình thức là cố ý và vô ý.
- Dấu hiệu thứ tư: vi phạm pháp luật phải là hành vi do người có năng lực trách nhiệm pháp
lí thực hiện.
b. Cấu thành vi phạm pháp luật


Khái niệm cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù cho một loại vi

phạm pháp luật cụ thể, được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.


Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật có bốn yếu tố cấu thành: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và


khách thể vi phạm pháp luật.
a/ Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp
luật, bao gồm:
+ Một là hành vi trái pháp luật:
+ Hai là hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là thiệt hại gây ra cho các quan hệ xã hội được nhà
nước xác lập và bảo vệ của vi phạm pháp luật (đây là dấu hiệu khơng bắt buộc phải có trong
mọi vi phạm pháp luật). Thiệt hại cho xã hội thể hiện dưới những hình thức:
Thiệt hại về thể chất: , Thiệt hại về tinh thần,Thiệt hại về vật chất:
+ Ba là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
+ Bốn là các yếu tố khác: công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm,
hoàn cảnh vi phạm pháp luật…
b/ Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
Là hoạt động tâm lí bên trong của người vi phạm pháp luật, bao gồm: lỗi, động cơ và
mục đích vi phạm pháp luật.
+ Lỗi :thể hiện dưới hai hình thức: cố ý và vô ý.

10


Lỗi cố ý trực tiếp: Người vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy
ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy khơng mong muốn nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vơ ý vì q tự tin: Chủ thể vi phạm pháp luật thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể
ngăn ngừa được nên đa thực hiện hành vi trái pháp luật và gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm pháp luật đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội

nhưng do cẩu thả nên khơng thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù phải
thấy trước và có thể thấy trước hậu quả ấy.
+ Động cơ và mục đích vi phạm pháp luật
Động cơ vi phạm pháp luật: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
Mục đích vi phạm pháp luật: là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể vi phạm pháp luật
đặt ra phải đạt được khi thực hiện vi phạm pháp luật.
c/ Chủ thể vi phạm pháp luật: là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí
Cá nhân là chủ thể vi phạm pháp luật phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các
bênh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do pháp
luật quy định.
Tổ chức là chủ thể vi phạm pháp luật, bao gồm: các cơ quan nhà nước; đơn vị vũ trang nhân
dân; các tổ chức xã hội; các tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.v.v…
và các tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác.
d/ Khách thể vi phạm pháp luật
Khách thể vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo
vệ bị chủ thể vi phạm pháp luật xâm hại hoặc đe dọa xâm hại.

+ Các loại vi phạm pháp luật
-

Vi phạm hình sự (tội phạm)

-

Vi phạm hành chính

-


Vi phạm pháp luật dân sự

-

Vi phạm kỉ luật
11


.
3. Trách nhiệm pháp lý
a. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lí là việc nhà nước bằng ý chí đơn phương của mình, buộc chủ thể vi
phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật do ngành luật tương ứng xác định
b. Các loại trách nhiệm pháp lý
-

Trách nhiệm hình sự

-

Trách nhiệm hành chính.

-

Trách nhiệm dân sự

-

Trách nhiệm kỉ luật.


12



×