Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Báo cáo khoa học cấp trường phương pháp sử dụng video trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên năm thứ hai, trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.65 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------o0o------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VIDEO TRONG
VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH
CHO SINH VIÊN NĂM THỨ HAI, TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: ThS. PHẠM THỊ PHƯỢNG

Hà Nội, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa
học, lãnh đạo Khoa Tiếng Anh và Bộ môn thực hành tiếng, khoa Tiếng Anh, trường đại
học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các em sinh viên năm thứ hai, trường đại học
Thương Mại đã tích cực tham gia vào phương pháp học tập mới này, và đã nhiệt tình trả
lời phiếu khảo sát, và phỏng vấn một cách khách quan, giúp cung cấp các dữ liệu quý giá
cho tác giả thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả cũng biết ơn gia đình, bạn bè, các giáo viên trong Khoa Tiếng
Anh đã luôn quan tâm động viên và giúp đỡ tác giả cả về vật chất và tinh thần trong quá
trình thực hiện nghiên cứu khoa học này.

1



TÓM LƯỢC
Với mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy cho sinh viên trường đại học Thương
Mại, nghiên cứu với tiêu đề “Phương pháp sử dụng video trong việc nâng cao kỹ năng
thuyết trình cho sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương Mại” đã được thực
hiện. Nghiên cứu này tìm hiểu hiệu quả của phương pháp thuyết trình bằng tiếng Anh qua
video (sinh viên quay video bài thuyết trình và chiếu video trên lớp) cho sinh viên năm
thứ hai, trường đại học Thương Mại. Nghiên cứu thực nghiệm gồm 3 nhóm can thiệp
(nhóm sinh viên của lớp chuyên ngành tiếng Anh, nhóm sinh viên lớp chất lượng cao và
nhóm sinh viên lớp khơng chun tiếng Anh) và 3 nhóm đối chứng tương ứng. Nhóm can
thiệp thực hiện bài thuyết trình bằng cách quay video bài đó và nộp cho giáo viên, giáo
viên chiếu bài thuyết trình trên lớp sau đó sinh viên trả lời câu hỏi thảo luận trên lớp.
Nhóm đối chứng thực hiện thuyết trình trên lớp. Mỗi nhóm thực hiện hai bài thuyết trình.
Điểm bài thuyết trình, phiếu tự đánh giá kỹ năng thuyết trình, phiếu điều tra, khảo sát và
phỏng vấn được áp dụng để tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng video đối với kỹ năng
thuyết trình bằng tiếng Anh cho sinh viên. Kết quả điều tra cho thấy video giúp nâng cao
kỹ năng thuyết trình bằng tiếng Anh cho sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương
Mại. Ngoài ra, phương pháp này cịn giúp sinh viên hình thành và nâng cao nhiều kỹ năng
khác. Từ đó, nghiên cứu đưa ra cách thức áp dụng video cho việc nâng cao kỹ năng thuyết
trình tiếng Anh một cách hiệu quả nhất.

2


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................. 1
TÓM LƯỢC .................................................................................................................................... 2
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................................. 7

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 8
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................................. 8

2.

Tổng quan nghiên cứu đề tài .................................................................................................... 9

3.

Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 11

4.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 12

5.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 12

6.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 12

7.

Kết cấu của đề tài ................................................................................................................... 12

CHƯƠNG 1. TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ......................................................... 14

VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 14
1.1. Cơ sở lý luận về bài thuyết trình ............................................................................................ 14
1.1.1. Định nghĩa về thuyết trình ................................................................................................... 15
1.1.2. Cấu trúc của bài thuyết trình............................................................................................... 15
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá bài thuyết trình ................................................................................. 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả bài thuyết trình .......................................................... 18
1.2. Sử dụng cơng nghệ trong giảng dạy ....................................................................................... 20
1.2.1. Tác dụng của việc sử dụng video trong giảng dạy .............................................................. 20
1.2.2. Tác dụng của việc sử dụng video trong việc phát triển kỹ năng thuyết trình ...................... 20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................. 22
3


2.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát .............................................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 23
2.2.1. Loại dữ liệu.......................................................................................................................... 26
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.................................................................................. 27
2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................................................. 27
2.3. Kết quả thu được ................................................................................................................... 28
2.3.1. Kết quả từ bài thuyết trình Pre-test, Midterm-test và Post-test........................................... 28
2.3.2. Kết quả từ phiếu tự đánh giá kỹ năng thuyết trình, phiếu điều tra khảo sát và phỏng vấn 34
2.3.2.1. Tác dụng đối với nội dung thuyết trình ............................................................................ 37
2.3.2.2. Tác dụng đối với kỹ năng trình bày .................................................................................. 39
2.3.2.3. Tác dụng đối với kỹ năng chuẩn bị bài thuyết trình ......................................................... 41
2.3.2.4. Tác dụng đối với kỹ năng làm việc nhóm ......................................................................... 42
2.3.2.5. Các tác dụng khác của phương pháp giao bài tập thuyết trình qua video ....................... 44
2.3.3. Những khó khăn của sinh viên trong quá trình thực hiện bài thuyết trình qua video ......... 45
2.3.4. Đối tượng nên được áp dụng phương pháp thuyết trình qua video .................................... 46
2.3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 48

CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH QUA VIDEO .................................................................................................................... 50
3.1. Hiệu quả của phương pháp thuyết trình qua video ................................................................. 50
3.2. Đề xuất cách thức áp dụng phương pháp thuyết trình qua video ........................................... 50
3.2.1. Các học phần nên áp dụng phương pháp thuyết trình qua video......................................... 50
3.2.2. Điều kiện để áp dụng phương pháp thuyết trình qua video ................................................ 50
3.3.3. Đề xuất quy trình thực hiện ................................................................................................. 52
3. 4. Đề xuất cho nghiên cứu khác ................................................................................................ 54
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56
4


PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 59
PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................................................ 59
CÂU HỎI PHỎNG VẤN .............................................................................................................. 63
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH ............................................................... 64
NGƠN NGỮ CHỈ DẪN SIGNPOSTING CHO BÀI THUYẾT TRÌNH ..................................... 67

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Trang

Bảng 1. Thống kê mô tả cho điểm các bài thuyết trình Pre-test,
Midterm-test và Post-test của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh
(nhóm A và A1)


27

Bảng 2. Kiểm định Independent t-test cho điểm thuyết trình của sinh
viên lớp chuyên ngành tiếng Anh (nhóm A và A1)

28

Bảng 3. Thống kê mơ tả cho điểm bài thuyết trình Pre-test, Midtermtest và Post-test của sinh viên lớp chất lượng cao (nhóm B và B1)

29

Bảng 4. Kiểm định Independent t-test cho điểm thuyết trình của sinh
viên lớp chất lượng cao (nhóm B và B1)

30

Bảng 5. Thống kê mô tả cho điểm thuyết trình Pre-test, Midterm-test
và Post-test của sinh viên khơng chun tiếng Anh (nhóm C và C1)

31

Bảng 6. Kiểm định Independent t-test cho điểm thuyết trình của sinh
viên lớp khơng chun tiếng Anh (nhóm C và C1)

32

Bảng 7. Tác dụng của video đối với nội dung thuyết trình

36


Bảng 8. Tác dụng của video đối với kỹ năng trình bày

38

Bảng 9. Tác dụng của video đối với kỹ năng chuẩn bị bài thuyết trình

40

Bảng 10. Tác dụng của video đối với kỹ năng làm việc nhóm

41

Bảng 11: Thống kê điểm từ phiếu tự đánh giá kỹ năng thuyết trình
của nhóm can thiệp

42

Bảng 12: Những khó khăn của sinh viên trong q trình thực hiện
44

bài thuyết trình qua video
6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Trang


Biểu đồ 1. So sánh hiệu quả của hình thức thuyết trình trên lớp và
thuyết trình qua video

33

Biểu đồ 2: Những nhân tố có thể tác động đến kỹ năng thuyết trình
34

của nhóm can thiệp
Biểu đồ 3: Đối tượng nên được áp dụng phương pháp thuyết trình

45

qua video

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Năng lực sử dụng tiếng Anh là một yếu tố đóng vai trị trọng yếu giúp Việt Nam

gia nhập sâu hơn vào Tổ chức Thương mại thế giới. Với vai trị là phương tiện giao tiếp
chính trong bối cảnh tồn cầu hóa, tiếng Anh là ngơn ngữ ln được quan tâm nhiều nhất,
do đó nhiều giải pháp đã được đề ra với mục đích nâng cao khả năng tiếng Anh của nguồn
nhân lực. Nhằm góp phần tăng cường hội nhập quốc tế, trường đại học Thương Mại luôn
quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng và có năng lực ngoại ngữ cao;

trường đã và đang tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu và giảng dạy tiếng Anh cho
sinh viên.
Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng thiết yếu trong môi trường làm
việc ngày nay. Nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp thường được yêu cầu thực hiện
các hình thức thuyết trình khác nhau tùy thuộc vào vị trí cơng việc như giới thiệu sản
phẩm, trình bày ý tưởng kinh doanh, trình bày về dự án, … Nếu khơng có kỹ năng thuyết
trình tốt, nhân viên khó có thể truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và khó thuyết phục
được đối tác hay khách hàng tiềm năng. Kỹ năng thuyết trình khơng chỉ chuẩn bị cho các
sinh viên cho công việc tương lai mà cịn là một cơng cụ hiệu quả giúp sinh viên thực
hành tiếng Anh nhiều hơn và tốt hơn.
Tuy nhiên, kỹ năng thuyết trình của sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương
Mại chưa thực sự như mong đợi và khơng có sự tiến bộ nhiều so với khi sinh viên học
năm đầu đại học. Sinh viên thường không nắm chắc nội dung trình bày, khi trình bày cịn
phụ thuộc vào các tài liệu như bản in, slide hoặc điện thoại. Đặc biệt, việc sử dụng các
ngôn ngữ cơ thể cịn chưa phù hợp, nội dung bài thường khơng có điểm nhấn và phong
cách trình bày chưa có sức cuốn hút, do nhịp điệu giọng nói thường khơng thay đổi. Bên
cạnh những yếu kém về khâu chuẩn bị, mặt nội dung và hình thức, sự liên kết giữa các
thành viên trong nhóm chưa thực sự chặt chẽ. Do đó, cần có những nghiên cứu để nâng
cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương Mại.

8


Nhiều phương pháp giảng dạy tiếng Anh đã được nghiên cứu và áp dụng, trong đó
phương pháp sử dụng cơng nghệ thông tin ngày càng chiếm ưu thế do sự phát triển vũ bão
của các phương tiện này. Công nghệ, nếu được dùng hợp lý, sẽ giúp cho việc giảng dạy
hiệu quả hơn. Các cơng cụ trình chiếu khơng chỉ giúp bài học sống động hơn mà cịn tạo
mơi trường tiếng thực tế qua các video hoặc đoạn ghi âm của người bản xứ. Tuy nhiên,
sinh viên năm thứ hai trường đại học Thương Mại chưa biết cách và chưa chủ động trong
việc sử dụng công nghệ phục vụ việc học tập, mà chủ yếu dùng để giải trí hay mua bán

trên mạng. Mặt khác, điểm mạnh của sinh viên là quen thuộc và nhanh nhạy trong việc sử
dụng các ứng dụng về công nghệ.
Video là ứng dụng công nghệ khá phổ biến và được sử dụng nhiều trong giảng dạy.
Áp dụng video trong thuyết trình (sinh viên làm bài tập thuyết trình của mình bằng cách
quay lại bài thuyết trình ngồi giờ học trên lớp) có thể mang lại hiệu quả cao trong dạy
học do (1) người học được chỉnh sửa, quay video nhiều lần, đồng nghĩa với tần suất sử
dụng ngơn ngữ tăng lên; (2) hình thức quay video thuyết trình giúp học sinh giảm căng
thẳng khi phải thuyết trình trước lớp và (3) học sinh có cơ hội xem lại, tự đánh giá được
bài thuyết trình, từ đó có ý thức hơn để sửa các lỗi thường gặp. Để kiểm nghiệm hiệu quả
thực sự và cách thức áp dụng của phương pháp giao bài tập thuyết trình qua video trong
việc nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương
Mại, nghiên cứu thực nghiệm này đã được thực hiện.
2.

Tổng quan nghiên cứu đề tài
Với tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình, đã có rất nhiều nghiên cứu trong và

ngồi nước để nâng cao kỹ năng này cho sinh viên. Ngoài những nghiên cứu tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng, có nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu các thủ thuật để nâng cao kỹ năng
thuyết trình. Các nghiên cứu của Jane King (2002), Reinhart (2002), Sherman (2003),
Brophy (2004), Guo (2007) và Touchon (2008) đều chỉ ra những lợi ích của việc thuyết
trình qua video. Theo các nghiên cứu này, video giúp nâng cao kỹ năng thuyết trình do
người học do được luyện tập nhiều lần, và do tự đánh giá được kỹ năng thuyết trình của
mình với cơng cụ trực quan này.

9


Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu dừng lại ở mức độ tìm hiểu các khó khăn gặp
phải, các yếu tố ảnh hưởng và các phương pháp để nâng cao kỹ năng thuyết trình cho học

sinh. Ví dụ như trong nghiên cứu “Những yếu tố ảnh đến kỹ năng thuyết trình tiếng Anh
của sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội” (2011), Hoàng Thị Mai Hoa đã phân tích
các yếu tố gây khó khăn cho sinh viên khi làm bài thuyết trình và các lý do gây ra những
khó khăn này. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ phiếu điều tra cho 106 sinh viên học ngành
du lịch năm thứ ba. Kết quả cho thấy sinh viên gặp khó khăn trong tất cả các giai đoạn
thuyết trình từ việc chuẩn bị, trình bày đến đánh giá. Trình độ ngôn ngữ kém và sự chuẩn
bị chưa đầy đủ thường cản trở sự trôi chảy; yếu kém về sử dụng ngôn ngữ cơ thể, giao
tiếp bằng mắt, sử dụng cử chỉ làm ảnh hưởng đến hiệu quả thuyết trình. Các yếu tố khác
bao gồm thiếu sự khuyến khích động viên của giáo viên, thiếu sự phản hồi và đánh giá
của giáo viên cũng như thiếu thốn về cơ sở vật chất. Để khắc phục tình trạng này, bản
thân sinh viên cần nỗ lực hơn trong việc luyện tập, và giáo viên cần hợp tác với sinh viên
trong việc phát triển các tiêu chí đánh giá phù hợp. Quan trọng hơn nữa là giáo viên cần
cung cấp cho học sinh những cụm từ, những cách diễn đạt phổ biến cho bài thuyết trình
dành cho hướng dẫn viên du lịch và các cơ hội để thực hành các cách diễn đạt này (p.3638).
Tương tự như vậy, nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng kỹ năng thuyết trình của
sinh viên chuyên Anh năm thứ hai trường đại học Công nghiệp Hà Nội” (2009) của
Nguyễn Thị Phương Nhung cũng nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình
trong bối cảnh của trường đại học Công Nghiệp Hà Nội. Phiếu điều tra, phỏng vấn và
quan sát lớp được thực hiện với 82 học sinh chuyên ngành tiếng Anh năm thứ hai của
trường. Nghiên cứu cũng kết luận rằng trình độ cịn hạn chế của sinh viên, thiếu tự tin và
thiếu phản hồi từ giáo viên làm cho bài thuyết trình khó thành cơng. Do đó, học sinh cần
luyện tập nhiều hơn và giáo viên cần đưa ra phản hồi chi tiết và rõ ràng cho sinh viên.
Với nỗ lực tìm ra giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình, Nguyễn Thị Bích Vân
đã thực hiện nghiên cứu “Tìm hiểu cách cải thiện kỹ năng thuyết trình cho sinh viên
chuyên Anh năm thứ hai trường đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng Yên” (2010). Dữ liệu thu
thập từ phiếu điều tra cho giáo viên và sinh viên cũng đã chỉ ra rằng trình độ ngôn ngữ
10


thấp, khơng biết diễn đạt bằng tiếng Anh, thói quen sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, và sự thiếu

tự tin đã gây khó khăn cho việc hiểu bài thuyết trình. Khác với hai nghiên cứu trên,
nghiên cứu này nhấn mạnh vai trị của giáo viên. Nghiên cứu phân tích những yếu tố gây
cản trở có thể kể đến là phương pháp dạy học không phù hợp, phê phán lỗi của học sinh,
và phản hồi chưa hợp lý hoặc chưa thường xuyên của giáo viên. Từ đó, nghiên cứu đề
xuất phát triển kỹ năng thuyết trình bằng cách giáo viên và học sinh đều phải nỗ lực hơn.
Ví dụ như về phía giáo viên, cần đầu tư nhiều hơn cho bài giảng về kỹ năng thuyết trình
để bài giảng thú vị hơn, nhiều thời gian hơn dành cho việc rèn luyện các kỹ năng thuyết
trình và khuyến khích học sinh thảo luận.
Những nghiên cứu khác cũng xoay quanh những vấn đề về yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả bài thuyết trình và cách thức thực hiện, phần lớn đồng ý rằng những yếu tố căn
bản ảnh hưởng đến thuyết trình là trình độ tiếng Anh cịn kém, sự căng thẳng, ít được hỗ
trợ và đánh giá phù hợp từ giáo viên. Các nghiên cứu đều đề xuất giáo viên nên tạo cơ hội
luyện tập và nhiều tài liệu hướng dẫn cho học sinh hơn.
Tuy thuyết trình qua video thường được đề xuất bởi các nhà nghiên cứu, nhà giáo
dục và giáo viên ở các nước khác do tính hiệu quả của nó, chưa có nghiên cứu nào về
hình thức thuyết trình này ở Việt Nam. Do đó, cần có những nghiên cứu về tính ứng dụng
và hiệu quả của hình thức thuyết trình qua video trong bối cảnh Việt Nam nói chung và
bối cảnh trường đại học Thương Mại nói riêng.
3.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện với mục đích tìm hiểu hiệu quả của phương pháp giao bài

tập thuyết trình qua video trong việc hình thành và phát triển kỹ năng thuyết trình cho
sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương Mại.
Mục tiêu cụ thể là tìm hiểu:
 Tác dụng của video trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình về các mặt: nội
dung, kỹ năng trình bày, liên kết nhóm, sự chuẩn bị, và kỹ năng trả lời câu hỏi
 Những khó khăn sinh viên gặp phải khi thực hiện hình thức thuyết trình qua
video

11


 Đưa ra các đề xuất về việc áp dụng hình thức thuyết trình qua video cho sinh
viên năm thứ hai, trường đại học Thương Mại.
4.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phương pháp thuyết trình qua video (nhóm sinh viên quay video

bài thuyết trình ngồi giờ học và nộp đoạn video thuyết trình cho giáo viên, sau đó các
nhóm trả lời câu hỏi thảo luận trên lớp) và hiệu quả của nó trong việc nâng cao kỹ năng
thuyết trình cho sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương Mại.
5.

Phạm vi nghiên cứu
Thời gian thực hiện: Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2017-2018.
Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học Thương Mại.
Nội dung: Đề tài nghiên cứu về phương pháp thuyết trình qua video trong việc

giảng dạy cho đối tượng sinh viên năm thứ hai, trường đại học Thương Mại và hiệu quả
của nó trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên. Nghiên cứu được thực hiện
với ba lớp sinh viên năm thứ hai, một lớp sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh, một lớp
sinh viên chất lượng cao và một lớp sinh viên không chuyên tiếng Anh.
6.

Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
Nhóm A, B, C (nhóm can thiệp) thuyết trình qua video (sinh viên quay lại bài


thuyết trình ngồi giờ học, nộp đoạn video thuyết trình cho giáo viên, sau đó các nhóm trả
lời câu hỏi thảo luận trên lớp), và nhóm A1, B1, C1 (nhóm đối chứng) thuyết trình trên
lớp. Hai nhóm được u cầu thực hiện hai bài thuyết trình. Các dữ liệu từ điểm cho bài
thuyết trình, câu trả lời phiếu điều tra khảo sát, phiếu tự đánh giá kỹ năng thuyết trình và
phỏng vấn giúp tác giả tìm hiểu tác dụng của phương pháp thuyết trình qua video trong
việc nâng cao kỹ năng thuyết trình bằng tiếng Anh cho sinh viên.
7.

Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu bao gồm Phần mở đầu, Kết luận và ba chương với nội dung như sau:
12


Phần mở đầu trình bày khái quát về đề tài nghiên cứu, bao gồm tính cấp thiết của
đề tài, tổng quan nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và kết cấu của đề tài.
Chương 1 tóm lược một số vấn đề lý luận về bài thuyết trình và việc sử dụng video
trong giảng dạy. Chương này cũng tóm tắt tình hình nghiên cứu về những nghiên cứu áp
dụng video trong giảng dạy tại Việt Nam.
Chương 2 trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Kết
quả thu được từ phiếu điều tra, phiếu khảo sát, phiếu tự đánh giá và phỏng vấn giúp tìm
hiểu tác dụng của phương pháp thuyết trình qua video đối với sinh viên.
Chương 3 đưa ra các đề xuất để việc áp dụng phương pháp thuyết trình qua video
hiệu quả nhất trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên năm thứ hai, trường
đại học Thương Mại.
Phần kết luận khái quát lại kết quả của nghiên cứu và tầm quan trọng của nghiên
cứu trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên.

13



CHƯƠNG 1. TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bài thuyết trình
Comfort (1995), Gupta (2008) và các học giả khác đều cho rằng bài tập thuyết
trình là một cơng cụ thiết yếu cho học sinh trình bày suy nghĩ và quan điểm của mình một
cách hiệu quả và thú vị với những công cụ và phương tiện đa dạng. Bên cạnh đó, Gupta
(2008) cũng nhấn mạnh vai trị của kỹ năng thuyết trình trong quá trình tuyển dụng và khi
làm việc, vì thuyết trình là một kỹ năng quản lý mà một nhà quản trị phải có. Quản trị là
nghệ thuật làm cho công việc được thực hiện. Bài thuyết trình là một phương pháp nhanh
chóng và hiệu quả để làm điều này. Thuyết trình được dùng như một phương pháp trang
trọng để tập hợp mọi nhân viên cùng lập kế hoạch, giám sát và đánh giá quá trình thực
hiện cơng việc. Sử dụng bài tập thuyết trình đã trở thành một cách phát triển năng lực
truyền đạt ý tưởng một cách đa dạng và hiệu quả.
Bài thuyết trình có hai chức năng chính: (1) là một hoạt động tương tác để học sinh
áp dụng các kỹ năng học, và (2) là hoạt động cho học sinh trình bày sự tiếp thu của cá
nhân về một văn bản trước khán giả một cách trang trọng. Bài tập thuyết trình thường
được tiến hành theo cùng một cách thức. Học sinh hoặc giáo viên chọn chủ đề (hoặc giáo
viên chọn một bài khóa cho học sinh đọc), sau đó học sinh tìm kiếm thơng tin, đọc hiểu
thơng tin và thuyết trình trước lớp.
Thuyết trình được coi là một phương tiện cho phương pháp học tập chủ động, lấy
người học làm trung tâm hay học bằng cách thực hành (“learner-centered learning”/
“learning by doing”), vì học sinh phải đầu tư nhiều thời gian để đảm nhiệm nhiều
nhiệm vụ hơn và phải tự đưa ra quyết định nhiều hơn khi thực hiện hoạt động này.
Học sinh phải vượt qua những khó khăn trong q trình chuẩn bị (thu thập, tìm hiểu,
phân tích, tổng hợp, viết bài và thuyết trình).
Thời gian nói của giáo viên giảm đi và thời gian nói tiếng Anh của học sinh
tăng lên sẽ giúp học sinh phát triển các kỹ năng tiếng Anh. Bài thuyết trình đồng thời
là cơ hội luyện nghe cho các học sinh khác. Học sinh cảm thấy việc đặt câu hỏi cho
14



nhóm học sinh thuyết trình bớt căng thẳng hơn đặt câu hỏi cho giáo viên. Việc sinh
viên có thể tự đặt những câu hỏi và những nhận xét phù hợp sẽ giúp sinh viên có
được mơi trường thực hành tiếng Anh thực tế hơn.
Như vậy, đối với sinh viên trường đại học Thương Mại, kỹ năng thuyết trình là
một trong những kỹ năng giúp sinh viên luyện tập sử dụng tiếng Anh, cũng như luyện
cách thuyết phục, mà rất cần đến cho công việc tương lai.
1.1.1. Định nghĩa về thuyết trình
Tuy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuyết trình, hầu hết các học giả đều
thống nhất rằng thuyết trình là một kiểu nói hiệu quả trong giao tiếp, giúp đạt được
những mục tiêu nhất định, hoặc thuyết phục người nghe thực hiện một hành động nào đó.
Gupta (2008, tr. 258) định nghĩa thuyết trình là một quá trình trình bày thơng tin
cho người nghe, có thể được làm tăng thêm hiệu quả nhờ các tài liệu nghe nhìn (“the
process of presenting information to an audience, possibly enhanced with visual or audio
material” (tr.258)). Trong trường học, thuyết trình coi là một thể loại bài diễn thuyết mà
học sinh thực hiện về một chủ đề đã chọn được. Bài thuyết trình tập trung vào mục đích
trình bày một chủ đề của học phần học theo phong cách trang trọng, chứ khơng phải là
một hội thoại xuồng xã và có tính tức thì. Do đã được chuẩn bị trước, bài nói có khuynh
hướng giống văn viết (“writing like”) (Comfort, 1995).
1.1.2. Cấu trúc của bài thuyết trình
Whatley (2001) đã phân biệt một số loại thuyết trình cơ bản như thuyết trình cung
cấp thơng tin (“informative”), thuyết trình hướng dẫn, chỉ thị (“instructional”), thuyết
trình dùng để nhận được sự đồng tình về quan điểm (“arousing”), thuyết trình để thuyết
phục (“persuasive”) và thuyết trình thúc đẩy người nghe thực hiện hành động (“decisionmaking”). Thuyết trình trong các cơ sở giáo dục đối với học sinh có trình độ tiếng Anh
kém thường là dạng “informative”, trong khi đó học sinh có trình độ tiếng Anh khá hơn
thường phải làm bài thuyết trình dạng “arousing” và “persuasive”.

15



1.1.3. Các tiêu chí đánh giá bài thuyết trình
Tuy bài thuyết trình được giáo viên và người nghe đánh giá bằng nhiều tiêu chí
khác nhau, thơng thường học sinh thuyết trình chỉ quan tâm đến nội dung, học thuộc nội
dung bài và bỏ qua các tiêu chí quan trọng khác. Gupta (2008) khẳng định rằng nếu như ý
tưởng hay quan trọng cho thành cơng của bài thuyết trình, thì khả năng diễn đạt ý tưởng
một cách hiệu quả cũng quan trọng như nội dung của nó (tr. 258).
Với nội dung, yếu tố cần đánh giá là sắp xếp ý và tính liên kết các ý (Gupta, 2008).
Theo Reinhart (2002), cách sắp xếp ý phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng các từ nối và các
cụm dẫn nhập hay ngôn ngữ chỉ dẫn. Các từ nối là các từ dùng để nối kết thơng tin, tạo ra
sự trơi chảy và tính mạch lạc cho lời nói (tr3). Các yếu tố phi ngôn ngữ cũng không kém
phần quan trọng so với nội dung cần được đánh giá là cử chỉ, tư thế, chuyển động cơ thể,
ánh mắt và giọng nói.
Trong nghiên cứu “Preparing EFL Learners for Oral Presentations”, Jane King
(2002) đưa ra 5 tiêu chí cụ thể để đánh giá một bài thuyết trình (tr. 417-418):
A. Chuẩn bị
 Đến lớp sớm để chuẩn bị các thiết bị
 Đảm bảo tất cả các thiết bị đều hoạt động
 Nộp bài viết chuẩn bị cho thuyết trình
B. Cấu trúc bài
 Giới thiệu rõ ràng
 Phát triển logic
 Kết luận logic và sâu sắc
 Đề cương đánh máy rõ ràng
C. Nội dung
 Sử dụng nguồn tài liệu đa dạng
 Nhiều dữ liệu
 Có tính sáng tạo
16



 Sử dụng nguồn tham khảo bằng tiếng Anh
D. Kỹ năng trình bày
 Thu hút khán giả
 Khơng đọc từng từ
 Giao tiếp bằng mắt
 Kiểm soát thời gian
 Điều chỉnh âm lượng giọng nói
 Hiệu quả của giáo cụ trực quan
E. Các kỹ năng nói
 Chuyển văn bản viết thành văn nói
 Rõ ràng và lưu lốt
 Cung cấp các câu hỏi thảo luận
 Tương tác với khán giả
Khi xem xét kỹ các yếu tố này, ta có thể thấy tác giả đã đưa ra từng khía cạnh cụ
thể của bài thuyết trình, tuy nhiên có thể sắp xếp lại thành 3 phần chính là chuẩn bị,
thuyết trình và nội dung vì thực chất tiêu chí “cấu trúc bài” liên quan đến tính mạch lạc và
tính liên kết của nội dung, “kỹ năng nói” có thể xếp vào mục “kỹ năng trình bày”.
Trong một số nghiên cứu khác, phiếu tự đánh giá bài thuyết trình thiết kế bởi
Morales & Rosa (2008) được sử dụng. Khác với Jane King (2002), phiếu này này đánh
giá bốn khía cạnh bao trùm nhất là kỹ năng thuyết trình và nội dung, tiêu chí về sự chuẩn
bị được xếp vào phần nội dung.
A. Kỹ năng thuyết trình
Yếu tố phi ngơn ngữ:
 Diện mạo
 Biểu hiện khuôn mặt
 Ngôn ngữ cơ thể
 Cử chỉ
17



 Giao tiếp bằng mắt
Yếu tố ngôn ngữ:
 Âm lượng
 Tốc độ nói
 Ngữ điệu
 Phát âm
B. Nội dung
 Giới thiệu chủ đề
 Luận cứ
 Kết luận
 Có chuẩn bị
C. Tích hợp cơng nghệ
D. Thu hút khán giả
Như vậy, những học giả khác nhau có những tiêu chí đánh giá khác nhau, tuy
nhiên hầu hết đều đánh giá về nội dung, kỹ năng trình bày, và chuẩn bị bài. Tùy thuộc vào
bối cảnh khác nhau mà giáo viên cần lựa chọn hoặc có những thay đổi cho phù hợp. Ví
dụ, với học sinh yếu về kỹ năng trình bày, nhiều tiêu chí phụ về kỹ năng trình bày cần
được thêm vào bảng đánh giá; và kỹ năng trình bày cần có tỉ trọng điểm bằng hoặc thậm
chí cao hơn phần nội dung để nhắc nhở học sinh về điểm yếu của mình.
Trong bối cảnh trường đại học Thương Mại, do sinh viên yếu phần trình bày, và
làm việc nhóm nên phần liên kết nhóm được thêm vào tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí đánh
giá được sử dụng gồm chuẩn bị, nội dung, trình bày, liên kết nhóm và trả lời câu hỏi
tương tác.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả bài thuyết trình
Rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả của bài thuyết trình. Những yếu tố
thường gặp là sự lo lắng, trình độ của học sinh, sự chuẩn bị, thái độ nhàm chán của khán
giả và kỹ năng trình bày cịn hạn chế.
18



Sự lo lắng khi phải thuyết trình trước đám đơng thể hiện qua hành động nói run
rẩy, nói nhỏ, nói khơng lưu lốt, thở nặng nề, cánh tay và tay khơng di chuyển, tốt mồ
hơi tay, nhịp tim tăng hay quên nội dung bài. Để vượt qua khó khăn này, Sherman (2003)
đã khuyên giáo viên nhắc học sinh biết rằng sự căng thẳng, hồi hộp khi phát biểu trước
đám đông là hoàn toàn tự nhiên và học sinh cần luyện tập nhiều để thuyết trình một cách
tự tin.
Thái độ nhàm chán của nhóm cũng là một nhân tố gây ra sự lo lắng khi nói
(“speech anxiety”). King (2002) nhấn mạnh học sinh thường lúng túng và chưa biết
sử dụng các cơng cụ thuyết trình đúng cách. Học sinh thường chưa có kỹ năng chọn
tài liệu phù hợp, hoặc chưa biết đánh giá độ tin cậy của nguồn tài liệu; và q phụ
thuộc vào các cơng cụ thuyết trình như powerpoint – viết quá nhiều chữ trên các
slide và đọc slide thay vì thuyết trình. Kết quả là, bài thuyết trình không đạt được
hiệu quả và gây nhàm chán cho người nghe. Người nghe khơng chú ý nếu bài thuyết
trình buồn tẻ và học sinh nói như một cái máy với cùng một tông giọng và một nhịp độ,
hoặc là với những học sinh thuyết trình với giọng nói ấp úng. Vì người nghe khơng chú ý,
học sinh thuyết trình cũng cảm thấy ít tự tin hơn. Do đó, giáo viên nên quy định rõ ràng
về cách dùng các tài liệu khi nói. Cần chú ý rằng chìa khóa của việc sử dụng các cử chỉ
hiệu quả là nắm chắc được các tài liệu của mình, để chuẩn bị tốt, khi đó cử chỉ sẽ tự nhiên
(“the key to effectively using gestures is to know your material so well, to be so well
prepared, that your gestures will flow naturally” (Gupta 2008, tr.260)).
Trình độ ngơn ngữ của học sinh cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bài
thuyết trình. Trình độ ngơn ngữ của học sinh là khả năng nói hay thể hiện bằng ngôn ngữ
cần học (Delahunty & Garvey, 1994). Việc sử dụng thành thạo một ngôn ngữ thường
được đánh giá bằng mức độ chính xác (“accuracy”) và mức độ lưu lốt (“fluency”) (Ur,
1996). Tính chính xác liên quan đến cách dùng ngôn ngữ đúng về mặt từ vựng, ngữ pháp
và phát âm, trong khi tính lưu lốt là khả năng nói liên tục. Tính chính xác và tính lưu loát
liên quan chặt chẽ với nhau và đều cần thiết để hiểu một bài phát biểu. Tuy nhiên, trong
lĩnh vực giảng dạy, tính lưu lốt thường là mục tiêu ban đầu trong nhiều khóa học giao
tiếp với học sinh có trình độ ngơn ngữ thấp; tính chính xác thường là mục tiêu lâu dài. Do

19


đó, trình độ của học sinh là yếu tố quyết định khía cạnh nào sẽ được đánh giá trong bài
thuyết trình.
Về vai trị của giáo viên, quan điểm trước đây cho rằng giáo viên chỉ là người
truyền thụ kiến thức đã khơng cịn phù hợp. Các học giả, nhà nghiên cứu ngôn ngữ và
giáo viên đều thống nhất rằng giáo viên giữ nhiều vai trò khác khau trong những giai đoạn
khác nhau của việc giảng dạy. Họ truyền thụ kiến thức, tổ chức lớp học, tổ chức các hoạt
động, hỗ trợ và quan sát học sinh. Như vậy, giáo viên cần hiểu vai trò của họ ở từng giai
đoạn, từng bối cảnh để giúp học sinh tiến bộ. Giáo viên nhận biết được những khó khăn
này và có những trợ giúp phù hợp sẽ giúp học sinh làm bài thuyết trình tốt hơn.
Tóm lại, bài thuyết trình mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, nhưng q trình thực
hiện bài thuyết trình cũng có những khó khăn và bất lợi mà giáo viên cần nắm rõ để giúp
học sinh làm bài thuyết trình hiệu quả.
1.2. Sử dụng cơng nghệ trong giảng dạy
1.2.1. Tác dụng của việc sử dụng video trong giảng dạy
Video đã được sử dụng trong giảng dạy từ đầu những năm 1960 trong các nghiên
cứu ngôn ngữ ứng dụng và đào tạo giáo viên (Tochon, 2008). Rất nhiều nghiên cứu về sử
dụng video trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp; những nghiên cứu này đã nhận định
rằng việc sử dụng video (học sinh quay video bài thuyết trình ở nhà và tải lên mạng) giúp
sinh viên tự đánh giá bài thuyết trình, biết được điểm yếu của mình để luyện tập tốt hơn,
giảm căng thẳng khi nói, và nâng cao kỹ năng thuyết trình (Ball & Lampert, 1999; Guo,
2008; Walker, 2014). Video được coi là hiệu quả hơn những cơng cụ khác vì nó giúp hiểu
lời thoại với ngơn ngữ phức tạp và mang tính trực tiếp trong bối cảnh học tập (Brophy,
2004). Bên cạnh đó, nó liên quan chặt chẽ đến tính tự chủ trong học tập.
1.2.2. Tác dụng của việc sử dụng video trong việc phát triển kỹ năng thuyết trình
Lợi ích lớn nhất của việc sử dụng video là sự tự đánh giá của học sinh về bài
thuyết trình và đánh giá của các bạn khác với bài thuyết trình. Đánh giá video thuyết trình
có tác dụng vượt trội so với đánh giá bài viết chuẩn bị cho thuyết trình hay đoạn ghi âm

bài thuyết trình vì video cung cấp cho học sinh chứng cứ hiển minh về các khía cạnh khác
20


nhau của bài thuyết trình (Richards & Farrell, 2005). Có cùng quan điểm này, Jordan
(2012) cho rằng trí nhớ con người không phải lúc nào cũng đáng tin và đoạn video sẽ làm
cho việc tự đánh giá bài thuyết trình của bản thân người thuyết trình dễ dàng hơn. Tương
tự, đánh giá của học sinh khác về bài thuyết trình qua video cũng làm tăng chất lượng bài
thuyết trình và tăng tính khách quan trong việc đánh giá. Với những video quay lại bài
thuyết trình một cách tường minh, học sinh ít có những bất đồng khi đánh giá cùng một
bài thuyết trình (Guo, 2007).
Một lợi ích khơng kém phần quan trọng nữa của việc sử dụng video để thuyết trình
là bài thuyết trình qua video làm tăng thời gian học tập, do đó nâng cao kỹ năng thuyết
trình và tính tự chủ trong học tập. Miles (2014) biện luận rằng những sinh viên Nhật Bản
tự đánh giá về bài thuyết trình được quay video của mình có thể phát triển khả năng học
tự chủ nhiều hơn. Ngoài ra, việc xem các video thuyết trình này cũng giúp các bạn sinh
viên khác có trách nhiệm hơn trong học tập, phải lắng nghe chú ý hơn để đưa ra những
nhận xét chính xác về bài thuyết trình (Loewen, 2015).

21


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận các mẫu khảo sát
Để tìm hiểu tác dụng của phương pháp giao bài thuyết trình qua video, ba lớp học
phần được chọn, gồm một lớp sinh viên chuyên Anh (lớp học phần Tiếng Anh 1.3), một
lớp chất lượng cao (lớp học phần Tiếng Anh Thương Mại 1.3), và một lớp không chuyên
(lớp học phần Tiếng Anh 3). Trường Đại học Thương Mại có nhiều chương trình đào tạo
khác nhau như đào tạo chuyên ngành tiếng Anh, các chuyên ngành về kinh tế và chương

trình đào tạo liên kiết cũng như chương trình đào tạo chất lượng cao. Với mỗi chương
trình đạo tạo, điểm đầu vào môn Tiếng Anh và kết cấu các học phần tiếng Anh khác nhau.
Do đó, tác giả đã lựa chọn ba nhóm lớp như trên vì nó đại diện cho các đối tượng khác
nhau về trình độ đầu vào tiếng Anh và chương trình đào tạo tiếng Anh của trường Đại học
Thương Mại.
Lớp chuyên Anh là lớp thuộc khoa Tiếng Anh, được đào tạo chuyên sâu về tiếng
Anh thương mại. Lớp này có kiến thức nền tiếng Anh (ngữ pháp, từ vựng) khá tốt, và
được học nhiều học phần tiếng Anh hơn. Năm thứ nhất, sinh viên chuyên Anh học bốn
học phần tiếng Anh (trong đó 2 học phần có 2 tín chỉ và 2 học phần có 3 tín chỉ), sinh
viên năm thứ hai học bốn học phần tiếng Anh (mỗi học phần 3 tín chỉ). Lớp chuyên Anh
tham gia vào nghiên cứu gồm có 46 sinh viên, trong đó có 4 sinh viên nam và 42 sinh
viên nữ.
Sinh viên chất lượng cao được chọn từ sinh viên các chuyên ngành khác nhau của
trường. Các sinh viên này thường có điều kiện kinh tế hơn, thường nhanh nhạy và năng
động, trình độ bốn kỹ năng tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) ở mức trung cấp. Sinh viên
chất lượng cao học số tín chỉ tiếng Anh nhiều hơn sinh viên khơng chun, nhưng ít hơn
sinh viên chun ngành tiếng Anh. Trong năm học đầu tiên, sinh viên lớp chất lượng cao
học hai học phần tiếng Anh là Tiếng Anh Thương Mại 1.1 và Tiếng Anh Thương Mại 1.2
(mỗi học phần gồm 3 tín chỉ). Sinh viên chất lượng cao năm thứ hai học hai học phần
tiếng Anh là tiếng Anh Thương Mại 1.3 và TIếng Anh Thương Mại 1.4 (mỗi học phần
22


gồm 3 tín chỉ). Nhóm sinh viên chất lượng cao tham gia vào nghiên cứu gồm có 41 sinh
viên, trong đó có 11 sinh viên nam và 30 sinh viên nữ.
Sinh viên không chuyên học hai học phần tiếng Anh trong năm thứ nhất là Tiếng
Anh 1 và Tiếng Anh 2 (mỗi học phần 2 tín chỉ) và một học phần tiếng Anh (2 tín chỉ)
trong năm thứ hai. Sinh viên không chuyên tuy nắm được ngữ pháp tiếng Anh cơ bản,
nhưng thường có kỹ năng nói và thuyết trình kém, và phát âm chưa chuẩn. Lớp sinh viên
chuyên Anh tham gia vào nghiên cứu gồm có 46 sinh viên, trong đó có 8 sinh viên nam

và 38 sinh viên nữ.
Mỗi lớp này lại được chia làm hai nhóm. Lớp chuyên Anh được chia thành nhóm
A (nhóm can thiệp) được yêu cầu thuyết trình bằng cách quay video bài thuyết trình ở
ngồi giờ học, và nhóm A1 (nhóm đối chứng) thuyết trình trên lớp. Lớp chất lượng cao
được chia thành nhóm B (nhóm can thiệp) được u cầu thuyết trình bằng cách quay
video bài thuyết trình ngồi giờ học, và nhóm B1 (nhóm đối chứng) thuyết trình trên lớp.
Lớp khơng chuyên được chia thành nhóm C (nhóm can thiệp) được yêu cầu thuyết trình
bằng cách quay video bài thuyết trình ngồi giờ học, và nhóm C1 (nhóm đối chứng)
thuyết trình trên lớp. Để đảm bảo sự đồng đều về trình độ của hai nhóm trong cùng một
lớp, các nhóm được lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu thực nghiệm có sử dụng nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
Nhóm A, B, C (nhóm can thiệp) thuyết trình qua video (sinh viên quay lại bài
thuyết trình ngồi giờ học và nộp video cho giáo viên), và nhóm A1, B1, C1 (nhóm đối
chứng) thuyết trình trên lớp. Hai nhóm được yêu cầu thực hiện hai bài thuyết trình. Phần
trả lời câu hỏi của cả hai nhóm (nhóm can thiệp và nhóm đối chứng) đều được thực hiện
trên lớp. Sau đó, sinh viên nhóm can thiệp trả lời phiếu tự đánh giá kỹ năng thuyết trình,
phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn.
Theo các nghiên cứu trước đây và thực trạng cho thấy, sinh viên chưa biết sử dụng
các cụm từ dẫn nhập, cấu trúc bài chưa tốt, do đó, một khung bài sẵn cho sinh viên được
thiết kế trước (gồm các câu giới thiệu và dẫn nhập vào chủ đề, các câu chuyển ý…). Việc
23


này giúp sinh viên nắm rõ nội dung, trình bày có trọng tâm hơn, tránh được tình trạng
sinh viên sao chép nguyên văn một bài viết trên mạng mà không hiểu ý chính của đoạn là
gì.
Giáo viên đánh giá bài thuyết trình qua video và thuyết trình trên lớp dựa trên các
tiêu chí cụ thể để đánh giá sự tiến bộ của sinh viên về kỹ năng thuyết trình. Phiếu điều tra
và phỏng vấn cho nhóm can thiệp được thực hiện nhằm tìm hiểu nhận thức về tầm quan

trọng của bài thuyết trình, tác dụng của phương pháp giao bài tập thuyết trình qua video
trong việc nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên và những khó khăn gặp phải khi
thực hiện.

24


×