Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên khoa kế toán trường đh duy tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.77 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TP.ĐÀ NẴNG
KHOA KẾ TOÁN
ĐỀ TÀI:
Giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho
sinh viên khoa kế toán trường ĐH Duy Tân.
Chủ nhiệm đề tài: Đỗ Thị Loan
Sinh viên lớp: K13KKT5
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán.
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phan Thanh Hải
Mục lục
Phần1: Cơ sở lý luân về kỹ năng thuyết trình trong công tác học tập của SV các
trường Đại học – Cao đẳng Trang 1
I. Khái quát chung về kỹ năng mềm của sinh viên các trường ĐH – CĐ của Việt Nam
Trang 1
I.1. Khái niệm về kỹ năng mềm Trang 1
I.2. Phân loại các kỹ năng mềm Trang 2
I.3. Ý nghĩa của kỹ năng mềm đối với sinh viên Trang 9
II. Kỹ năng thuyết trình trong công tác học tập của sinh viên các trường ĐH - CĐ
Trang 10
II.1. Khái niệm về kỹ năng thuyết trình Trang 10
II.2. Ý nghĩa của kỹ năng thuyết trình Trang 11
II.3. Các tiêu chí đánh giá một bài thuyết trình hiệu quả … Trang 12
II.4. Cách thức thực hiện một bài thuyết trình Trang 14
Phần 2: Thực trạng về kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa kế toán trường
ĐH Duy Tân Trang 19
I. Một và khái quát và đặc điểm của ngành kế toán trường ĐH Duy Tân Trang 19
I.1.Khái quát về ngành kế toán trường ĐH Duy Tân Trang 19
I.2. Đặc điểm chung của sinh viên khoa kế toán trường ĐH Duy Tân Trang 20
II. Nghiên cứu thực trạng về kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa kế toán trường
ĐH Duy Tân Trang 21
II.1. Phương pháp và cách thức nghiên cứu của đề tài Trang 21


II.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng đề tài Trang 33
II.3. Đánh giá kết quả thực trạng về kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa kế toán trường
ĐH Duy Tân Trang 47
Phần 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng thuyết trình của
sinh viên khoa kế toán trường ĐH Duy Tân Trang 50
I. Phương hướng nâng cao hiệu quả thuyết trình cho sinh viên kế toán trường ĐH Duy
Tân Trang 50
II. Giải pháp nâng cao hiêu quả thuyết trình cho sinh viên khoa kế toán trường ĐH Duy
Tân Trang 50
Danh mục các chữ viết tắt
SV : Sinh viên
GV : Giảng viên
SVKTT : Sinh viên khoa kế toán
KNTT : Kỹ năng thuyết trình
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
PĐT : Phiếu điều tra
VN : Việt Nam
PR : Pulic relations
Danh mục sơ đồ,bảng biểu, hình vẽ
Stt Số Nội dung Trang
I
Sơ đồ
01 1.1 Các kỹ năng cần ưu tiên rèn luyện đối với sinh viên 8
II
Bảng
01 1.1 Bảng đánh giá về bài thuyết trình hiệu quả 13
02 2.1 Kết quả từ SPSS của câu 1 – PĐT SV 32
03 2.2 Thống kê số lần chọn kỹ năng mềm sử dụng thường xuyên nhất của SVKKT 32
04 2.3 Kết quả từ SPSS của câu 1 – PĐT SV 33

05 2.4 Kết quả từ SPSS của câu 3 – PĐT SV 34
06 2.5 Các khái niệm của quá trình thuyết trình 35
07 2.6 Kết quả từ SPSS của câu 4 – PĐT SV 35
08 2.7 SV hiểu về cách thể hiện của thuyết trình 36
09 2.8 Kết quả từ SPSS của câu 8 – PĐT SV 36
10 2.9 Mức độ SV thể hiện thuyết trình trước lớp 37
11 2.10 Kết quả từ SPSS của câu 5 – PĐT SV 37
12 2.11 Mức độ quan trọng của KNTT trong một môn học 38
13 2.12 Kết quả từ SPSS của câu 1 – PĐT GV 39
14 2.13 Kỹ năng mềm SVKKT yếu nhất 39
15 2.14 Kết quả từ SPSS của câu 6 – PĐT SV 40
16 2.15 Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình thành công của SV 40
17 2.16 Kết quả từ SPSS của câu 4 – PĐT SV 41
18 2.17 Chỉ tiêu đánh giá bài thuyết trình thành công của SVKKT 41
19 2.18 Bảng đánh bài thuyết trình hiệu quả của SVKKT và các GV 43
20 2.19 Kết quả từ SPSS của câu 7 – PĐTSV 44
21 2.20 Kết quả từ SPSS của câu 9 - PĐTSV 44
22 2.21 Nguyên nhân dẫn đến SVKKT yếu về kỹ năng thuyết trình 45
23 2.22 Kết quả từ SPSS của câu 11– PĐT SV 46
24 2.23 Kết quả từ SPSS của câu 3 – PĐT GV 46
25 2.24 Các lỗi SVKKT thường phạm phải và giai đoạn khó khăn khi thuyết trình 47
III
Hình
01 2.1 Các lỗi SVKKT thường phạm phải và giai đoạn khó khăn khi thuyết trình 28
02 2.3 Lấy số liệu trong files excel 28
03 2.2 Sau khi có số liệu đã tập hợp từ excel ta vào transfrom … để tính toán các
biến còn thiếu
29
04 2.4 Công thức của tỉ lệ mẫu. 29
05 2.5 Thiết lập các chỉ tiêu khác. 30

06 2.6 Vào Anlyze … để lập ra bảng nhiều chỉ tiêu 30
07 2.7 Thiết kế bảng tổng hợp nhiều chỉ tiêu 31
08 2.8 Nhận định của SV về kỹ năng mềm và KNTT 34
Lời mở đầu
Thực tế cho thấy, những người thành đạt chỉ có 25% là do trình độ chuyên môn, bằng
cấp, hay chứng chỉ, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm mà họ được
trang bị. Mặc dù vậy, các trường Đại học ở nước ta vẫn chưa được đưa bộ môn đào tạo
kỹ năng mềm trở thành môn học chính khóa, vì thế thuật ngữ này vẫn còn xa lạ đối với
nhiều sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên Đại học Duy Tân nói riêng.
Đặc biệt là sinh viên khoa kế toán trường Đại học Duy Tân, có sự chênh lệch khá lớn
về kỹ năng cứng và kỹ năng mềm – ra trường với tầm bằng rất xuất sắc nhưng kỹ năng
mềm còn rất hạn chế, vì vậy họ vẫn không phải là sự chọn hiệu quả của các nhà thuyển
dụng hiện nay. Một kỹ năng mềm được xem còn rất hạn chế của sinh viên khoa kế toán
là kỹ năng thuyết trình.
Từ những vấn đề khó khăn mà sinh viên khoa kế toán gặp phải trong quá trình học tập
về kỹ năng thuyết trình mà tôi đã tìm hiểu được sau 3 năm học tại khoa; tôi nghĩ rằng
cần có một giải pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng này. Vì vậy tôi quyết đinh tham
gia nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa kế
toán trường Đại học Duy Tân”
Phần 1
Trang 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH TRONG CÔNG TÁC
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG CỦA
VIỆT NAM
I. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐH – CĐ CỦA VIỆT NAM:
1. Khái niệm về kỹ năng mềm:
Thường các bạn sinh viên khi còn ngồi trên ghế giảng đường, các bạn chỉ tập trung
nhiều vào chuyện học. Nhưng thực tế khi vào một môi trường học tập và làm việc
chuyên nghiệp thì cần phải có song song 2 thứ: kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.

 Kỹ năng cứng là những kiến thức về chuyên môn mà các bạn sinh viên được trang
bị trong suốt khoảng thời gian học tập tại các trường ĐH – CĐ.
 Kỹ năng mềm là “thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống
con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng
quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới là những
thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức
chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ
thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế
nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc”.
(Nguồn: theo từ điển Wikipedia - ky
nang/ ky nang mem- ngày 20/02/2010 )
Kỹ năng cứng tạo tiền đề và kỹ năng mềm tạo nên sự phát triển. Chính vì trong giáo
dục của Việt Nam chưa xem trọng vào đào tạo kỹ năng mềm nên các bạn sinh viên khi
ra trường thường thiếu kinh nghiệm làm việc, cách giao tiếp, ứng xử và tác phong
chuyên nghiệp.
Trong thực tế, có những bạn năng động, tự tìm kiếm các cơ hội để học tập trau dồi các
kỹ năng mềm cho bản thân, nhưng cũng có những bạn vì không biết tầm quan trọng
của kỹ năng mềm nên chỉ nghĩ rằng học giỏi là đủ và chắc chắn cho một tấm vé khi vào
đời. Bạn học giỏi chuyên môn, nhưng chưa chắc bạn có thể uyển chuyển trong các
công việc, đó là bạn đã thiếu kỹ năng mềm. Bạn học không giỏi, nhưng bạn có thể làm
được ra kết quả dù công việc có thay đổi sao đi nữa, đó là bạn có kỹ năng mềm.
Trang 8
Để xác định được mức độ kỹ năng mềm của mình thì các bạn có các dạng câu hỏi
phổ biến như : Bạn có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng
không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không?
2.Phân loại các kỹ năng mềm:
Theo các nghiên cứu về những kỹ năng mềm cần thiết trong học tập và làm việc tại các
quốc gia trên thế giới thì chúng ta có các kỹ năng mềm cần thiết cho mỗi quốc gia như
sau:
 Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào

tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) đã thực
hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận được đưa ra
là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
 Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
 Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
 Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
 Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
 Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
 Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation skills)
 Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development
skills)
 Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
 Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
 Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
 Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
 Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
(Nguồn: />Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn luyện các
Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary Skills -
SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục,
Trang 9
kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích “thúc đẩy nền
kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”.
 Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA) và
Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and
Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the
Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc
gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ
năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến
thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề

(employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn
để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào
định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như
sau:
 Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
 Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
 Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
 Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
 Kỹ năng học tập (Learning skills)
 Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
(Nguồn: /> Tại Canada, chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ
năng cho người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human
Resources and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng nguồn
nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao năng lực ra
quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có
những nghiên cứu để đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với người lao động.
Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho
nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ
Trang 10
chức và các vấn đề chính sách công cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa
ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao
gồm 6 kỹ năng như sau:
 Kỹ năng giao tiếp (Communication)
 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
 Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours)
 Kỹ năng thích ứng (Adaptability)
 Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
 Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and

mathematics skills)
(Nguồn: />621D02265C3A/2212/final_report.pdf)
 Tại Anh, Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày
28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Đổi mới
Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo dục
nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. Cơ quan chứng nhận chương trình và tiêu
chuẩn (Qualification and Curriculum Authority) đưa ra danh sách các kỹ năng quan
trọng bao gồm:
 Kỹ năng tính toán (Application of number)
 Kỹ năng giao tiếp (Communication)
 Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning and
performance)
 Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
communication technology)
 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
 Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
(Nguồn: />Trang 11
 Tại Singapore, Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA
(Workforce Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề
ESS (Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng:
 Kỹ năng công sở và tính toán (Workplace literacy and numeracy)
 Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
communications technology)
 Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving and decision
making)
 Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise)
 Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication and relationship
management)

 Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
 Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset)
 Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management)
 Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills)
 Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health and workplace safety).
(Nguồn: /> Còn tại Việt Nam thì các kỹ năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục
cũng như trong cuộc sống. Các giảng viên cố dạy cho học sinh, sinh viên thật nhiều
kiến thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế thì không như vậy, từ biết
đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên nghiệp với năng
suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Điều này dẫn đến một thực trạng là sinh
viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc cụ thể.
Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới nhắc nhiều đến cụm từ
“kỹ năng” và “kỹ năng mềm”.
Kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong một hoàn cảnh, điều kiện
nhất định, đạt được một chỉ tiêu nhất định. Các kỹ năng có thể là kỹ năng nghề nghiệp
(các kỹ năng kỹ thuật cụ thể như hàn, tiện, đánh máy, lái xe, lãnh đạo, quản lý, giám
sát…) và kỹ năng sống (các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tư duy, giải quyết xung đột, hợp
tác, chia sẻ…). Mỗi người học ngành nghề khác nhau thì có các kỹ năng khác nhau
Trang 12
nhưng các kỹ năng sống là các kỹ năng cơ bản thì bất cứ ai làm nghề gì cũng cần phải
có.
Theo bà Nguyễn Thị Hằng (nguyên Bộ trưởng Bộ LĐ, TB & XH, Chủ tịch hội dạy
nghề VN): “hiện nay, Việt Nam còn đến hơn 50% lao động trong tổng số hơn 10 triệu
lao động chưa qua đào tạo cơ bản chính quy, mà chủ yếu là vừa học vừa làm hoặc làm
những công việc đơn giản”. Đây là vấn đề gây khó khăn cho việc phát triển nền kinh tế
hội nhập của Việt Nam hiện nay; Các doanh ngiệp của Việt Nam đang phải chịu sự
cạnh tranh rất gay gắt của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước
ngoài thì con người được xem là trung tâm của sự sáng tạo, là cốt lõi của một doanh
nghiệp, một tổ chức… vì vậy, việc tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp và
người sử dụng lao động thì họ không những căn cứ vào trình độ học vấn và các bằng

cấp mà còn căn cứ vào các yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý công
việc và giao tiếp của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là kỹ năng
mềm; Trong khi đó, thực tế về thị trường lao động của Việt Nam chiếm hơn 5 triệu
người lao động còn yếu về chuyên môn và thiếu về các kỹ năng mềm. Do đó, một
nhiêm vụ quan trọng đối với ngành giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các trường ĐH -
CĐ đó là phải cho ra những “sản phẩm” không những đảm bảo về kiến thức chuyên
môn mà còn phải có cả các kỹ năng mềm để đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng.
Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế Việt Nam, 10 kỹ năng sau là căn
bản và quan trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại ngày nay:
 Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)
 Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal
branding)
 Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
 Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
 Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
 Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
 Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
Trang 13
 Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
Tóm lại, bên canh những kiến thức chuyên môn người lao động cần phải được trang
bị, thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có được việc làm mà còn để tiến bộ, trong
tổ chức. Thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến
lược của tổ chức góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
10 kỹ năng mềm thiết yếu trên không những chỉ giúp người lao động nâng cao năng
suất, hiệu quả công việc mà thực chất là giúp ích rất nhiều trong mọi khía cạnh cuộc
sống ở gia đình ngoài xã hội tại công sở, nâng cao đáng kể chất lượng cuộc sống và văn
hóa xã hội, góp phần thay đổi diện mạo con người VN.
Từ 10 kỹ năng thiết yếu đã nêu ra ở trên thì qua kết quả nghiên cứu của trung tâm hỗ

trợ sinh viên Việt Nam và một số trường Đại học đã bổ sung 3 kỹ năng mềm cần thiết
phải huấn luyện cho sinh viên, học tập tốt trong môi trường đại học đồng thời trang bị
những kỹ năng quan trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại ngày nay:
 Kỹ năng học và tự học (Learning to learn);
 Kỹ năng viết /trình bày /tiểu luận (Write/ Presented/ essays);
 Kỹ năng nghiên cứu khoa học (scientific research);
 Kỹ năng làm hồ sơ xin việc ( Job application file);
 Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal
branding);
 Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills);
 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills);
 Kỹ năng lắng nghe (Listening skills);
 Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills);
 Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills);
 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills);
 Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork);
 Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills);
Theo Kết quả khảo sát nhu cầu sinh viên năm 2009 của Trung tâm hỗ trợ sinh viên thì
ta có kỹ năng mềm được ưu tiên huấn luận đối với sinh viên là 13 kỹ năng (sơ đồ 1),
trong đó cao nhất (67,9%) là kỹ năng thuyết trình.
Trang 14
Sơ đồ 1.1: Các kỹ năng cần ưu tiên rèn luyện đối với sinh viên
3. Ý nghĩa của các kỹ năng mềm đối với sinh viên.
3.1. Trong quá trình học tập:
- Giúp sinh viên mở rộng các mối quan hệ cho bản thân. Khi sinh viên có những kỹ
năng mềm cần thiết như kỹ năng giao tiếp, thương lượng và thuyết phục, sinh hoạt
đoàn đội…. thì việc mở rộng các mối quan hệ là không khó. Đối với sinh viên thì việc
có được mối quan hệ rộng là một lợi thế rất lớn, giúp họ trong quá trình học tập và
công việc sau này.
- Giúp sinh viên năng động và sáng tạo hơn trong học tập. Sinh viên Việt nam vẫn còn

bị ảnh hưởng bởi cách học thụ động nên các buổi học tương đối trầm và hầu như chỉ có
một phía là giảng viên. Muốn cho sinh viên năng động và sáng tạo trong các buổi học
thì cần trang bị cho sinh viên những kỹ năng mềm cần thiết như: kỹ năng làm việc
nhóm, ra quản lý thời gian, giải quyết vấn đề….
Trang 15
- Giúp sinh viên biết cách PR cho bản thân, đầy là một vấn đề mà hầu hết sinh viên
Việt Nam còn hạn chế. Có những bạn sinh viên rất có khả năng nhưng họ bị loại ngay
từ vòng nộp hồ sơ hoặc vòng phỏng vấn thứ nhất, bởi vì họ thiếu kỹ năng mềm. Những
kỹ năng: thuyết trình, phỏng vấn, viết/trình bày báo cáo/tiểu luận,làm hồ sơ….sẽ giúp
họ có được sự tự tin và biết cần nói về mình những gì để có được công việc mình mong
muốn.
- Ngoài ra, kỹ năng mềm còn giúp sinh viên biết cách đưa ra các quyết định đúng, cho
bản thân trong học tập và công việc sau này; biết cách nghiên cứu khoa học một cách
hiệu quả.
Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của các bạn sinh viên đối với vai trò quan trọng của kỹ
năng mềm đang trở nên rất cần thiết. Những trung tâm đào tạo kỹ năng mềm, những
chương trình truyền hình như “Chìa khóa Thành Công”, những buổi tọa đàm trực tiếp
về vấn đề này đang tạo ra một phong trào rèn luyện nâng cao kỹ năng mềm trong sinh
viên.
3.2. Sau khi ra trường:
- Kỹ năng mềm ngày càng được các nhà tuyển dụng coi trọng bởi nó là nhân tố quan
trọng ảnh hướng tới mức độ thành công của công việc. Kỹ năng mềm quyết định khả
năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải
xung đột… Kỹ năng mềm còn được hiểu là khả năng thích ứng với môi trường làm
việc, giải quyết khủng hoảng, xây dựng niềm tin, làm việc nhóm, tinh thần sáng tạo,
học hỏi, tiếp cận cái mới, thiết lập quan hệ
- Kỹ năng Mềm được khẳng định là công cụ hữu hiệu nhất cho thước đo thành công
trong nghề nghiệp của mỗi người cũng đồng thời tương đương với nhận định chính xác
về khả năng nhận thức và kinh nghiệm làm việc
Tóm lại, kỹ năng mềm là rất quan trong cho sự thành công của sinh viên trong học tập

và công việc sau này. Theo Các nhà khoa học trên thế giới: Năng lực của con người
được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ngân hàng Thế giới
( gọi “thế kỷ 21 là kỷ nguyên của kinh tế
dựa vào kỹ năng-Skills Based Economy“ thì cũng cho rằng: Để thành đạt trong cuộc
Trang 16
sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 75%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ
chiếm 25%.
II. KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH TRONG CÔNG TÁC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG ĐH - CĐ :
1. Khái niệm về kỹ năng thuyết trình:
Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể:
HIỂU, TẠO DỰNG QUAN HỆ, và THỰC HIỆN.
(Nguồn: theo trang web: Skills.hieuhoc.com/ ky-nang-mem/Chuyên đề: Kỹ năng
thuyết trình - Oral communication skills)
Hiểu: người nghe hiểu mình nói gì? và mình hiểu người nghe của mình là ai?
Tạo dựng quan hệ: Phải tạo được mối tương tác qua lại giữa người nói và người nghe
để đạt được mục tiêu cụ thể.
Thực hiện: chính là lúc bạn dùng hành động, cử chỉ, lời nói…. Để thuyết phục người
nghe.
Kỹ năng thuyết trình vốn luôn được đưa vào quá trình giảng dạy cho học sinh từ cấp
một thông qua hình thức giơ tay phát biểu. Lớn lên một chút, thầy cô tổ chức một số
buổi kể chuyện hay thuyết trình văn học. Khi vào đại học, các giảng viên cho sinh viên
trình bày các bài tiểu luận, bài tập nhóm….
Nhưng tất cả đều có một điểm chung, chưa hướng dẫn được cho học sinh, sinh viên
những cách, những phương pháp cụ thể để truyền tải được điều mình nói vào đầu
người nghe, nếu có thì chỉ là đến tai người nghe.
Hầu hết học sinh, sinh viên ở các trường học Việt khi thuyết trình đều học thuộc lòng
và đọc như trả bài trước lớp. Tất cả đều chưa có được khả năng nói chuyện, trình bày
chính kiến của mình để mọi người có thể nghe, đánh giá và suy nghĩ.
2. Ý nghĩa của kỹ năng thuyết trình:

2.1. Trong quá trình học tập:
Khi có hiểu rõ và nắm vững được việc vận dụng của KNTT thì SVKKT sẽ khắc phục
được các nhược điểm:
- Đặc tính khá phổ biến đó là khá trầm tính và nội tâm - SV tham gia phát biểu ý kiến
nhiều hơn trong các buổi học, chủ động hơn trong việc tìm hiểu các nội dung của môn
học và tiếp nhận các kiến thức mà giảng viên truyền đạt.
Trang 17
- Các mối quan hệ còn khá nhỏ hẹp về phạm vi - nhiệt tình tham gia các hoạt động của
trường tổ chức cũng như các hoạt động xã hội nhiều hơn, tự tin hơn trong việc giao tiếp
cộng đồng do đó SV sẽ chủ động mở rộng các mối quan hệ trong môi trường ĐH cũng
như ngoài xã hội.
- Cách diễn đạt các vấn đề còn khá hạn chế - biết cách diễn đạt vấn đề mình muốn trình
bày một cách hiệu quả nhất: không lúng túng hay căng thẳng khi diễn đạt, trình bày
một cách logic, ngắn gọn và dễ hiểu.
- Hạn chế về khả năng PR (Pulic relations) bản thân một cách hiệu quả; Đây là khi bạn
có thể làn nổi bật được tính cách và sự hiểu biết vấn đề trong quá trình thuyết trình thì
có thể bạn sẽ là một ứng viên tiềm năng cho một công ty nào đó có nhân vật tham gia
trong buổi thuyết trình của bạn.
- Hầu hết, có kiến thức về xã hội khá hạn chế - chủ động tìm hiểu các vấn đề liên quan
về xã hội, vì thuyết trình đề tài thành công thì không những SV cần phải nắm rõ về nội
dung mà cần biết được những các thông tin có liên quan đến đề tài.
Ngoài ra, Theo chương trình học của khoa kế toán trường ĐH Duy Tân thì chỉ chiếm
gần 40% là các môn chuyên ngành còn chiếm gần 60% là các môn của ngành khác
(ngành quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, xã hội….). Do vậy, để có kết quả tốt cho tấm
bằng tốt nghiệp ra trường thì SVKKT cần có giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao
KNTT.
2.2. Trong công việc sau khi ra trường:
Nếu bạn có KNTT hiệu quả thì:
- Sự tự tin sẽ giúp SV diễn đạt các câu trả lời và có thể thuyết phục người phỏng vấn
một cách hiệu quả.

- Trình bày một cách thuyết phục về các chương trình, kế hoạch hoặc những thắc mắc
trong kết quả mà bạn đưa ra…. Ngoài ra, giúp bạn tổ chức các cuộc học để đạt được
mục tiêu một cách hiệu quả.
- Biết tạo các mối quan hệ đồng nghiệp và xã hội – để KNTT thành công thì SV cần có
nghệ thuật tạo dựng mối tương tác giữa mình với cộng đồng xung quanh. Các mối quan
hệ trong công việc cũng như trong xã hội đóng một vai trò rất quan trọng của sự thành
công trong tương lai cũng như thực tại. Do đó, dể hòa đồng với môi trường làm việc
của doanh nghiêp hiên tại, có nhiều cơ hội để tìm kiếm công việc phù hợp với tính cách
và dể dàng thích nghi với môi trường làm việc khi có sự thay đổi.
Trang 18
3. Các tiêu chí đánh giá một bài thuyết trình hiệu quả.
Cách đánh giá một bài thuyết trình nói chung được thiết kế dưới dạng bảng như sau:
Các chỉ
tiêu
Mức
điểm
Cách đánh giá của từng chỉ tiêu
1 2 3 4
Tổ
chức
nội
dung
Khán giả không
thể hiểu bài
thuyết trình bởi
vì bài thuyết
trình không có
thuần tự thông
tin.
Khán giả khó

khăn trong việc
theo dõi bài
thuyết trình vì
người thuyết
trình chuyển chủ
đề đột ngột.
Người thuyết
trình trình bày
thông tin theo một
tuần tự logic do
đó khán giả có thể
theo dõi được.
Người thuyết
trình trình bày
thông tin theo một
tuần tự logic, hấp
dẫn làm cho khán
giả theo dõi được
đầy đủ.
Hiểu
biết về
chủ đề
Người thuyết
trình không nắm
được thông tin;
người thuyết
trình không thể
trả lời các câu
hỏi về chủ đề
thuyết trình

Người thuyết
trình lo lắng về
thông tin và chỉ
có thể trả lời các
câu hỏi đơn giản
Người thuyết
trình thoải mái
với các câu trả lời
đặt ra, nhưng
không thể trả lời
các câu hỏi chi
tiết.
Người thuyết
trình thể hiện hiểu
biết đầy đủ(hơn
cả yêu cầu) bằng
cách trả lời tất cả
các loại câu hỏi
có kèm giải thích
và đi vào chi tiết.
Đồ họa
Người thuyết
trình sử dụng đồ
họa không cần
thiết hoặc không
sử dụng đồ họa.
Người thuyết
trình thỉnh
thoảng sử dụng
đồ họa nhưng

không có kèm
văn bản và giải
thích
Người thuyết
trình sử dụng đồ
thị cùng văn bản
và giải thích.
Người thuyết
trình sử dụng đồ
họa để giải thích
và tăng cường
thêm cho văn bản
và trình bày trên
màn hình.
Lỗi cơ
học
Người thuyết
trình có bốn
hoặc nhiều hơn
về các lỗi chính
tả và/hoặc lỗi
văn phạm
Người thuyết
trình mắc ba lỗi
chính tả (dùng
sai từ) và/hoặc
lỗi văn phạm
Người thuyết
trình có không
quá hai lỗi chính

tả và/hoặc lỗi văn
phạm.
Người thuyết
trình không có lỗi
chính tả và/hoặc
lỗi văn phạm.
Tiếp
xúc
Người thuyết
trình đọc cả bài
Người thuyết
trình thỉnh
Người thuyết
trình duy trì tiếp
Người thuyết
trình duy trì tiếp
Trang 19
bằng
mắt
nói, không nhìn
vào khán giả
thoảng nhìn
khán giả nhưng
vẫn đọc hầu hết
trong lúc thuyết
trình.
xúc bằng mắt với
khán giả nhưng
thường xuyên
nhìn vào sổ ghi

chú
xúc bằng mắt với
khán giả rất ít khi
nhìn vào sổ ghi
chú.
Cách
nói
Người thuyết
trình nói lẩm
bẩm, phát âm sai
thuật ngữ và nói
quá nhỏ làm
người ở cuối
không theo dõi
được
Giọng người
thuyết trình
nhỏ.Phát âm sai
một số thuật
ngữ. Các thành
viên khó khăn
trong việc tiếp
nhận (lắng nghe)
bài thuyết trình.
Giọng người
thuyết trình rõ
ràng.Phát âm các
thuật ngữ hầu như
là chính xác. Hầu
hết khán giả có

thể nghe được bài
thuyết trình
Người thuyết
trình sử dụng lời
nói rõ ràng và
chuẩn xác, phát
âm chuẩn các
thuật ngữ làm cho
khán giả dễ nghe
và nắm bắt bài
thuyết trình.
Bảng 1.1: Bảng đánh giá về một bài thuyết trình
(Nguồn: http//www.tailieu.vn/danh gia bai thuyet trinh.7211)
Bảng đánh giá trên là bảng đánh giá chung về một bài thuyết dưới hình thức cho
điểm; mức điểm cao nhất ở mỗi chỉ tiêu là 4 điểm, nếu người nào đạt mức điểm tổng
của 4 chỉ tiêu là 24/24 thì bài thuyết trình đó được đánh gia là rất thành công ngược lại
đạt mức điểm là 4/24 thì bài thuyết trình đó là rất tệ.
Ngoài ra, một bài thuyết trình được xem là thực sự thành công thì chúng ta còn đánh
giá về cách người thuyết trình sử dụng sử dụng powerpoint; một nguyên tắc chung rất
quan trọng đó là: sử dụng powerpoint đúng theo công dụng là công cụ trình bày của nó,
không lệ thuộc và không biến nó thành công cụ trang trí cho bài trình bày của mình, mà
biến nó thành công cụ trình bày ý tưởng; Một số bài slide phải đảm bảo một số chỉ tiêu
như sau:
ο Trang chiếu phải có tiêu điểm, tiêu đề cần được gắn vào layout
ο Một trang chiếu không nên quá một chủ đề, Số nội dung không quá 6 nội dung
trong 1 chủ đề.
ο Một nội dung thường không quá 2 dòng
ο Ngôn từ nhất quá, màu sắc nhất quán, phong cách nhất quán
ο Dùng gam màu và hình ảnh thích hợp, template phù hợp
Trang 20

ο Thiết kế trang chiếu cân đối, phù hợp với các loại màn hình
ο Viết chữ cỡ tối thiểu 5mm (font khoảng 20-25px)
ο Nên hiển thị thanh thời gian để dễ quản lý tốc độ trình bày
4. Cách thức thực hiện một bài thuyết trình:
Thông thường cách thức để trình bày một bài thuyết trình gồm ba bước: trước khi
thuyết trình, thực hiện và sau khi thuyết trình.
4.1. Giai đoạn 1: trước khi thuyết trình.
- Thứ nhất, chuẩn bị nội dung thuyết trình:
 Xác định rõ mục tiêu của bài thuyết trình: mục tiêu của bạn không chỉ là làm một
bài thuyết trình tốt.
Một bài thuyết trình là phương tiện để đi đến một mục tiêu cụ thể và mục tiêu đó là
những điều bạn muốn người nghe thực hiện sau khi nghe những thông tin do bạn cung
cấp. Nếu bạn vẫn còn mơ hồ, chưa xác định được mình mong muốn người nghe sẽ làm
gì sau khi nghe, thuyết trình, bạn sẽ không có được sự tập trung và nhất quán cần thiết
để thể hiện tốt bài thuyết trình của mình.
Và hãy nhớ rằng, khi một vấn đề được trình bày bằng văn bản thì dù văn bản có được
viết một cách rời rạc, không mạch lạc, người đọc vẫn có thể đọc lại hai, ba lần để nắm
bắt vấn đề. Nhưng khi bạn làm thuyết trình bằng miệng, người nghe sẽ khó có dịp nghe
lại những gì bạn nói. Vì vậy, bạn phải trình bày sao cho người nghe hiểu ngay được
những vấn đề muốn chuyển tải.
Mục tiêu của bài thuyết trình trong hoc tập có thể để người nge sử dụng thông tin bạn
truyền tải hoặc giúp người nge hiểu được những vấn đề bạn nắm được trong bài thuyết
trình. Còn trong công việc thực tế thì có thể là thuyết phục người nghe mua sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp hay sử dụng thông tin do doanh nghiệp cung cấp để giải quyết
một vấn đề nào đó của họ.
 Xác định những điểm chính mà bạn mong muốn người nghe khi ra về sẽ nắm bắt
được (có như vậy bạn mới tìm ra phương thức nhấn mạnh những nội dung quan
trọng trong bài thuyết trình)
Trang 21
 Xây dựng dàn cho bài thuyết trình 1 cách logic nhất ( đủ 3 phần : giới thiệu, nội

dung và kết luận); có 3 bước : động não ( Tìm ý -> chọn ý -> sắp xếp ý)
 Xác định thời lượng cho từng phần của bài thuyết trình.Điều này rất quan trọng,
bởi tâm lí người nghe là không muốn nghe 1 bài diễn văn quá dài dù nó có hấp
dẫn đến đâu. Đặc biệt nếu trong sự hạn hẹp về thời gian thì bạn phải phân bổ thời
lượng hợp lí để có thời gian đi sâu vào phần quan trọng nhất
- Thứ hai, phân tích người nghe - cần hiểu người nghe của bạn là ai?
Trả lời các câu hỏi:
 Ai sẽ đến dự?
 Bao nhiêu người sẽ đến dự?
Trả lời được 2 câu hỏi trên bạn sẽ biết điều chỉnh bài thuyết trình phù hợp nhất để thu
hút người nghe. Ví dụ: Bill gate đã có buổi nói chuyện với sinh viên Bách Khoa Việt
Nam. Với phong cách thoải mái đút tay một bên túi quần, nụ cười luôn thường trực trên
gương mặt ông đã tạo một không khí thân thiện và cởi mở với những thanh niên trẻ.
- Thứ ba, hình thức cho buổi thuyết trình ( thực hiện nếu có thể):
 Địa điểm:
 Nếu xác định được số lượng người tham gia bạn sẽ dễ dàng lựa chọn địa điểm phù
hợp với lượng người đó. Bên cạnh đó cần chọn địa điểm phù hợp với nội dung thuyết
trình.
 Trước buổi thuyết trình cần sắp xếp nội thất, khung cảnh địa điểm. Với một bài
thuyết trình về văn học nghệ thuật bạn có thể chọn địa điểm ngoài trời, trang trí căn
phòng ấn tượng với tranh, hoa , tượng….,Nhưng với một buổi thuyết trình về đề tài
khoa học bạn không cần sắp đặt căn phòng quá cầu kì với các đồ trang trí rườm rà
 Thiết bị hỗ trợ.
 Nếu đi thuê các thiết bị hỗ trợ thì nên lưu tâm đến việc đặt trước , kiểm tra chất lượng
và giá cả hợp lí.
 Các thiết bị phải tương thích ăn khớp với nhau.
 Các thiết bị phải tương thích với không gian và thời gian của buổi thuyết trình.
- Thứ tư, nếu có thể bạn nên làm thử thuyết trình:
Trang 22
 Bạn nên thử thuyết trình trước một nhóm người đóng vai nhũng người nghe. Qua

những cuộc thử nghiệm như vậy, bạn sẽ rèn được kỹ năng trình bày vấn đề của mình,
dự đoán được những câu hỏi, những ý kiến phản hồi mà người nghe có thể đưa ra và
chuẩn bị trước câu trả lời
 Tập nói trước ở địa điểm đã chọn. Nếu ở ngoài trời thì cần tăng âm thanh. Nếu trong
phòng nhỏ điều chỉnh âm lượng vừa phải là khôn ngoan. Lưu tâm đến độ sáng của
địa điểm để bạn có thể đọc được những ghi chú của bản thân và cả người tham dự có
thể theo dõi được những tư liệu bạn cung cấp.
4.2. Giai đoạn 2: thực hiện thuyết trình.
- Thứ nhất, bạn phải gây được sự chú ý của người nghe:
Khi nghe thuyết trình, người nghe thường có rất nhiều suy nghĩ trong đầu và nhiệm vụ
của bạn là phải làm cho họ tập trung chú ý đến những gì bạn nói. Người nghe chỉ có
khoảng thời gian có hạn để nghe. Vì vậy, bạn cần phải quan tâm tới những "trọng
điểm" của bài thuyết trình để nó tránh làm cho người nghe bị mất tập trung vào chủ đề
chính.
Để gây được sự chú ý của người nghe, bạn có thể tham khảo ý kiến của những bài
thuyết trình trước có nhóm người này tham gia, qua đó hiểu được những tính cách, đặc
điểm, nhu cầu, mong muốn, mối quan tâm đặc thù của họ. Càng thu thập được nhiều
thông tin về người nghe, bạn có thể chuẩn bị tốt hơn cho bài thuyết trình. Một bài
thuyết trình được xem là có hiệu quả và có sức thuyết phục khi nó vừa đạt được mục
đích của người nói vừa đáp ứng được những nhu cầu của người nghe.
- Thứ hai, thể hiện sự nhiệt tình đối với vấn đề mà bạn đang trình bày
Bạn nên nghĩ rằng nhiệm vụ của bạn là làm cho người nghe chấp nhận những thông
điệp của bạn để phục vụ cho những lợi ích của chính họ.
Hãy thể hiện nhiệt tình qua giọng nói, cử chỉ và biểu hiện của gương mặt trong lúc
trình bày:
 Thể hiện tính cách cá nhân
˖ Hòa hợp với người nghe.
˖ Liên lạc bằng mắt với người nghe.
˖ Thể hiện sự tự tin: Qua hành động, điệu bộ, cử chỉ, lời nói….
Trang 23

˖ Có khả năng trả lời câu hỏi: Trả lời mọi câu hỏi đặt ra có liên quan đến nội dung
trình bày và không bao giờ nói “không biết” khi bị hỏi.
 Kiểm sốt được giọng nói và các yếu tố tương tác:
˖ Kiểm sốt giọng nói: Người trình bày có thể tuỳ theo diễn biến của nội dung mà sử
dụng các cấp độ, nhịp độ giọng nói khác nhau nhằm nhấn mạnh nội dung hoặc thu
hút sự tập trung của người nghe.
˖ Sử dụng microphone
˖ Đoán trước được phản ứng: Chuẩn bị tốt và tích luỹ kinh nghiệm cho phép dự đoán
trước được các khả năng phản ứng, các tình huống có thể khơi gợi phản ứng của
người nghe.
˖ Hiểu người nghe và đọc được ngôn ngữ của chỉ của người nghe.
Khi người nghe cảm thấy sự chân thành ở bạn và đánh giá bạn thật sự hiểu được khó
khăn của họ, mong muốn giúp đỡ họ, chắc chắn họ sẽ lắng nghe bạn.
- Thứ ba, bạn nên đi thẳng vào câu kết luận:
Đó là một cách làm ngược với trình tự thông thường. Nhưng với thời gian thuyết trình
có hạn, đây cũng là cách thuyết trình có hiệu quả nhất. Do vậy, khi trình bày một vấn
đề, bạn nên đi thẳng vào câu kết luận để gây sự chú ý cho người nghe, sau đó mới đi
vào phân tích, chứng minh cho kết luận đó.
4.3. Giai đoạn 3: Sau khi thuyết trình - diễn ra ngay sau khi kết thúc buổi diễn thuyết.
- Các bước trên diễn ra trước hay trong khi làm thuyết trình, còn bước cuối cùng này
diễn ra ngay sau khi kết thúc cuộc diễn thuyết. Đó là một sự đánh giá mang tính cảm
nhận trực quan về hiệu quả của bài thuyết trình, về khả năng đạt được mục tiêu đã định.
- Chẳng hạn, nếu mục tiêu của thuyết trình là truyền đạt giúp người nge hiểu được nội
dung bạn thuyết trình thì sau khi thuyết trình sẽ có bao nhiêu phần trăm sinh viên hiểu
được đúng điều bạn muốn truyền đạt, hoặc bán sản phẩm hay dịch vụ thì sau khi thuyết
trình, bạn nên xác định ngay khả năng doanh nghiệp bán được hàng nhiều hay ít. Việc
phân tích này sẽ giúp bạn kịp thời nắm bắt được cơ hội đến sau cuộc thuyết trình.
Trang 24
Phần 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH

VIÊN KHOA KẾ TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
I. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH KẾ TOÁN
TRƯỜNG ĐH DUY TÂN:
1. khái quát về ngành kế toán trường ĐH Duy Tân:
Sơ lươc về một số sự kiên quan trọng từ ngày 11/11/1994 đến nay:
- Ngày 11/11/1994 đến ngày 01/12/2003:
 Ngày 11/11/1994: trường Đại học dân lập Duy Tân được thành lập; bao gồm 3
khoa : Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin và Ngoại ngữ.
 Ngày 23/02/1995: khoa Quản trị kinh doanh được Trường ra quyết định thành
lập và chính thức đi vào hoạt động. Lúc này khoa thực hiện việc đào tạo các ngành :
Kế toán kiểm toán, quản trị kinh doanh, tài chính tín dụng và kinh tế du lịch.
 Ngày 15/11/1999: khoa tài chính kế toán chính thức được tách khỏi khoa quản
trị kinh doanh theo quyết định số 905 QĐ/ ĐHDT của Hội đồng quản trị và Ban giám
hiệu trường để thành lập, bao gồm 2 ngành là: ngành Kế toán kiểm toán và ngành Tài
chính tín dụng. Nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của xã hội, nhu cầu học tập và
quản lý đào tạo.
 Ngày 01/12/2003 Theo quyết định số 1095/03/QĐ/ĐHDT: Khoa Kế Toán ngày
nay được chính thức tách ra từ Khoa Tài chính kế toán .
- Cho đến nay, cùng với sự phát triển của trường, khoa Kế toán đã không ngừng đi lên,
không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng hoá chuyên ngành, hình
thức đào tạo và số lượng sinh viên theo học ngày càng tăng. Từ khoảng 200 sinh viên
theo học ở những năm đầu thành lập, đến nay khoa hiện đang đào tạo hơn 4.200
sinh viên chính quy ở bậc đại học, cao đẳng và liên thông. Tính đến thời điểm hiện tại,
(ngày 05/05/2010) đã có 11 khoá Đại học và 4 khoá Cao đẳng tốt nghiệp ra trường
(đào tạo hơn 3000 cử nhân kế toán). Nhiều sinh viên khoa đào tạo ra được thị trường
Trang 25
lao động chấp nhận, một số ít hiện đang nắm giữ một số vị trí quan trọng trong các
doanh nghiệp, tập đoàn, các cơ quan, ban ngành… trên cả nước.
Với đội ngũ giảng viên cơ hữu trẻ, năng động được đào tạo cơ bản với 100% đạt trình
độ Sau đại học. Mục tiêu đào tạo mà Khoa luôn hướng tới đó là :

“Đào tạo các sinh viên có năng lực công tác trong tất cả các loại hình doanh nghiệp,
các cơ quan tổ chức trong xã hội ; có khả năng thích nghi tốt trong tất cả các điều kiện
môi trường làm việc ; sử dụng thành thạo Tin học và ngoại ngữ giao tiếp ; trang bị
được ý thức nghiên cứu và cập nhật những thông tin về chuyên môn, luôn có ý thức
học tập trên 4 trụ cột chính : Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống với nhau
và học để thành người (Learning to know, learning to do, learning to live together,
learning to be)”
2. Đặc điểm chung của sinh viên khoa kế toán trường ĐH Duy Tân:
- Thứ nhất, rất nghiêm túc trong các buổi học; điều này là có thể hiểu được bởi vì sinh
viên khoa kế toán chiếm 85% là nữ, nếu bạn vô tình bước qua một lớp của khoa quản
trị kinh doanh hoặc lớp công nghệ thông tin, sau đó qua lớp kế toán thì bạn sẽ thấy rõ
điều này. Đây là một ưu điểm nhưng cũng chính là nhược điểm của sinh viên khoa kế
toán; vì họ quá nghiêm túc trong các buổi học nên hầu như không có sự tương tác qua
lại từ giảng viên và sinh viên về các vấn đề trong bài học; làm không khí lớp học trở
nên căng thẳng và nhàm chán làm hạn chế khả năng tiếp nhận kiến thức của họ.
- Thứ hai, kết quả học tập được đánh giá là tương đối cao so với các sinh viên khá
trong toàn trường. Bởi vì sinh viên khoa kế toán rất chăm chỉ trong học tập và ham hiểu
biết; luôn cố gắng để đạt kết quả học tập cao nhất. Chính vì họ đã nỗi lực hết sức cho
tấm bằng sau khi ra trường nên hầu như các sinh viên chưa quan tâm đêna việc rèn
luyện các kỹ năng mềm cho mình.
- Thứ ba, Điểm rền luyện tương đối tốt; luôn chấp hanh nghiêm túc các nội quy của nhà
trường: ít đi muộn, mặc trang phục nghiêm túc khi tới trường, ít cúp tiết trong các buổi
học, thi cử nghiêm túc….
- Thư tư, tỷ lệ sinh viên đi làm thêm là không cao; vì khoa kế toán chiếm đa số là sinh
viên nữ, ngành kế toán là ngành khá là ổn định so với các ngành khác và đòi hỏi tính
chuyên môn tương đối cao, nên thay vì các bạn đi làm thêm thì đi học các chứng chỉ
khác để bổ trợ cho ngành học của mình.

×