Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.32 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ HIẾU HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ HIẾU HẬU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU THỊNH

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề kinh tế - xã hội lớn không chỉ ở nước ta mà cịn là vấn
đề của tồn cầu và đặc biệt hiện nay do tác động nặng nề của đại dịch Covid-19,
các tổ chức quốc tế cảnh báo những tiến bộ đạt được trong việc thực hiện các mục
tiêu bền vững bị gián đoạn. Cuộc chiến chống đói nghèo trên thế giới bị thụt lùi
một thập niên. Tổ chức Oxfam ước tính, Covid-19 khiến nửa tỷ người, hơn 8%
dân số thế giới lâm vào cảnh nghèo đói. Đây thực sự là một thử thách lớn đối với
cuộc chiến chống đói nghèo tồn cầu.
Trong những năm qua, chủ trương giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà
nước quan tâm, đạt được nhiều thành tựu quan trọng và kinh nghiệm trong xây
dựng và tổ chức thực hiện. Giảm nghèo bền vững (GNBV) đã trở thành chính
sách nền tảng, xun suốt, ln được cập nhật, bổ sung trong hệ thống chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 được thơng qua tại Đại
hội Đảng tồn quốc lần thứ XI định hướng: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững,
nâng cao thu nhập, không ngừng cải thiện đời sống và chất lượng dân số của
đồng bào các dân tộc thiểu số”, “thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo
phù hợp với từng thời kỳ bền vững; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức
để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng
đặc biệt khó khăn”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI ngày 01/11/2012 về một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020 đã đánh giá những thành tựu
quan trọng đạt được trong các lĩnh vực xã hội của nước ta, “giảm nghèo” là lĩnh
vực đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhất.
Sau gần 10 thực hiện 02 giai đoạn của Chương trình GNBV, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, hầu hết các mục tiêu đã đề ra đều đạt
được và vượt mức kế hoạch. Trong giai đoạn 2010 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo bình

1


quân giảm khoảng 2%/năm; giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7,9%
năm 2016 xuống còn 3,75%. Thu nhập bình quân hộ nghèo đến cuối năm 2015
tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010; dự kiến đến cuối năm 2020 thu nhập bình
quân hộ nghèo tăng gấp 1,6 lần so với năm 2015 (trong đó thu nhập hộ nghèo
dân tộc thiểu số đến cuối năm 2015 tăng gấp 2 lần so với năm 2010); dự kiến
đến cuối năm 2020 tăng gấp 2,3 lần so với năm 2015, đạt mục tiêu Nghị quyết
[20, tr.2].
Bên cạnh những kết quả quan trọng đạt được, q trình thực hiện chính
sách giảm nghèo ở nhiều địa phương trong cả nước vẫn chưa thật sự bền vững,
chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư vẫn cịn khá lớn, tỷ lệ tái
nghèo còn cao. Đặc biệt là những địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng
miền núi, biên giới khó khăn. Trẻ em nghèo đa chiều, tái nghèo, nghèo phát sinh,
nghèo do thiên tai và biến đổi khí hậu, nhà ở, trường học và chăm sóc y tế đối với
người nghèo đô thị và người lao động ở các khu công nghiệp là những đối tượng
cần thiết phải mở rộng độ bao phủ để đảm bảo mọi nhóm dân cư, đặc biệt là người
nghèo và người dễ bị tổn thương được hưởng các chính sách ASXH.
Phát biểu kết luận Hội nghị trực tuyến tồn quốc tổng kết cơng tác giảm
nghèo giai đoạn 2016 - 2020 vào sáng ngày 11/12/2020, Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc nhấn mạnh: Đảng và Nhà nước luôn nhất quán quan điểm phát triển kinh tế
gắn với xã hội, mơi trường. Trong đó ln chú trọng giảm nghèo, bảo đảm an sinh
xã hội. Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ cũng phát động phong trào thi đua giảm
nghèo để khơng ai bị bỏ lại phía sau. Dù cịn nhiều khó khăn, nhưng Chính phủ
vẫn dành nguồn vốn tăng gấp đôi giai đoạn trước, tỉ lệ 21% ngân sách nhà nước
đã dành cho phúc lợi xã hội là mức đầu tư cao nhất ASEAN cho giảm nghèo. Nêu
một số vấn đề cần quan tâm thời gian tới trong công tác giảm nghèo, Thủ tướng
nhấn mạnh phải xây dựng nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo,
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, an sinh xã hội giai đoạn

2021 - 2025, định hướng 2030, tầm nhìn 2045 với tinh thần xuyên suốt vì một

2


Việt Nam khơng có đói nghèo. Thủ tướng đề nghị giảm nghèo trong thời gian tới
là công việc của cả trí tuệ và trái tim.
Châu Phú là một trong 11 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh An Giang với
đặc trưng chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, được sự quan
tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể; nhờ nguồn lực hỗ trợ của Nhà
nước và cộng đồng, đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu vươn lên khắc phục khó khăn
của bản thân người nghèo nên tình trạng đói nghèo của trên tồn địa bàn huyện
giảm đáng kể. Trong đó, thành tựu nổi bậc là giai đoạn 2016 - 2019: Tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 8,0% (4.747 hộ) vào đầu năm 2016 đến cuối năm 2019 giảm cịn
2,17% (1.294 hộ), bình qn mỗi năm giảm 1,46%; tỷ lệ hộ cận nghèo 5,9% (3.479
hộ) vào đầu năm 2016 đến cuối năm 2019 là 5,9% (3.525 hộ). Các chính sách hỗ
trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, mang
lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Phú những năm
vừa qua chưa thực sự bền vững, số hộ tuy đã thoát nghèo nhưng trên thực tế thu
nhập và đời sống cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ tái nghèo còn khá cao; thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong cơng tác giảm nghèo cịn
khơng ít khó khăn, bất cập; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư
vẫn còn khá lớn; huy động các nguồn lực xã hội cho công tác giảm nghèo chưa
thường xuyên, bền vững; cơng tác rà sốt, tích hợp chính sách giảm nghèo cịn
chậm; nhận thức và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương,
cơ sở chưa có sự thống nhất cao; sự phối hợp giữa các chương trình, dự án liên
quan đến giảm nghèo chưa chặt chẽ v.v.. Nguyên nhân của thực trạng này là do
công tác hoạch định và cụ thể hóa chính sách giảm nghèo cịn hạn chế; phương
thức thực hiện chưa mang tính bền vững; người dân chưa thực sự nỗ lực giảm

nghèo, cịn trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; công tác đánh giá và
giám sát việc thực thi chính sách cịn yếu...
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm
3


nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề giảm nghèo và GNBV ở các góc độ khác nhau như:
- Về đói nghèo và XĐGN nói chung:
+ Có các nghiên cứu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH): Đói nghèo ở Việt Nam [1]; Nhận diện đói nghèo ở nước ta [2]; Xóa
đói giảm nghèo [3]; Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng kinh tế [4].
+ Đàm Hữu Đắc và Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên): Những định
hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn
2006 - 2010 [11].
+ PGS.TS. Lê Quốc Lý (chủ biên): Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực
trạng và giải pháp [14]. Nhóm tác giả đã trình bày khái qt việc thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010, đồng thời đưa ra
những định hướng, mục tiêu và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong
giai đoạn 2011 - 2020.
+ Luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Hằng: Vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở nơng thơn nước ta hiện nay, 1999.
+ Luận án tiến sĩ Kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, 2001.
+ Trần Thị Hằng, “Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay”, Nxb Thống kê, năm 2001.
+ Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang… “Nghèo đói và XĐGN ở Việt Nam”,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001.
+ Hội thảo nghiên cứu giảm nghèo ở nông thôn từ cách tiếp cận vi mơ.
Chương trình nghiên cứu Việt Nam, Hà Lan (VNRP), Đà Nẵng năm 2002.
4


+ Ngân hàng Thế giới “Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam" năm 2004.
- Một số cơng trình nghiên cứu vấn đề XĐGN và GNBV ở một số địa
phương như:
+ Luận văn thạc sỹ quản lý công của Đinh Thị Hồng Thắm (2017) về “Thực
thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”
đã khái quát một số vấn đề lý luận chung về GNBV, phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang trong những năm tới [19].
+ Luận văn thạc sỹ chính sách cơng của Nguyễn Thị Điểm (2019) về “thực
hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” trình bày
cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp GNBV trên địa bàn huyện đến năm 2025
[12].
+ Luận văn thạc sỹ chính sách cơng của Hồng Anh Tuấn (2019) về
“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam” trình bày lý luận về thực hiện chính sách GNBV ở nước ta,
phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp GNBV trên địa bàn huyện đến
năm 2025 [21].
Qua tổng quan kết quả các cơng trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, trong
những năm qua đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về XĐGN và GNBV ở
nhiều cấp độ, phương diện khác nhau. Những cơng trình nghiên cứu này cung
cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng trong việc hoạch định các chương trình,
kế hoạch để GNBV ở các địa phương cả trước mắt cũng như lâu dài. Tuy nhiên,
cho đến nay trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang chưa có cơng trình nào
đi sâu nghiên cứu về thực hiện chính sách GNBV dưới góc độ chính sách cơng,

nhất là đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp khả thi để thực hiện tốt
chính sách GNBV trên địa bàn. Chính vì vậy, chủ đề nghiên cứu của luận văn là
hồn tồn mới, cần thiết, khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã cơng
bố và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về GNBV. Nghiên cứu đánh
giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ
yếu góp phần thực hiện tốt chính sách GNBV trên địa bàn huyện Châu Phú từ
nay đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách GNBV
trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV ở huyện Châu
Phú giai đoạn 2016 - 2020.
Đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện tốt chính sách GNVB
trên địa bàn huyện Châu Phú giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách GNBV đối
với địa phương cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2016 đến năm 2020; đề xuất giải
pháp giai đoạn 2021 - 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trương, đường lối và chính sách
của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo và GNBV. Đồng thời, tiếp thu có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các nhà khoa học trong nước và
trên thế giới về những nội dung liên quan.
6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng phương pháp này
trong việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện,
Nghị quyết Đảng; các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về đói nghèo...
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích các số liệu, tài
liệu thu thập được; trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các kết luận
phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách GNBV
trong giai đoạn hiện nay. Khái quát những kinh nghiệm trong thực hiện chính
sách GNBV ở một số địa phương trong cả nước.
Phân tích, đánh giá khách quan, trung thực kết quả thực hiện chính sách
GNBV trên địa bàn huyện Châu Phú trong những năm qua, chỉ rõ những điểm
tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất những phương hướng, giải pháp mang tính khoa học, khả thi góp
phần thực hiện tốt chính sách GNBV trên địa bàn huyện Châu Phú trong những
năm tới, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH của huyện theo hướng bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 03 chương.
Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
ở nước ta hiện nay.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 20212025.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ,
TỈNH AN GIANG

1.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Giảm nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều nấc thang của lịch sử, tương
ứng với mỗi nấc thang đó là một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Bằng hoạt động lao động sáng tạo, con người - chủ thể của lịch sử xã hội - đã
sử dụng lực lượng sản xuất hiện có để tác động vào giới tự nhiên nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của mình. Trình độ lực lượng sản xuất càng phát triển, năng
suất lao động xã hội càng cao thì nhu cầu đáp ứng ngày càng nhiều, càng phong
phú. Ngược lại, năng suất lao động xã hội thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất
lạc hậu, thì con người không thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của
mình như: ăn, mặc, ở, đi lại... và bị rơi vào tình trạng đói nghèo.
Đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm
khác nhau về đói nghèo, nhưng nhìn chung, chúng khơng có sự khác biệt đáng
kể. Tiêu chí chung nhất để xác định đói nghèo trong các khái niệm này là mức
thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con
người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác

nhau giữa các khái niệm là mức đo lường độ thoả mãn cao hay thấp, mà mức
đó lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội cũng như phong tục tập
quán của từng vùng, từng quốc gia. Đáng chú ý là nhiều cơng trình nghiên cứu
và nhiều quốc gia đã sử dụng khái niệm người nghèo của Tổ chức Liên Hợp
quốc.

8


Theo quan điểm của Tổ chức Liên Hợp quốc (UN): Người nghèo là những
người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho
nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở,…mà trước mắt là lương thực, thực phẩm để duy
trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100 - 2.300 Calo/người/ngày.
Theo Ngân hàng Thế giới (2009), nghèo là tình trạng thiếu thốn các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng …Xét về mặt phúc
lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng, nghèo có nghĩa là đói, khơng có nhà cửa,
quần áo, ốm đau và khơng có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường
và đối với người nghèo sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn
thế như người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường
nằm ngoài khả năng kiểm sốt của họ.
Theo Waltts (1968) có nhiều quan niệm, khái niệm về nghèo được hiểu là
thiếu khả năng thỏa mãn đối với các loại hàng hóa thơng thường; theo Sen (1987),
nghèo là thiếu khả năng hoạt động và kém phát triển, nghèo đói là vấn đề đa chiều;
theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 1999), nghèo là tình trạng thiếu những
tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi người có quyền được hưởng.
Tại cuộc họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp quốc về phát triển xã
hội, tháng 6-2000 ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ), cộng đồng quốc tế tiếp tục cam kết
giảm người nghèo trên thế giới. Hội nghị đã kêu gọi cộng đồng quốc tế đẩy
mạnh chiến dịch tấn cơng vào đói nghèo và khuyến nghị các quốc gia cần có
những chiến lược tồn diện về xố đói, giảm nghèo. Tháng 9- 2000, Hội nghị

thiên niên kỷ của Liên hợp Quốc tại New York (Mỹ) một lần nữa khẳng định
chống đói nghèo được coi là một trong những nội dung quan trọng, ưu tiên hàng
đầu trong các mục tiêu phát triển của thế giới hiện nay.
Ở nước ta, nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối,
nghèo tương đối, nghèo đa chiều. Do đó, để xác định nghèo, ở nước ta được
căn cứ vào: chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐ-TB&XH cơng bố; chuẩn
nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới.
9


1.1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo
Hiểu một cách giản đơn, “giảm nghèo” hay “xóa đói giảm nghèo” là các
biện pháp giảm bớt tình trạng nghèo khổ. Ở góc độ quản lý nhà nước, “giảm
nghèo” là chủ trương, chương trình mà ở đó, các cấp chính quyền đề ra những
mục tiêu, giải pháp để giảm tỷ lệ người nghèo, hộ nghèo trong xã hội. Bản chất
của giảm nghèo là cải thiện hay nâng cao mức độ thỏa mãn nhu cầu cơ bản.
Mục tiêu của giảm nghèo là thoát nghèo (vượt qua chuẩn nghèo), làm cho đối
tượng người nghèo nâng cao mức sống cả vật chất và tinh thần. Kết quả
giảm nghèo được thể hiện chủ yếu ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo,
hộ nghèo giảm xuống theo định kỳ.
Xét ở phương diện cộng đồng dân cư, giảm nghèo được hiểu là giảm số
lượng, tỷ lệ người hay hộ không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở
phương diện gia đình, giảm nghèo là quá trình nâng cao mức độ thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của hộ gia đình. Bản chất của giảm nghèo là cải thiện hay nâng
cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Nhưng mục tiêu của giảm nghèo là
phải thoát nghèo (vượt chuẩn nghèo). Do vậy, các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo
nếu chỉ đặt mục tiêu là cải thiện mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản là chưa
đủ, mà cần phải xác định mục tiêu là thoát nghèo, có nghĩa là thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản ở mức độ cao (so với chuẩn).
1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo

Với cách hiểu đói nghèo nêu trên cho thấy chuẩn nghèo có sự biến động
theo thời gian và khơng gian. Chuẩn nghèo là tiêu chí quan trọng để đánh giá
tình trạng đói nghèo, là cơ sở để phân biệt giữa người nghèo và người không
nghèo, đồng thời là công cụ để đo lường và giám sát tình trạng đói nghèo.
* Ngân hàng thế giới đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
- Các nước cơng nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/người.
- Các nước Đông Nam Á: 4 USD/ngày/người.
10


- Các nước thuộc Mỹ Latinh và vùng Caribê: 2 USD/ngày/người.
- Các nước đang phát triển: l USD/ngày/người.
- Các nước nghèo: 0,5 USD/ngày/người.
Căn cứ vào tình hình phát triển đất nước và mức sống thực tế của dân cư,
từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 8 lần tiến hành cơng bố tiêu chí cụ thể để
xác định chuẩn nghèo. Theo đó, chuẩn nghèo trong giai đoạn 2016-2020 áp
dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 của Chính phủ
quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 bao gồm:
Tiêu chí thu nhập: Khu vực nông thôn 1.500.000 đồng/người/tháng; khu
vực thành thị 2.000.000 đồng/người/tháng.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: các dịch vụ xã hội
cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt
và vệ sinh; thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội
cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh
dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học

của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương
tiện phục vụ tiếp cận thông tin (Bảng 1.1).

11


Bảng 1.1: Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt trong chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022 - 2025
Dịch vụ

Chỉ số đo

xã hội cơ lường mức độ
bản

thiếu hụt dịch

Ngưỡng thiếu hụt

(Chiều vụ xã hội cơ
thiếu hụt)
bản

Hộ gia đình có ít nhất một người khơng có việc làm
(người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng khơng tìm được
Việc làm
1. Việc


việc làm); hoặc có việc làm cơng ăn lương nhưng
khơng có hợp đồng lao động*.
(*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang

làm

tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.
Người phụ
thuộc trong
hộ gia đình

Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân
khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em
dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh
Dinh dưỡng dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân
nặng theo tuổi.

2. Y tế
Bảo hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên
hiện khơng có bảo hiểm y tế.
Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16

tuổi đến 30 tuổi khơng tham gia các khóa đào tạo hoặc
khơng có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với

Trình độ giáo
3. Giáo
độ tuổi tương ứng [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
dục của
dục
đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi
người lớn
đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc
người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển
12


dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức
vừa học vừa làm)].
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16
tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ
Tình trạng đi
tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo
học của trẻ
dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp
em
cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi
được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).
Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại
Chất lượng
nhà ở
4. Nhà ở
Diện tích nhà
ở bình qn

đầu người

khơng bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột,
mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu
không bền chắc).
Diện tích nhà ở bình qn đầu người của hộ gia đình
nhỏ hơn 8m2.

Hộ gia đình khơng tiếp cận được nguồn nước sạch
Nguồn nước trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng

5. Nước
sinh hoạt
sinh hoạt
và vệ
sinh

Nhà tiêu hợp
vệ sinh

đào được bảo vệ, nước khe/mỏ được bảo vệ và nước
mưa, nước đóng chai bình).
Hộ gia đình khơng sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
(gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có
ống thơng hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).

Sử dụng dịch Hộ gia đình khơng có thành viên nào sử dụng dịch vụ
vụ viễn thơng internet.
Hộ gia đình khơng có phương tiện nào trong số các
6. Thông

phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:
Phương tiện
tin
- Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn,
phục vụ tiếp
điện thoại;
cận thông tin
- Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính
bảng, điện thoại thơng minh.
Nguồn: Nghị định 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 [7, tr.6]
13


1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm
trước 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ giảm nghèo bền vững mới được sử
dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/NQCP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của TTCP phê duyệt
chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 và Nghị quyết số 15NQ/TW ngày 01/6/2012 Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020; Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đề ra,
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 100/2015/ QH13 ngày 12/11/2015 phê
duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/ QĐ-TTg ngày
02/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020; đồng thời tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày
24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và
bền vững đến năm 2020
Bền vững có nghĩa là khơng lay chuyển được, là vững chắc. Như vậy,
bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự chắc chắn đối với kết quả
giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo

hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền
vững” với nghĩa là duy trì, là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là
tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức
thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú
sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là
thốt nghèo bền vững hay không tái nghèo.
14


Giảm nghèo bền vững ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm
nghèo đã định trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cần hướng đến việc khắc phục
một cách có hiệu quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm nghèo để tránh tình
trạng tái nghèo, cải thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống của người
nghèo.
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Quan niệm
Xét về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương
thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như một dạng thức vật
chất đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định
để tồn tại.
Tuy nhiên, chức năng của chính sách chỉ được hiện thực hóa khi nó
tham gia vào q trình vận động, triển khai thực thi trong đời sống xã hội.
Tổ chức thực thi chính sách cơng là u cầu tất yếu khách quan để duy trì sự
tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của
nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi.
Với cách tiếp cận này có thể đưa ra khái niệm về tổ chức thực thi chính
sách cơng như sau: Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là tồn bộ q trình
hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa
nội dung chính sách cơng một cách hiệu quả.

Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của một chính sách. Giai đoạn này bao gồm các bước:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: đây là
bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức
tạp, lại diễn ra trong thời gian dài. Kế hoạch này phải được xây dựng trước
khi đưa chính sách vào cuộc sống, bao gồm: kế hoạch về tổ chức, điều hành;
kế hoạch cung cấp nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế
hoạch kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách; dự kiến những nội quy, quy chế.
15


Bước 2: Phổ biến, tun truyền chính sách: là cơng đoạn tiếp
theo sau khi kế hoạch thực hiện được thông qua, nhằm giúp cho các cấp
chính quyền, nhân dân hiểu được chính sách và làm cho chính sách được
triển khai thuận lợi và có hiệu quả.
Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách: một chính sách
thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do
đó phải có sự phối hợp, phân cơng hợp lý để hồn thành tốt nhiệm vụ.
Bước 4: Đơn đốc việc thực hiện chính sách: để đảm bảo các chính sách
này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Việc kiểm
tra, đơn đốc tiến hành thường xuyên sẽ giúp nhà quản lý nắm vững được tình
hình thực thi chính sách, từ đó có những kết luận chính xác về chính sách.
Bước 5: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: công việc này được tiến
hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong q trình này ta có thể
đánh giá từng phần hay tồn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành
đối với cả các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách.
Thực hiện chính sách GNBV là sự tác động có tổ chức và bằng quyền
lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện
các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi

nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt
động thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, góp
phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng
nghèo và vươn lên thốt nghèo bền vững.
Thực hiện chính sách giảm nghèo là quá trình thực hiện những quyết
định, quy định của Nhà nước được cụ thể hóa trong các chương trình, dự án,
cùng với nguồn lực vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện
nhằm tác động đến các đối tượng cụ thể như: Người nghèo, hộ nghèo hay xã
16


nghèo - là q trình biến chính sách XĐGN thành những kết quả trên thực tế
thơng qua hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước.
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách GNBV là hệ thống chính sách được tích hợp trong nhiều chủ
trương, chính sách, pháp luật khác nhau ở Trung ương và địa phương, nhưng
tập trung nhất trong 02 Chương trình mục tiêu quốc gia đó là Chương trình
GNBV và Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Chương trình mục tiêu Quốc
gia GNBV đã được thực hiện trong hai giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.
Năm 2011, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày
09/11/2011 về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015, trong
đó Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV được ưu tiên hàng đầu. Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo
bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Thủ tướng phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia GNBV 2012-2015. Đối tượng của Chương trình là
người nghèo và các huyện, xã nghèo.
Năm 2014, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày
24/6/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu GNBV đến năm 2020. Thủ tướng
ban hành Quết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2020 phê duyệt Chương trình

mục tiêu quốc gia GNBV giai đoạn 2016-2020 gồm các nội dung: Hỗ trợ các
huyện, xã nghèo, bao gồm: Đầu tư vào kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt;
hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế của người nghèo ở huyện xã nghèo; nâng
cao chất lượng nhân lực ở huyện, xã nghèo tham gia xuất khẩu lao động nhằm
nâng cao thu nhập và giảm nghèo. Hỗ trợ các xã nghèo miền núi biên giới bao
gồm: đầu tư vào kết cấu hạ tầng; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế; nâng
cao năng lực cán bộ cấp cơ sở. Hỗ trợ sản xuất, đa dạng sinh kế ở những xã
không thuộc dự án 30A và 135. Truyền thông về giảm nghèo và tiếp cận thông
tin của người nghèo. Nâng cao năng lực của Chính phủ giám sát chương trình.
Từ năm 2016, chuẩn nghèo mới, tiếp cận đa chiều được áp dụng để đo
17


lường tình trạng nghèo của hộ gia đình một cách đầy đủ và tổng thể. Bên cạnh yếu
tố thu nhập, sự thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh môi trường và tiếp cận thông tin truyền thông) được đưa vào đánh
giá tình trạng hộ nghèo. Các chính sách giảm nghèo đã từng bước được điều chỉnh
theo hướng ưu tiên cả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thốt nghèo; ngồi
các chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ
bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, chính sách cho vay vốn tín dụng ưu đãi, chính
sách hỗ trợ sản xuất, tạo sinh kế đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Giảm
nghèo đã gắn kết với tạo sinh kế, việc làm, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/3/2021. Theo đó, từ ngày 01/01/2021, tiếp tục thực hiện chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐTTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là căn cứ để đo lường và
giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm
nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách KT- XH khác năm 2021.
Giai đoạn 2022 - 2025, cùng với tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo đa chiều

cịn được đo lường thơng qua tiêu chí đánh giá mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội
cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ
sinh; thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12
chỉ số).
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo
bền vững
Xóa đói, giảm nghèo là một mục tiêu trọng yếu, mang bản chất cách
mạng vì dân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngay sau khi giành được độc lập
(8-1945), Đất nước đã phải chịu hậu quả vô cùng khốc liệt của nạn đói năm
1945 do phát xít Nhật, thực dân Pháp và các thế lực phản động trong và ngoài
18


nước gây ra, làm hơn hai triệu người chết. Trong phiên họp đầu tiên của Chính
phủ vào ngày 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu 6 vấn đề cấp bách, trong
đó cứu đói là một nhiệm vụ hàng đầu. Trong thời kỳ đặc biệt này, Chủ tịch Hồ
Chí Minh coi "chống đói cũng như chống ngoại xâm". Người đề nghị với Chính
phủ phát động ngay một chiến dịch khẩn thiết kêu gọi "Tăng gia sản xuất! Tăng
gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”, và mở cuộc lạc quyên cứu đói.
Người viết thư động viên đồng bào cả nước nêu cao tinh thần "xẻ cơm nhường
áo" để cứu dân nghèo.
Xóa đói giảm nghèo trở thành một chủ trương lớn, xuyên suốt của Đảng
qua nhiều nhiệm kỳ, với những nội dung và giải pháp thích hợp trong từng giai
đoạn, và cho đến hiện nay. Đại hội lần thứ VI Đảng đã đánh dấu một bước quan
trọng trong đổi mới nhận thức về các vấn đề xã hội và giải quyết các vấn đề xã
hội, trong đó có nội dung quan trọng về đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo. Lần đầu
tiên Đảng đã đặt giải quyết các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội trong
tương quan với chính sách phát triển kinh tế.
Đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng tiếp tục đổi mới nhận thức về vấn đề
xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó xác định xóa đói giảm nghèo

là một nhiệm vụ rất quan trọng, một cấu thành hữu cơ cúa hệ thống chính sách
phát triển xã hội. Chỉ rõ hệ thống chính sách xã hội phải được hoạch định theo
những quan điểm sau: Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Các chính
sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hố xã hội, thực hiện
cơng bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
Cương lĩnh năm 2011 cùng với Nghị quyết Đại hội XI (năm 2011) tiếp
tục làm rõ hơn nhận thức, quan điểm các vấn đề xã hội về xóa đói giảm nghèo.
Trong đó nêu rõ: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã
19


hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; trong đó con người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; phát triển
hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, gắn nghĩa vụ với quyền lợi,
cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã
hội. Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu
nhập tốt hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa nghèo bền vững;
giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp
dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với
người và gia đình có cơng với nước. Chăm lo đời sống những người cao tuổi,
neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi…Đại hội XII của Đảng tiếp
tục nhấn mạnh: phải đẩy mạnh cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân,
thực hiện có hiệu quả xóa đói giảm nghèo, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn
và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận

nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích nâng cao khả
năng tự đảm bảo an sinh xã hội của người dân. Tiếp tục hồn thiện chính sách,
khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã
hội. Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đảm bảo mức
sống tối thiểu về thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo
dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin… Đồng thời, từ đại hội XI, XII, Đảng đã
đề ra chủ trương phát triển nhanh - bền vững, trong đó vấn đề xóa đói giảm
nghèo được đặt ở tầm cao hơn - xóa đói giảm nghèo bền vững trong tổng thể
mục tiêu phát triển bền vững Quốc gia (mục tiêu Thiên niên kỷ) theo đề xuất
của Liên Hợp Quốc.

20


Nhìn lại chặng đường 35 năm đổi mới, nhận thức và quan điểm của Đảng
về công tác giảm nghèo ngày càng sâu rộng hơn, toàn diện hơn, thể hiện trên
những phương diện chủ yếu sau:
Chuyển từ quan điểm xóa đói - giảm nghèo mang nặng tính hành chính
tập trung, quan liêu, bao cấp, bình quân chủ nghĩa trong thể chế phát triển cũ,
sang quan điểm xóa đói giảm nghèo trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường,
nhiều thành phần, hội nhập quốc tế; từng bước tiếp cận với các chuẩn mực quốc
tế.
Chuyển từ quan điểm xóa đói - giảm nghèo mang nặng tính hỗ trợ đời
sống, tính bình qn, sang gắn với bình đẳng, cơng bằng xã hội và tạo động lực
phát triển. Xóa đói giảm nghèo là một nội dung quan trọng trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển; gắn với đào tạo nghề,
giải quyết việc làm và tạo sinh kế bền vững.
Gắn kết hữu cơ giữa hai phương diện (hai loại chính sách) xóa đói - giảm
nghèo và khuyến khích làm giàu chính đáng theo pháp luật; theo phương châm
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ

ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm”.
Chuyển từ xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ chỉ của Nhà nước, sang kết
hợp có hiệu quả vai trò chủ đạo của Nhà nước với vai trò của xã hội (các doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, cộng đồng
dân cư, các hộ gia đình và từng cá nhân…); phát huy cao năng lực nội sinh của
từng người, từng gia đình, từng cộng đồng dân cư, theo quan điểm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân”.
Đặt nhiệm vụ xóa đỏi giảm nghèo trong tổng thể các chính sách xã hội,
nhất là phát triển hệ thống an sinh xã hội bền vững, đảm bảo phúc lợi xã hội và
các dịch vụ công cơ bản; gắn liền với phát triển sản xuất kinh doanh. Kết hợp
chặt chẽ, hợp lý các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. Tăng trưởng kinh

21


tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng
chính sách và trong suốt q trình phát triển.
Trong cơng cuộc xóa đói - giảm nghèo, cùng với quan tâm ở bình diện
chung, đặc biệt quan tâm đối với các đối tượng yếu thế, các khu vực đồng bào
dân tộc ít người, các vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng ưu đãi xã hội (như
những người có cơng, trẻ em, người tàn tật...).
Quan niệm và tiêu chí về xóa đói giảm nghèo ngày càng được nâng cao,
tiếp cận với chuẩn mực quốc tế: từ xóa đói giảm nghèo cùng cực, nghèo lương
thực, nâng dần lên thành chuẩn nghèo thu nhập; rồi được nâng lên chuẩn nghèo
theo tiếp cận đa chiều (tiếp cận chung của thế giới), trong đó đảm bảo mức sống
tối thiểu về thu nhập và tính đến sự thiếu hụt về “các chiều” giáo dục, y tế, nhà
ở, nước sạch, thông tin… Đồng thời xác định giảm nghèo bền vững là một nội
dung quan trọng của phát triển nhanh - bền vững tổng hợp cả về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội và môi trường; gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh.

Với những nhận thức và quan điểm chỉ đạo như trên, Đảng đã lãnh đạo
Nhà nước cụ thể hóa và thể chế hóa thành hệ thống luật pháp và cơ chế, chính
sách, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo phù hợp trong
từng giai đoạn. Trên cơ sở những thành quả đạt được trong cơng tác xóa đói,
giảm nghèo, nhất là xóa đói và giảm nghèo cùng cực trong giai đoạn 1986 2011, vấn đề xóa đói giảm nghèo được nâng lên tầm cao hơn - hướng tới giảm
nghèo bền vững, do đó Quốc hội Việt Nam đã thơng qua Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2012 - 2015. Cùng với đó,
Quốc hội cịn thơng qua 15 Chương trình mục tiêu quốc gia khác đều có những
nội dung liên quan và hỗ trợ cho cơng tác giảm nghèo bền vững. Trong đó, nổi
bât nhất là “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới” giai
đoạn 2010 -2020. Chương trình này bao qt tồn bộ các lĩnh vực và gồm 19
tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới, đã góp phần rất quan trọng vào công cuộc
giảm nghèo bền vững ở nông thôn.
22


×