Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông địa bàn TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.59 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

Giang Thiên Vũ

NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG
HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chun ngành: Tâm lý học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NCS. Lê Duy Hùng

TP. HỒ CHÍ MINH, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình khác nào.

Tác giả luận văn

Giang Thiên Vũ


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI



Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

CTHN

Công tác hướng nghiệp

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

HN

Hướng nghiệp

HS

Học sinh

NĐTV

Người được tư vấn

NTV

Người tư vấn

PHHS


Phụ huynh học sinh

THPT

Trung học phổ thơng

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TV

Tư vấn

TVHN

Tư vấn hướng nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Miền chọn nghề tối ưu ....................................................................................... 10 
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp và các hình thức hướng nghiệp ............................. 23 
Bảng 2.1. Mục đích cơng tác hướng nghiệp trong nhà trường .............................................. 41 
Biểu đồ 2.1. Nội dung tư vấn hướng nghiệp được triển khai tại các trường THPT ............... 42 
Biểu đồ 2.2. Các công cụ tư vấn hướng nghiệp đang được sử dụng hiện nay ....................... 44 
Bảng 2.2. Tính hiệu quả của các công cụ tư vấn hướng nghiệp hiện hành ............................ 44 
Bảng 2.3. Nhận thức chung của đội ngũ tư vấn hướng nghiệp về họa đồ nghề .................... 46 
Bảng 2.4. So sánh mức độ nhận thức của đội ngũ tư vấn hướng nghiệp về họa đồ nghề với lựa
chọn nội dung “Cung cấp họa đồ nghề vào tư vấn hướng nghiệp” ở biểu đồ 2.1 ................ 46 

Bảng 2.5. Những nội dung của họa đồ nghề.......................................................................... 48 
Bảng 2.6. Mức độ hiểu về các nội dung họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác tư vấn hướng
nghiệp .................................................................................................................................... 51 
Biểu đồ 2.3. Nhu cầu của đội ngũ tư vấn hướng nghiệp về tập huấn cách sử dụng các công cụ
hướng nghiệp......................................................................................................................... 55 
Bảng 2.7. Đánh giá của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp khi đưa họa đồ nghề vào sử dụng
trong quá trình hướng nghiệp cho học sinh THPT ................................................................ 55 
Bảng 2.8. Mối liên hệ giữa chức vụ người làm công tác hướng nghiệp và sự đánh giá mức độ
hiệu quả của họa đồ nghề ...................................................................................................... 56 
Bảng 2.9. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa chức vụ người làm công tác hướng nghiệp về việc
đánh giá mức độ hiệu quả của họa đồ nghề .......................................................................... 56 
Bảng 2.10. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn
hướng nghiệp......................................................................................................................... 57 
Bảng 2.11. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng họa đồ nghề trong tư
vấn hướng nghiệp .................................................................................................................. 58 




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................... 1 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU................................................ 3 
5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4 
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 4 
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 5 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ

CỦA ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................................................. 6 
1.1.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ
TRONG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ................ 6 
1.1.1.Một số nghiên cứu trên thế giới về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp
.................................................................................................................... 6 
1.1.2.Một số nghiên cứu ở Việt Nam về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp
.................................................................................................................... 9 
1.2.LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG
CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG 14 
1.2.1.Khái niệm “Nhận thức” ............................................................................................ 14 
1.2.2.Lí luận về “Họa đồ nghề” ......................................................................................... 17 
1.2.3.Lí luận về “Tư vấn hướng nghiệp” .......................................................................... 22 
1.2.4.Khái niệm “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ làm công tác
hướng nghiệp” .................................................................................................................. 28 
1.3.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG
HỌA ĐỒ NGHỀ CỦA ĐỘI NGU LÀM CÔNG TÁC HƯỚNG............................ 31 
1.3.1.Yếu tố khách quan ..................................................................................................... 32 
1.3.2.Yếu tố chủ quan ......................................................................................................... 33 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................ 36 


CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC CỦA ĐỘI NGŨ
HƯỚNG NGHIỆP VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................ 37 
2.1. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ............................................. 37 
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG
HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
THPT ................................................................................................................... 39 

2.2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39 
2.2.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................................... 40 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................ 62 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 63 
1.KẾT LUẬN ....................................................................................................... 63 
2.KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 65 
3.ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................... 67 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 68 



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, vấn đề hướng nghiệp đã được một số tác giả bàn đến từ những năm
60 của thế kỷ XX, nhưng thực sự được quan tâm nghiên cứu phải đến những năm 80
của thế kỷ XX khi Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 có hiệu lực. Tuy vậy, theo các
nhà tâm lý học và giáo dục học, hoạt động tư vấn hướng nghiệp được đánh giá đạt vinh
quang trong những năm 1983 – 1996. Từ 1997 trở lại đây, công tác hướng nghiệp cho
học sinh THPT dường như chưa được quan tâm thỏa đáng [32].
Đối với các ban ngành trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
THPT thường được thực hiện chủ yếu trước mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện như là
theo phong trào. Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được trước khi quyết
định chọn nghề phần lớn từ kênh ngoài nhà trường như cha mẹ, bạn bè, mạng thơng
tin đại chúng… điều đó nói lên hạn chế trong công tác hướng nghiệp hiện nay ở
các trường phổ thông.
Trước nhu cầu lớn về tư vấn hướng nghiệp ở nước ta hiện nay, một số trung tâm
tư vấn hướng nghiệp đã được thành lập tại trường phổ thông ở một số thành phố lớn như
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế... Những cố gắng ban đầu của các nhà tư vấn đã
được học sinh, phụ huynh, giáo viên và nhà quản lý giáo dục đón nhận rất nhiệt tình.
Song, do mới được thành lập trong mấy năm gần đây, các trung tâm phát triển theo hình

thức tự phát là chủ yếu, thiếu cơ chế quản lý mang tính pháp lý, phần lớn cán bộ tư vấn
chưa được đào tạo một cách bài bản đúng chuyên ngành, điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu, thời gian và kinh phí cho hoạt động tư vấn cịn hạn hẹp [41]. Do vậy, cần thiết
phải có những cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề này nhằm đáp ứng nhu cầu của
xã hội, đồng thời góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thông được thể
hiện trong luật giáo dục: “Học sinh có những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động” [36].
Mặt khác, công tác hướng nghiệp ở phần lớn các trường phổ thông đều do đội ngũ
làm công tác hướng nghiệp (bao gồm chuyên viên tâm lý, giáo viên, cán bộ hướng
nghiệp,…) phụ trách. Do vậy, việc đảm bảo chất lượng đào tạo, phổ cập cho đội ngũ
1


hướng nghiệp những mơ hình hướng nghiệp mới, những bộ công cụ hướng nghiệp mới
để thực hiện tốt công tác hướng nghiệp là điều cần thiết. Bên cạnh đó, khơng thể khơng
nói đến sự chi phối của các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình tư vấn hướng nghiệp
của người làm công tác hướng nghiệp, đặc biệt là yếu tố nhận thức. Nhận thức của người
thực hiện hướng nghiệp về việc áp dụng các mơ hình tư vấn hướng nghiệp và sử dụng
các công cụ hướng nghiệp đã thật sự phù hợp với nhu cầu, năng lực,… của học sinh?
Hiện nay, bộ công cụ hướng nghiệp nào được các chuyên viên đánh giá cao nhất và hiệu
quả nhất trong công tác tư vấn hướng nghiệp?
Không chỉ vậy, theo nhiều chuyên gia làm công tác tư vấn/tham vấn hướng nghiệp,
họa đồ nghề là một trong những bộ công cụ mang lại tính hiệu quả nhất, nhưng rất ít khi
được sử dụng trong công tác TVHN [44]. Lý do dẫn đến việc hạn chế sử dụng là do số
lượng các bản họa đồ nghề rất ít, khơng phổ qt được các ngành nghề trong xã hội;
cơng tác tìm kiếm và phác thảo họa đồ nghề tốn kém nhiều thời gian và chi phí;… Trong
khi đó, những cơng cụ khác như trắc nghiệm nhân cách, trắc nghiệm nghề nghiệp phù
hợp,… được sử dụng phổ biến hơn, thời gian được rút gọn và kinh phí ít tốn kém. Nhưng

từ thực tế, những bộ trắc nghiệm này vẫn chưa thật sự hiệu quả, nhiều HS thực hiện
xong vẫn không xác định được nghề nghiệp phù hợp với mình sau này [13].
Từ đó cho thấy, việc phân tích nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp
về việc sử dụng họa đồ nghề khi TVHN cho học sinh có ý nghĩa quan trọng giúp chúng
ta có thể định hướng và đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng TVHN
trong trường phổ thông.
Với ý nghĩa lý luận, thực tiễn và mong muốn nghiên cứu chuyên sâu như trên, tôi
lựa chọn đề tài “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thơng địa bàn TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khảo sát và đánh giá mức độ nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ
làm công tác hướng nghiệp trong công tác TVHN cho HS THPT.
Đề xuất nâng cao nhận thức việc sử dụng họa đồ nghề vào công tác TVHN cho HS
THPT để đạt kết quả cao hơn.
Từ đó so sánh, đánh giá, phân tích vấn đề nhận thức của đội ngũ làm công tác
hướng nghiệp về họa đồ nghề với mức độ hiệu quả khi sử dụng họa đồ nghề trong
2


TVHN, đề xuất những phương án nâng cao hiệu quả sử dụng họa đồ nghề trong TVHN
cho các chuyên viên, nhằm giúp HS nhận thức tốt hơn về năng lực bản thân, yêu cầu
nghề nghiệp và lập kế hoạch nghề nghiệp phù hợp.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Xác định cơ sở lý luận về họa đồ nghề, tư vấn hướng nghiệp và nhận thức của đội
ngũ làm công tác hướng nghiệp: Các khái niệm công cụ như: họa đồ nghề, tư vấn,
hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT,
nhận thức, nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp, đặc điểm tâm lý của
học sinh THPT...


-

Phân tích và đánh giá mức độ nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ
làm công tác hướng nghiệp trong công tác TVHN. Đề xuất giải pháp nâng cao
nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề cho đội ngũ hướng nghiệp, phục vụ công
tác hướng nghiệp hiệu quả hơn.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên khách thể là 50 chuyên viên tâm lý – hướng
nghiệp/ giáo viên kiêm nhiệm công tác HN tại một số trường THPT địa bàn TP.HCM
(quận 1, quận 3, quận 4, quận 6, quận Phú Nhuận, quận Tân Phú, quận Bình Tân).
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác TVHN cho HS THPT.
5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Địa bàn nghiên cứu: TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian: từ tháng 10 - 2017 đến tháng 4 - 2018.
Nội dung nghiên cứu: xác lập các chỉ báo về nhận thức của người làm công tác hướng
nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong cơng tác TVHN; từ đó đánh giá hiệu quả của họa đồ
nghề trong công tác TVHN và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả TVHN cho học sinh
THPT.
Giới hạn nghiên cứu: hoạt động hướng nghiệp là lĩnh vực khoa học ứng dụng trong
thực tiễn. Vì thế, hiệu quả của hoạt động này bao hàm rất nhiều khía cạnh liên quan đến
mức độ nắm vững các nội dung TVHN, kỹ năng TVHN, qui trình TVHN, thái độ và
phẩm chất của nhà tư vấn… Trong đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu về nhận thức của
3


đội ngũ làm công tác hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề trong hoạt động

TVHN.
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nhận thức của đội ngũ làm công tác hướng nghiệp về việc sử dụng họa đồ nghề
trong công tác TVHN cho học sinh THPT còn đơn giản và chưa chuyên sâu, chưa đáp
ứng được nhu cầu TVHN của học sinh.
Nếu xác định được mức độ nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về việc sử dụng
họa đồ nghề trong hoạt động TVHN sẽ xây dựng được các biện pháp nâng cao hiệu quả
TVHN cho học sinh thông qua công cụ hướng nghiệp là họa đồ nghề.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống - cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như định nghĩa, lý
luận về họa đồ nghề, tư vấn, tham vấn, hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh THPT, nhận thức, nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp, đặc điểm
tâm lý của học sinh THPT. Nghiên cứu đề tài “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong
công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành trên cấu
trúc đã được xác lập.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Việc thực hiện q trình nghiên cứu đề tài địi hỏi người nghiên cứu phải tham khảo các
quan điểm về hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp, họa đồ nghề trong suốt chiều dài phát triển
của nền giáo dục thế giới nói chung, nền giáo dục Việt Nam nói riêng. Đồng thời khảo sát mức
độ nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về họa đồ nghề,…
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Hiện nay, công tác TVHN trong trường THPT chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều học
sinh vẫn không thể xác định được nghề nghiệp phù hợp cho mình thơng qua các giờ giáo dục
hướng nghiệp hoặc tư vấn hướng nghiệp. Đội ngũ làm công tác hướng nghiệp chưa áp dụng
hiệu quả họa đồ nghề trong công tác tư vấn, dẫn đến việc nhiều học sinh chưa có được cái nhìn
bao qt về nghề nghiệp và khó khăn trong việc ra quyết định chọn nghề. Xuất phát từ mong
muốn phân tích sự ảnh hưởng từ nhận thức của chuyên viên tham vấn hướng nghiệp về việc sử


4


dụng họa đồ nghề, đề tài: “Nhận thức về việc sử dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT địa bàn TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chun ngành... và thu thập
thơng tin trên internet về nhận thức, họa đồ nghề, tư vấn hướng nghiệp, đặc điểm nhận thức của
đội ngũ hướng nghiệp,... Trên cơ sở đó, hệ thống hóa, khái quát hóa các khái niệm cơng cụ căn
bản làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến (phương pháp chủ yếu)
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến (phiếu thăm dò ý kiến mở và phiếu thăm dị ý kiến
đóng) đối với 50 người làm CTHN tại một số trường THPT TP.HCM (quận 1, quận 3,
quận 4, quận 6, quận Phú Nhuận, quận Tân Phú, quận Bình Tân).
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Gặp gỡ trò chuyện, trao đổi với các chuyên gia, giáo viên tâm lý, chuyên viên
TVHN, giáo viên kiêm nhiệm công tác TVHN về các vấn đề liên quan đến đề tài.
7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê
Dùng phần mềm thống kê SPSS for win phiên bản 20.0 để xử lý dữ liệu.
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu bao gồm các phần, chương sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nhận thức việc sử dụng họa đồ nghề của đội ngũ làm công
tác hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Chương 2: Kết quả nghiên cứu về nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về việc sử dụng
họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức của đội ngũ hướng nghiệp về việc sử
dụng họa đồ nghề trong công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT.

- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

5


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ
CỦA ĐỘI NGŨ LÀM CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ NHẬN THỨC VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ
TRONG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp
Theo các nhà tâm lý học, hiện nay có ba cách thức phân loại cơ bản nhất về tư vấn
hướng nghiệp. Phân loại dựa trên các đặc điểm nhân cách, phân loại dựa trên các giai
đoạn phát triển của con người, phân loại dựa trên q trình xử lý thơng tin và ra quyết
định [7].
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm nhân cách, bao gồm lý thuyết của
Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Jonh Holland và lý thuyết
nhu cầu của Ann Roes [23] và K.K Platonop.
Đại diện đầu tiên của trường phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng, nhà tư
vấn giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề, sau đó kết
hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có hành vi lựa
chọn được nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939, 1965) tiếp tục lý thuyết của F.Parson
và phát triển một thang đo có tên là thang đánh giá nghề nghiệp (Minnesota
Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc đo lường. Theo các tác giả trên,
việc tiến hành làm các trắc nghiệm được coi là một việc làm quan trọng và cơ bản nhất,
từ kết quả trắc nghiệm, nhà tư vấn đưa ra lời khuyên cá nhân nên chọn nghề nào phù
hợp.

J.Holland (1959, 1985) [43] cho rằng đặc điểm nhân cách của một con người cần
được xem xét trong sự thống nhất với mơi trường nghề nghiệp. Do đó, theo Holland khi
lựa chọn một nghề nào, con người có xu hướng sẽ tìm kiếm những mơi trường làm việc
mà ở đó người ta được thể hiện các đặc điểm của nhân cách, thể hiện cái tơi của mình
và có xu hướng tránh những môi trường làm việc không phù hợp với đặc điểm nhân
cách. Xuất phát từ lý thuyết của Holland, một thang tự đo trong định hướng nghề nghiệp
có tên là Self- Directed Search (SDS) đã được ra đời.

6


Ann Roe (1956) dựa trên cách tiếp cận nhu cầu của Maslow (1954) được coi là đại
diện thứ ba của trường phái này. Roe nhấn mạnh sự tương tác giữa con người và mơi
trường trong q trình lựa chọn nghề nghiệp. Xuất phát từ quan điểm của trường phái
phân tâm học nên bà cho rằng những kinh nghiệm từ thuở ấu thơ sẽ liên quan chặt chẽ
đến việc lựa chọn nghề nghiệp sau này, và vơ thức có vai trị quan trọng trong quá trình
ra quyết định nghề nghiệp. Việc lựa chọn nghề nghiệp sẽ giúp mỗi cá nhân thoả mãn
nhu cầu của bản thân mình [23].
K.K.Platonop (1960) [23] với quan niệm về “Tam giác hướng nghiệp”. Ba cạnh
của hướng nghiệp được xác định là (1) đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề trong xã
hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc điểm về nhân cách, tâm sinh
lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả ba cạnh của tam giác, khi đó tìm
được sự lựa chọn nghề tối ưu.
Tóm lại, cách tiếp cận dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách xem như là một lý
thuyết tĩnh, quá trình tư vấn là chỉ dẫn cho cá nhân lựa chọn một nghề dựa trên sự phù
hợp giữa đặc điểm nhân cách với yêu cầu công việc. Lý thuyết này chưa giải thích về
những đặc điểm như hứng thú, giá trị, năng lực, thành tích cá nhân, tính cách phát triển
và thay đổi như thế nào có ảnh hưởng gì đến quá trình học tập, tìm việc, làm việc của cá
nhân (Sharf. 1996) [43].
Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội Việt Nam chưa có hoạt động TVHN chuyên

nghiệp và người được TVHN là học sinh THPT, tôi nhận thấy lý thuyết TVHN dựa trên
sự phù hợp những đặc điểm nhân cách của cá nhân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động là phù hợp. Cơ sở lý luận cũng như bộ công cụ đo
đạc (bao gồm cả họa đồ nghề), đánh giá thực trạng TVHN cho học sinh THPT được xây
dựng dựa trên quan điểm của lý thuyết này. Thế nhưng, việc sử dụng họa đồ nghề trong
TVHN vẫn còn là một khâu bỏ ngõ do tính phức tạp và địi hỏi nhà TVHN phải am hiểu
kiến thức nghề nghiệp của rất nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình phát triển đời người
Lý thuyết về quá trình phát triển tập trung vào tìm hiểu các giai đoạn thay đổi trong
cuộc sống con người và ảnh hưởng của những thay đổi trong giai đoạn phát triển của
con người đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Ví dụ như Eli Ginzberg
(1951, 1972) cho rằng q trình lựa chọn nghề nghiệp là một quá trình mở và kéo dài
suốt cuộc đời, việc thay đổi có thể diễn ra bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Donald Super
7


không nhấn mạnh khái niệm lựa chọn nghề nghiệp mà tập trung nhấn mạnh khái niệm
phát triển nghề nghiệp. Các tác giả của trường phái này rất coi trọng “cái tơi” trong q
trình lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân, cái tơi của cá nhân đó sẽ được thể hiện một
cách rõ rệt trong các giai đoạn của cuộc đời [37].
Lý thuyết này đã khắc phục được điểm “tĩnh” trong lý thuyết đặc điểm nhân cách,
tức là chỉ ra được sự thay đổi, phát triển các đặc điểm tâm lý cá nhân có ảnh hưởng đến
sự lựa chọn nghề và sự phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, với lý thuyết phát triển địi
hỏi ở đất nước có hoạt động TVHN chuyên nghiệp, nhà TVHN luôn đồng hành với cá
nhân từ khi cá nhân bước vào trường phổ thông, đến khi họ đi làm, nghỉ hưu và đến hết
cuộc đời. Khi đó, quan niệm về việc làm và được làm việc là hạnh phúc là công bằng
với mọi người.
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên q trình xử lý thơng tin, lựa chọn
Những người theo lý thuyết này tập trung vào cách thức mỗi cá nhân ra quyết định
trong lựa chọn nghề nghiệp. Đại diện là David Tiedeman, Krumbolt, và H.B.Gelatt [23].

Lý thuyết về mơ hình cá nhân hố của D.Tiedeman. Ông đưa ra hai khái niệm và
cũng là hai giai đoạn chính trong q trình lựa chọn và phát triển nghề nghiệp, giai đoạn
chuẩn bị và giai đoạn thực hiện, điều chỉnh. Tiedeman cho rằng mỗi cá nhân hoàn tồn
có năng lực lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân mình. Việc lựa chọn nghề, tuy là một
quá trình liên tục và có thể được diễn ra ở bất cứ giai đoạn nào trong cuộc đời, nhưng
mỗi cá nhân phải tự đưa ra những quyết định liên quan đến nghề nghiệp tại những thời
điểm cụ thể trong cuộc đời.
Lý thuyết học tập của Krumbolt (1969, 1976), trong hoạt động hướng nghiệp,
Krumbolt tin rằng việc ra quyết định là một kỹ năng có thể học hỏi. Điểm nổi bật trong
lý thuyết của Krumbolt là việc khuyến khích những người đang trong quá trình tìm hiểu
và quyết định nghề nghiệp đến thăm và làm việc thực tế tại các cơ sở hoạt động, điều
này sẽ giúp cho họ được kinh nghiệm thực tế nhiều hơn là việc chăm chỉ học hỏi, nghiên
cứu, hay tư vấn tại văn phòng [23].
Lý thuyết của Gelatt được coi là mơ hình ra quyết định. Theo Gelatt, việc lựa chọn
nghề nghiệp có thể coi là một hệ thống có thể dự đốn được và thơng tin đóng vai trị
quan trọng nhất trong tồn bộ hệ thống này, Gelatt gọi thông tin là năng lượng của quyết
định.
8


Tóm lại, từ khi TVHN được xem xét dưới góc độ khoa học cho đến nay đã có rất
nhiều lý thuyết xuất hiện và đi kèm với những lý thuyết là những bộ cơng cụ giúp cho
hoạt động này có hiệu quả. Lý thuyết TVHN dựa trên quá trình phát triển đời người chỉ
ra rằng, quá trình lựa chọn nghề nghiệp là quá trình mở và kéo dài suốt cuộc đời, việc
thay đổi nghề diễn ra ở bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Lý thuyết TVHN dựa vào đặc
điểm nhân cách giúp cá nhân tại một thời điểm cần xác định những nội dung tư vấn cơ
bản để lựa chọn một nghề phù hợp. Và lý thuyết TVHN dựa trên q trình xử lý thơng
tin, lựa chọn tập trung làm rõ cách thức cá nhân thu thập thông tin và ra quyết định lựa
chọn nghề. Như vậy, những mục tiêu ưu tiên của từng lý thuyết bổ sung cho nhau làm
cho hoạt động TVHN đạt hiệu quả cao trong thực tế ứng dụng.

Trong đó, việc sử dụng họa đồ nghề cũng như nhận thức của nhà TVHN về họa đồ
nghề được xem như là một thao tác của quy trình TVHN, nhưng vì tính phức tạp, tốn
nhiều thời gian tìm kiếm thơng tin và mức độ thơng tin dàn trải nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống của “họa đồ nghề” nên các nhà TVHN vẫn chưa sử dụng triệt để hiệu quả mà
“họa đồ nghề” mang đến cho quá trình TVHN.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về sử dụng họa đồ nghề trong tư vấn hướng nghiệp
1.1.2.1. Hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân
TVHN (tư vấn chọn nghề) được hiểu là hệ thống biện pháp tâm lý – giáo dục và y
học nhằm phát hiện và đánh giá nhân cách của HS, giúp các em chọn nghề một cách
khoa học. Tư vấn chọn nghề là việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị trường
lao động với hứng thú, khuynh hướng và năng lực của học sinh, rồi cho các em lời
khuyên nên chọn nghề nào phù hợp (Đặng Danh Ánh, 2005). Người học sinh phải tìm
hiểu, đánh giá đúng các đặc điểm nhân cách của bản thân như: xu hướng nghề nghiệp
(bao gồm nguyện vọng, hứng thú, động cơ), năng lực (khả năng) phù hợp nghề, tính
cách. Người học sinh phải có nhận thức về thế giới nghề nghiệp, về nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, của đất nước, nhu cầu nhân lực của các ngành nghề trong xã hội, từ đó
xác định sự phù hợp nghề [2].
Để giúp cá nhân dễ dàng hiểu mình và lựa chọn được nghề phù hợp, nhóm tác giả
Hồng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong [1], cho rằng tư vấn hướng nghiệp
là phải giúp học sinh tìm được “Miền chọn nghề tối ưu”. Khi chọn nghề, học sinh phải
trả lời được ba câu hỏi: Tơi thích làm nghề gì? (hứng thú), Tơi có thể làm nghề gì? (năng
9


lực), Tơi cần phải làm nghề gì? (u cầu xã hội, thị trường lao động đối với nghề). Đó
chính là “Miền chọn nghề tối ưu” (biểu đồ 1.1).

Tơi có thể
(năng lực)
Miền chọn

nghề tối ưu

Miền năng lực của
nhân cách phù hợp
với u cầu của xã
hội

Tơi cần
phải (nhu
cầu xã hội)

Tơi thích
(hứng thú)

Miền hứng thú của cá
nhân phù hợp với xã hội

Biểu đồ 1.1. Miền chọn nghề tối ưu
Hứng thú, năng lực của cá nhân là những đặc điểm của nhân cách, đây là những
yếu tố cơ bản để chỉ ra sự cần thiết của mỗi cá nhân với yêu cầu của một nghề nào đó.
Song, để tìm được một nghề phù hợp thật sự, thì chỉ ba yếu tố đó là chưa đủ, nhà tư vấn
cần phải tính đến những đặc điểm khác của nhân cách như lý tưởng, định hướng giá trị,
tính cách, nhận thức… của cá nhân, bên cạnh đó yêu cầu của nghề với tình trạng sức
khỏe của cá nhân, điều kiện gia đình… cũng cần được xem xét.
Một cách tiếp cận mới trong hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách, nhưng ở
góc độ kết hợp Tâm lý học và Giáo dục học, tác giả Trần Khánh Đức (2010) đã xây
dựng mơ hình nhân cách nghề nghiệp có tính đến vấn đề cơng nghệ đào tạo và phân hóa
các giai đoạn phát triển nghề trong q trình vận động và phát triển của nhân cách
nghề thích ứng với từng giai đoạn đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục liên tục [18].
Theo tác giả, đây là cách tiếp cận theo quan điểm nhân cách phát triển và giáo dục suốt

đời, do vậy mơ hình nhân cách thích ứng với các giai đoạn: Tiền nghề nghiệp, đào tạo
nghề và giai đoạn thích ứng phát triển nghề. Q trình phát triển nhân cách qua các giai
đoạn này là quá trình hoàn thiện dần các đặc trưng cấu trúc nhân cách bằng việc hình
thành những đặc trưng mới, bổ sung thêm vào những đặc trưng đã có hoặc phát triển
chúng đến trình độ cao hơn.

10


Tóm lại, hướng nghiên cứu về đặc điểm nhân cách cá nhân được quan tâm ngay từ
những năm đầu khi khoa học hướng nghiệp ra đời, đến nay vẫn được đơng đảo các nhà
TVHN trong và ngồi nước tiếp tục nghiên cứu. Trong quá trình tư vấn, người TVHN
được tư vấn tìm hiểu về những đặc điểm nhân cách cá nhân, đối chiếu với những đặc
điểm, yêu cầu của nghề và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động rồi lựa chọn lấy
một nghề phù hợp với mình. Nói theo cách khác, người được TVHN được hướng dẫn
phác thảo bản mơ tả nghề để tìm hiểu rõ hơn về nghề nghiệp mình lựa họn. Tuy nhiên,
thuật ngữ “họa đồ nghề”, hay “bản mô tả nghề” không được nhắc đến nhiều trong các
nghiên cứu. Thuật ngữ này chỉ được tìm thấy trong các sách chuyên khảo về khoa học
hướng nghiệp.
Dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách, chúng tôi xác định cơ sở lý luận của đề tài,
theo đó, trong hoạt động TVHN cho học sinh THPT được thiết lập bởi các nội dung tư
vấn như: TV cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề, TV cho học sinh nâng cao nhận
thức về thị trường lao động phù hợp với nghề và TV cho học sinh nâng cao hiểu biết
đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề. Trong quá trình tư vấn, người tư vấn nâng
cao nhận thức của học sinh về ba thành tố kể trên, từ đó họ có hành vi tự lựa chọn được
nghề phù hợp, và cơng cụ được sử dụng chính trong quá trình TVHN này là họa đồ
nghề.
1.1.2.2. Hướng nghiên cứu sử dụng công cụ trắc nghiệm
Sử dụng các trắc nghiệm tâm lý, bảng kiểm, bảng tự đánh giá cá nhân… như là
những công cụ đắc lực cho TVHN đã được các nhà TVHN quan tâm từ lâu. Nhà tâm lý

học Mĩ F.Parsons đã dùng test và anket để nghiên cứu năng lực HS nhằm mục đích HN,
F.Galton (Anh) đã dùng test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc tư vấn nghề [2].
Ở Việt Nam, đây không phải là hướng nghiên cứu chính thống, song nó như “mốt”,
phong trào trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các trang web của Việt Nam về TVHN đều
có sự hướng dẫn làm các trắc nghiệm để tìm hiểu xem mình có phù hợp với nghề nào
trong thế giới nghề nghiệp. Trong thực tế công tác, các nhà TVHN cũng nhận thấy các
em đều hứng thú với việc được làm các bài trắc nghiệm đánh giá HN để tìm hiểu xem
mình là người như thế nào, có điểm mạnh điểm yếu nào và phù hợp với ngành, nghề
nào trong thế giới nghề nghiệp.
Việc sử dụng trắc nghiệm khách quan có thể giúp người được tư vấn biết được về
cơ bản cá nhân có hợp (hay không hợp) với nghề định chọn. Kết quả trắc nghiệm là cơ
11


sở khoa học để TVHN, góp phần hỗ trợ cho HS tự hiểu mình một cách khách quan hơn,
từ đó biết chọn học ngành nghề nào cho phù hợp, đồng thời tránh chọn lầm nghề. Một
số trắc nghiệm được các nhân viên TVHN khuyên dùng là IQ test (chỉ số trí tuệ Intelligence Quotient), EQ test (đo chỉ số cảm xúc - Emotion Quotient), AQ test (đo chỉ
số vượt khó - Adversity Quotient), CQ test (đo chỉ số sáng tạo – Creation Quotient)...
Cùng với các trắc nghiệm chuyên biệt như: Trắc nghiệm nghiên cứu kiểu nhân cách của
H.J.Eysenck, trắc nghiệm khn hình tiếp diễn của J.C.Raven, trắc nghiệm đánh giá trí
tuệ tổng quát của David Wechsler, V.P. Zakharov với trắc nghiệm giao tiếp, M. Luscher
với phương pháp nghiên cứu nhân cách, A.E.Golomstoc nghiên cứu hứng thú học sinh
bằng anket, E.A.Klimop với “Bản xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá”,
John Holland với trắc nghiệm RIASEC... [10]
Theo các nhà tư vấn tâm lý, việc sử dụng trắc nghiệm trong TVHN cho học sinh
THPT được xem như là một cơng cụ hỗ trợ và tạo tính thuyết phục cao hơn trong cơng
tác hướng nghiệp, giúp các em tìm hiểu và khám phá bản thân một cách kỹ lưỡng hơn.
Tuy trắc nghiệm có rất nhiều ưu điểm và hiệu quả cao, nhưng cũng khơng thể coi đó là
một nhân tố duy nhất và quan trọng nhất trong TVHN cho HS. Việc TVHN cịn phải
tính đến rất nhiều yếu tố như hồn cảnh cá nhân, gia đình, mơi trường sống, điểm số học

tập trên lớp, điểm chuẩn của các trường đại học…
1.1.2.3. Hướng nghiên cứu về giá trị của nghề
Khi nghiên cứu hoạt động TVHN ở học sinh THPT, nhà tư vấn tâm lý Dương Diệu
Hoa nhận thấy [33], nếu cho rằng công tác HN là chủ yếu hướng tới việc định hướng
chọn nghề trong tương lai của thanh niên, thì chưa đúng với chức năng của HN. Trong
thực tế, “Hướng nghiệp là làm cho cá nhân nhận ra chân giá trị của nghề và tìm thấy
hạnh phúc khi tận tâm cống hiến tinh thần và sức lực cho nghề đó”. Hướng nghiệp là
làm cho cá nhân lấy việc hành nghề làm lẽ sống chứ không phải là phương tiện kiếm
sống [35]. Khi cá nhân hiểu được giá trị nghề để cống hiến thì những động cơ khác như
chọn nghề vì dễ xin việc làm, thu nhập cao, nghề danh giá… sẽ không phải là cơ bản.
Do vậy, TVHN không chỉ mang lại giá trị kinh tế, mà sâu xa hơn, đó là những giá trị
nhân văn vì sự phát triển bền vững của xã hội.
Trong một dự thảo về khung giáo dục hướng nghiệp được đăng tải trên mạng
Internet [62], do ThS. Nguyễn Ngọc Tài (Viện Nghiên cứu giáo dục làm chủ nhiệm)
cũng đồng quan điểm khi nhận định rằng: Người được HN cũng phải biết đến giá trị
12


nghề, “Giá trị nghề sẽ có nguy cơ bị bơi bẩn hoặc có triển vọng được thăng hoa khi bản
thân người hành nghề đã lấy nghề đó làm phương tiện để thực hiện mục đích gì, với
động cơ gì”. Mỗi người trước khi chọn nghề nào đó, ngồi việc xác định nó phù hợp với
ta khơng, để xét xem tương lai ta có triển vọng trong nghề đó khơng, cịn phải tính đến
việc ta đóng góp gì cho nghề đó và sự đóng góp của ta có vì xã hội không?
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, nhận thức của đa phần người dân (học sinh, phụ
huynh, giáo viên, nhà tuyển dụng…) luôn ưu ái việc học đại học, chọn ngành nào dễ xin
việc, có thu nhập cao hay “danh giá” ..., thì quan điểm của các nhà tâm lý giáo dục trên
vơ cùng có giá trị. Trong q trình này, học sinh THPT phải có thời gian tìm hiểu và
những trải nghiệm cảm xúc với những nghề trong xã hội, do vậy công việc này tốn khá
nhiều thời gian nhưng kết quả đạt được sẽ bền vững và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Tóm lại, với các hướng tiếp cận nghiên cứu khác nhau, các nhà tâm lý học Việt

Nam nhận thấy TVHN là một lĩnh vực khoa học ứng dụng mới và cần thiết đối với học
sinh THPT. Các hướng nghiên cứu về TVHN nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý thuyết và thực
hành của lĩnh vực này trong cuộc sống. Trong khi TVHN còn “non trẻ” với đời sống
của người Việt, lĩnh vực này cần có cơ sở lý thuyết chắc chắn và những người thực hành
chuyên môn một cách thành thục. Do vậy, khi nghiên cứu về TVHN cho học sinh THPT,
chúng tôi nhận thấy cơ sở lý thuyết của hoạt động này ở góc độ đặc điểm nhân cách cá
nhân phù hợp với nghề là chủ yếu và cần thiết. Bên cạnh đó cần tính đến cách tiếp cận
của các hướng nghiên cứu khác như bổ sung cho hoạt động này có hiệu quả trong thực
tiễn.
Từ thực tế trên cho thấy hoạt động TVHN được nghiên cứu theo nhiều hướng khác
nhau nhằm nâng cao hoat động TVHN cho HS. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và ứng dụng
họa đồ nghề vào công tác TVHN vẫn chưa được quan tâm, đầu tư. Phần lớn các cơng
trình nghiên cứu đều liên quan đến mơ hình TVHN, nhu cầu được TVHN của HS, kĩ
năng TVHN dành cho chuyên viên HN và giáo viên kiêm nhiệm...
Qua đó, ta có thể thấy, việc sử dụng công cụ HN là họa đồ nghề trong quy trình
TVHN vẫn chưa được các nhà TVHN quan tâm và chưa có một đề tài nào nghiên cứu
rõ về vấn đề này. Họa đồ nghề có tác dụng như thế nào đến quá trình TVHN? Các nhà
TVHN nhận thức như thế nào về họa đồ nghề? Giải pháp sử dụng họa đồ nghề hiệu quả
trong TVHN là gì?
13


1.2. LÍ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỌA ĐỒ NGHỀ TRONG
CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG
1.2.1. Khái niệm “Nhận thức”
Có rất nhiều định nghĩa về nhận thức, ở đây xin nêu ra một số định nghĩa thường
được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam.
Theo từ điển Tiếng Việt, “nhận thức” là kết quả của quá trình phản ánh và tái hiện
hiện thực trong tư duy, kết quả con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan [49].

Theo định nghĩa này có thể thấy nhận thức vừa là một q trình phản ánh có mở đầu,
diễn tiến và kết thúc của tư duy con người với hiện thức khách quan vừa là kết quả của
sự phản ánh đó.
Theo từ điển triết học, nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự
giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn
[49]. Như vậy, để cải tạo thực tiễn hướng đến việc phục vụ cho cuộc sống, con người
khơng ngừng tìm hiểu, tác động vào thế giới khách quan để có được những nhận thức
nhất định về hiện thực khách quan.
Theo từ điển tâm lý năm 2011 do tác giả Nguyễn Khắc Viện chủ biên, “nhận thức”
(tiếng Pháp: Connaisance) là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, nhận biết là hiểu biết thế giới khách quan. Quá trình ấy đi từ cảm giác đến
tri giác, từ tri giác đến tri thức, diễn ra ở các mức độ [49]:
-

Kinh nghiệm hàng ngày về các đồ vật và người khác, mang tính tự phát, thường
hỗn hợp với tình cảm, thành kiến, thiếu hệ thống.

-

Khoa học, các khái niệm được kiến tạo một cách chặt chẽ, có hệ thống với ý thức
về phương pháp và những bước đi của tư duy để chứng nghiệm đúng – sai.
Trong quá trình nhận thức này, những cái sai sẽ dần dần được loại bỏ để con người

có được nhận thức đúng đắn về hiện thực khách quan.
Tác giả Phạm Minh Hạc xem nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống
tâm lý con người, hai mặt cịn lại là tình cảm và hành động. Trong khi hoạt động để tồn
tại trong thế giới tự nhiên và môi trường xã hội, con người phải nhận thức, phản ánh
hiện thực xung quanh và cả hiện thực của bản thân mình, để trên cơ sở đó con người tỏ
thái độ, tình cảm và hành động. Kết quả nhận thức có thể cho ra sản phẩm là nhận thức
đúng hoặc nhận thức sai, nhận thức từng bộ phận hay nhận thức cái tổng thể, nhận thức

14


một phần hay nhận thức trọn vẹn sự vật hiện tượng, nhận thức thuộc tính bên ngồi hay
đi sâu vào bản chất bên trong, dẫn đường tìm ra quy luật và chân lý [22].
Như vậy, theo định nghĩa này cần xác định ba yếu tố:
-

Thứ nhất, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Nếu con người
có nhận thức tốt là quá trình phản ánh hiện thực khách quan đúng đắn, đầy đủ.

-

Thứ hai, nhận thức có mối quan hệ với tình cảm, thái độ. Tức là khi con người
nhận thức tốt sẽ chỉ đạo, định hướng, điều khiển tình cảm, và giúp con người tỏ
thái độ phù hợp.

-

Thứ ba, nhận thức có mối quan hệ với hành động. Nghĩa là nhận thức tốt sẽ làm
động lực thúc đẩy con người hành động và đạt kết quả tốt.
Theo từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2008) thì nhận thức là hiểu

được một điều gì đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy
luật về những hiện tượng, q trình nào đó [15]…
Những quan điểm nêu trên đều có những điểm tương đồng khi định nghĩa về nhận
thức. Cụ thể đều xem nhận thức là một quá trình phản ánh hiện thực khách quan thơng
qua sự nhận biết và các bước của tư duy. Sản phẩm của q trình nhận thức có thể là
nhận thức đúng đắn và sai lầm nhưng thơng qua sự tích cực và tự giác con người sẽ dần
dần loại bỏ cái sai và có nhận thức đúng đắn để cải thiện hiện thưc khách quan làm cho

nó ngày càng phục vụ cuộc sống con người ngày một tốt hơn.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu xin lựa chọn định nghĩa của
tác giả Vũ Dũng để làm cơ sở nghiên cứu vì sự phù hợp của nó với đối tượng nghiên
cứu của đề tài.
Các mức độ của nhận thức
Nhận thức là một quá trình tâm lý hết sức đa dạng, phức tạp và được thể hiện ở
nhiều mức độ khác nhau. Hiện nay, trong tâm lý học việc phân chia các mức độ của q
trình nhận thức cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Nhưng quan niệm phổ biến và được
dùng rộng rãi nhất là các quan niệm sau:
a. Quan niệm thứ nhất: Nhận thức được chia làm hai mức độ là nhận thức cảm tính
và nhận thức lý tính.
-

Nhận thức cảm tính: q trình nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp của hoạt động
nhận thức, tuy đơn giản nhưng nó mang lại những tài liệu đầu tiên cho nhận thức
của con người. Nhận thức cảm tính bao gồm quá trình cảm giác và tri giác [24].
15


-

Nhận thức lý tính: là q trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bên trong, bản
chất của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Nhận thức lý tính gồm có
q trình tư duy và tưởng tượng [24].

b. Quan niệm thứ hai: Benjamin Bloom chia lĩnh vực nhận thức thành 6 mức độ hoạt
động tri thức, theo một tiến trình liên tục từ dễ đến khó [24]:
-

Biết: chủ yếu là sự ghi nhớ và tái hiện được các sự kiện, khái niệm cơ bản và các

câu trả lời.

-

Hiểu: hiểu nghĩa, có thể tóm tắt nội dung hoặc diễn giải khái niệm, có thể biến đổi
tương đương, hoặc chứng minh sự hiểu biết về các sự kiện và ý tưởng.

-

Vận dụng: có thể sử dụng thơng tin hay khái niệm trong tình huống mới, biết thiết
lập, thực hiện, tạo dựng, mô phỏng thao tác và các quy tắc theo một cách khác dựa
trên dữ kiện đã có.

-

Phân tích: biết phân chia thông tin, khái niệm thành những bộ phận, nhận ra mối
quan hệ giữa những bộ phận ấy, biết xem xét động cơ hoặc nguyên nhân của sự
vật, hiện tượng.

-

Tổng hợp: biết chắp ghép các thành phần với nhau, khái quát hóa để tạo nên nội
dung mới, biết tái cấu trúc để tạo thành tổng thể mới.

-

Đánh giá: có thể nhận xét, nhận định, phê bình ý nghĩa hoặc giá trị của sự vật,
hiện tượng.
Cách phân chia này của Bloom được biết đến rộng rãi vì tính ứng của nó đặc biệt


là trong lĩnh vực dạy học.
c. Quan niệm thứ ba: chia các mức độ nhận thức thành 3 mức độ như sau: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng [28].
-

Nhận biết: tức là có thể nhận lại, thậm chí nhắc lại các tài liệu, các tri thức theo
trình tự nhất định đã được tiếp nhận. Ở mức độ này con người hiểu được hình thức
của tài liệu chứ chưa hiểu được nội dung tài liệu hoặc hiểu một cách hời hợt.

-

Mức độ thông hiểu: Ở mức độ này tức là nắm được nội dung tài liệu, có thể trình
bày được nội dung của tài liệu nhưng chưa vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể.

-

Mức độ vận dụng: là khả năng vận dụng tài liệu đã tiếp thu vào hoàn cảnh điều
kiện cụ thể. Để đạt được mức độ này mỗi người cần phải: Say mê với cơng việc
mình đang làm, có trình độ và kiến thức văn hóa nhất định; có lịng thương u đối
với con người.
16


Do đối tượng nghiên cứu của đề tài là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ nên trong
ba quan niệm nêu trên, người nghiên cứu đánh giá mức độ nhận thức của đội ngũ làm
công tác hướng nghiệp đối với việc sử dụng họa đồ nghề dựa theo quan niệm thứ ba.
Việc lựa chọn quan điểm ngoài việc phù hợp với nhận thức của đội ngũ làm công tác
hướng nghiệp đối với một vấn đề khá mới mẻ này còn tạo ra những thuận lợi cho người
nghiên cứu trong việc xây dựng nội dung của phiếu điều tra và trong q trình phân tích
các số liệu thu được từ phiếu điều tra.

1.2.2. Lí luận về “Họa đồ nghề”
1.2.2.1. Thuật ngữ “họa đồ nghề”
Theo quan niệm thông thường, “họa đồ nghề” là bản mơ tả nội dung, tính chất,
phương pháp, đặc điểm tâm sinh lý cần phải có, những điều cần tránh khi lao động trong
một nghề nghiệp nhất định [44].
Theo Từ điển Tâm lý học, “họa đồ nghề” là sự mô tả một cách chi tiết, tỉ mỉ một
nghề nào đó thơng qua việc xác lập một hệ thống các yêu cầu đối với chủ thể hoạt động
nghề: các yêu cầu về phẩm chất nhân cách, các phẩm chất tư duy, kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo, thói quen để có thể thành thạo nghề [15].
Theo tác giả Phạm Mạnh Hà, “hoạ đồ nghề nghiệp” là một bản mô tả khách quan
những điểm quan trọng nhất của nghề. Trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu của lao
động: đối tượng lao động, mục đích lao động, cơng cụ lao động, điều kiện lao động, các
yêu cầu đối với nghề… Những đặc điểm này được thể hiện một cách ngắn gọn, cô đọng,
những chỉ tiêu về cấu trúc yêu cầu của nghề, cấu trúc tâm lý của hoạt động nghề đã được
khái quát hoá. Họa đồ nghề vừa là căn cứ vừa là phương tiện để đối chiếu với năng lực
của HS trong quá trình TVHN [44].
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi quan niệm, “họa đồ nghề” là bức tranh tổng thể,
mô tả một cách chung nhất và đầy đủ nhất thơng tin về một ngành nghề nào đó,
bao gồm: đối tượng lao động, mục đích và nội dung lao động, công cụ lao động,
điều kiện lao động, yêu cầu lao động, môi trường lao động,…
1.2.2.2. Ý nghĩa – mục đích – yêu cầu của “họa đồ nghề”
a.

Ý nghĩa – mục đích
Mục đích sử dụng của hoạ đồ nghề rất rộng, với hình thức thơng tin nghề, hoạ đồ nghề

cung cấp những đặc điểm, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của nghề, tiền lương, triển vọng của
nghề… nhắm cung cấp cho HS những thông tin cần thiết về các nghề và nhóm nghề.
17



Với lĩnh vực TVHN, hoạ đồ nghề cung cấp những yêu cầu về phẩm chất, năng lực cần
thiết để cán bộ tư vấn nghề nghiệp đối chiếu với học sinh nhằm xác định sự phù hợp nghề.
Với tuyển chọn nghề, hoạ đồ nghề cung cấp những thông tin để tuyển chọn người học nghề về:
trình độ văn hố; u cầu về thể lực; về kỹ năng cơ bản; về năng lực nghề.
Hoạ đồ nghề cũng giúp ta những thông tin để tuyển chọn người lao động cho các hoạt
động nghề khác nhau, bao gồm các yếu tố:
- Yêu cầu về thể lực
- Yêu cầu về năng lực
- Thị trường lao động…
Hoạ đồ nghề cịn là tài liệu hữu ích giúp cho giáo viên, các nhà giáo dục, phụ huynh học
sinh và học sinh muốn tìm hiểu về nghề nghiệp.
b.

Yêu cầu
Hoạ đồ nghề phải đảm bảo:
- Dễ dàng đối chiếu, so sánh với những đặc điểm về phẩm chất, năng lực của người có

nhu cầu chọn nghề.
- Tài liệu đầy đủ các thông tin cần thiết đối với việc lựa chọn nghề.
- Tài liệu phải ngắn gọn, mang tính khắc hoạ. Hoạ đồ nghề không phải là một bài giới
thiệu về nghề, trình bày dài dịng tất cả các yếu tố có liên quan đến nghề như:
+ Q trình hình thành và phát triển nghề.
+ Những điều hấp dẫn, lý thú của nghề.
+ Những chống chỉ định đối với người có ý muốn tham gia lao động trong nghề.
+ Nội dung kỹ thuật, mô tả thiết bị.
Những yếu tố trên sẽ được trình bày tỉ mỉ trong bản phân tích và mô tả của mỗi nghề.
1.2.2.3. Phương pháp xây dựng “họa đồ nghề”
Để xây dựng được văn bản mô tả nghề, người ta thường sử dụng một số phương pháp cơ
bản sau:

+ Phương pháp phân tích tư liệu:
Bao gồm việc phân tích các văn bản, các cơng trình nghiên cứu, các chuyên khảo, báo
cáo khoa học, các bài báo, các biên bản, văn bản của các cơ sở sản xuất về: công nghệ, vật tư,
thời gian, về quản lý tổ chức, về y tế, an toàn lao động.
+ Phương pháp chuyên gia:
18


×