Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giải pháp tái cấu trúc thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 67 trang )

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
1.Vũ Thị Anh – Chủ nhiệm đề tài
Chức vụ: Giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng
Học vị: Thạc sĩ
2. Nguyễn Ngọc Anh
Chức vụ: Giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng
Học vị: Thạc sĩ

i




MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU, BẢNG ..................................................................................... iv
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................4
1.1. Tổng quan về Thị trường chứng khoán.......................................................4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Thị trường chứng khốn ...............................4
1.1.2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khốn .........................................4
1.1.3. Vai trị và chức năng của thị trường chứng khoán ...................................6
1.1.4. Thị trường chứng khoán Việt Nam ..........................................................8
1.2.Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam ..........................................9
1.2.1. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc TTCK Việt Nam .........................................9
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc thị trường chứng khoán ...................10
1.2.3. Mục tiêu, quan điểm tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam.....15
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ................................................................................17
2.1. Thực trạng tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam................17


2.1.1. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên thị trường chứng khốn ....17
2.1.2. Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư .................................................................20
2.1.3. Tái cấu trúc thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp
...................................................................................................................................22
2.1.4. Công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán ...................25
2.1.5. Tái cấu trúc Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán
...................................................................................................................................27
2.2. Đánh giá việc tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam ................30
2.2.1. Kết quả đạt được ....................................................................................30
2.2. 2. Một số hạn chế còn tồn tại ....................................................................41
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................43
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TÁI CẤU TRÚC THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ..............................................................46
3.1. Tình hình kinh tế và phương hướng thực hiện tái cấu trúc giai đoạn tới
...................................................................................................................................46
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế và thị trường chứng khốn thời gian tới.........46
3.1.2. Về phương hướng, nhiệm vụ thực hiện tái cấu trúc giai đoạn tới ..........47
3.2. Các giải pháp tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
tới ..............................................................................................................................48
ii




3.2.1. Nhóm giải pháp tăng quy mơ, tính thanh khoản và đa dạng hóa cơ sở
hàng hóa ....................................................................................................................48
3.2.2. Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động các tổ
chức kinh doanh chứng khoán ..................................................................................50
3.2.3. Tăng cường cơ sở nhà đầu tư và khơi thơng dịng vốn nước ngồi .......51
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng

khốn .........................................................................................................................53
3.2.5. Hồn thiện thị trường chứng khốn phái sinh và phát triển các cơng cụ
phái sinh ....................................................................................................................54
3.2.6. Một số giải pháp cho phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam ............56
3.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giám sát giao dịch trên TTCK.....58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii




DANH MỤC BIỂU, BẢNG


Biểu đồ 1.1. Vị trí Thị trường chứng khốn trong thị trường tài chính

4

Biểu đồ 2.1. Huy động vốn qua Thị trường chứng khoán 2005 - 2015

30

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động Thị trường chứng khốn

31

Biểu đồ 2.2. Diễn biến các Thị trường chứng khốn Đơng Nam Á năm 2015


32

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tái cấu trúc các CTCK, CTQLQ năm 2015

39

Biểu đồ 2.3. Số NĐTNN được cấp mã giao dịch tại Việt Nam

41



iv






KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CBTT


Công bố thơng tin

2

CPH

Cổ phần hóa

3

CTCK

Cơng ty chứng khốn

4

CTĐC

Cơng ty đại chúng

5

CTNY

Cơng ty niêm yết

6

CTQLQ


Công ty quản lý quỹ

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

KBNN

Kho bạc nhà nước

9

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

10

NHNN

Ngân hàng nhà nước

11

SGDCK


Sở giao dịch chứng khoán

12

TCKDCK

Tổ chức kinh doanh chứng khoán

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

15

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

16

TTCK


Thị trường chứng khoán

17

TTCKPS

Thị trường chứng khoán phái sinh

18

TTTP

Thị trường trái phiếu

19

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

20

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

v





LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được thành lập từ tháng 7/2000.
Sau hơn 15 năm phát triển và hoạt động, TTCK Việt Nam đã dần trưởng thành và lớn
mạnh, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho ngân sách để phục vụ đầu tư
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh với tổng giá trị vốn huy động qua TTCK
ước đạt gần 2 triệu tỷ đồng và thu hút khoảng 15 tỷ USD vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài. Giá trị dư nợ trái phiếu hiện khoảng 22% GDP, mức vốn hóa thị trường cổ
phiếu vào khoảng 32% GDP. TTCK dần tạo lập được một mơ hình, thiết chế TTCK
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường, từng bước tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế, góp phần tích cực tái cơ cấu thúc đẩy q trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài và từng bước xã hội hóa hoạt động
đầu tư của cơng chúng. Cơng tác tái cấu trúc TTCK cũng đang được triển khai một
cách kiên định, hướng tới việc mở rộng các sản phẩm mới và thị trường mới.
Tuy nhiên, nhìn vào trăm năm phát triển TTCK trên thế giới, TTCK Việt Nam
mới chỉ đang chập chững tập đi. TTCK Việt Nam vẫn cịn bộc lộ nhiều khiếm khuyết
như tính thanh khoản chưa cao, thị trường dễ bị tác động bởi tin đồn, các dấu hiệu vi
phạm pháp luật khá phức tạp, tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư chưa triển khai thực hiện
theo đúng tiến độ, năm 2015 vẫn chưa tổ chức được thị trường giao dịch chứng khoán
phái sinh... Bên cạnh đó, sự hội nhập sâu rộng về mặt kinh tế và tài chính của Việt
Nam, với sự thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN và nhiều Hiệp đinh thương mại mà
Việt Nam đã và đang ký kết sẽ thông qua sẽ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của
TTCK Việt Nam. Ðiều này đang đặt ra yêu cầu cấp bách cần tái cấu trúc TTCK một
cách đồng bộ, mạnh mẽ hơn nữa để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế, tạo nên
một thị trường vững chắc và đủ sức hội nhập.
Tái cấu trúc TTCK là một hướng đi mà nhiều nước đã từng trải qua sau mỗi thời
kỳ hưng thịnh, suy thoái và việc tái cấu trúc như vậy sẽ tạo ra khả năng tiếp cận được
với các thị trường khu vực cũng như quốc tế. Đặc biệt sau các cuộc khủng hoảng tài
chính, điển hình như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-1998 hay khủng hoảng

tài chính năm 2007-2008. Đối với Việt nam, từ sau năm 2008 đến nay TTCK Việt
Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã
hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết trung ương 3 và Nghị quyết kỳ họp thứ 2 –
Quốc hội Khóa 13 về việc tái cấu trúc nền kinh tế và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính xây dựng Đề án “Tái cấu trúc TTCK và Doanh nghiệp bảo
hiểm”. Đề án bao gồm: tái cấu trúc hàng hóa, tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư, tái cấu
trúc hệ thống các trung gian tài chính (tổ chức kinh doanh chứng khoán, dịch vụ
chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát), tái cấu trúc các tổ chức thị
trường (Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán). Việc tái cấu
1


trúc TTCK Việt Nam theo Đề án “Tái cấu trúc TTCK và Doanh nghiệp bảo hiểm” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là cơ sở để TTCK phát triển trong thời gian tới.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, nghiên cứu đề tài “Tái cấu trúc Thị trường
chứng khốn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực tiễn, từ trước đến nay đã có những đề tài nghiên cứu về các
khía cạnh khác nhau của TTCK, nhưng chưa có cơng trình nào đề cập toàn diện đến
tái cấu trúc TTCK trong điều kiện Việt Nam sẽ có những thời cơ mới, vận hội mới
đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn khi thực hiện các cam kết với
WTO và mở rộng hội nhập. Đề tài nghiên cứu sẽ là đề tài phát triển theo hướng
nghiên cứu mới độc lập, không trùng lặp với các đề tài công bố.
3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thị trường chứng khoán và tái cấu trúc TTCK - Tập
trung vào thực trạng tái cấu trúc TTCK, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tái cấu
trúc TTCK một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Mục đích nghiên cứu:
- Một là, xây dựng hệ thống lý luận làm cơ sở và định hướng cho vấn đề

nghiên cứu thông qua tổng quan về tái cấu trúc TTCK và chỉ rõ những nguyên nhân
dẫn đến việc tái cấu trúc TTCK.
- Hai là, Thực trạng tái cấu trúc TTCK của Việt Nam trong thời gian qua từ đó
nêu ra những kết quả đã đạt được và một số tồn tại cần khắc phục.
- Ba là, đưa ra một số kiến nghị và những nhóm giải pháp ứng với những
nhóm mục tiêu cụ thể về tái cấu trúc TTCK trong những năm tới.
- Bốn là, nâng cao kiến thức chuyên môn và nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu, viết giáo trình, tài liệu phục vụ cho công tác
giảng dạy.
- Năm là, hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh, sinh viên, khích lệ
tinh thần khả năng tự nghiên cứu của sinh viên nhằm nâng cao nhận thức, tư duy và
chất lượng của sinh viên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu: Đánh giá Thực trạng tái cấu trúc TTCK Việt
Nam, kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục để đưa ra những giải
pháp hợp lý trong giai đoạn tới.
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Lý luận chung về TTCK và tái cấu trúc TTCK Việt Nam như thế nào?
Thực trạng công tác tái cấu trúc TTCK Việt Nam diễn ra như thế nào?

2


Kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác tái cấu trúc
TTCK Việt Nam là gì?
Các giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc TTCK hiệu quả trong thời gian tới ?
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu, kết hợp phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, để làm rõ các nội dung khoa học và thực

tiễn của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra phương pháp thống kê, kinh nghiệm và dự báo
cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
7. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
So với tình hình nghiên cứu hiện nay như đã nói ở trên thì đề tài có thể có
được một số đóng góp như sau:
Thứ nhất, tiếp cận một cách khoa học và thực tiễn về tình hình tái cấu trúc
TTCK Việt Nam
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tái cấu trúc TTCK Việt Nam trong giai
đoạn từ 2012 -2015
Thứ ba, phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tái cấu trúc
TTCK Việt Namg, từ đó đề xuất giải pháp tái cấu trúc TTCK Việt Nam trong
những năm tới.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, chữ viết tắt, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về TTCK và tái cấu trúc TTCK Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tái cấu trúc TTCK Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tái cấu trúc TTCK Việt Nam

3


Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VÀ TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Thị trường chứng khoán
Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hoặc bút tốn ghi sổ, nó là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.

Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện
cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện
chức năng của thị trường tài chính là nguồn cung ứng vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế. TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán
dài hạn như: các trái phiếu, cổ phiếu và các cơng cụ tài chính khác như chứng chỉ
quỹ đầu tư, công cụ phái sinh, hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu,
chứng quyền. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua
mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường
thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm
giữ chứng khốn. Bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung
và cầu của vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khốn, chứa đựng thơng tin về chi
phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư.
1.1.2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khốn
1.1.2.1. Vị trí của thị trường chứng khốn trong thị trường tài chính
Vị trí của thị TTCK trong hệ thống thị trường tài chính có thể biểu thị khái
qt qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 1.1. Vị trí thị trường chứng khốn trong thị trường tài chính

4


Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của
TTCK trong thị trường tài chính thể hiện:
Thị trường chứng khốn là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn.
Thị trường chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi
diễn ra q trình phát hành, mua bán các cơng cụ nợ và các công cụ vốn (các công
cụ sở hữu).

1.1.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm
tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm).
Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản.
a. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua
bán chứng khoán đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả các chứng khoán là giá phát
hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn của nhà phát
hành. Thông qua việc phát hành chứng khốn, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài
trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng cho chính phủ ,các doanh nghiệp huy
động vốn trên thị trường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư .
Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng
khoán đã phát hành. Chứng khoán sau khi đã phát hành trên thị trường sơ cấp sẽ
được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. Hoạt động mua bán thường xuyên trên
thị trường thứ cấp đã tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư liên tục mua ban chứng khốn
để tìm kiếm lợi nhuận do chênh lệch giá.
b. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (SGDCK) và
phi tập trung (thị trường OTC).
SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm
tập trung. Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại SGDCK thơng thường là
chứng khốn của các cơng ty lớn, có danh tiếng, đã trải qua nhiều thử thách trên thị
trường và đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra.
SGDCK được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN, các giao dịch chịu
sự điều tiết của luật chứng khoán và TTCK.
Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường khơng có trung tâm giao
dịch tập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua

5


bán với nhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của TTCK phi tập
trung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và CTCK thơng
qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng. TTCK phi tập trung chịu sự quản lý của Sở
giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
c. Căn cứ vào phương thức giao dịch
Bao gồm thị trường giao ngay và thị trường giao nhận có kỳ hạn.
Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày giao
dịch. Mọi việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán diễn ra trong ngày giao dịch
hoặc trong thời gian thanh toán bù trừ theo quy định.
Thị trường giao nhận có kỳ hạn: là thị trường ở đó có việc ký hợp đồng giao dịch
mua bán chứng khoán diễn ra tại một khoảng thời gian nhất định.
d. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường chứng khốn cũng có thể được phân thành các thị trường: thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các cơng cụ chứng khốn phái
sinh, thị trường chứng chỉ quỹ.
Thị trường cổ phiếu: Là thị trường phát hành và mua đi bán lại các cổ phiếu đã
được phát hành. Hoạt động của thị trường cổ phiếu chứa đựng cả hai linh vực đầu tư
chứng khoán và kinh doanh chứng khoán
Thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán
các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty,
trái phiếu đô thị và TPCP.
Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh: Thị trường các chứng khoán
phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như:
quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...
Thị trường chứng chỉ quỹ: Đây là thị trường mua đi bán lại các loại chứng chỉ
quỹ. Thị trường chứng chỉ quỹ có các đặc điểm:
Hàng hóa mua bán trên thị trường là các loại chứng chỉ quỹ do các CTQLQ đầu

tư phát hành
Nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ là người ủy thác cho CTQLQ thực hiện hoạt
động đầu tư tập thể theo điều lệ của quỹ.
Tùy theo đặc điểm của từng loại quỹ đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ
quỹ có thể thu hồi vốn trực tiếp từ quỹ hoặc phải đem bán chứng chỉ quỹ cho các nhà
đầu tư khác trên thị trường chứng chỉ quỹ.
1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khốn
Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các cơng cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích
tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế.

6


Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân
phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công
nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Thực tế trên TTCK, tất
cả các thông tin được cập nhật và được chuyển tải tới tất cả các nhà đầu tư, nhờ đó, họ
có thể phân tích và định giá cho các chứng khốn. Chỉ những cơng ty có hiệu quả
bền vững mới có thể nhận được vốn với chi phí rẻ trên thị trường. TTCK tạo một sự
cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, điều này buộc các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm
chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các cơng ty và
giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của các
ngân hàng thương mại. TTCK khuyến khích tính cạnh tranh của các cơng ty trên thị
trường. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối cơng bằng hơn, thơng qua việc

buộc các tập đồn gia đình trị phát hành chứng khốn ra cơng chúng, giải toả sự tập
trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh
tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội
đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng
và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh
cơng bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức
tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. TTCK tạo điều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy q trình cổ phần hố DNNN.
Cơ chế thơng tin hoàn hảo tạo khả năng giám chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác
động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm cơng.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hố TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng
và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các cơng ty có thể huy động
nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng
cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công
ty trong nước.
Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà
khơng tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách
tài chính tiền tệ của Chính phủ.

7


Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong
tương lai. Việc thay đổi giá chứng khốn có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh
cho phép Chính phủ cũng như các cơng ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc
phân bổ các nguồn lực của họ. TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
1.1.4. Thị trường chứng khoán Việt Nam

Trước yêu cầu về đổi mới và phát triển kinh tế phù hợp với các điều kiện kinh
tế chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham
khảo và chọn lọc các mơ hình kinh tế trên thế giới, Việt Nam đã quyết đinh thành
lập TTCK Việt Nam với những đặc thù riêng biệt: thành lập 2 trung tâm giao dịch
chứng khốn ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, sau khi thị trường phát triển thì
chuyển sang thành SGDCK.
Ngày 6/11/1993, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 207/QĐ-TCCB
thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc NHNN với
nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK
theo bước đi thích hợp.
Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định
48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và TTCK cùng với Quyết định thành lập 02
TTDGCK tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Giai đoạn 2000-2005 là những bước đi đầu tiên cho sự phát triển của TTCK
Việt Nam. Ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí
Minh chính thức khai trương với chức năng chủ yếu là tổ chức giao dịch cổ phiếu, trái
phiếu đủ điều kiện niêm yết giao dịch. Để khuyến khích thu hút các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán tham gia TTCK trong giai đoạn đầu, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định 39/2000/QĐ-TTg ngày 27/3/2000 ưu đãi thuế đối với
hoạt động kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân được miễn thuế giao dịch
chứng khốn… Bên cạnh đó nhằm giảm thiểu các hành vi gây bất ổn thị trường,
Chính phủ ban hành Nghị định 22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khốn và TTCK để đảm bảo mục tiêu vận hành thị trường Công khai
– Công bằng – Minh bạch.
Từ 2001-2003, để phát triển TTCK phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003
phê duyệt Chiến lược Phát triển TTCK đến năm 2010. Ngày 28/11/2003, Chính phủ
ban hành Nghị định số 144/2003/NĐ –CP về chứng khoán và TTCK thay thế cho
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP. Nghị định 144 hiện thực hóa các quy định về hoạt
động của TTCK nhằm tạo điều kiện để phát triển một TTCK vận hành theo chuẩn
mực của nền kinh tế thị trường. Để tiếp tục hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước

trong lĩnh vực chứng khoán, ngày 19/2/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số
66/2004/NĐ-CP chuyển UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính.
8


Sau khi trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt
động được 3 năm, Chính phủ đã chỉ đạo UBCKNN sớm xây dựng trung tâm giao dịch
chứng khốn Hà Nội. Trên tinh thần đó, Bộ Tài chính (UBCKNN) đã triển khai rất
tích cực về các vấn đề cơ sở vật chất, nhân sự con người và hệ thống. Nhờ vậy, trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chính thức được ra đời vào ngày 8/3/2005.
Nhằm từng bước kiện toàn và hoàn thiện cấu trúc hạ tầng của TTCK, Thủ tướng
Chính phủ ký ban hành Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg về việc thành lập
TTLKCK.
Giai đoạn 2006-2010 đánh dấu sự kết hợp phát triển TTCK theo chiều rộng và
chiều sâu. Trong giai đoạn này, các tiêu chuẩn của thị trường từng bước được nâng
cao trên các mặt niêm yết, phát hành, công bố thông tin, quản trị cơng ty. Các Trung
tâm giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được chuyển đổi mơ
hình hoạt động thành SGDCK thành phố Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội. Năm
2009, thị trường TPCP chuyên biệt và thị trường giao dịch chứng khoán các CTĐC
chưa niêm yết (UPCoM) chính thức đi vào hoạt động, bước đầu góp phần phân định
các khu vực thị trường giữa các SGDCK Hà Nội và SGDCK TP. Hồ Chí Minh, góp
phần tăng cung hàng hóa và tăng tính thanh khoản cho TTCK, thu hẹp thị trường tự
do và phát triển TTTP.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay đánh dấu sự phát triển thị trường theo chiều
sâu và từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Ngày 24/11/2010, Quốc hội khóa XII
đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn
2011- 2020. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã chỉ đạo UBCKNN hoàn thiện và bổ
sung các văn bản pháp lý, đồng thời quyết liệt triển khai công tác tái cấu trúc TTCK
và phát triển sản phẩm mới.


1.2.Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc TTCK Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam được hình thành từ năm 2000, trong giai
đoạn 2000 – 2011, TTCK có sự tăng trưởng vượt bậc về quy mơ trong bối cảnh nền
kinh tế có sự phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, TTCK và bảo hiểm có một
số hạn chế như: khung khổ pháp lý thể chế; hàng hóa trên TTCK và bảo hiểm chưa
đa dạng; cơ sở nhà đầu tư không đảm bảo sự tăng trưởng bền vững; tổ chức kinh
doanh chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm có sự gia tăng về số lượng nhưng chất
lượng hoạt động và năng lực tài chính yếu kém…Để khắc phục những hạn chế của
TTCK và thị trường bảo hiểm trong giai đoạn 2000 - 2011, ngày 06/12/2012, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1826/QĐ-TTg phê duyệt Đề án“tái cấu
trúc TTCK và doanh nghiệp bảo hiểm”, nhằm tái cấu trúc toàn diện và từng bước
nâng cao vai trị, vị trí của các thị trường này, phấn đấu đến năm 2020 đưa thị
9


trường này trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn chủ đạo của nền kinh tế. Theo
đó“Tái cấu trúc TTCK là một quá trình thay đổi theo hướng thu hẹp số lượng các
CTCK, phát triển nhà đầu tư tổ chức, tái cấu trúc các SGDCK nhằm đáp ứng yêu cầu
về vốn dài hạn cho nền kinh tế, củng cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, bảo đảm quản trị rủi ro, an toàn hệ thống tài chính”
Cơng tác tái cấu trúc TTCK được Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
(UBCKNN), Bộ Tài chính thực hiện song hành cùng với việc tiếp tục, duy trì sự
phát triển của thị trường này. Có nghĩa là, đồng thời vừa tái cấu trúc, lành mạnh hóa
hoạt động của thị trường, vừa tiếp tục triển khai, phát triển các sản phẩm trên thị
trường nhằm hỗ trợ và thúc đẩy nhanh hơn cơng tác tái cấu trúc.
Thực tế, thì việc tái cấu trúc TTCK đã được Bộ Tài chính, UBCKNN nhìn nhận
từ ngay sau khủng hoảng tài chính năm 2008 và đã được chủ động tổ chức thực hiện
ngay từ năm 2010, đặc biệt là đối với các TCKDCK với sự ra đời của Thông tư số

226/2010/TT-BTC quy định về các chỉ tiêu an tồn tài chính đối với các TCKDCK và
Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/1/2012 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Đề án
tái cấu trúc các CTCK. Đề án Tái cấu trúc TTCK đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt với các mục tiêu chung đối với tái cấu trúc các TCKDCK đó là cơ cấu lại hệ
thống các TCKDCK phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và quy mô phát triển của thị
trường; củng cố hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị cơng ty, quản trị rủi
ro tại các tổ chức này theo thông lệ quốc tế.
Tái cấu trúc TTCK nhằm tạo ra một hệ thống thị trường mà trong đó tất cả các
loại chứng khốn đều có nơi giao dịch và việc giao dịch được diễn ra công khai,
công bằng, minh bạch với sự giám sát có hiệu quả của Nhà nước. Cụ thể, sẽ có
nhiều thị trường, với nhiều sản phẩm như: thị trường cổ phiếu, trái phiếu, thị trường
phái sinh. Các dạng hàng hóa cũng sẽ hợp thức hóa một cách đa dạng hơn: ngồi cổ
phiếu, trái phiếu, cịn có hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, quỹ đầu tư...
Việc tái cấu trúc TTCK nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn dài hạn cho nền kinh tế, củng
cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà nước trong đó có thị trường vốn,
TTCK và các dịch vụ tài chính. Tái cấu trúc TTCK nhằm khắc phục những hạn chế
yếu kém của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK tăng cường
thu hút đầu tư, luân chuyển vốn và đảm bảo quản trị rủi ro, an tồn hệ thống tài
chính.
1.2.2. Ngun nhân dẫn đến tái cấu trúc thị trường chứng khoán
1.2.2.1. Đáp ứng yêu cầu vốn nguồn vốn trung dài hạn cho nền kinh tế
Tái cấu trúc TTCK là một hướng đi mà nhiều nước đã từng trải qua sau mỗi
thời kỳ hưng thịnh, suy thoái và việc tái cấu trúc như vậy sẽ tạo ra khả năng tiếp cận
được với các thị trường khu vực cũng như quốc tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, thị trường tài chính quốc tế đã có sự biến đổi nhanh trong cấu trúc thị trường
10


cũng như hoạt động nghiệp vụ và tiêu chí an tồn tài chính địi hỏi TTCK Việt Nam
cần phải có bước đi thích hợp. Thực tế cho thấy, so với các hình thức huy động vốn

để phục vụ sản xuất kinh doanh như vay ngân hàng, sử dụng vốn của đối tác, khách
hàng, huy động từ nguồn tự có, nội bộ trong doanh nghiệp... thì việc phát hành cổ
phiếu và trái phiếu để huy động vốn chi phí vẫn rẻ và hiệu quả nhất. Nguồn vốn này
đủ sức phục vụ cho các kế hoạch đầu tư lâu dài. Hiện nay, trong hầu hết nền kinh tế,
các hoạt động của TTCK đóng vai trị là chất xúc tác quan trọng cho việc phát triển
của các hoạt động kinh tế. Theo nhận định của các chuyên gia, việc tái cấu trúc lại
TTCK nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn dài hạn cho nền kinh tế, củng cố hệ thống thị
trường có sự quản lý của Nhà nước trong đó có thị trường vốn, TTCK, thị trường
bảo hiểm và các dịch vụ tài chính.
Thị trường chứng khốn là một định chế tài chính bậc cao, là một bộ phận
quan trọng của thị trường tài chính, đóng vai trị lớn trong việc huy động vốn, điều
chỉnh, điều hòa các nguồn vốn trong xã hội, là hỗ trợ đắc lực cho hệ thống ngân
hàng trong việc kiềm chế lạm phát và hạn chế tăng trưởng tín dụng. Trong những
năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã khai thác được rất nhiều nguồn vốn trong và
ngoài nước đầu tư vào Việt Nam. Từ đó, giúp tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi,
tạo đà cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả... TTCK hỗ trợ tái cấu trúc nền
kinh tế, đặc biệt là tái cấu trúc DNNN. TTCK là nơi giúp DNNN chuyển thành công
ty cổ phần, huy động vốn, chuyển từ vốn Nhà nước sang vốn của cổ đơng. Bên cạnh
đó, TTCK là nơi lan tỏa quy định, cơ chế về minh bạch, công bố thông tin, quản trị
doanh nghiệp, về cơ chế giải trình cho DNNN.
Tuy nhiên từ sau năm 2008, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có
nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Thị trường
đang có những dấu hiệu mất cân bằng một cách rõ ràng. Các chỉ số liên tục tìm đáy
mới, niềm tin nhà đầu tư giảm sút, dịng tiền đổ vào cũng ngày càng cạn kiệt, giá trị
cổ phiếu suy giảm nghiêm trọng. Do đó, nếu khơng thực hiện tái cấu trúc triệt để
(trong đó mấu chốt là tái cấu trúc hoạt động tài chính) thì các CTCK - trụ cột chính của
TTCK sẽ khơng thể trụ vững và thực hiện được vai trị, vị trí và nhiệm vụ được giao.
Tái cấu trúc TTCK Việt Nam được coi là một điều kiện quan trọng để thực hiện
có hiệu qủa việc tái cấu trúc trong những lĩnh vực khác. Tái cấu trúc TTCK là nhằm
thực hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về tái cấu trúc nền kinh tế. Đây

cũng là nhiệm vụ hết sức cấp bách để đáp ứng yêu cầu về vốn dài hạn cho nền kinh
tế, củng cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bảo đảm quản trị rủi ro,
an tồn hệ thống tài chính...

11


1.2.2.2. Khắc phục những hạn chế, yếu kém của thị trường
Tái cấu trúc TTCK nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém của thị trường
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK tăng cường thu hút đầu tư, luân
chuyển vốn và đảm bảo quản trị rủi ro, an toàn hệ thống tài chính.
Sau các cuộc khủng hoảng tài chính, điển hình như khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997-1998 hay khủng hoảng tài chính gần đây năm 2007-2008, các
quốc gia chịu ảnh hưởng đều thực hiện việc tái cấu trúc hệ thống tài chính, với quy
mơ và mức độ khác nhau. Nhìn chung, việc tái cấu trúc hệ thống tài chính ở các
quốc gia đó tập trung vào chủ yếu vào hai nội dung là thể chế quản lý, giám sát hệ
thống tài chính và hệ thống các trung gian tài chính. Đối với TTCK Việt Nam được
hình thành từ năm 2000, trong giai đoạn 2000 – 2011, TTCK có sự tăng trưởng vượt
bậc về quy mơ trong bối cảnh nền kinh tế có sự phát triển. Tuy nhiên, từ sau năm
2008 đến nay TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi
đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. TTCK có một số hạn chế như: khung
khổ pháp lý thể chế; hàng hóa trên TTCK và bảo hiểm chưa đa dạng; cơ sở nhà đầu tư
không đảm bảo sự tăng trưởng bền vững; TCKDCK có sự gia tăng về số lượng nhưng
chất lượng hoạt động và năng lực tài chính yếu kém…Cụ thể:
- Về hàng hố của thị trường:
Mặc dù mức vốn hoá thị trường tăng nhanh nhưng nhìn chung quy mơ thị
trường Việt Nam vẫn cịn q nhỏ so với các nước. Số lượng chứng khoán nhiều
nhưng chất lượng còn thấp, sản phẩm thị trường chưa đa dạng, chưa đáp ứng được
yêu cầu của các nhà đầu tư. Đa số các CTNY, đăng ký giao dịch là những cơng ty
vừa và nhỏ, sản phẩm thị trường cịn nghèo nàn, ngoài cổ phiếu và một số loại

TPDN, chứng chỉ quỹ, chưa có các sản phẩm phái sinh và các cơng cụ đầu tư khác,
vì vậy hàng hố thị trường cịn khiếm khuyết, chưa có cơng cụ phịng ngừa rủi ro.
Hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động thị trường cần được tiếp tục điều chỉnh.
Tính minh bạch của TTCK thông qua CBTT của CTNY đã từng bước được nâng
cao tuy nhiên nội dung chất lượng và thời hạn CBTT chưa đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý và cung cấp thông tin cho thị trường.
Khung pháp luật tài chính của Việt Nam vẫn cịn nhiều điểm chưa rõ ràng và
mâu thuẫn về lợi ích. Việc thiếu những hệ thống thông tin hiện đại khiến cho các
nhà quản lý khó đưa ra những phân tích có tính quyết định và giám sát thị trường
một cách hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống CBTT của các sàn
giao dịch chứng khoán, CTCK cho thấy có bất cập trước sự phát triển quá nhanh
của thị trường địi hỏi cần phải có sự đầu tư nâng cấp hệ thống. Sự ra đời ồ ạt của
các CTCK, CTQLQ tiềm ẩn nguy cơ đổ vỡ của những công ty không đủ nội lực để
tồn tại.

12


- Về cơ sở các nhà đầu tư:
Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm nền
tảng. Số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK nhiều song chủ yếu là các nhà đầu tư
cá nhân, các nhà đầu tư có tổ chức chỉ chiếm 4% số lượng tài khoản giao dịch và
tập trung vào các tổ chức tín dụng, cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Các loại hình
cơng ty đầu tư chứng khốn, quỹ mở, quỹ hưu trí tự nguyện… chưa được phát triển.
Các tổ chức tín dụng tham gia vào lĩnh vực chứng khốn với các hình thức
khác nhau như: đầu tư vào trái phiếu, góp vốn thành lập CTCK, CTQLQ và uỷ thác
đầu tư. Sự liên kết giữa tổ chức tín dụng với TTCK là cần thiết, tuy nhiên cũng có
rủi ro tiềm ẩn. Mặt khác, do lạm phát và lãi suất ngân hàng cao, làm cho đầu tư
chứng khốn trở nên khơng cạnh tranh làm cho khả năng thu hút vốn đầu tư trên thị
trường đã bị hạn chế rất nhiều.

- Về các tổ chức kinh doanh chứng khoán:
Các CTCK đã bước đầu phát huy vai trò là tổ chức trung gian trên TTCK giúp
cho việc dẫn vốn và luân chuyển vốn trong nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài: lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán liên tục tăng
trưởng qua các năm. Năm 2009 có trên 800 nghìn tài khoản, năm 2010 có trên 1 triệu
tài khoản và năm 2013 có trên 1,3 triệu tài khoản. Tuy nhiên, bên cạnh đó là nhiều
mặt chưa được như số lượng các tổ chức tăng nhanh, không bảo đảm hiệu quả hoạt
động: Sự hình thành nhanh các CTCK dẫn đến việc cạnh tranh hết sức gay gắt, đặc
biệt là cạnh tranh về thị phần môi giới (hơn 70% thị phần giao dịch tập trung vào 23
CTCK và chỉ có chưa đến 30% thị phần giao dịch do 80 CTCK còn lại nắm giữ).
So với các quốc gia trong khu vực, số lượng các tổ chức trung gian như vậy là
khá nhiều so với quy mô như TTCK Việt Nam. Việc ra đời trong một khoảng thời
gian ngắn một số lượng lớn các CTCK có thể lý giải được trong thời kỳ thị trường
mới phát triển. Điều này cũng xảy ra tương tự ở một số thị trường trong khu vực. Tuy
nhiên, khi thị trường bước vào giai đoạn thoái trào trung hạn, sự đổ vỡ của các CTCK
là không tránh khỏi.
Năng lực của các TCKDCK còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ, nhân sự, cơ sở vật
chất, đặc biệt tiềm lực tài chính chưa lớn. Các TCKDCK nhiều nhưng quy mơ và
năng lực tài chính thấp, khơng đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống.
TTCK và các tổ chức tài chính như CTCK, CTQLQ vẫn cịn những hạn chế tồn tại
như số lượng chứng khốn nhiều nhưng chất lượng còn thấp, sản phẩm thị trường
chưa đa dạng, chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư. Đối với trái phiếu, số lượng
mã trái phiếu được niêm yết là khá lớn nhưng khối lượng mỗi mã lại nhỏ, đây là rào
cản lớn cho việc tăng cường thanh khoản cho thị trường. Đa số các CTNY, đăng ký
giao dịch là những công ty vừa và nhỏ, trong số 710 CTNY/ đăng ký giao dịch chỉ có
368 cơng ty (khoảng 50%) có vốn điều lệ trên 100 tỷ đồng, chất lượng CTNY chưa
13


cao, đặc biệt là quản trị cơng ty và tính cơng khai minh bạch. Sản phẩm thị trường cịn

nghèo nàn, ngoài cổ phiếu và một số loại TPDN, chứng chỉ quỹ, chưa có các sản
phẩm phái sinh và các cơng cụ đầu tư khác, vì vậy hàng hố thị trường cịn khiếm
khuyết, chưa có cơng cụ phịng ngừa rủi ro. Đặc biệt có một số CTCK có hạn chế về
năng lực nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro dẫn đến tình trạng khơng hiệu
quả (đặc biệt là hoạt động tự doanh) dẫn đến tình trạng thua lỗ.
Các CTQLQ hoạt động không đồng đều, ngoại trừ các CTQLQ thuộc tổ chức
tín dụng, cơng ty bảo hiểm, các CTQLQ khác rất khó khăn trong việc huy động vốn,
chủ yếu chỉ quản lý danh mục đầu tư ngắn hạn, năng lực hoạt động của các cơng ty
cịn hạn chế, kết quả hoạt động quản lý tài sản, đầu tư cho khách hàng đạt thấp,
chưa chuyên nghiệp. Theo đánh giá phân loại các CTQLQ theo theo tiêu chí an tồn
tài chính, có 04 CTQLQ khơng đạt u cầu về an tồn tài chính và thua lỗ trên 50%
vốn điều lệ, ngồi ra, có 23/47 CTQLQ bị thua lỗ. Hiệu quả hoạt động của các
CTQLQ là không đồng đều. 65% các CTQLQ có vốn góp của các ngân hàng, doanh
nghiệp bảo hiểm có lãi lũy kế kể từ khi thành lập. Trong số các cơng ty cịn lại, chỉ
có 28% cơng ty là có khả năng tạo lợi nhuận.
- Về thị trường trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ
Thị trường Trái phiếu được coi là tiềm năng nhưng chưa phát triển đúng mức,
chưa thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, chưa có thị trường giao dịch riêng cho
TPDN. Nếu tính theo tiêu chí tổng dư nợ trên GDP thì quy mơ thị trường vẫn cịn thấp
so với một số quốc gia có trình độ phát triển hơn như Thái Lan, Malaysia…
Sản phẩm trên TTTP chủ yếu được chia thành 2 loại là TPCP (bao gồm cả trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương) và TPDN. Với
vai trò là kênh huy động vốn trung - dài hạn cho nền kinh tế, tỷ lệ giữa TPCP và
TPDN thường không chênh lệch quá nhiều tại các quốc gia có thị trường tài chính
phát triển. Nhưng tại Việt Nam thì tỷ lệ này có mức chênh lệch khá rõ ràng, phản ánh
sự chi phối thị trường đến từ phân khúc TPCP. Thị trường trái phiếu chuyên biệt đã
được thành lập và hoạt động tại SGDCK Hà Nội, song chủ yếu là TPCP.
- Về tổ chức thị trường:
Thị trường giao dịch chứng khốn phát triển khơng ổn định, có thời kỳ phát
triển nóng như năm 2007 với giá trị giao dịch bình quân đạt 1086 tỷ đồng/phiên.

Tuy nhiên, có thời kỳ (đặc biệt là năm 2011) giá trị giao dịch giảm thấp, có thời
đểm chỉ đạt 600 tỷ đồng/phiên; chỉ số giá chứng khoán cuối năm 2011 giảm 24% so
với năm 2010. Việc duy trì hoạt động của 2 SGDCK đã góp phần phát triển TTCK
trong thời gian qua, tuy nhiên điều này cũng làm cho TTCK bị chia cắt.
Việc gia nhập WTO mang lại cho Việt Nam nhiều lợi ích song cũng tạo nên
những thách thức và khó khăn mới. Việc doanh nghiệp lên sàn ồ ạt tạo ra nhiều cơ
hội cho các quỹ đầu tư và NĐTNN hơn là các CTCK và nhà đầu tư trong nước. Khả
14


năng cung cấp thơng tin của TTCK cịn q hạn chế: website, báo chí… cịn nhiều
bản khơng có tiếng Anh...Bất cập về kiến thức quản lý và điều hành CTCK cũng là
một khó khăn lớn. Đội ngũ lãnh đạo các công ty hiện nay phần lớn xuất thân từ
ngành kế tốn, tài chính, ngân hàng nội địa...chưa từng trải qua cọ sát với TTCK
quốc tế, kinh nghiệm kinh doanh, tập quán quốc tế, phần lớn vẫn còn hạn chế về
ngoại ngữ để có thể giao tiếp trực tiếp với các đối tác quốc tế.
Cơ sở hạ tầng kém phát triển: Thiếu vắng hệ thống đấu giá cạnh tranh, hệ
thống giao dịch thị trường sẵn sàng cung cấp các thông tin về giá và khối lượng
theo thời gian thực, thiếu vắng hệ thống thanh toán bù trừ tiên tiến, hệ thống định
mức tín nhiệm…
Các quy định và cơng cụ giám sát tại TTCK Việt Nam cịn q sơ sài, thủ cơng,
nên đơi khi UBCKNN phát hiện thị trường có vấn đề nhưng cũng không đủ công cụ
để khẳng định hành vi vi phạm. Việc kiểm soát hành vi giao dịch nội gián rất khó
khăn, do đối tượng có thơng tin nội gián thường không trực tiếp thực hiện giao dịch
trục lợi mà chia sẻ cho bên thứ 3 để trục lợi.
1.2.3. Mục tiêu, quan điểm tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2.3.1. Mục tiêu tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt nam
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm chứng khốn và
bảo hiểm; nâng cao chất lượng quản trị công ty, quản trị rủi ro tại các tổ chức phát
hành; công khai, minh bạch các hoạt động trên thị trường chứng khoán.

Thứ hai, Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán, doanh
nghiệp bảo hiểm phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và quy mô phát triển của thị
trường; củng cố hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị công ty, quản trị
rủi ro tại các tổ chức này theo thông lệ quốc tế.
Thứ ba, Tập trung phát triển nhà đầu tư tổ chức, khuyến khích nhà đầu tư cá
nhân; thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi trung và dài hạn, đồng thời tăng
cường cơng tác giám sát và có biện pháp phù hợp, kịp thời để chủ động đối phó với
biến động của dịng vốn đầu tư nước ngoài này.
Thứ tư, Tái cấu trúc tổ chức thị trường theo hướng chuyên biệt hóa các sản
phẩm và dịch vụ cung cấp với cơ cấu quản trị điều hành thống nhất, minh bạch,
chuyên nghiệp bảo đảm thị trường hoạt động lành mạnh, ổn định, vững chắc trong
sự quản lý giám sát chặt chẽ của nhà nước.
1.2.3.2. Quan điểm chỉ đạo tái cấu trúc thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Một là, tái cấu trúc thị trường chứng khoán phải dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn
và thông lệ quốc tế tốt nhất, phù hợp với điều kiện thực tế và kế hoạch tái cơ cấu cả
nền kinh tế, hệ thống tài chính ngân hàng nói chung.
Hai là, việc tái cấu trúc TTCK phải thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, ở
tất cả các mặt, bao gồm tái cấu trúc hàng hóa sản phẩm dịch vụ, tái cấu trúc cơ sở
15


nhà đầu tư, tái cấu trúc hệ thống tổ chức kinh doanh chứng khoán và tái cấu trúc tổ
chức quản lý, vận hành thị trường.
Ba là, việc tái cấu trúc TTCK được thực hiện một cách chủ động, có lộ trình
cụ thể, có bước đi thận trọng, chắc chắn, khơng làm xáo trộn hoạt động của thị
trường chứng khoán cũng như các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, hạn chế
tác động tới các hoạt động kinh doanh và đầu tư trên TTCK đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của công chúng đầu tư, khách hàng và sự an tồn của cả hệ thống; tiết
giảm chi phí xã hội.
Bốn là, các hoạt động tái cấu trúc phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp các quy định pháp luật chưa đầy đủ, rõ ràng cần bổ sung, sửa đổi (chủ
yếu là Nghị định, Thông tư) để có căn cứ pháp lý thực hiện. Các hoạt động tái cấu
trúc thực hiện theo nguyên tắc thị trường, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm và
phải tuân thủ các quy định pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước chỉ thực hiện vai trị
chỉ đạo, giám sát, khơng làm thay doanh nghiệp;
Năm là, chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với
các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng
chống đỡ rủi ro, thu hẹp về khoảng cách phát triển với các quốc gia trong khu vực.

16


Chương 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1.

Thực trạng tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên thị trường chứng khốn
Năm 2012-2013 chứng kiến những bước đầu tiên của lộ trình tái cơ cấu: Tiêu
chuẩn phát hành niêm yết được nâng cao theo nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày
20/7/2012 (tại SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh, tăng mức vốn điều lệ niêm yết tối
thiểu từ 80 tỷ đồng lên 120 tỷ đồng; và từ 10 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng tại SGDCK Hà
Nội; bổ sung u cầu khơng có lỗ lũy kế và chỉ tiêu lãi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
phải tối thiểu 5%...). Trên cơ sở đó, Bộ Tài Chính đã ban hành các văn bản pháp lý để
nâng cao tính công khai minh bạch của thị trường, tăng cường quản trị công ty và
từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Đồng thời trên cớ sở chấp thuận của
UBCKNN, các SGDCK đã ban hành các quy chế về niêm yết theo các tiêu chí cao
hơn. Yêu cầu khi thay đổi phương án sử dụng vốn phải CBTT để cổ đông giám sát và
phải đưa ra cuộc họp tại Đại hội đồng cổ đơng gần nhất. UBCKNN đã trình Bộ Tài

chính ban hành Thông tư hướng dẫn về niêm yết chứng khoán cũng là cơ sở quan
trọng để sắp xếp lại và nâng cao chất lượng niêm yết. Các yêu cầu về CBTT và quản
trị công ty cũng ngày càng được nâng cao theo hướng tiếp cận thông lệ quốc tế.
Thông tư 52/2012/TT-BTC về hướng dẫn CBTT trên TTCK đã mở rộng đối tượng,
phạm vi cơng bố; báo cáo tài chính 6 tháng bắt buộc phải được sốt xét bởi cơng ty
kiểm toán và nhiều nội dung phải CBTT bất thường như hoạt động mua cổ phiếu
quỹ… Thông tư 121/2012/TT-BTC hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng cho các
CTĐC được ký ban hành ngày 26/7/2012, từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế,
áp dụng với cả các CTĐC và yêu cầu chặt chẽ hơn đối với CTĐC quy mơ lớn.
Ngày 29/5/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư số 73/2013/TT-BTC
hướng dẫn chi tiết một số điều về niêm yết chứng khoán tại Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, đồng thời quy định các nội dung về công bố thông tin, quản trị cơng ty theo
hướng nâng cao tính cơng khai, minh bạch của thị trường và từng bước tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế Đồng thời Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông tư hướng dẫn
về việc niêm yết của cơng ty cổ phần hình thành sau q trình hợp nhất, sáp nhập
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tái cấu trúc các CTNY, cụ thể: Thông tư số
217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK; Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTC
ngày 23/10/2013 quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ
chức kinh doanh chứng khốn khơng đáp ứng chỉ tiêu an tồn tài chính; Thơng tư số
91/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt
17


động Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi, chi nhánh
CTQLQ nước ngồi tại Việt Nam; Thông tư số 87/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013
Hướng dẫn giao dịch điện tử trên TTCK…
Năm 2014, công tác tái cấu trúc thị trường có bước phát triển tích cực, chuẩn bị

nền tảng quan trọng cho việc phát triển TTCK theo chiều sâu, đặc biệt là phát
TTCKPS, gắn CPH với niêm yết. Cụ thể, ngày 11/3/2014, Thủ tướng Chính phủ đã
ký ban hành Quyết định số 366/QĐ-TTg v/v phê duyệt đề án xây dựng và phát triển
TTCKPS Việt Nam. Đây là một bước đi quan trọng nhằm từng bước hoàn chỉnh cấu
trúc TTCK theo Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Đề án
đặt ra mục tiêu xây dựng TTCKPS là bước kế tiếp nhằm hoàn chỉnh cấu trúc TTCK,
hỗ trợ sự phát triển bền vững các TTCK cơ sở (thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu), góp phần thúc đẩy sự phát triển và tăng cường vai trò của TTCK trong thị
trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung, đưa TTCK trở thành kênh huy
động vốn an tồn, dài hạn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế.
Cơng tác CPH đã được đẩy mạnh, với việc Chính phủ đã ban hành các văn bản
tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách CPH tại Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 6/3/2014
và Quyết định 51/2014/QĐ-TTg ngày 15/9/2014. Quyết định 51 đã đánh dấu một
bước tiến lớn của tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam với nhiều cơ chế, chính sách và
giải pháp mang tính đột phá như lần đầu tiên cho phép DNNN được thoái vốn dưới
mệnh giá và giá trị sổ sách – vốn được xem là một trong những điểm nghẽn trong
quá trình CPH DNNN trong suốt nhiều năm qua. Các doanh nghiệp CPH sau ngày
01/11/2014 phải có kế hoạch tham gia giao dịch tập trung trên thị trường đăng ký
giao dịch (UPCoM)/niêm yết trong vòng 90 ngày/01 năm kể từ ngày có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp CPH trước thời điểm Quyết
định 51 có hiệu lực thì phải có kế hoạch tham gia giao dịch tập trung trong vòng 01
năm kể từ ngày 01/11/2014.
Theo đó, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản pháp lý quy định rõ tiêu chuẩn
phát hành, niêm yết theo trong đó các nội dung quy định về CBTT, quản trị cơng ty
theo hướng nâng cao tính công khai, minh bạch của thị trường và từng bước tiếp cận
các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đã ban hành thơng tư hướng dẫn
về việc niêm yết của cơng ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập
nhằm tạo thuận lợi cho q trình tái cấu trúc các CTNY. Thơng tư số
09/2014/TT-BTC ngày 16/01/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí bán đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của Luật

chứng khốn. Từ đầu năm 2014, Bộ Tài chính, UBCKNN đã tiến hành các hoạt động
xúc tiến đầu tư tại các thị trường lớn tại châu Á, châu Âu và dự kiến sẽ tiếp tục tổ chức
tại Mỹ. Việc triển khai các bước đi này nhằm để đáp ứng các tiêu chuẩn nâng hạng

18


cho TTCK Việt Nam từ hạng cận biên (Frontier Market) lên thành thị trường mới nổi
(Emerging-Market) của chỉ số MSCI.
Trong năm 2015, chất lượng hàng hóa trên TTCK tiếp tục nâng cao với sự cải
thiện về tính minh bạch và chất lượng quản trị công ty. Cụ thể, Bộ Tài chính đã ban
hành Thơng tư số 155/2015/TT-BTC thay thế Thơng tư số 52 hướng dẫn hoạt động
CBTT trên TTCK. Theo đó, Thơng tư 155 đã mở rộng đối tượng phải CBTT, quy
định CTĐC phải CBTT liên quan đến phát triển bền vững và thông tin về tỷ lệ sở hữu
nước ngoài đáp ứng yêu cầu mới của Nghị định 60/2015/NĐ-CP. Bên cạnh đó, dự
thảo Thơng tư 121 hướng dẫn về quản trị công ty và việc thành lập Viện quản trị công
ty đang được đồng thời triển khai theo hướng tiếp cận dần với thông lệ quốc tế và
Luật Doanh nghiệp mới, nhằm tăng cường việc đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông
nhỏ. Thông tư số 01/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 thay thế Quyết định
108/2008/QĐ-BTC về Quy chế Tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán CTĐC
chưa niêm yết tại SGDCK Hà Nội. Việc bắt buộc tất cả các CTĐC hình thành trước
ngày 1/1/2016 mà chưa niêm yết trên SGDCK phải thực hiện đăng ký giao dịch trên
hệ thống UPCoM là một quy định rất mới, sẽ giúp tăng lượng hàng hóa cho thị trường
và hỗ trợ CPH.
Cũng trong năm 2015, nguồn cung hàng hóa đã được tăng lên với các cơ chế,
giải pháp gắn cổ phần hóa với đăng ký giao dịch và niêm yết trên TTCK. Nghị định
60/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP gắn công tác
CPH với đăng ký giao dịch và niêm yết trên TTCK đã được ban hành. Đồng thời,
triển khai các giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn, giám sát đơn đốc và phát triển thị
trường có tổ chức, qua đó thúc đẩy nhiều DNNN CPH quy mơ lớn lên niêm yết, đăng

ký giao dịch trên TTCK; đặc biệt, số công ty đăng ký giao dịch qua UPCoM tăng
40%. Ngồi ra, Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg về việc
bán cổ phần theo lô. Trên cơ sở đó, UBCKNN đã ban hành quy chế bán đấu giá theo
lô tại Quyết định số 999/QĐ-UBCK ngày 19/11/2015 quy định về việc bán công khai
cổ phần của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại công ty cổ phần cho các nhà đầu tư có sự
cạnh tranh về giá và mỗi nhà đầu tư phải mua toàn bộ số cổ phần chào bán theo lô.
Với cơ chế bán trọn lơ có sự tham gia của Hội đồng thẩm định năng lực nhà đầu tư,
Quy chế được ban hành sẽ hỗ trợ tích cực cho cơng tác thối vốn trên TTCK trong
thời gian tới, đồng thời góp phần cải thiện quản trị cơng ty trong các doanh nghiệp.
Cùng với đó, cơ quan quản lý đã tích cực phát triển các sản phẩm mới. Cụ thể là,
cơng tác hồn thiện khung pháp lý và các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các
sản phẩm cho TTCKPS đã được gấp rút triển khai để sớm đưa vào vận hành trong
năm 2016. Ngày 5/5/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số
42/2015/NĐ-CP (Nghị định 42) về chứng khoán phái sinh và TTCKPS, tạo cơ sở
pháp lý quan trọng để chuẩn bị đưa TTCKPS vào hoạt động từ cuối năm 2016,
19


Thông tư hướng dẫn Nghị định 42 cũng đã được Bộ Tài chính ký ban hành (Thơng
tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/1/2016 của Bộ Tài chính). TTCKPS đi vào hoạt
động trong thời gian tới sẽ giúp hoàn thiện cấu trúc của TTCK, tạo độ sâu cho
TTCK, tạo phương tiện phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư, đồng thời đa dạng hóa
cơng cụ giao dịch trên TTCK.
2.1.2. Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư
Trong thời gian qua, để phát triển cơ sở các nhà đầu tư, các cơ quan có thẩm
quyền đã triển khai các giải pháp:
- Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý cho phép hình thành các loại hình quỹ
đầu tư chứng khốn. Liên quan tới nội dung này, trong năm 2011-2012, Bộ Tài
chính ban hành Thơng tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ
mở đã làm phát sinh yêu cầu thay đổi và tái cấu trúc mơ hình hoạt động của các

quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, cụ thể là xu hướng giải thể các quỹ đóng,
quỹ thành viên và thay thế vào đó là sự thành lập các quỹ mở. Theo kinh nghiệm
quốc tế, quỹ mở là sản phẩm nền tảng của một TTCK phát triển, được thiết kế
nhằm kết nối TTCK với các thị trường khác, như bảo hiểm (sản phẩm liên kết),
tiền tệ (quỹ thị trường tiền tệ), hệ thống an sinh xã hội (quỹ hưu trí), hay kết nối
với các khu vực sản phẩm khác như quỹ hoán đổi danh mục (ETF), quỹ mở đầu
tư trái phiếu... Ngoài ra, quỹ mở với tính thanh khoản cao, chi phí thấp sẽ hấp
dẫn nhà đầu tư hơn so với quỹ đóng, quỹ thành viên. Ngồi Thơng tư
183/2011/TT-BTC, để đa dạng hóa và phát triển sản phẩm ngành quỹ, giúp
ngành quỹ có đầy đủ các sản phẩm mới và hiện đại theo thơng lệ quốc tế, Bộ Tài
chính đã ban hành một số thông tư về các sản phẩm mới như: Thông tư số
227/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và hoạt động của Cơng ty đầu tư chứng
khốn; Thơng tư số 228/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ bất
động sản; Thông tư số 229/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ
hoán đổi danh mục (ETF). Các văn bản này là cơ sở quan trọng nhằm đa dạng
hóa các sản phẩm quỹ đầu tư tập thể, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng nhà đầu tư,
qua đó từng bước xây dựng và phát triển hệ thống nhà đầu tư tổ chức chuyên
nghiệp trên TTCK Việt Nam
Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số
144/QĐ-TTg ngày 20/1/2014 phê duyệt Đề án phát triển chương trình hưu trí tự
nguyện, trong đó đã giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ ngành triển khai
xây dựng Nghị định về quỹ hưu trí tự nguyện theo mơ hình ủy thác. Trong năm
2014 TTCK Việt Nam đón nhận hình thức quỹ hoán đổi danh mục (ETF) nội đầu
tiên với sự ra đời của Quỹ E1VFMVN30 ngày 4/7/2014, mô phỏng chỉ số HSX30.
Quỹ đã chính thức giao dịch chứng chỉ tại sàn HSX ngày 6/10/2014 với quy mô ban
đầu 202 tỷ đồng. Ngày 14/10/2014, quỹ ETF thứ hai mô phỏng chỉ số HNX30 cũng
20



×