Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

li 6 chuan kt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.64 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÀI LIỆU CHƯA ĐƯỢC THẨM ĐỊNH - DÙNG ĐỂ THAM KHẢO LỚP 6 Chương 1: CƠ HỌC I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHỦ ĐỀ. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. GHI CHÚ. 1. Đo độ dài. Đo Kiến thức Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp thể tích do Nhà nước quy định. - Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng. HS phải thực hành đo độ dài, Kĩ năng thể tích theo đúng quy trình - Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích. chung của phép đo, bao gồm: - Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường. ước lượng cỡ giá trị cần đo; - Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm lựa chọn dụng cụ đo thích nước bằng bình chia độ, bình tràn. hợp; đo và đọc giá trị đo đúng quy định; tính giá trị trung bình. 2. Khối lượng và lực a) Khối lượng b) Khái niệm lực c) Lực đàn hồi d) Trọng lực e) Trọng lượng riêng. Khối lượng riêng. Kiến thức - Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật. - Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực. - Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng). - Nêu được ví dụ về một số lực. - Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó. - Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít. - Nêu được đơn vị đo lực. - Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng. - Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m. - Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng lượng riêng. - Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất. Kĩ năng - Đo được khối lượng bằng cân. - Vận dụng được công thức P = 10m. - Đo được lực bằng lực kế. - Tra được bảng khối lượng riêng của các chất. m P - Vận dụng được các công thức D = và d = để giải các bài tập đơn giản. V V 3. Máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc. Ở Trung học cơ sở, coi trọng lực gần đúng bằng lực hút của Trái Đất và chấp nhận một vật ở Trái Đất có khối lượng là 1kg thì có trọng lượng xấp xỉ 10N. Vì vậy P = 10m trong đó m tính bằng kg, P tính bằng N. Bài tập đơn giản là những bài tập mà khi giải chúng, chỉ đòi hỏi sử dụng một công thức hoặc tiến hành một hay hai lập luận (suy luận).. Kiến thức - Nêu được các máy cơ đơn giản có trong các vật dụng và thiết bị thông thường. - Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. Kĩ năng - Sử dụng được máy cơ đơn giản phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ được lợi ích của nó.. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN. 1. ĐO ĐỘ DÀI Stt. Chuẩn KT, KN quy định. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> trong chương trình 1. Nêu được một số dụng cụ đo độ dài. Nêu được GHĐ của thước đo độ dài là gì. Nêu được ĐCNN của thước đo độ dài là gì.. [Nhận biết]  Một số dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước cuộn, thước mét, thước kẻ.  Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.  Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.. 2. Xác định được GHĐ, ĐCNN [Vận dụng] của dụng cụ đo độ dài.  Biết cách xác định được GHĐ của một thước đo độ dài (dựa vào độ dài lớn nhất ghi trên thước).  Biết cách xác định được ĐCNN của một thước đo độ dài (dựa vào độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước). 3. Xác định được độ dài trong [Vận dụng] một số tình huống thông  Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường (độ thường. dài bàn học, độ dài sân trường, kích thước của quyển SGK vật lí lớp 6,...) theo cách đo độ dài là: - Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo thích hợp; - Đặt thước và mắt nhìn đúng cách; - Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.. Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lại đơn vị đo độ dài đã được học ở Tiểu học.. 2. ĐO THỂ TÍCH Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình Nêu được một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng. Nêu được GHĐ của bình chia độ.. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN [Nhận biết]  Một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, ca đong, chai, lọ, bơm tiêm có ghi sẵn dung tích.  Giới hạn đo của bình chia độ là thể tích lớn nhất ghi trên bình.. Ghi chú Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l); 1 l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc. Đối với các ca đong hoặc.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Nêu được ĐCNN của bình chia  Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ là phần thể tích của bình giữa độ. hai vạch chia liên tiếp trên bình.. 2. Xác định được GHĐ, ĐCNN [Vận dụng] của bình chia độ.  Biết cách xác định được GHĐ của một bình chia độ (dựa vào thể tích lớn nhất ghi trên bình).  Biết cách xác định được ĐCNN của một bình chia độ (dựa vào phần thể tích của bình giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình). 3. Đo được thể tích của một [Vận dụng] lượng chất lỏng bằng bình chia  Đo được thể tích của một lượng chất lỏng bằng bình chia độ theo độ. cách đo thể tích là: - Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo; - Lựa chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp; - Đặt bình chia độ thẳng đứng; - Đổ chất lỏng vào bình; - Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình; - Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.. chai lọ có ghi sẵn dung tích, chỉ có một độ chia nên ĐCNN của chúng cũng chính bằng GHĐ của chúng: Chai bia 0,5 lít; các loại ca 0,5 lít; 1 lít; 1,5 lít.... 4. ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Xác định được thể tích của vật [Vận dụng] rắn không thấm nước bằng  Xác định được thể tích của một số vật rắn không thấm nước khi bỏ bình chia độ, bình tràn. lọt bình chia độ bằng bình chia độ, cụ thể như sau: - Đổ chất lỏng vào bình chia độ và đọc giá trị thể tích của chất láng trong b×nh.. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Thả chìm vật rắn vào chất lỏng đựng trong bình chia độ và đọc gi¸ trÞ thÓ tÝch chung cña chÊt láng vµ cña vËt r¾n. ThÓ tÝch cña phÇn chÊt láng d©ng lªn b»ng thÓ tÝch cña vËt.  Xác định được thể tích của một số vật rắn không thấm nước khi không bỏ lọt bình chia độ bằng bình chia độ và bình tràn, cụ thể như sau: - Đổ chất lỏng vào đầy bình tràn và đặt bình chia độ dưới bình tràn. - Thả chìm vật rắn vào chất lỏng đựng trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật. 5. KHỐI LƯỢNG - ĐO KHỐI LƯỢNG Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. 1. Nêu được khối lượng của một [Nhận biết] vật cho biết lượng chất tạo nên  Khối lượng của một vật chỉ lượng chất chứa trong vật. vật.. GV hướng dẫn học sinh ôn tập lại đơn vị đo khối lượng đã được học ở Tiểu học. Ví dụ: Trên vỏ hộp sữa Ông Thọ có ghi 397 g, đó chính là lượng sữa chứa trong hộp.. 2. Đo được khối lượng bằng cân.. Khi cho HS tìm hiểu một cái cân, GV cần yêu cầu HS tìm hiểu những vấn đề sau: - Cách điều chỉnh kim chỉ của cân về số 0. - ĐCNN của cân. - GHĐ của cân.. [Vận dụng]  Sử dụng cân để xác định được khối lượng của một vật, theo cách đo khối lượng là: - Ước lượng khối lượng cần đo để chọn cân thích hợp; - Điều chỉnh kim chỉ của cân về số 0; - Đặt vật cần cân lên đĩa cân (hoặc bàn cân, móc cân...); - Điều chỉnh quả cân để cán cân thăng bằng (đối với cân đòn, cân.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> bàn, cân rôbecvan); - Đọc, ghi kết quả đo theo đúng quy định. 6. LỰC - HAI LỰC CÂN BẰNG Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. 1. Nêu được ví dụ về tác dụng [Thông hiểu] đẩy của lực.  Gió thổi vào cánh buồm làm buồm căng phồng. Khi đó, gió đã tác Nêu được ví dụ về tác dụng dụng lực đẩy lên cánh buồm. kéo của lực.  Đầu tàu kéo các toa tàu chuyển động. Khi đó, đầu tàu đã tác dụng lực kéo lên các toa tàu.. Khi cho học sinh nêu ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực. Giáo viên cần yêu cầu học sinh tìm ra tác dụng đẩy, kéo của lực trong ví dụ đưa ra.. 2. Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.. Giáo viên đưa ví dụ, hướng dẫn HS tìm ra hai lực tác dụng lên cuốn sách, chỉ ra phương chiều của hai lực đó. Thông báo độ mạnh như nhau của hai lực.. [Thông hiểu]  Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều.  Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó. Chẳng hạn như: Quyển sách nằm yên trên mặt bàn nằm ngang, quyển sách chịu tác dụng của hai lực cân bằng là lực hút của trái đất tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và lực đẩy của mặt bàn tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên. Hai lực này có độ lớn bằng nhau.. 7. TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Nêu được ví dụ về tác dụng của [Thông hiểu]. Ghi chú Khi cho HS nêu ví dụ về.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> lực làm vật bị biến dạng. Nêu được ví dụ về tác dụng lực làm biến đổi chuyển động của vật (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng)..  Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm vật biến dạng, hoặc đồng thời làm biến đổi chuyển động của vật và làm biến dạng vật.  Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật bị biến dạng. Chẳng hạn như: Ta dùng tay ép hoặc kéo lò xo, tức là tay ta tác dụng lực vào lò xo, thì lò xo bị biến dạng (hình dạng của lò bị thay đổi so với trước khi bị lực tác dụng)  Nêu được ví dụ về tác dụng lực làm biến đổi chuyển động của vật. Chẳng hạn như: - Khi ta đang đi xe đạp, nếu ta bóp phanh, tức là tác dụng lực cản vào xe đạp, thì xe đạp sẽ chuyển động chậm dần, rồi dừng lại. - Khi ta đang đi xe máy, nếu ta từ từ tăng ga, tức là ta đã tác dụng lực kéo vào xe máy, thì xe máy sẽ chuyển động nhanh dần. - Viên bi thép đang chuyển động thẳng trên mặt phẳng nằm ngang khi chuyển động ngang qua một thanh nam châm viên bi bị đổi hướng chuyển động, tức là nam châm đã tác dụng lực lên viên bi thép làm đổi hướng chuyển động.. tác dụng của lực cần yêu cầu học sinh chỉ ra được lực và tác dụng mà lực đó gây ra. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. 8. TRỌNG LỰC - ĐƠN VỊ LỰC Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. 1. Nêu được trọng lực là lực hút [Nhận biết] của Trái Đất tác dụng lên vật  Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lực có và độ lớn của nó được gọi là phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất. trọng lượng.  Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó.. 2. Nêu được đơn vị đo lực.. [Nhận biết]  Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 9. LỰC ĐÀN HỒI Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. 1. Nhận biết được lực đàn hồi là [Nhận biết] Lò xo là một vật đàn hồi. lực của vật bị biến dạng tác  Lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó Ví dụ: Khi treo quả nặng dụng lên vật làm nó biến dạng. biến dạng. vào đầu lò xo, dưới tác dụng  Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào các vật của trọng lực, quả nặng rơi xuống. Tuy nhiên, quả nặng tiếp xúc (hay gắn) với lò xo, làm nó biến dạng. chỉ rơi xuống một ít rồi đứng yên. Đó là vì khi rơi, quả nặng kéo lò xo giãn ra, lò xo bị biến dạng sinh ra một lực kéo quả nặng lên. Khi lực kéo lên của lò xo bằng trọng lực kéo xuống của quả nặng, thì quả nặng đứng yên. Lực do lò xo bị biến dạng sinh ra gọi là lực đàn hồi.. 2. So sánh được độ mạnh, yếu của [Thông hiểu] lực dựa vào tác dụng làm biến  Với cùng một lò xo và các quả gia trọng giống nhau, khi treo vào dạng nhiều hay ít. lò xo một quả gia trọng, ta thấy lò xo giãn thêm một đoạn l 1, nếu treo vào lò xo 2 quả gia trọng thì ta thấy lò xo giãn thêm một đoạn l 2 = 2l1. Điều đó chứng tỏ, độ biến dạng của vật đàn hồi càng lớn, thì lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.  Đối với một vật đàn hồi, nếu lực tác dụng làm vật biến dạng càng nhiều thì độ mạnh của lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.. 10. LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC. TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. 1. Đo được lực bằng lực kế.. [Vận dụng] GV cần hướng dẫn học sinh cách cầm lực kế, cách  Đo được độ lớn một số lực bằng lực kế (trọng lượng của quả gia trọng, quyển sách; lực của tay tác dụng lên lò xo của lực kế,...) theo điều chỉnh lực kế trước khi đo, cách đọc, ghi kết quả đo. đúng cách đo lực: - Điều chỉnh số 0, sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng vạch 0; - Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế; - Cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo; - Đọc, ghi kết qua đo đúng quy định.. 2. Viết được công thức tính trọng [Thông hiểu] lượng P = 10m, nêu được ý  Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là P = 10m, nghĩa và đơn vị đo P, m. trong đó, m là khối lượng của vật, có đơn vị đo là kg; P là trọng lượng của vật, có đơn vị đo là N.. 3. Vận dụng được công thức P = [Vận dụng] GV cần lưu ý cho HS khi 10m. sử dụng công thức p = 10m  Biết tính trọng lượng của một vật khi biết khối lượng của vật đó và thì đơn vị của P là N và đơn ngược lại. vị của m là kg.. Công thức tính trọng lượng của vật là P = mg, g là gia tốc rơi tự do. Đối với cấp THCS ta lấy g = 10m/s2.. 11. KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. Phát biểu được định nghĩa khối [Thông hiểu] GV cần hướng dẫn học lượng riêng (D) và viết được  Khối lượng riêng của một chất được đo bằng khối lượng của một sinh cách cầm lực kế, cách công thức tính khối lượng mét khối chất ấy. điều chỉnh lực kế trước khi riêng. Nêu được đơn vị đo khối đo, cách đọc, ghi kết quả đo..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> lượng riêng.. m , trong đó, D là khối V lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, m là khối lượng của vật, V là thể tích của vật.  Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.  Công thức tính khối lượng riêng:. D=. 2. Nêu được cách xác định khối [Thông hiểu] lượng riêng của một chất.  Để xác định khối lượng riêng của một chất, ta đo khối lượng và đo thể tích của một vật làm bằng chất đó, rồi thay giá trị đo được vào m công thức D= để tính toán. V. Trong chương trình Vật lí 6 phương pháp xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng của một chất rắn chỉ dừng lại đối với các vật rắn không thấm nước.. 3. Tra được bảng khối lượng [Thông hiểu] riêng của các chất.  Biết cách tra bảng khối lượng riêng của một số chất (trang 37 -SGK) để xác định được khối lượng riêng của các chất có trong bảng.. 4. Phát biểu được định nghĩa [Thông hiểu] trọng lượng riêng (d) và viết  Trọng lượng riêng của một chất được đo bằng trọng lượng của được công thức tính trọng một mét khối chất ấy. lượng riêng. Nêu được đơn vị P  Công thức tính trọng lượng riêng: d= , trong đó, d là trọng đo trọng lượng riêng. V lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, P là trọng lượng của vật, V là thể tích của vật.  Đơn vị trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối, kí hiệu là N/m3.. 5. Vận dụng được công thức tính [Vận dụng] Một số bài tập đơn giản: khối lượng riêng và trọng  Biết cách tính khối lượng riêng, trọng lượng riêng của một chất và 1. Tính khối lượng của 2 lượng riêng để giải một số bài m P lít nước và 3 lít dầu hỏa, các đại lượng có trong công thức công thức D= và d= . tập đơn giản. biết khối lượng riêng của V V nước và dầu hỏa lần lượt là 1000 kg/m3 và 800 kg/m2..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. Tính trọng lượng của thanh sắt có thể tích 100 cm3 ? 13. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. 1. Nêu được các máy cơ đơn giản [Thông hiểu] có trong vật dụng và thiết bị  Các máy cơ đơn giản thường dùng là mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, thông thường. ròng rọc. - Mặt phẳng nghiêng được sử dụng trong thực tế, chẳng hạn như tấm ván đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, dốc, cầu thang, ... - Đòn bẩy được ứng dụng trong các vật dụng và thiết bị, chẳng hạn như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,... - Ròng rọc có trong các thiết bị, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng,. 2. Nêu được tác dụng của máy cơ [Nhận biết] đơn giản là giảm lực kéo hoặc  Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi lực (điểm đẩy vật và đổi hướng của lực. đặt, phương, chiều và độ lớn)  Giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật nặng dễ dàng hơn.. Ghi chú GV dùng thực tế, tranh ảnh, mẫu vật để giúp cho HS nhận biết được các máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.. 13. MẶT PHẲNG NGHIÊNG Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. Nêu được tác dụng của mặt [Thông hiểu] Ví dụ : Trong thực tế, phẳng nghiêng là giảm lực kéo  Để đưa một vật nặng lên cao hay xuống thấp, thông thường ta cần thùng dầu nặng từ khoảng hoặc đẩy vật và đổi hướng của tác dụng vào vật một lực theo phương thẳng đứng và phải tác dụng 100 kg đến 200 kg. Với.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> lực. Nêu được tác dụng này vào vật lực kéo hoặc đẩy bằng trọng lượng của vật. Nhưng khi sử trong các ví dụ thực tế. dụng mặt phẳng nghiêng thì lực cần tác dụng vào vật sẽ có hướng khác và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật.  Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo hoặc đẩy vật lên với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật.  Khi đưa một vật lên cao bằng mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt nằm ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng nhỏ. 2. khối lượng như vậy, thì một mình người công nhân không thể nhấc chúng lên được sàn xe ôtô. Nhưng sử dụng mặt phẳng nghiêng, người công nhân dễ dàng lăn chúng lên sàn xe.. Sử dụng được mặt phẳng [Vận dụng] Ví dụ : Khi nền nhà cao nghiêng phù hợp trong những  Biết sử dụng được mặt phẳng nghiêng trong các dụng cụ để làm hơn sân nhà, để đưa xe máy trường hợp thực tế cụ thể và những công việc phù hợp hàng ngày (dựa vào tác dụng của mặt vào trong nhà, nếu đưa trực chỉ rõ lợi ích của nó. tiếp, ta phải khiêng xe. phẳng nghiêng) Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe. Khi sử dụng mặt phẳng nghiêng, GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức.. 14. ĐÒN BẨY Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Nêu được tác dụng của đòn bẩy [Thông hiểu] là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và  Mỗi đòn bẩy đều có:. Ghi chú Ví dụ : - Để nâng một hòn lên cao.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.. 2. - Điểm tựa O (trục quay); - Điểm tác dụng lực F1 là A; - Điểm tác dụng của lực F2 là B;  Dùng đòn bẩy có thể nâng vật lên với lực nâng nhỏ hơn trọng lượng của vật.  Khi dùng đòn bẩy để nâng vật, muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật.. ta tác dụng vào đầu B kia của đòn bẩy một lực hướng từ trên xuống dưới. (Hình 6.1) - Nếu khoảng cách từ điểm tựa O tới điểm B (điểm tác dụng của lực nâng vật) lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa O tới điểm A (điểm tác dụng của trọng lượng hòn đá), thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của hòn đá.. Sử dụng được đòn bẩy phù hợp [Vận dụng] trong những trường hợp thực tế  Biết sử dụng những ứng dụng của đòn bẩy trong các dụng cụ để cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó. làm những công việc phù hợp hàng ngày (dựa vào tác dụng của đòn bẩy). - Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về lực như búa nhổ đinh, kìm, kéo cắt kim loại, xe cút kít, cần múc nước giếng,... - Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về đường đi như kéo cắt giấy,.... Ví dụ: Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực. Vì vậy, người công nhân dùng một lực vừa đủ thì có thể cắt đứt được miếng kim loại mỏng. Khi sử dụng đòn bẩy, GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức.. 15. RÒNG RỌC Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình Nêu được tác dụng của ròng rọc là giảm lực kéo vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. [Thông hiểu] Ví dụ:  Ròng rọc là một bánh xe quay quanh một trục, vành bánh xe có - Dùng ròng rọc cố định kéo rãnh để luồn dây kéo. gầu nước từ dưới giếng lên, ta  Ròng rọc cố định là ròng rọc chỉ quay quanh một trục cố định. không cần phải tác dụng lực.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> tế.. 2. Dùng ròng rọc này để đưa một vật lên cao chỉ có tác dụng thay đổi hướng của lực.  Ròng rọc động là ròng rọc mà khi ta kéo dây thì không những ròng rọc quay mà còn chuyển động cùng với vật. Dùng ròng rọc động để đưa một vật lên cao, ta được lợi hai lần về lực... theo hướng thẳng đứng. - Trong xây dựng các công trình nhỏ, người công nhân thường dùng ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.. Sử dụng ròng rọc phù hợp [Vận dụng] Ví dụ: trong những trường hợp thực tế  Biết sử dụng ròng rọc cố định và ròng rọc động để làm những - Ở đầu trên của cột cờ (ở sân cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó. công việc phù hợp hàng ngày (dựa vào tác dụng của từng loại trường) có gắn một ròng rọc cố ròng rọc này). định để khi treo hoặc tháo cờ ta không phải trèo lên cột. - Ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô cần cẩu đều được lắp một hệ thống các ròng rọc động và ròng rọc cố định, nhờ đó mà người ta có thể di chuyển một cách dễ dàng các vật rất nặng lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của chúng. Khi sử dụng ròng rọc, GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức.. B- NHIỆT HỌC I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CHỦ ĐỀ 1. Sự nở vì nhiệt. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Kiến thức - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.. GHI CHÚ.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> CHỦ ĐỀ. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. GHI CHÚ. - Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. - Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn. Kĩ năng - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 2. Nhiệt độ. Nhiệt kế. Thang nhiệt độ. Kiến thức - Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng. - Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế. - Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen - xi - ut. Kĩ năng - Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ. - Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng quy trình. - Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.. 3. Sự chuyển thể. Kiến thức Chỉ dừng lại ở mức mô tả - Mô tả được các quá trình chuyển thể: sự nóng chảy và đông đặc, sự bay hơi hiện tượng, không đi sâu vào mặt cơ chế cũng như về mặt và ngưng tụ, sự sôi. Nêu được đặc điểm về nhiệt độ trong mỗi quá trình này. chuyển hoá năng lượng của các quá trình này. - Nêu được phương pháp tìm hiểu sự phụ thuộc của một hiện tượng đồng thời vào nhiều yếu tố, chẳng hạn qua việc tìm hiểu tốc độ bay hơi.. Không yêu cầu làm thí nghiệm tiến hành chia độ khi chế tạo nhiệt kế, chỉ yêu cầu mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh chụp thí nghiệm này. Một số nhiệt độ thường gặp như nhiệt độ của nước đá đang tan, nhiệt độ sôi của nước, nhiệt độ cơ thể người, nhiệt độ phòng,... Không yêu cầu HS tính toán để đổi từ thang nhiệt độ này sang thang nhiệt độ kia..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> CHỦ ĐỀ. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. GHI CHÚ. Kĩ năng - Dựa vào bảng số liệu đã cho, vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ Chất rắn ở đây được hiểu là trong quá trình nóng chảy của chất rắn và quá trình sôi. chất rắn kết tinh. - Nêu được dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi và xây dựng được phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm chứng tác dụng của từng yếu tố. - Vận dụng được kiến thức về các quá trình chuyển thể để giải thích một số hiện tượng thực tế có liên quan.. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 15. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Mô tả được hiện tượng nở [Thông hiểu] vì nhiệt của các chất rắn.  Mô tả hiện tượng: Thả một quả cầu kim loại (được nối bằng một sợi dây kim loại gắn với một cán cầm cách nhiệt) qua một vòng kim loại (được gắn với một cán cầm cách nhiệt) khi: - Quả cầu kim loại chưa được nung nóng. - Quả cầu kim loại được nung nóng. - Quả cầu kim loại đang nóng được làm lạnh.  Kết quả: - Khi quả cầu kim loại chưa được nung nóng, thì quả cầu lọt khít qua vòng kim loại. - Khi quả cầu kim loại được nung nóng, thì quả cầu kim loại không lọt qua vòng kim loại. Điều đó chứng tỏ, quả cầu kim loại nở ra khi. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> nóng lên. - Khi quả cầu kim loại đang nóng được làm lạnh, thì quả cầu kim loại thả lọt qua vòng kim loại. Điều đó chứng tỏ, quả cầu kim loại co lại khi lạnh đi. Vậy, Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. 2. Nhận biết được các chất rắn [Nhận biết]. khác nhau nở vì nhiệt khác  Dựa vào bảng độ tăng chiều dài của một số thanh kim loại khác nhau. nhau có cùng chiều dài ban đầu 1m khi nhiệt độ tăng lên 50oC. Nhôm. 0,120 cm. Đồng. 0,086 cm. Sắt. 0,060 cm. Ta thấy, sự nở vì nhiệt của: nhôm > đồng> sắt.  Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.. 16. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG Stt 1. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Mô tả được hiện tượng nở [Thông hiểu] vì nhiệt của các chất lỏng.  Mô tả hiện tượng: Nhúng một bình A đầy nước được đậy bằng nút cao su có một ống C (hình trụ, hở hai đầu) xuyên qua nút vào một chậu nước B :. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Hình 6.5 C. C. A. C. A. A. B. B. a. Trong không khí. b. Bình B đựng nước nóng. c. Bình B đựng nước lạnh. Hình 6.4 - Khi bình B đựng nước nóng, mực nước trong ống C dâng lên. Điều đó chứng tỏ, nước nở ra khi nóng lên. - Khi bình B đựng nước lạnh, mực nước trong ống C hạ xuống. Điều đó chứng tỏ, nước co lại khi lạnh đi. Vậy, nước nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Thay nước bằng các chất lỏng khác và làm tương tự ta đều thu được kết quả trên.  Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. 2. Nhận biết được các chất [Nhận biết] lỏng khác nhau nở vì nhiệt  Dựa vào bảng số liệu độ tăng thể tích của 1 000 cm3 một số chất lỏng khác nhau. khi nhiệt độ tăng lên 50oC. Rượu. 58 cm3. Dầu hoả. 55 cm3. Thuỷ ngân. 9 cm3. Ta thấy, sự nở vì nhiệt của: rượu > dầu hỏa > thủy ngân.  Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 17. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 18. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT Stt 1. 2. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. Ghi chú. Khi lắp đặt đường ray tàu hỏa, cần để Nêu được ví dụ về các vật [Thông hiểu] khi nở vì nhiệt, nếu bị  Vật rắn khi dãn nở vì nhiệt (nở ra hay co lại) đều tạo nên khe hở giữa các thanh ray để ray có thể ngăn cản thì gây ra lực lớn một lực khá lớn tác dụng lên các vật khác tiếp xúc với nó. dãn nở vì nhiệt mà không bị cản trở, gây cong vênh… Do đó, người ta phải chú ý đến sự nở vì nhiệt trong kĩ thuật. Băng kép có cấu tạo từ hai thanh kim -Trong kĩ thuật chế tạo và lắp đặt máy móc hoặc xây loại khác nhau được tán với nhau, có tác dựng công trình, người ta phải tính toán để khắc phục tác dụng đóng mở mạch điện khi nhiệt độ dụng có hại của sự dãn nở vì nhiệt sao cho các vật rắn thay đổi. Nội dung này chúng ta chỉ xét đối với không bị cong hoặc nứt gãy khi nhiệt độ thay đổi. các trường hợp xảy ra ở vật rắn, còn đối - Lợi dụng sự nở vì nhiệt của các vật rắn để lồng ghép đai với chất lỏng và chất khí các hiện tượng sắt vào các bánh xe, để chế tạo băng kép dùng làm rơle này có liên quan tới áp xuất mà học sinh đóng-ngắt tự động mạch điện; hoặc để chế tạo các ampe kế chưa được nghiên cứu, nên không thể sử nhiệt, hoạt động dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện, dụng sự nở vì nhiệt để giải thích được. dùng đo cả dòng một chiều và xoay chiều... Vận dụng kiến thức về sự [Vận dụng] nở vì nhiệt để giải thích  Biết giải thích hiện tượng dãn nở vì nhiệt của chất lỏng và được một số hiện tượng và chất rắn (dựa vào sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng và chất ứng dụng thực tế. rắn).. - Hiện tượng dãn nở vì nhiệt: 1. Tại sao khi đun nước, ta không nên đổ đầy ấm? 2. Tại sao khi đun nóng, khối lượng riêng của chất lỏng giảm?  Biết giải thích ứng dụng về sự dãn nở vì nhiệt của chất rắn - Ứng dụng về sự giãn nở của chất rắn: (dựa vào sự dãn nở vì nhiệt của chất rắn) 1. Tại sao khi lắp khâu dao để giữ chặt lưỡi dao vào cán gỗ thì người thợ rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán? 2. Tại sao người ta làm đường bê tông không đổ liền thành một dải mà đổ thành.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> các tấm tách biệt với nhau bằng những khe để trống? Đối với một số hiện tượng như: quả bóng bàn bị bẹp (không thủng) khi nhúng vào nước nóng quả bóng lại phồng lên; lốp xe đạp bơm căng khi để ngoài trời nắng nóng có thể bị nổ lốp; khi rót nước nóng ra khỏi phích rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật ra;... Những hiện tượng này không thể sử dụng hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí để giải thích, vì những hiện tượng này có liên quan tới áp suất của chất khí mà HS chưa được nghiên cứu. 19. NHIỆT KẾ - NHIỆT GIAI Stt. Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình. Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN. 1. Mô tả được nguyên tắc [Thông hiểu] cấu tạo và cách chia độ  Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ. Nguyên tắc cấu tạo và hoạt của nhiệt kế dùng chất động của nhiệt kế dùng chất lỏng dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng. lỏng; cấu tạo của nhiệt kế gồm: bầu đựng chất lỏng, ống quản và thang chia độ.  Cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng: Nhúng bầu nhiệt kế vào nước đã đang tan, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống quản đó là vị trí 00C; Nhúng bầu nhiệt kế vào nước đang sôi, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong ống quản đó là vị trí 1000C. Chia khoảng từ 00C đến 1000C thành 100 phần bằng nhau. Khi đó mỗi phần ứng với 10C.. 2. Xác định được GHĐ và [Vận dụng] ĐCNN của mỗi loại nhiệt  Biết xác định được GHĐ của nhiệt kế (dựa vào giá trị lớn nhất ghi trên kế khi quan sát trực tiếp nhiệt kế).. Ghi chú Không yêu cầu làm thí nghiệm tiến hành chia độ khi chế tạo nhiệt kế, chỉ yêu cầu mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh chụp thí nghiệm này..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> hoặc qua ảnh chụp, hình  Biết xác định được ĐCNN của nhiệt kế (dựa vào giá trị giữa hai vạch vẽ. liên tiếp ghi trên nhiệt kế)  Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế thông thường trong ảnh chụp hình 22.5 SGK. 3. Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế.. [Nhận biết]  Nhiệt kế trong phòng thí nghiệm dùng để đo nhiệt không khí, nhiệt độ nước.  Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người.  Nhiệt kế rượu thường dùng để đo nhiệt độ không khí.. 4. Nhận biết được một số [Nhận biết] Không yêu cầu HS tính toán nhiệt độ thường gặp theo  Thang nhiệt độ gọi là nhiệt giai. Nhiệt giai Xenxiut có đơn vị là độ C để đổi từ thang nhiệt độ này thang nhiệt độ Xenxiut. sang thang nhiệt độ kia. (oC). Nhiệt độ thấp hơn 0oC gọi là nhiệt độ âm.  Nhiệt độ nước đá đang tan là 0oC. Nhiệt độ nước sôi là 100oC. Nhiệt độ của cơ thể bình thường là 37 oC. Nhiệt độ trong phòng thường lấy là 20oC. Nhiệt độ của nước sôi tại những vùng núi cao nhỏ hơn 100oC..

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×