Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển hệ thống cây xanh đô thị Thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 102 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm Huế, tôi đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển hệ thống cây xanh
đơ thị Thành phố Huế”.
Để hồn thành đề tài này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, còn được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của nhiều người, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Thầy giáo PGS.TS Đặng Thái Dương đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực tập và hồn thành đề tài.
Các thầy cơ giáo trường Đại học Nông Lâm Huế đã giảng dạy và truyền đạt cho
tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Công viên cây xanh Huế đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã ủng hộ,
động viên tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện,
thực tập và hoàn thành đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như năng lực bản thân nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy cơ giáo và các bạn góp ý, giúp đỡ để đề tài
được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày ... tháng 06 năm 2015
Học viên thực hiện

Đặng Ngọc Quý

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản
lý, phát triển hệ thống cây xanh đô thị Thành phố Huế” là kết quả nghiên cứu của
tôi. Các số liệu nghiên cứu, kết quả điều tra, kết quả phân tích trung thực, chưa
từng được công bố. Các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm nếu kết quả là sản phẩm kế thừa hoặc đã
được công bố của người khác.

Huế, ngày ... tháng 06 năm 2015
Học viên thực hiện

Đặng Ngọc Quý

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................................... vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài.........................................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................3
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................................3
2.1.1. Đô thị và cây xanh đô thị ............................................................................................................3

2.1.2. Vai trị cây xanh trong đơ thị ......................................................................................................4
2.1.3. Quy hoạch cây xanh đô thị .........................................................................................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn. ...............................................................................................................................9
2.2.1. Quy định chung về quản lý cây xanh đô thị. ............................................................................9
2.2.2. Ngun tắc bố trí cây xanh trong đơ thị ................................................................................. 12
2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................................. 13
2.3.1. Tại Singapore ............................................................................................................................ 15
2.3.2. Tại Lyon-Nước Pháp ............................................................................................................... 18
2.3.3. Sông Thames ở London........................................................................................................... 19
2.4. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ........................................................................................... 20
2.4.1. Cây xanh ở Hà Nội:.................................................................................................................. 21
2.4.2. Cây xanh tại Thành phố Huế................................................................................................... 22
PHẦN III. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 24
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
3.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................................... 24
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................................... 24
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 24
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 24
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................... 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội thành phố Huế. ............................................................ 24
3.3.2. Tìm hiểu lịch sử và phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế. ........................... 25
3.3.3. Hiện trạng hệ thống cây xanh một số đường phố và một số cơng viên chính. .................. 25
3.3.4. Hiện trạng về công tác tổ chức quản lý cây xanh đô thị thành phố Huế............................. 25
3.3.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế............. 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................................... 25
3.4.1. Điều tra thu thập số liệu ........................................................................................................... 25
3.4.2. Phân loại phẩm chất cây. ......................................................................................................... 26
3.4.3. Tìm hiểu cơng tác quản lý và phát triển hệ thống cây xanh đô thị của Trung tâm Công
viên cây xanh Huế............................................................................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số loài cây chủ yếu. ............................ 26
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu: ...................................................................................................... 27
3.4.6. Phương pháp định danh khoa học .......................................................................................... 27
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 28
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội thành phố Huế................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................... 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................................. 28
4.1.1.2. Khí hậu và thời tiết ................................................................................................................ 28
4.1.1.3.Thổ nhưỡng............................................................................................................................. 30
4.1.1.4.Thủy văn.................................................................................................................................. 31
4.1.1.5.Tài nguyên thực vật................................................................................................................ 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Thành phố Huế............................................................................. 32
4.1.2.1. Dân số và lao động ................................................................................................................ 32

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
4.1.2.2. Giáo dục, văn hóa, y tế.......................................................................................................... 32
4.1.2.3. Tình hình kinh tế.................................................................................................................... 32
4.2. Tìm hiểu lịch sử và phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế................................ 33
4.2.1. Lịch sử hình thành đơ thị thành phố Huế ............................................................................... 33
4.2.2. Sự hình thành và phát triển cây xanh độ thị tại thành phố Huế. .......................................... 34
4.3. Hiện trạng hệ thống cây xanh một số đường phố và một số cơng viên chính ...................... 36
4.3.1. Hiện trạng cây xanh một số tuyến đường phía Nam sơng Hương thành phố Huế ........... 36

4.3.2. Hiện trạng cây xanh một số tuyến đường phía Bắc Sơng Hương thành phố Huế. ........... 44
4.3.3. Hiện trạng cây xanh một số cơng viên chính trong thành phố Huế. ................................... 53
4.3.4. Sự đa dạng về họ và lồi cây xanh ở 11 cơng viên chính trong thành phố Huế. ............... 54
4.3.5. Sự phân bố cây xanh ở 11 cơng viên chính trong thành phố Huế....................................... 59
4.3.6. Đặc điểm hình thái và sinh thái cây xanh thành phố Huế .................................................... 59
4.4. Hiện trạng về công tác tổ chức quản lý hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế ................ 64
4.4.1. Hiện trạng công tác tổ chức:.................................................................................................... 64
4.4.2. Hiện trạng về công tác quản lý:............................................................................................... 65
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế................ 66
4.5.1. Đề xuất cho cơng tác chọn lồi cây trồng .............................................................................. 66
4.5.2. Đề xuất kỹ thuật gây trồng một số loài cây chủ yếu tại thành phố Huế.............................. 72
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp bố trí cây xanh trên các tuyến đường các khu vực nghiên
cứu ........................................................................................................................................................ 84
4.5.4. Đề xuất quy hoạch cây xanh 11 cơng viên chính trong thành phố..................................... 89
4.5.5. Đề xuất cho công tác quản lý bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế................. 90
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 92
1. Kết luận ............................................................................................................................................ 92
2. Kiến nghị ......................................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 94

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Ơ

Bảng 4.1. Các đặc trưng về khí hậu của Thừa Thiên Huế.............................................................. 29
Bảng 4.2. Chủng loại cây trồng tại 20 tuyến đường phía Nam sơng Hương thành phố Huế .... 37
Bảng 4.3. Đa dạng về thành phần lồi cây xanh tại 20 tuyến đường phía Nam sơng Hương .. 39

Bảng 4.4. Tình hình sinh trưởng của các lồi cây xanh tại 20 tuyến đường phía Nam thành phố
Huế ....................................................................................................................................................... 42
Bảng 4.5. Chủng loại cây trồng tại 20 tuyến đường khu vực phía Bắc sơng Hương thành phố
Huế ....................................................................................................................................................... 45
Bảng 4.6. Đa dang về thành phần loài tại 20 tuyến đường phía Bắc thành phố Huế. ................ 46
Bảng 4.7.Tình hình sinh trưởng các lồi cây xanh tại 20 tuyến đường phía Bắc sơng Hương
thành phố Huế ..................................................................................................................................... 50
Bảng 4.8. Chủng loại cây trồng tại 11 công viên chính trên địa bàn Thành phố Huế ................. 53
Bảng 4.9. Các lồi cây trồng thân gỗ ở 11 cơng viên chính trong thành phố Huế ....................... 56
Bảng 4.10.Thống kê theo chiều cao cây xanh đô thị khu vực nghiên cứu.................................... 61
Bảng 4.11.Thống kê theo đường kính cây xanh ở khu vực nghiên cứu. ...................................... 62
Bảng 4.12. Thống kê về phẩm chất cây xanh khu vực nghiên cứu. .............................................. 62
Bảng 4.13. Tiêu chuẩn cây trồng đô thị theo thông tư 20 của Bộ Xây Dựng............................... 67
Bảng 4.14. Bảng thống kê cây trồng trên địa bàn thành phố Huế ................................................. 69
Bảng 4.15. Tỉ lệ nảy mầm của hạt giống .......................................................................................... 73
Bảng 4.16. Tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con giai đoạn 3 tháng tuổi ở các công thức ruột
bầu khác nhau...................................................................................................................................... 74
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con giai đoạn 3
tháng tuổi.............................................................................................................................................. 75
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của bón thúc NPK đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con giai đoạn 6
tháng tuổi.............................................................................................................................................. 76
Bảng 4.19. Đề xuất một số giải pháp chọn và bố trí cây xanh trên các tuyến đường phía Nam
sơng Hương thành phố ....................................................................................................................... 84
Bảng 4.20. Đề xuất một số giải pháp chọn và bố trí cây xanh trên các tuyến đường phía Bắc
sơng Hương thành phố ....................................................................................................................... 87
Bảng 4.21. Đề xuất quy hoạch cho các công viên........................................................................... 89

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

Hình 1. Bản đồ Thành phố Huế ................................................................................................... 28
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức quản lý cây xanh .................................................................................. 64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Huế là trung tâm văn hoá du lịch của cả nước, là thành phố có quần thể di sản văn
hố được UNESCO công nhận và được mệnh danh là thành phố vườn, thành phố của cây
xanh. Có lẽ khơng có một thành phố nào ở Việt Nam có nhiều cây xanh và thảm thực vật
như thế. Cây xanh trên các con đường, công viên, điểm xanh công cộng, cây xanh trong
mỗi vườn nhà, vườn đồi, ven sông ...Cây xanh được trồng nơi nơi, cây xanh đã góp phần
quan trọng tạo nên một nét Huế thơ mộng và yên bình.
Theo xu hướng phát triển của xã hội ngày nay hầu hết các đơ thị trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng đang phát triển hết sức nhanh chóng. Việc phát triển các
đô thị là hết sức cần thiết và tất yếu khách quan trong thời đại hiện nay nhưng phát triển
thế nào để cấu trúc đô thị được bền vững, mơi trường phải được giữ vững, cân bằng... Vì
vậy cây xanh là một trong những yếu tố quan trọng tham gia vào việc giải quyết những
vấn đề trên, nhờ cây xanh mà khơng khí được cải thiện, mơi trường trong sạch hấp thụ
và lọc bụi khơng khí làm giảm tầng số âm thanh và tiếng ồn, điều hòa chế độ nhiệt,
ngăn cản gió, tăng độ ẩm và tác động tích cực vào chu kỳ tuần hồn nước, ngăn chạn
dịng chảy bề mặt cũng như phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí khác du lịch nghĩ ngơi của
người dân...

Thành phố Huế đã từng có những đường phố đi vào thi ca, nhạc họa bởi những
hàng cây nổi tiếng. Ví như "đường phượng bay mù khơng lối vào", ví như "chợ Đơng Ba
khi mình qua, lá me bay bay la đà"...Nhiều lắm những con đường với những hàng cây đã
đi vào ký ức người Huế. Vậy thì cây xanh ở Huế nó khơng đơn thuần là trồng để lấy bóng
mát mà bên cạnh cái sự hữu dụng ấy, cịn có yếu tố khác nữa là cái hồn trên những tán
cây. Ở Huế, có nhiều con đường khơng có lề đường để trồng, người ta đã trồng cây trong
vườn để bóng mát của cây đổ ra đường cho khách bộ hành đỡ nhọc nhằn lúc nắng nôi.
Hiện nay, việc quản lý bảo vệ và tôn tạo phát triển hệ thống cây xanh đơ thị trên
địa bàn thành phố Huế cịn gặp nhiều khó khăn, hạ tầng chưa ổn định việc thi cơng các
cơng trình ngầm cắt hệ thống rễ, cũng như các cơng trình trên khơng chặt cành nhánh
khơng đúng quy trình kỹ thuật làm mất vẽ mỹ quan của đơ thị. Việc đầu tư cơng sức
cũng như kinh phí cho sự phát triển của ngành công viên và cây xanh cịn nhiều hạn chế.
Cơng tác chăm sóc định kỳ cho cây xanh chưa được triệt để, nhiều cây xanh ký sinh đeo
bám nhiều. Lũ lụt và bão hàng năm là cũng là một tác động rất lớn cho việc sinh trưởng
và phát triển của cây, chủng loại cây xanh chưa được phong phú và đa dạng.
Vì vậy, để duy trì và tôn tạo mảng xanh cho thành phố Huế cần thường xun
thực hiện nhiều cơng việc như chăm sóc đúng định kỳ, chặt những cây xanh không đúng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

chủng loại, già cổi, trồng thay thế cây mới, cắt mé tạo tán cành nhánh làm cho cây nhẹ
khỏi bị đổ ngã khi có mưa gió an tịan cho người tham gia giao thông, tạo mỹ quan cho
đô thị. Trên một số tuyến đường cây xanh đã trồng lâu năm hiện nay đang xuống cấp, cây
già cổi, cây nghiêng, cây cụt đọt, một phần do ý thức của người dân đối với cây xanh
cịn kém. Mặc khác cơng tác quản lý và phát triển cây xanh cần phải có một định hướng
cụ thể.
Nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý, các nhà quy hoạch đô thị nhiều

thông tin tin cậy, giải pháp góp phần hiệu quả trong việc quản lý và phát triển hệ thống
cây xanh đô thị, cung cấp cho Trung tâm Công viên cây xanh Huế phương pháp quản lý
tốt hơn để dễ dàng lập kế hoạch duy trì, chăm sóc, phát triển hệ thống cây xanh đô thị và
đồng thời cập nhật thường xuyên mức độ sinh trưởng, phát triển đến từng cây. Trên cơ sở
đó người quản lý có các biện pháp tác động kịp thời để phát triển hệ thống cây xanh đô
thị. Với mong muốn được đóng góp một phần vào việc quản lý và phát triển hệ thống cây
xanh đô thị thành phố Huế được tốt hơn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và
đề xuất giải pháp quản lý, phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế” nhằm
góp phần quản lý và phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế một cách hợp lý
và có hiệu quả cao hơn.
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, phát triển hệ thống cây xanh đô thị thành phố Huế
một cách hợp lý.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống, có cơ sở khoa học để đề xuất việc quản
lý, phát triển và bố trí trồng cây lục hóa đáp ứng được sự phát triển của thành phố Huế
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các số liệu, cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá hiện trạng và sự phân bố
của từng chủng loại cây xanh thành phố Huế.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý cây xanh làm
cơ sở cho việc quản lý và phát triển được tốt hơn.
- Hệ thống hóa từng chủng loại cây xanh trên từng tuyến đường phố phù hợp với cảnh
quan kiến trúc đô thị nhằm hồn thiện hệ thống cây xanh đơ thị tại thành phố Huế.
- Loại bỏ những cây tạp, cây không đúng chủng loại, tăng cường một số giống mới
có hoa đẹp hương thơm và làm phong phú đa dạng chủng loại cây xanh đô thị tại thành
phố Huế.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đô thị và cây xanh đô thị
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng
nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên nghành hay tổng hợp, có vai trị
thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của một nền lãnh thổ, của một Tỉnh,
Huyện hoặc một vùng trong Tỉnh, Huyện [6].
Đô thị xét theo quan điểm hệ sinh thái, thì trong mơi trường đơ thị bao gồm nhiều
thành phần. Đó là các quần thể sinh vật sống, kể cả con người, hoạt động xã hội của con
người cùng với các yếu tố vật lí và vi sinh như: Đất đai, nhà cửa, xí nghiệp, đường xá,
cầu cống, mạng lưới điện, nước, các cơng trình cơng cộng tồn tại trong một phạm vi
khơng gian, lãnh thổ đơ thị. Nó tương tác với các yếu tố khác có mặt trong cùng mơi
trường. Trong đó con người và hoạt động của họ đóng vai trị quyết định vào sự phát triển
của đơ thị. Ở đây con người can thiệp rất mạnh mẽ, rất thô bạo, sâu sắc và thường đi
ngược lại, làm hại môi trường tự nhiên. Vì sự tập trung q đơng khu dân cư, quá trình sử
dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ con người và quá trình thải ra các chất độc hại [7].
Lịch sử quá trình phát triển cây xanh đơ thị
Từ rất xa xưa, trước khi thế giới hình thành liên đồn kiến trúc sư cảnh quan quốc
tế thì nghệ thuật vườn và hệ thống cây xanh được con người sử dụng trang trí trong các
khu vực tường rào của các khu cung điện, dinh thự, nhà ở quý tộc, nho sĩ. Mục đích sử
dụng cây xanh là để tơ điểm nơi ở, nghỉ ngơi giải trí cho một số ít người. Hệ thống cây
xanh lúc này chỉ có hình thức điểm, xuyến. Trải qua quá trình phát triển của xã hội, cùng
với sự phát triển của các ngành kinh tế, thương mại. Ngành trồng cây xanh, trong quá

trình trao đổi bn bán, đã hình thành các vườn sưu tập cây phát triển theo. Một số nước
trên thế giới bắt đầu xuất hiện những bản vẽ thiết kế hoa viên rất nổi tiếng, đặt biệt ở các
nước phương Đông như: Các vườn cảnh (Vườn treo Babylon nổi tiếng), các kiểu vườn
thượng uyển, các tác phẩm nghệ thuật bonsai đã có từ rất lâu đời và được trưng bày trong
các cung đình ở Trung Quốc, Nhật Bản. Tùy vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của
mỗi nước, từng giai đoạn khác nhau, hệ thống cây xanh đô thị phát triển cũng khác nhau.
Nhìn chung trên thế giới có 3 giai đoạn phát triển không gian xanh độ thị là:
- Đến thế kỷ XX: Không gian xanh, hệ thống cây xanh có nhiều giảm sút, lý do
chủ yếu là: Giá trị được theo đuổi vào thế kỷ XX không cịn là sự cân bằng giữa đơ thị và
thiên nhiên, mà ưu tiên cho các lợi ích về kinh tế, giao thơng, nhất là giao thơng xe hơi.
Do đó nhiều không gian xanh đã bị phá bỏ để làm đường, mở rộng đường và làm chỗ đậu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

xe …Trong cơng tác quản lý bắt đầu có sự chun mơn hóa, mỗi nghành chỉ lo phần việc
của mình và thiếu sự phối hợp hài hòa. Kết quả là các không gian xanh bị xâm hại, giảm
đi đáng kể. Trong giai đoạn (1980-1990):
- Đến nay (thế kỷ XXI): Bắt đầu có sự liên kết giữa các chính sách về đơ thị. Theo
đó, khơng triển khai rời rạc theo từng ngành (khơng có các chương trình, chính sách riêng
về nhà ở, giao thông, cây xanh, không gian xanh…) mà kết hợp chung trong một chương
trình, chính sách. Mơ hình phát triển đô thị theo hướng đa trung tâm, đa chức năng. Các
trung tâm nối với nhau bằng hành lang giao thông, lớp đệm chuyển tiếp từ khu đô thị này
sang khu đô thị khác là vùng không gian xanh tự nhiên.
2.1.2. Vai trị cây xanh trong đơ thị
Cây xanh, một thành phần quan trọng trong các cơng trình kiến trúc, có vai trị hết
sức quan trọng trong việc điều hồ khí hậu, bảo vệ mơi trường và giải quyết các vấn đề
môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang là giải

pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi trường.
Cây xanh làm giảm sự nhiễm bẩn mơi trường khơng khí: Khơng khí giữ vai trị
cực kì quan trọng trong sự tồn tại của mọi hình thức sống trên hành tinh của chúng ta.
Khí quyển bao quanh Trái đất và được chia thành nhiều lớp, trong đó 95% khối lượng
khơng khí nằm ở lớp đối lưu (Troposphere) từ độ cao 0-10km trên bề mặt Trái đất. Ở các
lớp như: Bình lưu (Statosphere) từ độ cao 10-50km, lớp ozon xuất hiện ở độ cao 1830km. Lớp trung lưu (Mesosphere) ở độ cao trên 50-90km và lớp ngoài (Themosphere)
(Lê Huy Bá, 1997). Trong lớp đối lưu thì tới 99% thể tích khơng khí sạch chứa 2 loại khí
N2 (78%), O2 (21%), 1% cịn lại là các khí khác như Argon (0,93%), CO2 (0,03%), hơi
nước …Các thành phần này hầu như khơng đổi.
Trong q trình phát triển của các hoạt động xã hội loài người, sự phân giải tự
nhiên của sinh vật, nhất là tại các đơ thị. Q trình ơ nhiễm khơng khí đã khơng ngừng
tăng lên. Sự ơ nhiễm khơng khí diễn ra chủ yếu do khói thải, khí thải từ các nhà máy,
giao thơng và khí thải của con người sinh sống ở mật độ cao. Biểu hiện nặng nề nhất là
các khí SOx, NOx, COx...Những chất khí gây hiệu ứng nhà kính, khí gây thủng tầng ozon
như: CO2, NO, CFC…Tất cả khí này làm ơ nhiễm khơng khí, ảnh hưởng rất lớn tới sức
khỏe con người, súc vật, cây cối và các vật chất khác. Biểu hiện một số bệnh lý đối với
con người, súc vật như: Ung thư da, mù dát mạc, hen suyễn… hay như làm chết cây, biến
đổi sắc tố khác thường cho cây cối…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Để khống chế ơ nhiễm khơng khí người ta tiến hành nhiều giải pháp, trong đó vấn đề
tăng cường trồng cây xanh ở khu vực đô thị là một trong những giải pháp hữu hiệu.
Theo Nicolas P. Lansigan (1973) (dẫn theo Lê Huỳnh, 1999), để sản xuất 1 tấn gỗ,
rừng đã hấp thụ 1,5 tấn CO2 và nhả ra 1 tấn O2. Trồng cây xanh với mục đích loại bớt
CO2 do cây hút vào (quang hợp) lớn hơn lượng CO2 tạo ra (hơ hấp) và lượng O2 có được
nhờ quang hợp cao hơn lượng O2 dùng trong quá trình đốt cháy (Lê Huỳnh, 1999). Như

vậy trồng cây xanh ngoài lợi ích về kinh tế là khai thác nguyên liệu gỗ mà cịn cải thiện
mơi trường đơ thị.
Bên cạnh đó cây xanh cịn có khả năng hạn chế các chất độc khác do sự hấp thụ
hay ngăn cản bởi hệ lá, bề mặt đất trồng cây đối với các chất như SO 2, Pb, các monoxít
carbon…, các hạt bụi mù khói cơng nghiệp. Nó cịn ngăn cản di chuyển đi xa gây mưa
acid ở các vùng ven và vùng xa hơn. Theo Nguyễn Hữu Tuyên (1983) thì một hàng rào
cây xanh có khả năng làm giảm 85% chất Pb và một hàng cây rộng 30 m có thể hấp thụ
hầu như tồn bộ bụi. Một hecta cây xanh có thể lọc từ khơng khí 50 – 70 tấn bụi/ năm.
Cây xanh có tác dụng điều hịa nhiệt độ khơng khí: Trong khu vực đô thị, nhiệt độ
thường tăng cao do hoạt động của các khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, bức xạ
nhiệt do bê tơng hóa, mật độ dân cư cao. Nhiệt độ khơng khí tốt nhất đối với con người từ
16 – 200C, vì vậy điều hịa nhiệt độ ở khu vực đô thị là rất cần thiết. Các đô thị được xây
dựng bằng các vật liệu như gạch, bê tông, nhựa đường.
Cây xanh làm giảm bớt tiếng ồn: Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh hỗn tạp có
tần số và chu kì khác nhau hay nói cách khác tiếng ồn là những âm thanh chói tai phát
sinh từ những chấn động khơng tuần hồn. Bất kì loại tiếng ồn nào cũng có thể gây hại
tới sức khỏe con người. Các nhà nghiên cứu cho thấy, những người làm việc lâu trong
những điều kiện ồn ào thường lười suy nghĩ, dễ nơn nóng, chóng mỏi mệt, nhức đầu,
căng thẳng.
Cây xanh góp phần bảo tồn và làm tăng đa dạng sinh học cho khu vực: Các Công
viên, Vườn hoa, Thảo cầm viên… không những tạo nên bầu không khí trong lành, mát
mẻ cho mọi người vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi, cịn là nơi để thưởng thức, nghiên cứu
khoa học các bộ sưu tập nhiều chủng loài cây phong phú được du nhập từ mọi Miền đất
nước và của thế giới. Những vườn cây cảnh, vườn hoa luôn được các nghệ nhân sưu tầm
và lai tạo, sáng tạo thêm sự đa dạng, hấp dẫn của thiên nhiên. Điều đó làm tăng giá trị
khoa học của cả hệ thống rừng và cây xanh trong đô thị.
Cây xanh cản bớt tốc độ gió bão: Lớp khơng khí xung quanh ta ln ln chuyển
động, ngồi chuyển động thẳng đứng, cịn chuyển động ngang. Chính chuyển động ngang
này sinh ra gió. Tốc độ gió mạnh nhưng nếu gặp vật cản, sẽ bị giảm một phần đáng kể.
Hàng cây cũng có tác dụng ngăn cản gió. Những dải rừng cây có tác dụng mạnh mẽ trong

một phạm vi bằng 20 –30 lần độ cao ở phía trước rừng và 40 –50 lần độ cao ở phía sau

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

rừng (Khí tượng Nơng nghiệp, Vitkevich). Những hàng cây, rặng cây, đặc biệt những
rừng cây phòng hộ, rừng cây cảnh quan du lịch nằm ở xung quanh các đô thị, góp phần
quan trọng cản trở tốc độ gió bão, hạn chế sự thiệt hại do gió bão gây nên. Hiệu lực
phịng hộ này tùy thuộc giống cây, cách bố trí, số lượng cây trồng. Những cây có thân
cao, gỗ tốt, sức chịu đựng gió khỏe, có bạnh vè, trồng thành nhiều lớp sẽ có hiệu quả cao,
khơng chỉ ngăn cản bớt tốc độ gió mà cịn hạn chế được những luồng gió.
Cây xanh ngăn đỡ hạt mưa, bảo vệ mặt đường, chống xói mịn đất và các cơng
trình kiến trúc khác: Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nhận bức xạ mặt trời lớn,
cường độ chiếu sáng Mặt trời cao, mưa tập trung vào một số tháng trong năm, có những
trận mưa lớn làm hư hỏng đường xá, gây xói mịn, sụt lở đường đi, ảnh hưởng xấu tới các
cơng trình xây dựng. Đặc biệt ở những nơi có địa hình dốc như nhiều thành phố ở nước
ta, việc trồng cây phân tán và tập trung sẽ có tác dụng chế ngự dòng chảy rất lớn.
Cây xanh trong kiến trúc cảnh quan của đô thị: Từ xa xưa cây xanh đã được đưa
vào trồng ở đô thị xen với các kiến trúc nhà ở, vườn, ở các Đình, Chùa như: Ở Trung
Quốc, Hy Lạp, Tây Á và đặc biệt phải kể tới cơng trình nổi tiếng là Vườn treo Babylon
cách đây 600 năm TCN. Ngày nay, khơng ai cịn bàn cãi gì nữa về vấn đề cây xanh làm
tăng mĩ quan chung của đô thị, mà chỉ nghiên cứu về nghệ thuật sắp xếp cây thế nào cho
được hài hịa giữa chúng với nhau, giữa chúng với các cơng trình khác tại từng khu vực.
Cây xanh trồng 2 bên đường phố, tại các Khu nhà tập thể, Cơ quan, Trường học,
Cơng viên… khơng chỉ góp phần vào cải thiện mơi trưịng sinh thái mà rõ ràng nó đã tạo
nên nét đẹp mới, độc đáo riêng cho mỗi thành phố, cơng trình kiến trúc. Việc chọn lựa
lồi cây, bố trí cây trồng, chăm sóc cây cảnh… là những cơng trình nghệ thuật thực sự.
Nó khơng chỉ mang đến giá trị về tính đa dạng sinh học q báu, mà cịn thể hiện nghệ

thuật thẩm mĩ phong phú của mỗi đô thị, mỗi dân tộc, thậm chí của từng nhà sáng tạo.
Những cơng trình cây xanh thực sự làm tăng nét văn hóa – nghệ thuật của đơ thị.
Con người ln vươn tới cái hồn mĩ hơn, vì vậy họ ln luôn cải thiện, sáng tạo
từ những nền tảng cũ. Mặc dù vấn đề cây trồng đô thị diễn ra khắp mọi nơi trên Thế giới,
nhưng các nhà chuyên môn vẫn ln mong muốn gìn giữ nét văn hóa nghệ thuật độc đáo
riêng của mỗi vùng, mỗi dân tộc, mỗi con đường, mỗi vườn hoa…,có sự kết hợp hài hịa
và mang được tính hiện đại. Những cây đa, cây đề cao lớn, bề thế sẽ làm tăng thêm nét
uy nguy, tĩnh lặng của những ngơi Đình, Chùa. Những cây phượng vĩ thường đem đến sự
trẻ trung, sôi động cho các Trường học. Cây liễu rũ ven hồ nước trong xanh thật quyến
rũ. Còn những rặng cây trên con đường làng, vườn cây trái trỉu quả tơ điểm thêm nét
thanh bình, đầm ấm của các vùng ven đô… Giá trị tinh thần: Những mảng xanh trong
vườn hoa, công viên, rừng du lịch, khu chung cư, biệt thự …ở đơ thị. Nó ln tạo ra
những không gian mát mẻ, trong lành, giúp cho người dân được vui chơi, nghỉ ngơi sau
những giờ làm việc, học tập căng thẳng. Những lúc đắm chìm vào thiên nhiên, con người
dễ giải tỏa được ưu phiền của cuộc sống, tăng năng suất lao động cao hơn. Việc tham gia

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây cũng thắt chặt thêm tình cảm giữa mọi người và giữa
con người với thiên nhiên.
Nguồn lợi kinh tế trực tiếp của cây xanh: Mặc dù vấn đề kinh tế không phải là
mục tiêu chủ yếu của việc trồng cây xanh đô thị. Nhưng trên thực tế nó đã góp phần
khơng nhỏ vào nguồn lợi này. Thu hoạch hoa cung cấp cho công nghiệp nước hoa như:
Lan tua, hoa hồng, thiên lí…; Thu hoạch quả như: Me, sấu, dừa, vú sữa…Qua việc chặt
tỉa, chăm sóc cây hàng năm đã cung cấp một lượng củi, vật liệu xây dựng đáng kể cho
nhân dân. Theo ước tính, một cây sọ khỉ( Xà cừ) trên 10 năm tuổi có thể cung cấp 1 ster
củi/ năm. Nếu trồng một rừng cây nghỉ ngơi, hoặc rừng chắn gió 1 triệu cây sẽ thu được 1

triệu ste củi.
Nguồn lợi kinh tế gián tiếp của cây xanh: Cây xanh góp phần cải thiện môi trường,
nâng cao sức khỏe, hiệu quả sản xuất cho con người, giảm chi phí chăm sóc sức khỏe.
Cây xanh đô thị cũng là nguồn cung cấp hạt giống rất đáng kể nhờ khả năng dễ kiểm soát
tốt hơn việc tuyển chọn cây giống cũng như chất lượng hạt giống như hệ thống cây ở các
vườn bách thảo, vườn sưu tập.
Cây xanh góp phần an ninh, quốc phịng: Những rừng cây ven đơ có vai trị rất lớn
đối với vấn đề an ninh quốc phòng. Các rừng sát ven đô thường được lực lượng kháng
chiến sử dụng làm địa bàn hoạt động để tiếp cận về Thành Phố.
2.1.3. Quy hoạch cây xanh đô thị
Sự phát triển của đô thị hóa đi đơi với việc xuất hiện các đơ thị mới, mở rộng
các đô thị cũ, tạo nên các ngân hà đô thị làm cho con người xa rời thiên nhiên, phát
sinh tâm lý khảo sát thiên nhiên, muốn được sống trong lịng thiên nhiên.
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, việc cải tạo mơi trường thiên
nhiên dần được mở rộng không ngừng. Tốc độ đô thị hóa càng nhanh, thì sự thay đổi chất
lượng mơi trường càng lớn và biến đổi cảnh quan thiên nhiên thành cảnh quan nhân tạo
với mức độ cao dần.
Cảnh quan thiên nhiên trong khu vực xây dựng đô thị được sử dụng theo hai dạng:
Cải tạo từng phần và biến đổi hồn tồn. Cảnh quan thiên nhiên trong q trình đơ thị hóa
khơng thể tránh khỏi sự can thiệp của con người. Sự khác nhau của môi trường nhân tạo
đã buộc các yếu tố thiên nhiên tồn tại trong đô thị phải trải qua q trình biến đổi khơng
ngừng cho phù hợp với hệ thống sinh thái. Tuy nhiên sự biến đổi này phải đáp ứng nhu
cầu phát triển đô thị và trong mối quan hệ tương hỗ với cảnh quan nhân tạo.
Cải tạo cảnh quan thiên nhiên để hình thành cảnh quan nhân tạo, có thể với tổ
phần thiên nhiên chiếm ưu thế hoặc với tổ phần yếu tố nhân tạo đóng vai trị chủ đạo.
Kiến trúc cảnh quan nghiên cứu khơng gian bên ngồi một cách đồng bộ và sử dụng các
yếu tố hình khối tạo cảnh tham gia vào việc hình thành cảnh quan theo quan điểm thiết kế
môi trường. Bởi vậy, kiến trúc cảnh quan bảo đảm việc bảo vệ và sử dụng thiên nhiên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8

hiệu quả nhất phục vụ cho việc quy hoạch hợp lý hơn, bảo đảm việc tổ chức khơng gian
có chất lượng tốt cho hoạt động sống của con người [7].
Kiến trúc cảnh quan có nhiệm vụ lập ra những biện pháp cấp bách và dự báo về
việc sử dụng cảnh quan thiên nhiên thích hợp cho các hoạt động sản xuất, xây dựng, nghỉ
ngơi, giải trí. Những giải pháp đó phải được thực hiện trên bản đồ quy hoạch cảnh quan.
Quy hoạch cảnh quan có nhiệm vụ vừa bảo đảm cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
một cách hợp lý, vừa phải giữ gìn và phát triển các giá trị của cảnh quan thiên nhiên để
bảo vệ cảnh quan khỏi sự ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa. Xuất phát từ đó, trong
khơng gian xuất hiện sự tác động tương hỗ của các khu vực chức năng và các quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở thống nhất, hài hòa của các yếu tố nhân tạo và thiên
nhiên. Đó là tiền đề nảy sinh ý đồ quy hoạch, đặc biệt trong quy hoạch đô thị. Diện tích
mặt nước – cây xanh là trục bố cục đô thị, hồ nước lớn là trung tâm bố cục khu trung tâm
công cộng [7].
Ở Mỹ, học thuyết đầu tiên của Mỹ về quy hoạch đô thị ra đời từ việc quy hoạch
cảnh quan và thiết kế công viên vào nửa sau Thế Kỷ XIX. Frederick Law Olmsted, một
nhân vật nổi bật, lập luận rằng, sự phát triển của thành phố là điều tất yếu và mang lại lợi
ích cho xã hội, và việc kết hợp công viên, cảnh quan thiên nhiên vào cấu trúc đơ thị có
thể giúp giảm nhiều ảnh hưởng tiêu cực mà sự phát triển của đơ thị gây ra. Giống như
nhiều trí thức Mỹ vào thời điểm đó như Ralph Waldo Emerson và Henry Đavi Thoreau,
Olmsted đánh giá cao vai trò của thiên nhiên. Ông hy vọng, việc ứng dụng mang tính
sáng tạo trong thực hành kiến trúc phong cảnh có thể giảm bớt áp lực ở các thành phố
đông dân và thúc đẩy tính thân thiện, trong sáng trong các mối quan hệ xã hội [25].
Olmsted đã áp dụng lý thuyết của mình vào thực tế ở Công Viên Trung Tâm của
Thành Phố New York (Central Park-NY- h.1) do ông cùng với Calvert thiết kế. Với ý đồ
cho phép mọi người thoát khỏi Thành Phố, bản thiết kế năm 1857 cho tới nay vẫn là bản
thiết kế phong cảnh mang tính kinh điển. Sau đó, Olmsted đã thiết kế nhiều cơng viên lớn

ở nhiều thành phố, bao gồm Mount Royal ở Montreal, Belle Isle ở Detroit và Prospect ở
Brooklyn. Tránh xa các yếu tố, chuẩn mực chính thống và đối xứng, Olmsted sử dụng
những đồng cỏ uốn cong, các hồ nước có hình dáng tự do, và những lối đi quanh co để
tạo ra cảm giác đồng quê trong thành phố.
Với sự dẫn đầu bởi Olmsted, việc phát triển công viên đã đưa người Mỹ tới việc
quy hoạch mang tính hệ thống viên ở cấp độ vùng. Các nhà lãnh đạo địa phương nhận ra
rằng, để có được những dải cơng viên rộng, họ có thể mua đất ở các vùng xa xơi của
Thành Phố, kết nối chúng bằng các con đường với hai hàng cây và những đại lộ. Vào
những năm 1870, Chicago đã quy hoạch một loạt các công viên ngay gần hồ và sâu trong
Thành Phố và đi kèm với những đại lộ nỗi liền các công viên này. H.W.S. Cleveland đã
thiết kế một hệ thống hoàn chỉnh tương tự cho Minnepolis và St.Paul vào những năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

1880; George Kessler thiết kế cho Thành Phố Kansas vào những 1890 và các hệ thống
công viên ở Dallas và Houston và những năm đầu của Thế Kỷ XX và John Olmsted thiết
kế cho Portland, Oregon những năm 1900. Thành công rực rỡ nhất trong các trường phái
này là việc quy hoạch hệ thống công viên cho Boston và các khu vực liền kề, do Uỷ ban
Công viên Vùng Đô Thị dưới sự lãnh đạo của Charles Eliot, thành lập năm 1893, quy
hoạch. Hệ thống này bao gồm các bản quy hoạch của Olmsted cho Fenway và cho tới
năm 1902 đã phủ một diện tích rộng 15 nghìn mẫu, 10 dặm đường nước và 22 dặm đại lộ
có cây hai bên.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Quy định chung về quản lý cây xanh đô thị.
Theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định
quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của Ủy ban nhân dân Tỉnh
Thừa Thiên Huế.[8]

- Các nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
- Nhà nước và nhân dân cùng có trách nhiệm giữ gìn, phát triển hệ thống cây xanh
nhằm bảo vệ, cải thiện môi trường và mỹ quan đô thị.
- UBND tỉnh thống nhất quản lý cây xanh đơ thị trên địa bàn tỉnh, có phân công,
phân cấp trách nhiệm theo pháp luật.
- Việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh tuân thủ theo Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh đơ thị có thể thuê các tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện việc trồng, chăm sóc cây xanh sau khi
hồn thành bàn giao cho cơ quan quản lý, đồng thời ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng
tới sự phát triển của cây xanh đô thị và xử lý kịp thời cây nguy hiểm khi có thơng báo.
- Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải phù hợp với quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh, phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an tồn giao thơng
và vệ sinh mơi trường đô thị, hạn chế làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt
đất, dưới mặt đất cũng như trên không; chọn chủng loại cây không được nằm trong danh
mục cây cấm trồng, cây trong danh mục cây trồng hạn chế.
* Phân cấp quản lý cây xanh đô thị
- Sở Xây dựng là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện)
quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

- Phịng chun mơn cấp huyện do UBND cấp huyện phân công là cơ quan tham
mưu cho UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên

địa bàn quản lý.
- Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Ban quản
lý phát triển khu đô thị mới quản lý toàn bộ cây xanh thuộc địa bàn được cấp có thẩm
quyền phân cơng quản lý.
* Những nội dung, yêu cầu đối với quy hoạch cây xanh đô thị
- Các không gian xanh trong đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường
phố có trồng cây và các dãi cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Việc trồng cây
không được làm ảnh hưởng tới an tồn giao thơng, khơng làm hư hại móng nhà và các
cơng trình ngầm, khơng gây nguy hiểm, khơng làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.
- Yêu cầu và nội dung quy hoạch cây xanh thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều
9, Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ. Khuyến khích quy hoạch
và thực hiện trồng cây bản địa, trồng các dãy cây xanh đặc trưng cho từng tuyến phố.
- Diện tích vườn ươm cây được tính theo quy mơ dân số đơ thị như sau:
+ Đối với thành phố Huế diện tích đất tối thiểu cho vườn ươm cây khoảng 1
m /người;
2

+ Đối với các đơ thị cịn lại, diện tích đất tối thiểu cho vườn ươm cây khoảng 0,5
m /người.
2

Quy mơ, vị trí các vườn ươm cây được xác định trong quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh, có thể bố trí tập trung hoặc phân tán tại các đơ thị hoặc ngồi đơ thị tùy theo điều
kiện tự nhiên, khả năng khai thác quỹ đất của từng địa phương.
-Trên cơ sở quy hoạch xây dựng đơ thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khuyến
khích các đơ thị lập quy hoạch chun ngành cây xanh.
- Trồng, chăm sóc, ươm cây
Trồng, chăm sóc, ươm cây, thực hiện theo quy định Điều 11, Điều 12 Nghị định
số64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ. Ngồi ra cần tn thủ một số quy định
cụ thể sau:

- Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh, rễ cây khi phát triển khơng ảnh hưởng
đến các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khác như lề đường, hệ thống thoát nước, cơng trình
ngầm có sẵn hoặc đã có quy hoạch;
+ Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do UBND Tỉnh ban hành;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

+ Cây có chiều cao tối thiểu 03m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn
tối thiểu 10cm;
+ Cây xanh trồng trên đường phố phải được bảo vệ bằng bo ô cây (bo ô cây được
xây dựng bằng các vật liệu bền vững như đá, bê tông hoặc tương tự.
- Đối với các tuyến đường có hè phố thì tùy theo chiều rộng hè phố cụ thể của
từng tuyến đường chọn loại cây trồng có chiều cao phù hợp với quy định, ít vướng dây
trên khơng và khơng gây hư hại các cơng trình sẵn có. Chú ý tránh trồng cây giữa cổng
hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố nhỏ.
+ Tùy theo chủng loại, khoảng cách cây trồng trên đường phố có thể từ 06m đến 12m
và khoảng cách các cây trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 01m;
+ Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 05m nên trồng các cây có
chiều cao khi trưởng thành tối thiểu là 10m, tối đa là 15m;
+ Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 03m-05m nên trồng
các cây có chiều cao khi trưởng thành tối thiểu là 04m, tối đa là 10m;
+ Không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố: các tuyến đường có chiều
dài dưới 02km chỉ trồng tối đa 02 loại cây; các tuyến đường có chiều dài trên 02km có
thể trồng từ 01-03 lồi cây;
+ Dãi phân cách có bề rộng dưới 02m, chỉ có thể trồng cỏ, các loài cây cảnh, cây bụi
thấp hơn dưới 01m và phải thường xuyên cắt tỉa cành để đảm bảo an tồn giao thơng;

+ Dãi phân cách có bề rộng 02m trở lên, có thể trồng các lồi cây xanh bóng mát thân
thẳng có chiều cao và tán lá khơng gây ảnh hưởng đến an tồn giao thơng (chiều cao phân
cành tối thiểu từ 04m trở lên), trồng cây cách điểm đầu của dãi phân cách, đoạn qua lại giữa
hai dãi phân cách tối thiểu là 03m, để đảm bảo an tồn giao thơng;
+ Cây xanh được trồng cách các góc phố 05 - 08m tính từ điểm lề đường giao
nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thơng;
+ Cây xanh được trồng cách các họng cứu hỏa trên đường 02 - 03m, cách cột đèn
chiếu sáng và miệng hố ga 01 - 02m;
+ Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp
nước, thoátnước, cáp ngầm) từ 01 - 02m.
- Đối với việc trồng, bảo vệ cây xanh trên đường phố, cây xanh trong công viên,
vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của đô thị thực hiện theo Điều
15 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
- Đối với việc trồng, bảo vệ cây xanh trong và ngoài lân cận hành lang bảo vệ an
tồn lưới điện cao áp có cấp điện áp 110KV-220KV đi trong đô thị thực hiện theo quy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

định bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và đảm bảo mỹ quan, an toàn vận hành cho hệ thống
lưới điện truyền tải.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy
hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
Nghiêm cấm mọi hành vi làm ảnh hưởng, xâm hại đến cây xanh đô thị được quy định tại
Điều 7, Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
* Bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
- Việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị; giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị thực hiện theo Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo đề nghị của phòng chun mơn cấp huyện.
2.2.2. Ngun tắc bố trí cây xanh trong đơ thị
Để có được hiệu quả thẩm mỹ và chủ đề tư tưởng mong muốn, trong từng trường
hợp cụ thể cần phải tìm tịi hình khối dáng dấp và màu sắc cây có tính truyền cảm nghệ
thuật đáp ứng cao nhất. Có cây chỉ đẹp, chỉ nổi về hình khối dáng dấp hay màu sắc trong
trường hợp đứng độc lập ở một khơng gian nhất định nào đó. Nhưng cũng có cây chỉ nổi
bật khi được tổ hợp thành một khóm, mảng hay với các yếu tố tạo cảnh khác.
- Cây độc lập:
+ Cây độc lập có thể là cây thân gỗ hoặc bụi để phát triển tự nhiên hay cắt xén,
uốn tỉa theo những hình dạng đặc thù khác nhau. Cây độc lập thân nhỏ thường có giá trị
cao, còn cây cao lại mang lại cảm giác mát mẻ.
+ Cây độc lập thường làm cận cảnh hoặc trung tâm bố cục cảnh quan. Đơi khi cây
độc lập có thể tượng trưng cho một chủ đề tư tưởng nào đó hay làm rõ ý đồ bố cục chung.
Tùy vào tính chất của các cơng trình mà cây độc lập thường là cây có hình khối, dáng dấp
cân đối, màu sắc hài hịa, độc đáo, vị trí bố trí khác nhau.
+ Khi bố trí cây độc lập thì phải lưu ý khoảng cách giữa cây độc lập đến các cây
khác (khoảng cách tối thiểu là bằng 3 lần chiều cao của cây độc lập) để đảm bảo cây độc
lập phát triển cân đối.
- Phối kết cây theo khóm:
+ Khóm cây gồm một số cây (Cá thể là cây gỗ, cây bụi hoặc là hỗn hợp cây thân
gỗ và bụi) được trồng tổ hợp lại trong một bố cục trọn vẹn. Khóm cây có giá trị trang trí
làm trung tâm bố cục hoặc tạo điểm nhấn.
+ Các cây trong một khóm thường phải đồng nhất về tuổi thọ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13


+ Tùy theo bố cục hình khối cảnh quan vườn – công viên và chủ đề tư tưởng của
bố cục đó mà cây xanh được tổ chức phối kết theo khóm với số lượng khác nhau.
+ Hàng cây thưa:
 Các cây được bố trí thẳng hàng và cách nhau một khoảng cách nhất định nhằm
đảm bảo tán của cây này không chồng chéo lên tán của cây kia đồng thời khơng để khơng
gian trống q lớn.
 Hàng cây thưa có tác dụng tạo bóng mát hai bên đường và tạo vịm bóng mát
trên lịng đường của các tuyến đường chính trong vườn – cơng viên đồng thời có giá trị
trang trí.
 Hàng cây thưa có thể trồng tồn cây bóng mát, tồn cây bụi trang trí hoặc kết
hợp cả hai lồi cây theo quy định trang trí nhất định.
+ Hàng cây dày: Các cây trong hàng được trồng sát nhau có tán giao nhau tạo thành
mảng liên tục. Gồm 3 kiểu sau:
Tường cây xanh: Các cây được trồng thành hàng dày và có chiều cao từ 3 m trở lên. Có
thể trồng bằng cây thân gỗ nhiều cành nhánh hoặc cây bụi được cắt xén tạo khơng gian
kín của một khu đất nhỏ hay có tác dụng chia cắt khơng gian vườn – cơng viên một cách
dứt khốt rõ ràng, đảm bảo tính độc lập cho các hoạt động nghỉ ngơi giải trí ở các khu
vực khác nhau.
Nếu phối kết nhiều loài cây sẽ tạo nên phong cảnh rừng nhiều tầng với khơng gian
kín có chiều sâu, cảnh vật phong phú đa dạng.
+ Trong quy hoạch thiết kế vườn – công viên hiện nay nên phối kết cây lá rộng xen
lẫn cây lá kim, thảm cỏ, cây trang trí và một số tác phẩm nghệ thuật.
2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây xanh là một thành phần rất quan trọng trong các bộ phận cấu thành môi
trường đô thị. Nó là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống. Cây xanh công
cộng là tài sản của tất cả mọi người, chúng phục vụ cho lợi ích của tồn xã hội. Vì vậy
việc chăm sóc, quản lý cây xanh là trách nhiệm của mọi người. Nhận thấy được tầm quan
trọng của cây xanh nên công tác quản lý cây xanh đô thị rất được quan tâm ở nhiều nơi
trên thế giới. Mục đích của việc quản lý cây xanh đô thị là nhằm:
Bổ sung vào bảng thống kê các lồi cây xanh hiện có và vào hệ thống thơng tin

tồn cầu.
Phát triển có kiểm sốt sự chọn lựa các loài cây đem trồng và cho sự thay thế một
số loài cây.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Nâng cao sự hiểu biết về các hoạt động duy trì các lồi cây xanh như trồng trọt,
tưới nước, đóng cọc, bón phân, tỉa cành và thay thế cây.
Tạo hành lang pháp lý bằng cách ban hành các văn bản pháp quy, nội quy về
trồng, quản lý, bảo vệ cây xanh.
- Tổ chức các chương trình nhằm thơng báo, thu hút sự quan tâm, và nâng cao sự
ủng hộ từ cộng đồng.
- Lập các vườn ươm có thể cung cấp phần lớn cho công tác trồng trọt của cả năm
cho thành phố và cho kế hoạch trồng trọt ban đầu.
- Duy trì sức sống và các giá trị của cây xanh nhằm tạo ra một mơi trường đơ thị
có ích .
Từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại, cây xanh đã giữ vai trò quan trọng về
mặt trang trí cảnh quan và trong đời sống tinh thần của con người. Người Trung Hoa, La Mã,
Hy Lạp, Ai Cập đã sử dụng cây xanh để trang trí nhà ở, lăng miếu, đền thờ, tượng đài.
Sang thời kỳ Trung cổ (TK V – XVII), do thương mại và giao thông phát triển,
cây trồng được chuyển từ nước này đến nước khác dễ dàng hơn tạo điều kiện cho các
vườn thực vật lớn nhỏ lần lượt ra đời ở các quốc gia. Thuật ngữ “vườn thượng uyển” đã
có từ thời phong kiến phương Đông. Ở phương Tây, thuật ngữ “nghệ nhân trồng cây
bằng arbit” của James Lyth 1578. Tuy nhiên, ở thời kỳ này việc trồng cây xanh chủ yếu
là để trang trí và kiến trúc cảnh quan. Vì vậy, trồng cây gì, ở đâu và trồng như thế nào thì
hầu như phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của các nhà kiến trúc, sự yêu thích thiên nhiên
của các nhà quý tộc, sự ham mê của những người làm vườn,…Về phương diện bảo vệ

mơi trường có thể nói là chưa được chú ý, nếu có thì chỉ mang tính cục bộ đối với một
ngôi nhà, một vùng hay một khu vực nào đó.
Đến giữa thế kỷ XX, do dân số tăng nhanh, sự phát triển của các ngành công
nghiệp, sự gia tăng của các phương tiện giao thông,… làm cho môi trường đô thị bị ô
nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Cho nên, bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ hết sức
cấp bách. Cây xanh chính là một thành phần quan trọng trong các cơng trình kiến trúc, có
vai trị hết sức quan trọng trong việc điều hịa khí hậu, bảo vệ môi trường và giải quyết
các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang
là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ mơi trường. Vì vậy, cây xanh đô thị đã trở
thành chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm. Tuy nhiên, phải đến những năm đầu
của thập kỷ 60 vấn đề này mới được nghiên cứu có hệ thống. Để nghiên cứu cây xanh đô
thị, các nhà nghiên cứu đã đưa ra thuật ngữ để mô tả như: phức hợp rừng, lâm nghiệp
vành đai xanh, kỹ thuật xanh, lâm nghiệp tiện ích, lâm nghiệp đơ thị,…
Trong số các thuật ngữ đó thì lâm nghiệp đô thị là thuật ngữ được nhiều người chú
ý và sử dụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Năm 1965 thuật ngữ này được giới thiệu tại trường đại học Torondo (Canada). Sau
đó 5 năm, Jogensen đưa ra định nghĩa về thuật ngữ này “Lâm nghiệp đô thị không chỉ
liên hệ đến cây xanh đô thị hay quản trị các cây cá lẻ mà còn quản lý cây xanh trên tồn
bộ diện tích chịu ảnh hưởng và sử dụng bởi quần thể cư dân đơ thị”. Sau đó, được các
nhà nghiên cứu khác bổ sung thêm và thống nhất “Lâm nghiệp đô thị là trồng và tạo lập,
bảo vệ và quản trị cây xanh và các dạng thực vật dưới dạng cá lẻ, nhóm nhỏ hay dưới
hồn cảnh rừng trong thành phố, ngoại ô của thành phố và nơng thơn ngoại thành. Theo
định nghĩa này thì phạm vi và chức năng hoạt động của lâm nghiệp đô thị khá rộng liên
quan đến nhiều lĩnh vực: lâm nghiệp, nông nghiệp, bảo vệ môi trường, kiến trúc, dịch vụ

và thương mại.
Năm 1970, cơ quan Lâm nghiệp Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về lâm nghiệp môi
trường, định nghĩa này nhấn mạnh phạm vi và vai trị cây xanh đơ thị đến môi trường.
Năm 1972, hiệp hội các nhà Lâm nghiệp Hoa Kỳ lập ra một nhóm hoạt động vì
lâm nghiệp đơ thị. Nhóm này đã đưa ra định nghĩa của mình. Định nghĩa này khẳng định
Lâm nghiệp đơ thị là ngành phát triển và quản lý mảng xanh trong đô thị nhằm đóng góp
những giá trị về vật chất, văn hóa tinh thần vào xã hội đơ thị.
Những năm cuối thế kỷ XX, các phong trào nghiên cứu cây xanh đô thị, đặc biệt là
các vườn thực vật, công viên phát triển mạnh trên thế giới.
2.3.1. Tại Singapore
Tầm nhìn của Singapore là xây dựng đất nước thành một khu vườn chung của mọi
người, mảng xanh là một phần trong đời sống của người dân, nhiệm vụ tạo nên môi
trường sống tốt nhất với mảng xanh tuyệt hảo, các khu vui chơi nghỉ ngơi giải trí tiện ích
qua sự tham gia của cộng đồng. Tổng cục công viên quốc gia (N parks) quản lý công viên
và mảng xanh đô thị và ý tưởng thành phố vườn được thực hiện xuyên suốt từ những năm
60 đến nay với những chiến lược theo từng thập niên.
* Chiến lược thành phố vườn Thập niên 60:
- Singapore xanh và sạch.
- Trồng cây ven đường.
- Tạo nên những công viên và khoảng không gian mở.
* Chiến lược thành phố vườn Thập niên 70:
- Quy hoạch trồng cây ven đường.
- Trồng nhiều cây có màu sắc như: Hoa bông giấy, kèn hồng, đầu lân…
- Các dự án đặc biệt trồng cây, dây leo trên trụ đèn, tường chắn, cầu vượt…
- Trồng cây trong bãi đậu xe.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16


- Ban hành luật công viên cây xanh.
* Chiến lược thành phố vườn Thập niên 80:
- Trồng cây thu hoạch quả như xồi.
- Chun biệt hố các cơng trình vui chơi giải trí.
- Cơ giới hố và số hố: Xe tưới nước, máy cắt cỏ…
- Trồng cây đa màu sắc, có mùi hương.
- Ban hành luật bảo tồn cây xanh.
* Chiến lược thành phố vườn Thập niên 90:
- Công viên cân bằng sinh thái như công viên thiên nhiên.
- Công viên theo chủ đề như: Công viên Bờ Biển Đông, Công viên Đồi Telok
Blangal, Khu dự trữ ngập nước Sungei Byloh, vườn thực vật quốc gia Singapore.
- Phân loại công viên:
+ Công viên vùng: Công viên Bishan.
+ CV Thành Phố: Công viên Marina, Công viên Istana
+ Công viên nơi ở, khu dân cư
+ Hệ thống kết nối Công viên, hành lang xanh, có thể đi xe đạp, đi bộ dọc
theo các kênh thốt nước, đường ven biển.
- Các cơng trình tiện nghi nghỉ ngơi,vui chơi giải trí, các tượng đài, khám phá
thiên nhiên.
- Cải tạo nâng cấp các công viên cũ: CV Mt Faber, CV West coast
- Tạo đường đi bộ râm mát: Đường Orchard.
* Từ thành phố vườn đến thành phố trong vườn: Tiến trình có 3 cực
- Phát triển hạ tầng xanh.
- Biến Singapore thành cổng kết nối thơng tin của ngành làm vườn.
- Kích hoạt sự u thích sở hữu, đam mê mảng xanh của cộng đồng kết nối khối
liên minh 3 ps: Public, Private, People (Nhà nước, tư nhân, cộng đồng).
a. Phát triển hạ tầng xanh.
- Cây xanh ven đường như xương sống của thành phố vườn.
- Mở rộng cơng viên quốc gia Singapore.

- Xanh hóa tầng cao: Sân thượng, balcon, mái nhà, vách đứng…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

- Tạo cảnh quan cây xanh dọc sông, kênh, rạch.
- Tạo đường kết nối công viên, hành lang xanh năm 2007 – 74km.
b. Biến Singapore thành cổng kết nối thông tin của ngành làm vườn.
- Tổ chức Lễ hội hoa Singapore.
- Giải thưởng cho các thiết kế cảnh quan công viên xuất sắc lần đầu tiên trên thế giới
các nhà thiết kế đạt giải tụ họp tại Singapore, với trên 200.000 khách trong vòng 10 ngày.
- Dự kiến tổ chức Hội Nghị Lan Quốc Tế Năm 2011.
- Nuôi dưỡng các tài năng và ngành công nghiệp làm việc tại chỗ.
+ Quy hoạch tổng thể công nghiệp cảnh quan.
+ Tái thiết và huấn luyện kỹ năng.
+ Hội đồng công nghiệp cảnh quan Singapore.
+ Chứng chỉ và kỹ năng hành nghề.
- Thách thức:
+ Kích hoạt và nâng cao hình ảnh ngành cơng nghiệp.
+ Nâng cao sức sản xuất.
+ Cải thiện kĩ năng hành nghề.
- Thử nghiệm các ý tưởng mới.
+ Trung tâm quản lý đô thị và môi trường xanh.
- Khám phá các kỹ năng huấn luyện ở những lĩnh vực mới.
- Cải thiện hiệu quả và năng lực kỹ thuật.
+ Quản lý cây xanh.
+ Trồng cây bụi có hoa ven đường.
+ Thiết kế thành phố vườn.

+ Hiểu được mục đích và nhận thức sử dụng công viên.
c. Kết nối 3 Ps: public, private, people: nhà nước, tư nhân, cộng đồng.
- Quỹ thành phố vườn.
- Chương trình tình nguyện xanh.
- Các nhóm cộng đồng, trường học, các tầng lớp dân cư.
- Công ty tư nhân: HSBC, Exxon, Shell, Keppel group, Timberland…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18

- Kết nối nhà nước nhà nước:
+ Trình diễn kĩ năng của nhân viên.
+ Khuyến khích cộng đồng tham gia.
+ Nâng tầm Trung tâm sinh thái và mảng xanh đô thị.
- Kết nối tư nhân:
+ Quỹ thành phố vườn do Lý Quang Diệu làm chủ tịch
+ Sự tham gia hợp tác và đóng góp của các cơng ty tư nhân: HSBC, Exxon,
Shell, Keppel group, Timberland, Công ty Bayan Tree holdings đóng góp 100.000 đơ lập
quỹ nghiên cứu cây.
- Kết nối cộng đồng:
+ Chương trình trồng cây (Plant-A-Tree program) do bà Mekani sáng lập,
với khẩu hiệu “Mỗi công viên là khu vườn của tơi”, mỗi người đều có thể góp sức vào đó.
Những ngày lễ, đám cưới hay sinh nhật có thể trích tiền để đóng góp trồng cây 200 đơ
Sing/cây, chương trình khơng chỉ góp tiền, mọi người có thể tham gia trực tiếp hay gián
tiếp.Thường được tổ chức vào chủ nhật cuối của tháng
+ Chương trình tình nguyện xanh, 200 nhóm làm vườn, có thể tham gia
chăm sóc, trồng cây.
2.3.2. Tại Lyon-Nước Pháp

- Tổ chức địa bàn: Cộng đồng châu Âu - Nước Pháp – Vùng Rhône–Alples – Tỉnh
Rhône – Cộng đồng đô thị Lyon – Thành phố Lyon.
- Về thẩm quyền: Mỗi cấp chính quyền có thẩm quyền khác nhau đối với không
gian xanh. Cấp quốc gia chỉ ban hành luật, không can thiệp trực tiếp vào các hoạt
động về cây xanh, cảnh quan. Vùng Rhơne-Alples có thẩm quyền đối với các vườn
thiên nhiên cấp vùng (7 vườn thiên nhiên), không can thiệp vào các không gian xanh ở
đơ thị. Tỉnh Rhơne có thẩm quyền trong quy hoạch lãnh thổ với nhiệm vụ là hỗ trợ
cho nông nghiệp trên địa bàn và bảo vệ không gian tự nhiên.
- Cộng đồng đơ thị Lyon: Ở pháp, mơ hình cộng đồng đơ thị (CĐĐT) được hình
thành từ những năm 1960. Trong q trình đơ thị hóa, các đơ thị mới không xác nhập vào
Thành phố Lyon mà thành phố liên kết với các đô thị xung quanh để cùng giải quyết các
vấn đề trên địa bàn rộng lớn, nhờ đó sẽ giúp tiết kiệm trong việc giải bài toán về cơ sở hạ
tầng (giao thơng, cấp thốt nước…) như chi phí đầu tư, vận hành so với trên từng địa bàn
nhỏ. Chính quyền của các thành phố thành viên vẫn tồn tại nhưng sẽ có một số thẩm
quyền được chuyển giao lại cho cộng đồng đô thị (CĐĐT).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×