Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc và sinh trưởng làm cơ sở xác định trữ sản lượng Cao su (Hevea brasiliensis Mull Arg.) tại Nông trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.94 KB, 90 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ đề tài nào khác.

Tác giả

Trần Văn Toàn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
-----  ----Luận văn tốt nghiệp cao học này được hồn thành tại trường Đại học Nơng Lâm Đại học Huế.
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới BGH trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế, phòng Đào tạo Sau đại học,
đặc biệt là TS Hoàng Văn Dưỡng đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với
những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành
đề tài:
"Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc và sinh trưởng làm cơ sở xác định trữ sản
lượng Cao su (Hevea brasiliensis Mull Arg.) tại Nông trường Cao su Đức Phú, huyện
Núi thành, tỉnh Quảng Nam"
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lâm nghiệp cho bản thân tác giả
trong những năm, tháng qua.
Xin gửi tới: Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam, Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh


Quảng Nam, Hạt Kiểm lâm huyện Núi Thành, Phòng NN&PTNT Núi Thành, Đồn Điều
tra thiết kế Nơng Lâm nghiệp tỉnh Quảng Nam, Ban Giám đốc Nông trường Cao su Đức
Phú, Anh, chị em lớp cao học Lâm học K20D lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của
tập thể, của Nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan tâm động viên, khuyến khích
cũng như sự thơng cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lịng biết
ơn sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng quan
tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Lâm nghiệp. Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp, phê bình của Q Thầy Cơ, các Nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng
nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Trần Văn Toàn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: "Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc và sinh trưởng làm cơ sở
xác định trữ sản lượng Cao su (Hevea brasiliensis Mull Arg.) tại Nông trường
Cao su Đức Phú, huyện Núi thành, tỉnh Quảng Nam"
1.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Cung cấphiện trạng gây trồng và khai thác Cao su tại Nông trường Đức Phú
.Cung cấp một số quy luật cấu trúc cơ bản, quy luật sinh trưởng của cây rừng và

lâm phần, quan hệ giữa sinh trưởng và sản lượng mủ, làm cơ sở đề xuất một số
ứng dụng phục vụ công tác kinh doanh và nuôi dưỡng rừng.
2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu các ô tiêu chuẩn điển hình
diện tích 1000 m2 (50 m x 20 m). Trên mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành đo đếm các chỉ
tiêu: Đo đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn, đường kính tán cây.
2.2. Phương pháp xử lý số liệu: Dùng thống kê tốn học làm cơng cụ xử lý,
phân tích kiểm nghiệm, lựa chọn, mơ hình hốquy luật cấu trúc, quá trình sinh
trưởng của cây và lâm phần.
2.3. Phương pháp nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính cây rừng:
Vận dụng hàm Weibull để mô tả quy luật cấu trỳc N/D, N/H Dựa vào dạng phân bố
thực nghiệm, chọn , thay đổi và -ớc l-ợng bằng ph-ơng pháp tối đa hợp lý.
Kiểm tra sự phù hợp của phân bố Weibull bằng tiêu chuẩn (2).
2.4. Phng phỏp nghiờn cứu quy luật tương quan H/D, Dt/D1,3: Lập phương
trình tương quan H/D và D t/D1,3 cho từng ô tiêu chuẩn. Xem xét khả năng gộp
các phương trình tương quan thành một phương trình bình quân chung bằng
tiêu chuẩn 2 của Pearson.
2.5. Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố điều tra cơ bản: Kiểm
tra tồn tại các tham số, hệ số tương quan và dạng quan hệ bằng các tiêu chuẩn F
của Fisher, tiêu chuẩn t của Student ở mức ý nghĩa  = 0,05

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.6. Phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả nghiên cứu
Lựa chọn phương trình phải có đồng thời Rmax và Smin. Phương trình đơn
giản, dễ áp dụng vào thực tiễn.
3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.Các quy luật: N/D, N/H, H/D, Dt/D1.3 V/D;H và Vov /Vcv lâm phần Cao su ở các
tuổi khác nhau tuân theo những quy luật chung của các lâm phần thuần loài đều tuổi.
Đường biểu diễn quy luật N/D có dạng một đỉnh hơi lệch trái, đối xứng hoặc hơi lệch
phải được mô phỏng bằng hàm Weibull với các tham số , . .Phân bố N/H có dạng
đường cong một đỉnh hơi lệch phải cũng được mô phỏng bằng hàm Weibull.
Chiều cao và đường kính thân cây tồn tại mối liên hệ chặt chẽ dưới dạng phương trình
Lơgarit một chiều, Hiện tại có cơ sở xác lập phương trình chung cho Cao su. Đường
kính tán và đường kính ngang ngực tồn tại dưới dạng phương trình đường thẳng.
Chưa có cơ sở lập phương trình Dt/D1.3 bình qn chung cho các lâm phần Cao su
Phương trình do Schumacher và Hall đề xuất biểu thị tốt mối quan hệ giữa thể tích
thân cây khơng vỏ với đường kính và chiều cao vút ngọn, trong khi đó quan hệ
Vov/Vcv có dạng phương trình đường thẳng.
2. Đối với sinh trưởng cây cá lẻ: Hàm Schumacher mô tả tốt quy luật sinh trưởng
Hvn. Hàm Gompertz mô tả quy luật sinh trưởng D1.3, V. Với sinh trưởng lâm phần
thì Hàm Schumacher mơ tả tốt quy luật sinh trưởng D1.3, Hvn. Hàm Gompertz mô
tả quy luật sinh trưởng thể tích.
3. Sản lượng mủ có quan hệ với sinh trưởng và tuổi cây ở dịng vơ tính GT1 với 7
dạng hàm [(3.29) - (3.35)] đã lựa chọn được mơ hình dự báo sản lượng mủ đó là
mơ hình (3.36).
4. Có thể xác định thể tích cây Cao su từ phương trình thể tích (3.19). Thể tích có
vỏ/Thể tích khơng vỏ có quan hệ đường thẳng (3.20). Biểu Thể tích lập được cho
sai số tương đối < 10% Chứng tỏ biểu thể tích có độ chính xác cần thiết và có thể
sử dụng vào cơng tác điều tra kinh doanh rừng Cao su.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt luận văn
Một số ký hiệu và chữ viết tắt sử dụng trong luận văn
Danh mục các bảng biểu tổng hợp
Danh mục hình ảnh, biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

i
ii
iii
vii
ix
x
1
1

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

5

2.1. TRÊN THẾ GIỚI


5

2.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần

5

2.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng

9

2.2. Ở VIỆT NAM

10

2.2.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần

10

2.2.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng và trữ lượng rừng

12

2.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến cây Cao su

13

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

17
2.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

20

2.3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

20

2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26

3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 26
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC QUY LUẬT CẤU TRÚC RỪNG CAO SU

37

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

3.2.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính

37


3.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn

41

3.2.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây

43

3.2.4. Quy luật tương quan đường kính tán với đường kính ngang ngực

48

3.2.5. Quy luật quan hệ giữa thể tích thân cây khơng vỏ với đường kính và chiều
cao thân cây
52
3.3. NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SINH TRƯỞNG VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ
MƠ HÌNH SINH TRƯỞNG RỪNG CAO SU
56
3.3.1. Nghiên cứu quy luật sinh trưởng cây cá lẻ

56

3.3.1.1. Nghiên cứu quy luật sinh trưởng đường kính theo tuổi

56

3.3.1.2. Nghiên cứu quy luật sinh trưởng chiều cao theo tuổi

58


3.3.1.3. Nghiên cứu quy luật sinh trưởng thể tích thân cây theo tuổi

60

3.3.2. Nghiên cứu quy luật sinh trưởng lâm phần

62

3.3.2.1. Quá trình sinh trưởng đường kính

62

3.3.2.2. Q trình sinh trưởng chiều cao

64

3.3.2.3. Q trình sinh trưởng thể tích

65

3.4.THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN LƯỢNG MỦ VỚI CÁC NHÂN TỐ
SINH TRƯỞNG VÀ TUỔI LÂM PHẦN
67
3.4.1. Thăm dò mối quan hệ giữa các nhân tố với sản lượng mủ

67

3.4.2. Lựa chọn mô hình tối ưu biểu hiện mối quan hệ với sản lượng mủ


70

3.4.3. Kiểm nghiệm mơ hình dự báo sản lượng mủ

71

3.5. MỘT SỐ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐÈ TÀI

72

3.5.1. Xác định các nhân tố điều tra cơ bản lấm phần

71

3.5.2. Xác định trữ lượng lâm phần theo tuổi

72

3.5.3. Lập biểu thể tích cây đứng rừng Cao su

74

3.5.4. Dự tính, dự báo sản lượng mủ Cao su

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77


KẾT LUẬN

77

KIẾN NGHỊ

79

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
MỘT SỐ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
D
Dt

:
:

Đường kính thân cây
Đường kính tán cây (m)

D
Hvn

:
:

Đường kính trung bình (cm)
Chiều cao vút ngọn (m)


H
G
V
M/ha

:
:
:
:

Chiều cao trung bình (m)
Tiết diện ngang lâm phần (m2)
Thể tích thân cây (m3)
Trữ lượng rừng trên hecta (m3/ha)

N/D
N/H

:
:

Phân bố số cây theo cỡ đường kính
Phân bố số cây theo cỡ chiều cao

OTC
n
m
k
Di

Ni

:
:
:
:
:
:

Ơ tiêu chuẩn
Dung lượng mẫu
Số tổ
Cự li tổ
Giá trị giữa tổ thứ i
Tần số xuất hiện tổ thứ i

X
Max
Min

S2

:
:
:
:

Giá trị trung bình
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất

Phương sai mẫu

Sx

:

Sai tiêu chuẩn mẫu

R

:

Hệ số tương quan tuyến tính

Sx

:

Sai số chuẩn của số trung bình mẫu

S%
P%

:
:

Hệ số biến động
Hệ số chính xác

Exp

fli
fti
C/ha
d1.3

: Cơ số logarit Neper
: Tần số lý thuyết ở tổ thứ i
: Tần số thực nghiệm ở tổ thứ i
: Cây/ha
: Đường kính thân cây tại vị trí độ cao1,3m (cm)

dt

:

Đường kính tán cây (m)

hvn

:

Chiều cao vút ngọn (m)

N/ha
N/DT

:
:

Mật độ lâm phần (cây/ha)

Phân bố số cây theo cỡ đường kính tán

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

 t2

:

Chỉ số khi bình phương của Person

ta, tb , tr
H0

:
:

Trị số kiểm tra tham số hồi quy a, b và R
Giả thuyết thống kê

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU TỔNG HỢP
trang
Bảng 3.1: Kết quả mơ hình hố quy luật phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull


40

Bảng 3.2: Kết quả mơ hình hố quy luật phân bố N/H theo hàm Weibull

42

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu chọn dạng liên hệ H/D

44

Bảng 3.4: Lập phương trình biểu thị quan hệ H/D dạng H = a + b.Lnd

45

Bảng 3.5: Kiểm tra thuần nhất các phương trình tương quan H/D

47

Bảng 3.6: Lập phương trình quan hệ Dt/D1.3 ở các ơ tiêu chuẩn khác nhau

49

Bảng 3.7: Phân tích hồi quy các phương trình biểu thị quan hệ Dt/D1.3

50

Bảng 3.8: Kiểm tra thuần nhất các phương trình tương quan Dt/D13

51


Bảng 3.9: Tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan của các dạng
hàm

53

Bảng 3.10: Kết quả phân tích quan hệ D1.3/A theo các hàm sinh trưởng

57

Bảng 3.11: Kết quả tính tốn các chỉ tiêu thống kê khi mơ tả sinh trưởng đường
kính bằng hàm Gompertz với m từ 31 đến 36

58

Bảng 3.12: Kết quả phân tích quan hệ Hvn/A theo các hàm sinh trưởng

59

Bảng 3.13: Kết quả phân tích hồi quy thể tích theo các hàm sinh trưởng

61

Bảng 3.14: Kết quả phân tích quan hệ D1.3/A theo các hàm sinh trưởng

63

Bảng 3.15: Kết quả phân tích quan hệ Hvn/A theo các hàm sinh trưởng

64


Bảng 3.16: Kết quả phân tích hồi quy thể tích theo các hàm sinh trưởng

65

Bảng 3.17: Kết quả thiết lập tương quan giữa nhân tố tuổi và từng nhân tố sinh
trưởng với sản lượng nhựa mủ theo các dạng hàm

68

Bảng 3.18: Kết quả thiết lập tương quan Ms= f(D1.3, Hvn) theo các dạng phương
trình (3.32), (3.33), (3.34) và (3.35)

69

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

DANH MỤC
HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ MINH HỌA
trang
Hình 3.1.Bản đồ hành chính huyện Núi Thành

29

Hình 3.2. Biểu đồ Nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa ở Núi Thành ( 2010 2014)

31


Hình 3.3: Biểu đồ quan hệ giữa vcv với vov

54

Hình 3.4: Sinh trưởng đường kính cây Cao su bình quân

58

Hình 3.5: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn cây Cao su bình qn

60

Hình 3.6: Sinh trưởng thể tích cây Cao su bình qn

61

Hình 3.7: Đồ thị mơ phỏng q trình sinh trưởng đường kính

63

Hình 3.8: Đồ thị mơ phỏng q trình sinh trưởng chiều cao

65

Hình 3.9: Đồ thị mơ phỏng q trình sinh trưởng thể tích

66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nhiệt đới với hơn 2/3 diện tích thuộc địa hình đồi núi.
Trước đây, tài nguyên rừng của nước ta rất phong phú và đa dạng. Trong những
năm chiến tranh do sự tàn phá ác liệt của bom đạn, chất độc hóa học,...nên nhiều
diện tích rừng của chúng ta đã bị xóa sổ. Hơn thế nữa, sau chiến tranh, diện tích
rừng của chúng ta bị tàn phá dẫn đến suy thoái càng trầm trọng hơn mỗi khi mà
hậu quả bom mìn, chất độc hóa học cịn dư âm nặng nề, các chính sách khai thác
rừng để phục hồi nền kinh tế của Nhà nước, tình trạng phá rừng trái phép, cháy
rừng hồnh hành,...hậu quả của nó rất nghiêm trọng và minh chứng cho điều đó là
thiên tai, hạn hán, lũ lụt diễn ra triền miên. Đời sống của người dân vốn đã khó
khăn nay lại càng khó khăn và cực khổ hơn.
Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta và nhiều tổ
chức nước ngoài đã tăng cường đầu tư cho Việt Nam, nhiều Chương trình, Dự án,
nhiều chính sách ưu đãi cho người dân như: Dự án 661, Dự án 327, Dự án PAM,
Dự án JBIC, Dự án VIỆT - ĐỨC, Dự án xóa đói giảm nghèo, định canh, định
cư,...khơng những vì mục đích phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tăng độ che phủ
của rừng mà cịn góp phần khơng nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
người dân, giúp họ phần nào giải quyết được khó khăn trong cuộc sống.
Như vậy, chúng ta khơng thể phủ nhận những lợi ích mà các Chương trình,
Dự án đã mang lại cho người dân trong việc giải quyết cơng ăn, việc làm, khó
khăn trong cuộc sống từ việc trồng rừng.
Trong cơ cấu về cây trồng mà các Chương trình, Dự án mang đến cho người
dân, có một lồi cây trồng mà lợi ích của nó mang lại là cực kỳ lớn, khơng những
góp phần giúp người dân xóa đói, giảm nghèo mà cịn giúp họ vươn lên làm giàu
nhanh chóng, đó chính là cây Cao su (Hevea brasiliensis), có nguồn góc từ Brazin,

là một lồi cây thân gỗ thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae), là thành viên có tầm
quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea bởi những giá trị mang lại từ khả năng
chiết suất nhựa mủ của cây.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Ngoài ra, gỗ cây Cao su được sử dụng trong sản xuất đồ gỗ, được đánh giá
cao vì có thớ gỗ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn và có thể chấp nhận các kiểu hoàn
thiện khác nhau. Gỗ Cao su cũng được đánh giá như là loại gỗ "thân thiện môi
trường", do người ta chỉ khai thác gỗ sau khi cây Cao su đã kết thúc chu trình sản
sinh nhựa mủ.
Theo nhiều nguồn số liệu ghi nhận được cho thấy, việc phát triển mạnh mẽ
cây Cao su trong cả nước chỉ được bắt đầu từ sau năm 1975. Nhất là từ năm 1982,
Nhà nước có chiến lược đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành Cao su, và diện tích
trồng mới đã tăng nhanh từ 5.000 ha/năm lên 20.000 ha/năm.
Trong những năm 1990, Cao su tiểu điền lại được khuyến khích phát triển
khơng chỉ trong những dự án của Nhà nước, mà phần lớn do dân tự đầu tư. Theo
thống kê năm 1976, tổng diện tích Cao su mới chỉ có 76.600 ha (riêng các tỉnh
phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản lượng 40.200 tấn. Năm 2005, cả nước đã có
480.000 ha, đạt sản lượng 468.600 tấn mủ. Riêng khối quốc doanh có khoảng
287.800 ha (chiếm 72,7%) và 380.500 tấn (chiếm 81,2%) với năng suất khá cao
nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống cao sản. Diện tích Cao su tiểu điền và tư
nhân ước khoảng 194.370 ha (chiếm 40,5%) và sản lượng khoảng 88.000 tấn
(chiếm 19%).
Theo các chuyên gia ở Tập đoàn Cao su Việt Nam, đến năm 2010, diện tích
Cao su có thể đạt mức 700.000 ha; trong đó diện tích khai thác từ 420.000 đến
450.000 ha và sẻ cho sản lượng trên 600.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu vẫn giữ

được ở mức trên 1 tỷ USD.
Những giá trị mà cây Cao su mang lại là rất lớn, chính vì vậy mà thời gian
qua đã có khơng ít những cơng trình khoa học nghiên cứu về lồi cây này. Đó
chính là những nghiên cứu của các nghiên cứu sinh, học viên cao học, các Trung
tâm, Viện nghiên cứu cây trồng trong cả nước. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên
đây mới chỉ xoay quanh các vấn đề về khảo nghiệm giống cây, về sản lượng mủ,...
mà chưa thấy đề cập nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cấu trúc, sinh trưởng,
tăng truởng lâm phần của loài cây này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Hơn nữa, trong thời gian gần đây đã có nhiều nguồn thông tin cho thấy Nhà
nước đang xem xét việc cập nhật các diện tích trồng Cao su để tính vào độ che phủ
nhằm góp phần nâng cao độ che phủ của rừng, cây Cao su được xem là cây đa
mục đích. Như vậy, cây Cao su sẽ càng gần gũi hơn với các Nhà Lâm nghiệp. Khi
đó, nghiên cứu và tìm hiểu về cấu trúc cơ bản lâm phần, sinh trưởng và tăng
trưởng của lâm phần Cao su sẽ là việc làm có ý nghĩa. Đó cũng chính là lý do,
chúng tôi chọn đề tài:
"Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc và sinh trưởng làm cơ sở xác định
trữ sản lượng Cao su (Hevea brasiliensis Mull Arg.) tại Nông trường Cao su
Đức Phú, huyện Núi thành, tỉnh Quảng Nam"
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài này nhằm các mục đích sau:
Cung cấp một số thơng tin về hiện trạng gây trồng và khai thác Cao su tại
Nông trường Đức Phú trong thời gian vừa qua.
Cung cấp một số quy luật cấu trúc cơ bản của lâm phần Cao su: Quy luật phân
bố số cây theo đường kính (N/D), tương quan giữa chiều cao với đường kính

(H/D), tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực (Dt/D13), quy
luật quan hệ giữa thể tích thân cây với các nhân tố cấu thảnh thể tích thân cây, quy
luật quan hệ giữa thẻ tích thân cây có vỏ vowus thể tích thân cây khơng vỏ.
Nghiên cứu một số quy luật sinh trưởng tăng trưởng của cây rừng và lâm phần.
Lựa chọn quy luật sinh trưởng và tăng trưởng cây bình quân lâm phần phù hợp với
các lâm phần Cao su thuần loài đều tuổi. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu làm cơ
sở đề xuất một số ứng dụng phục vụ công tác kinh doanh và nuôi dưỡng rừng
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài thành cơng sẽ đóng góp một số số quy luật cấu trúc cơ bản, quy luật
sinh trưởng và tăng trưởng của lâm phần Cao su nghiên cứu tại Nông trường Đức

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải
pháp phục vụ công tác điều tra, nuôi dưỡng rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ngày nay, khi mà Cao su là lồi cây trồng có ý nghĩa hết sức quan trọng về
mặt kinh tế thì sự chuyển đổi các diện tích cây trồng khác sang trồng cây Cao su là
điều dễ nhận thấy. Vì vậy, những diên tích cây trồng Cao su đã được cập nhật để
đưa vào độ che phủ của rừng.
Khi đó, nghiên cứu và tìm hiểu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của
lâm phần Cao su sẽ là việc làm có ý nghĩa nhằm góp phần đề xuất các giải pháp
chăm sóc, ni dưỡng rừng, khai thác nhựa mủ Cao su hợp lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về cấu trúc và sinh trưởng rừng đã được nhiều tác giả trên thế
giới và Việt Nam đề cập từ những năm đầu thế kỷ XX. Những nghiên cứu này đều
có xu hướng xây dựng cơ sở có tính khoa học và lý luận phục vụ công tác kinh
doanh rừng hiệu quả. Bước đầu đi từ định tính, sau đến định lượng các quy luật tự
nhiên, góp phần giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng.
Điểm qua một số cơng trình trong và ngoài nước liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài.
2.1. TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần
2.1.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng
Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật kết cấu cơ bản của
lâm phần và được các Nhà lâm học, điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Những tác giả sau đây là những người đầu tiên xây dựng quy luật này:
Veize (1880), Vimmenauer (1890,1918), Schiffel (1898, 1899, 1902),
Tretchiakov (1921, 1927,1934, 1965), J. Tuirin (1923,1927,1931, 1945),
Moiseenko (1930, 1958), A noutchin (1931, 1936, 1954), Moiseev (1966, 1969,
1971), Prodan (1961, 1965). [14]
Các hàm số thường được sử dụng để tiếp cận các dãy phân bố kinh nghiệm
của số cây theo đường kính được các Nhà khoa học sử dụng như:
Hàm Bêta:
Bennet F.A (1969) đã dùng phân bố Bêta và xác định các đại lượng đường kính
nhỏ nhất (dm), đường kính lớn nhất (dM) thơng qua phương trình tương quan kép với
mật độ (N), tuổi (A) và cấp đất (S) như sau:
dm = a0 + a1logN + a2. A.N + a3logN


(2.1)

dM = a0 + a1.N + a2. logNA.N + a3.A.S + a4. A.N

(2.2)

Burkhart (1974) và Strub (1972) tính tốn các tham số d m, dM,  và  của
phân bố Bêta theo các dạng phương trình:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

dm = a0+ a1h0 + a2. A.N + a3h0/N

(2.3)

dM = a0+ a1.h + a2.A.N + a3.h0/N

(2.4)

 = a0+ a1*A/N + a2.A.h0

(2.5)

 = a0+ a1*A/N + a2.N.h0

(2.6)


Với h0 là chiều cao tầng trội; A là tuổi; N là mật độ lâm phần.
Hàm Gamma
Roemisch, K (1975) nghiên cứu khả năng dùng hàm Gamma mơ phỏng sự
biến đổi của phân bố đường kính cây rừng theo tuổi, xác lập quan hệ của tham số
Bêta với tuổi, đường kính trung bình, chiều cao tầng trội đã khẳng định quan hệ
giữa tham số Bêta với chiều cao tầng trội là chặt chẽ nhất.
Lembeke, Knapp và Dittmar sử dụng phân bố Gamma với các tham số thơng
qua các phương trình biểu thị mối tương quan với tuổi và chiều cao tầng trội.
b = a0+ a1.1/A + a2 .1/A2

(2.7)

p = a0+ a1.A+ a2.A2

(2.8)

 = a0+ a1.h100 + a2.A + a3.A.h100

(2.9)

Hàm Mayer (tác giả sử dụng năm 1933, 1949), hàm Hyperbol, hàm
Poisson, hàm Charlier, hàm Logarit chuẩn, họ Pearson, hàm Weibull...
Một số tác giả khác: Suzuki (1971), Preussner.K (1974), Bock.W và
Diener.W (1972) lại nghiên cứu theo xu hướng khác với quan điểm đường kính
cây rừng là một đại lượng ngẫu nhiên và phụ thuộc vào thời gian và coi q trình
biến đổi của phân bố đường kính theo tuổi là một q trình ngẫu nhiên. Q trình
đó biểu thị một tập hợp các đại lượng ngẫu nhiên (Xt) với thời gian t và lấy trong
một khoảng thời gian nào đó. Nếu trị số của đường kính tại thời điểm t chỉ phụ
thuộc vào trị số ở thời điểm t-1 thì đó là q trình Markov. Nếu Xt = X có nghĩa

là q trình ở thời điểm t có dạng x. Nếu tập hợp các trạng thái có thể xảy ra của
q trình Markov có thể đếm được thì đó là chuỗi Markov, tức là mỗi trị số của t
sẽ ứng với 1 số tự nhiên. [7]
Việc dùng hàm này hay hàm khác để biểu thị dãy phân bố kinh nghiệm N/D
phụ thuộc vào kinh nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật đo đạc được. Một dãy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

phân bố kinh nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm số, cũng có thể phù
hợp cho nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
2.1.1.2. Nghiên cứu quy luật quan hệ giữa chiều cao với đường kính thân cây
Đây cũng là một trong những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống
các quy luật cấu trúc lâm phần. Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều
cao tương ứng với mỗi cỡ kính cho trước ln tăng theo tuổi, đó là kết quả tự
nhiên của sự sinh trưởng.
Trong một cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc cấp
sinh trưởng khác nhau.
Cấp sinh trưởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên dẫn đến tỷ lệ H/D
tăng theo tuổi. Từ đó đường cong quan hệ giữa H và D có thể bị thay đổi dạng và
ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Tiurin.Đ.V (1927) đã phát
hiện hiện tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao các cấp tuổi khác nhau.
Prodan.M (1965) lại phát hiện độ dốc đường cong chiều cao có chiều
hướng giảm dần khi tuổi tăng lên và Prodan.M (1944) khi nghiên cứu kiểu rừng
“Plenterwal” đã kết luận đường cong chiều cao khơng bị thay đổi do vị trí của
các cây ở một cỡ kính nhất định là như nhau.
Curtis.R.O đã mơ phỏng quan hệ chiều cao với đường kính và tuổi theo
dạng phương trình:

Log h = d + b1*1/d + b2*1/A + b3*1/d.A

(2.10)

Và đã nắn theo đường định kì 5 năm tương ứng với định kì kiểm kê tài
nguyên ở rừng Lĩnh Sam, tại từng tuổi nhất định phương trình sẽ là:
Log h = b0 + b1*1/d

(2.11)

Theo Curtis các dạng phương trình khác cho kết quả khơng khả quan bằng
hai dạng nêu trên.
Kennel.R kiến nghị một cách khác, mô phỏng sự biến đổi tương quan h/d
theo tuổi là: Trước hết tìm một phương trình thích hợp cho lâm phần, sau đó xác
lập mối liên hệ của các tham số phương trình theo tuổi.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Hohenadl; Krenn; Michailoff; Naslund, M; Anoutchin, NP; Eckert, KH;
Korsun, F; Levakovic, A; Meyer, H.A; Muller; V. Soest,J đã đề nghị các phương
trình dưới đây:
h = a0 + a1d + a2d2

(2. 12)

h -1,3 = d2/(a + bd)2


(2.13)

h = a.db ; logh = a + b.logd

(2.14)

h = a (1 - e-cd)

(2.15)

h = a + b.logd

(2.16)

h -1,3 = a. (d/(1+d))b

(2.17)

h -1,3 = a.e-b/d

(2.18)

log(h-1,3) = loga - b.((loge)/d)

(2.19)

h = a(blnd - cl(lnd)^2)

(2.20)


h = a0 + a1d + a2logd

(2.21)

h = a0 + a1d + a2d2 + a3d3

(2.22)

Để biểu thị tương quan giữa chiều cao với đường kính có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình. Việc lựa chọn phương trình thích hợp nhất cho
những đối tượng nào thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Hai phương trình được
sử dụng nhiều để biểu thị đường cong chiều cao là phương trình Parabol và
phương trình Logarit.
2.1.1.3. Nghiên cứu quan hệ giữa đường kính tán cây với đường kính ngang ngực
Tán cây thể hiện sức sống, khả năng sinh trưởng, tăng trưởng của cây nên
nó có quan hệ mật thiết đến sinh trưởng đường kính ngang ngực. Điều đó đã được
các tác giả nghiên cứu và khẳng định như: Zieger, Itvessalo, Willingham,.... Mối
liên hệ này được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất là dạng
phương trình đường thẳng:
Dt = a + b.D1.3

(2.23)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

2.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng
Nghiên cứu sinh trưởng và dự đốn sản lượng rừng là nội dung chính của khoa

học sản lượng rừng được hình thành và phát triển đầu tiên ở Châu Âu từ thế kỷ XIX.
Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn liền với tên tuổi của các nhà khoa học
như: G. Baur, H. Cotta, Draudt, M. Hartig, E. Weise, H. Thomasius....
Có thể khái qt q trình phát triển của mơn khoa học tăng trưởng, sản
lượng rừng thành 2 phương hướng:
Hướng thứ nhất
Đo đạc lặp lại nhiều năm các chỉ tiêu sinh trưởng trong các ô định vị đại
diện cho các lâm phần nghiên cứu để biết cả quá trình phát sinh, phát triển, già cỗi
và tiêu vong. Phương hướng này đòi hỏi quá nhiều thời gian nên sau này được cải
tiến bằng cách lựa chọn những lâm phần có cùng hồn cảnh sinh trưởng nhưng
khác nhau về tuổi gọi là nằm trong một “dãy phát triển tự nhiên”.
Hướng thứ hai
Giải tích thân cây đại diện mỗi lâm phần, khác nhau về các nhân tố cần nghiên
cứu, để có số liệu tăng trưởng đầy đủ từ khi bắt đầu trồng hoặc tái sinh.
Sau đó áp dụng kỹ thuật phân tích thống kê tốn học, phân tích tương
quan và hồi qui qua đó xác định sản lượng gỗ của lâm phần.
Trên thế giới số lượng các hàm tốn học mơ tả q trình sinh trưởng cũng
rất phong phú như hàm: Gompertz (1825), Werhull (1845), Mitscherlich (1919),
Kovessi (1929), Petterson (1929), Levacovic (1935), Korsun (1935), Peshel
(1938), Korf (1930), Verkbulet (1952), Michailov (1953), Drakin (1957),
Richards (1959), Thomasius (1965), Simes (1966), Sless(1970), Sloboda (1971),
Schumacher (1980).
Hàm sinh trưởng là mơ hình sinh trưởng đơn giản nhất mơ tả q trình
sinh trưởng của cây rừng cũng như lâm phần.
Dựa vào hàm sinh trưởng có thể biết trước được giá trị lớn nhất của đại
lượng sinh trưởng ở tuổi cuối cùng và có thể tính trước được tốc độ sinh trưởng
cực đại. [14]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10

2.2. Ở VIỆT NAM
2.2.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần
2.2.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã dùng họ đường cong Pearson biểu diễn phân bố
số cây theo cỡ đường kính rừng tự nhiên.
Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) đã sử dụng hàm Mayer, khoảng cách
biểu diễn cấu trúc đường kính rừng thứ sinh, ứng dụng q trình Poisson vào
nghiên cứu quần thể rừng.
Nguyễn Văn Trương (1983) sử dụng phân bố Poisson nghiên cứu, mô
phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây cho đối tượng rừng hỗn giao khác
tuổi....
Vũ Văn Nhâm (1988), Phạm Ngọc Giao (1989, 1955), Trịnh Đức Huy
(1987, 1988), Vũ Tiến Hinh (1990)... đều biểu diễn quy luật phân bố N/D có dạng
lệch trái với các đối tượng khác nhau và sử dụng các hàm toán học khác nhau để
biểu thị như hàm: Scharlier, hàm Weibull...
Gần đây, Nguyễn Ngọc Lung (1999) khi nghiên cứu phân bố số cây theo cỡ
kính đã thử nghiệm 3 hàm phân bố: Poisson, Charlier, Weibull cho rừng Thông 3
lá ở Việt Nam và đã rút ra kết luận: Hàm Charlier là phù hợp nhất, tính tốn đơn
giản hơn.
Lê Hồng Phúc (1996) vận dụng phân bố Weibull để nắn phân bố N/D
Thông ba lá Đà Lạt - Lâm Đồng.
Phạm Ngọc Giao (1995) khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi ngựa
vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây dựng mơ
hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thơng đi ngựa.
Nhìn chung khi mơ hình hố quy luật N/D, các tác giả nước ta thường sử
dụng một trong hai phương pháp, đó là phương pháp biểu đồ và phương pháp
giải tích tốn học.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Đối với rừng trồng thuần loài đều tuổi, nhiều tác giả đã chọn phân bố
Weibull để mô tả và xây dựng mơ hình cấu trúc đường kính lâm phần thuần
lồi đều tuổi.
2.2.1.2. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính cây rừng
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã thử nghiệm các phương trình (2.12), (2.14), (2.16),
(2.21), (2.22) cho thấy chúng đều thích hợp, trong đó hai phương trình (2.14), (2.21)
được chọn làm phương trình lập biểu cấp chiều cao.
Vũ Văn Nhâm (1988) dùng phương trình (2.16) xác lập quan hệ H/D cho
mỗi lâm phần làm cơ sở lập biểu thương phẩm gỗ mỏ rừng Thông đuôi ngựa.
Phạm Ngọc Giao (1995) cũng đã sử dụng phương trình lơgarit 1 chiều trên
để mô tả quan hệ H/D của các lâm phần Thông đuôi ngựa.
Hai tác giả Bảo Huy (1993) và Đào Cơng Khanh (1996) đã chọn phương
trình (2.14) để biểu diễn quan hệ H/D cho rừng ưu thế Bằng lăng ở Đắc Lắc và
rừng tự nhiên hỗn loài ở Hương Sơn - Hà Tĩnh.
2.2.1.3. Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
Vũ Đình Phương (1985) đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường
kính tán với đường kính ngang ngực của cây tồn tại ở dạng đường thẳng. Tác
giả đã thiết lập phương trình D t/D1.3 cho một số loài cây lá rộng như: Ràng
ràng, Lim xanh, Vạng trứng, Chò chỉ ở lâm phần hỗn giao, khác tuổi, phục vụ
công tác điều chế rừng.
Nguyễn Ngọc Lung và các cộng sự (1985) cũng đã xác lập mối quan hệ
giữa Dt/D1.3 cho Keo lá tràm.
Ngoài ra, còn nhiều tác giả khác cũng đề cập tới việc nghiên cứu quy luật
này như: Vũ Tiến Hinh, Hoàng Văn Dưỡng, Trần Cẩm Tú, Ngô Kim Khôi, Lê

Sáu, Phạm Ngọc Giao, . . .
Phần lớn các tác giả trong nước khi mô tả quy luật Dt/D1.3 đều sử dụng dạng
quan hệ đường thẳng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

2.2.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng và trữ lượng rừng
2.2.2.1. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng quần thể cây rừng đã
được tác giả Phùng Ngọc Lan khảo nghiệm bằng một số phương trình sinh trưởng
đã sử dụng ở Châu Âu cho một số lồi cây như: Mỡ, Thơng nhựa, Bồ đề, Bạch đàn
và rừng tự nhiên nước ta. Tác giả cho thấy các đường cong sinh trưởng thực nghiệm
và đường cong sinh trưởng lí thuyết cắt nhau tại 1 điểm.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) qua nghiên cứu đã đề nghị dùng hàm
Schumacher để mô tả quy luật sinh trưởng cho một số đại lượng của lồi Thơng ba
lá ở Đà Lạt - Lâm Đồng.
Trịnh Đức Huy (1988) đã phân tích những quy luật sinh trưởng Bồ đề theo
các điều kiện sinh thái khác nhau bằng các phương trình định lượng tốn học,
trong đó các biến sinh thái đã được “số hoá”. Kết quả nghiên cứu là những quy
luật chung của lâm phần, cho một vùng nghiên cứu tương đối rộng, chứ không
phải cho từng cây rừng hay địa phương cụ thể.
Nguyễn Trọng Bình (1996) đã ứng dụng lý thuyết hàm ngẫu nhiên để
nghiên cứu quá trình sinh trưởng của 3 lồi cây: Thơng nhựa, Thơng đi ngựa,
Mỡ tại khu vực Trung tâm ẩm bắc Việt Nam.
Phạm Xuân Hoàn (2001) đã sử dụng hàm Gompertz để nghiên cứu quá
trình sinh trưởng của các lâm phần Quế ở Yên Bái.
Còn rất nhiều tác giả khác nữa như Vũ Tiến Hinh, Vũ Nhâm, Nguyễn Thị

Bảo Lâm, Bảo Huy, Trần Văn Con, . . . đã nghiên cứu sinh trưởng cây rừng theo
xu hướng tốn học hố.
Việc mơ phỏng mang tính chất định lượng cho quá trình sinh trưởng của
cây rừng hay lâm phần là không thể thiếu trong khoa học hiện nay, nhằm đưa ra
được những cơ sở thực tiễn trong kinh doanh rừng hợp lí.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

2.2.2.2. Nghiên cứu lập biểu thể tích cây đứng
Trước tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền về “Lập
biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam” đã lập được biểu thể
tích hai nhân tố (D và H) cho các lâm phần hỗn giao có nhiều lồi cây, khơng
đều tuổi ở nước ta. Tác giả đã chọn f01 làm hệ số tính thể tích thân cây.
Các tác giả khác như Vũ Nhâm (1988), Bảo Huy (1997) đã ứng dụng
phương pháp trên để lập biểu thể tích và biểu sản phẩm cho lồi Thơng đi
ngựa và lồi Xoan mộc.
Gần đây có Tăng Ngọc Tráng đã xác định hình số tự nhiên f 01 để lập biểu
thể tích cây đứng, biểu sản phẩm và biểu thể tích dưới cành đối với rừng nửa
rụng lá ưu thế Bằng lăng ở Đắc Lắc.
Các loài cây đã được lập biểu thể tích cây đứng ở Việt Nam như: Thông ba
lá (Nguyễn Ngọc Lung), Sa mộc, Thông đuôi ngựa, Mỡ (Vũ Tiến Hinh và các
cộng tác viên), Keo lá tràm (nhiều tác giả), Bồ đề, Thông nhựa,
2.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến cây Cao su
Quyển sách được nhiều người trồng Cao su Việt Nam biết đến là “Quy
trình kỹ thuật cây Cao su” được Tổng Công ty Cao su Việt Nam xuất bản năm
1997. Cơng trình này được kế thừa từ “Quy trình kỹ thuật trồng mới - Khai thác Chăm sóc Cao su” và những kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn sản xuất để phù hợp
với những tiến bộ kỹ thuật và điều kiện sản xuất hiện nay. [25]

Thứ hai là cuốn “Kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến Cao su” của
Nguyễn Khoa Chi (1997) giới thiệu tầm quan trọng, giá trị kinh tế cây Cao su
và kỹ thuật trồng nó. [13]
Trần Ngọc Kham với cơng trình “Đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình
trồng Cao su phủ xanh đất trống sau nương rẫy ở Đắc Lắc” cho thấy về dài hạn
cây Cao su mang lại lợi ích tư nhân và lợi ích xã hội lớn hơn hệ thống rẫy truyền
thống. Hệ thống này còn cho thấy triển vọng kết hợp các nông hộ vào các

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

chương trình phủ xanh đất trống sau nương rẫy bằng cây Cao su đảm bảo lợi ích
trước mắt và lâu dài của nông hộ. [28]
Nguyễn Thị Huệ (1994) đã nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng các chất
dinh dưỡng trong lá Cao su trên một số vùng đất đai đại diện cho các diện tích
Cao su đã trồng tại vùng Đơng Nam bộ để bón phân theo u cầu dinh dưỡng của
cây. [17]
Nguyễn Hải Đường và Nguyễn Khang (1998) đó nghiên cứu khả năng trồng
Cao su trên đất gũ đồi và núi thấp vùng Bắc Trung Bộ của, cho thấy:
Vùng gò đồi núi thấp Bắc Trung Bộ nằm trên vĩ độ Bắc từ 16.000' đến
28.048' và độ cao < 600 m so với mặt biển nên thích hợp với yêu cầu sinh thái của
Cao su. Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh Cao su của vùng trong 30 năm
đó khẳng định, cây Cao su khá thích hợp với điều kiện thời tiết của vùng. Cho
năng suất và chất lượng mủ, không thua kém mấy các vùng Cao su khác trong
nước. Tuy nhiên, nó chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố hạn chính của vùng là gió bảo,
và gió Tây khơ nóng nhưng có thể đầu tư từng bước khắc phục được.
Cần đưa ra một số chính sách, đầu tư, quan điểm đúng đắn, tìm đầu ra thích hợp
để góp phần đem lại hiệu quả kinh tế sinh thái cho vùng Cao su Bắc Trung bộ. [11]

Đỗ Kim Thanh - Đinh Xn Trường (1998) thực hiện cơng trình nghiên cứu
của nói về sự biến thiên sản lượng mủ theo mùa vụ của cây Cao su tại những vùng
trồng Cao su chính ở Việt Nam, cho kết quả:
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam các vùng trồng Cao su có mùa khô hạn
kéo dài đã ảnh hưởng đến sản lượng và thời gian cạo mủ trong 6 tháng đầu năm.
Sản lượng mủ tăng cao trong mùa mưa, nhưng do mưa nhiều và tập trung nên đã
ảnh hưởng đến việc khai thác mủ. Sản lượng cao nhất đạt được trong 3 tháng cuối
năm, tỉ lệ phần trăm sản lượng qua các tháng của các dịng vơ tính là tương nhau.
Ngoại trừ, dịng PB 235 có tỉ lệ sản lượng thấp vào tháng khô hạn và đạt tỉ lệ cao
vào 3 tháng cuối năm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Sản lượng mủ biến thiên do ảnh hưởng của khí hậu khô hạn kéo dài trong 6
tháng đầu năm như vùng duyên hải miền Trung. Lượng mưa tập trung kéo dài và
số ngày mưa nhiều nên ảnh hưởng đến việc khai thác vào tháng 7, 8, 9 ở Tây
Nguyên và vùng Đơng Nam Bộ, ở 2 vùng này thì sản lượng mủ thu được cao nhất
thì tập trung vào 3 tháng cuối năm. [3]
Phạm Ngọc Nam (2001) đã nghiên cứu cơ sở khoa học và công nghệ chế
biến gỗ Cao su sau khi lấy mủ.
Các tác giả Việt Nam như Trần Hợp, Ngơ Văn Hồng, Đặng Đình Bơi, Hồ
Xn Các, . . . đã đi sâu vào nghiên cứu cấu tạo gỗ, khả năng sử dụng gỗ và các
phương pháp xử lý gỗ Cao su.
Trên thế giới, những cơng trình nghiên cứu về gỗ Cao su rất nhiều và ngày
càng được xúc tiến mạnh mẽ hơn. Như việc thành lập nhóm nghiên cứu gỗ Cao su
của tổ chức FAO. Các cơ quan nghiên cứu về gỗ nhiệt đới khi nghiên cứu về gỗ Cao
su chủ yếu đi sâu vào các vấn đề chính sau: Giải phẫu gỗ, tính chất cơ lí của gỗ, bảo

quản gỗ Cao su và cơng nghệ chế biến. Ngồi ra cịn có các cơ quan chun nghiên
cứu về Cao su trên Thế giới như: Viện nghiên cứu Cao su Malaysia, Viện nghiên
cứu Cao su Ấn độ, . . và nhiều cơ quan khác.
Trong lĩnh vực điều tra và dự báo sản lượng mủ cho các lâm phần Cao su
thì tại hội thảo “Trao đổi kinh nghiệm về thu thập số liệu thống kê chất lượng và
nâng cao độ tin cậy của phương pháp ước lượng sản lượng Cao su” do ANRPC
phối hợp với IRSG thực hiện đã khẳng định: Số liệu thống kê là cơ sở quan trọng
để đánh giá tình hình cung cầu, dự đốn giá cả và xây dựng kế hoạch phát triển
cân đối. Trong đó, phương pháp dự đốn sản lượng dựa vào diện tích khai thác,
tuổi cây và năng suất theo tuổi cây của IRSG và Việt Nam được đánh giá là có độ
tin cậy cao.
Như vậy, nhìn chung đã có nhiều nghiên cứu về Cao su, từ gây trồng,
chăm sóc, kỹ thuật lấy mủ, giá trị sử dụng, hiệu quả kinh tế, công nghệ chế biến
gỗ Cao su . . . và đã thu được những kết quả tốt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×