Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Giám sát sự lưu hành type virus và khảo sát yếu tố nguy cơ phát sinh dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 81 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài thực hiện luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, nằm trong trong
khn khổ đề tài Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Quảng Bình năm 2017 - 2018 do
PGS.TS. Nguyễn Xuân Hòa, giảng viên Trường Đại học Nông lâm - Huế làm chủ
nhiệm. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, do tôi đã phối
hợp với Phân viện Thú y Miền Trung, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Chăn ni
và Thú y Quảng Bình thực hiện và có sự giúp đỡ của các đồng nghiệp. Các số liệu
trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào bởi các
cá nhân và tổ chức khác ngồi nhóm nghiên cứu.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2018
TÁC GIẢ

Lê Hồng Kỳ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn, tơi ln nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau đại học, Khoa Chăn ni - Thú y, Trường
Đại học Nông lâm - Huế đã tạo điều kiện cho tơi được theo học Chương trình đào tạo
trình độ Thạc sỹ tại trường.
Tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Bình, Phân
viện Thú y Miền Trung, Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Quảng Bình, NCS Phạm


Hồng Kỳ thư ký đề tài, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong Khoa Chăn nuôi Thú
y, Trường Đại học Nông lâm - Huế, đặc biệt là thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Xuân Hịa
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các Lãnh đạo UBND huyện Quảng Trạch và thị xã
Ba Đồn; tập thể cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y và một số Anh chị Trưởng ban Thú
y huyện Quảng Trạch; Ban quản lý chợ thị xã Ba Đồn đã cung cấp tài liệu, giúp đở tôi
trong quá trình lấy mẫu và điều tra tình hình dịch bệnh trên địa bàn.
Tôi xin chân thành cám ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln bên
cạnh, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã nổ lực, cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên, với
kiến thức đã học và thực tế ở cơ sở cịn hạn chế sẽ khơng tránh khỏi những tồn tại,
thiếu sót. Kính mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, góp ý từ các thầy cơ giáo, bạn
bè, đồng nghiệp cho các nội dung nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2018
TÁC GIẢ

Lê Hồng Kỳ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tác giả: Lê Hồng Kỳ.
Khóa học: Thú y 22, năm 2016-2018.
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Hòa.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2017 đến tháng 02/2018.

Để chủ động khống chế dịch bệnh cúm gia cầm có hiệu quả, đồng thời nghiên
cứu đặc tính phân tử nguồn gene của các chủng virus cúm gia cầm, phân lập từ các
lồi mắc bệnh khác nhau ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng, tơi tiến
hành thực hiện đề tài: “Giám sát sự lưu hành type virus và khảo sát yếu tố nguy cơ
phát sinh dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn tỉnh
Quảng Bình”.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm gà, vịt được nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên
địa bàn huyện Quảng Trạch và ở chợ buôn bán gia cầm sống tại chợ Ba Đồn thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Trên thực trạng chăn ni gia cầm tại các trang trại, hộ chăn nuôi tại một số xã
trên địa bàn huyện Quảng Trạch và tại chợ buôn bán gia cầm sống thị xã Ba Đồn.
Bằng phương pháp thống kê sinh học, sử dụng phần mềm SPSS 20 và phân tích dịch tễ
học, thông qua chỉ số chênh (OR) để phân tích các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây
lan dịch cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn.
Sử dụng phương pháp real time RT-PCR để kiểm tra sự lưu hành virus cúm gia
cầm. Sau đó, các mẫu dương tính với virus cúm A/H5N6 được giải trình gene H5 bằng
phương pháp Sanger dideoxy sequencing, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Gia cầm nuôi cho ăn thức ăn tự chế nguy cơ bị dịch cao gấp 17 lần so với các hộ
chăn nuôi cho ăn thức ăn công nghiệp. Những hộ nuôi gia cầm mua con giống từ nơi
không rõ nguồn gốc nguy cơ bị dịch cao gấp 3,30 lần những hộ nuôi gia cầm mua con
giống rõ nguồn gốc. Gia cầm không được tiêm vắc xin phịng bệnh cúm có nguy cơ
mắc bệnh cúm gia cầm cao gấp 4 lần so với gia cầm được tiêm vắc xin phịng bệnh.
Những hộ ni gia cầm khơng hoặc ít vệ sinh tiêu độc khử trùng có nguy cơ bị dịch
gấp 4,50 lần những hộ nuôi gia cầm định kỳ vệ sinh tiêu độc khử trùng. Những hộ
ni gia cầm chung lồi nguy cơ bị dịch gấp 14,94 lần những hộ nuôi gia cầm không
nuôi chung. Những hộ nuôi gia cầm sử dung nước ao hồ, sông nguy cơ bị dịch cúm gia
cầm gấp 4,85 lần so với những hộ sử dụng nước máy, nước giếng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iv
Trong 10 tháng thực hiện giám sát các đàn vịt ở huyện Quảng Trạch khơng phát
hiện có mẫu nào dương tính với cúm A. Kết quả giám sát huyết thanh cho thấy có
kháng thể trong các đàn gia cầm ni trước tiêm phòng tại Quảng Trạch.
Giám sát sự lưu hành virus cúm gia cầm tại thị xã Ba Đồn, tỷ lệ lưu hành cúm
A xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5 và tháng 8/2017 (tỷ lệ 100%). Các tháng 11/2017
và tháng 02/2018 tỷ lệ nhiễm là 50%. Tỷ lệ lưu hành thấp nhất vào các tháng 6, 9, 10,
12/2017 và tháng 02/2018 (tỷ lệ 0%). Phát hiện 02 mẫu dương tính với H5N6, khơng
có mẫu nào dương tính với H5N1 và H7N9.
Chúng tơi đã thu nhận được tồn bộ chuỗi gen H5 của chủng A/Dk/Vietnam/
QuangBinh/BD1113/2017(H5N6) có độ dài 1704 nucleotide và đăng ký Ngân hàng
gen số: LC376798, việc thực hiện giải trình tự có độ chính xác cao. Bước đầu đã xác
định thành cơng trình tự gence HA (H5) của 01 chủng đại diện cho quần thể virus cúm
gia cầm type A, subtype H5N6 tại thị xã Ba Đồn. Trình tự chủng A/Dk/Vietnam/
QuangBinh/BD1113/2017(H5N6) có tỷ lệ tương đồng cao với các chủng phân lập từ
2013 đến 2018 tại Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Nhật Bản từ 98 đến 100%. Chủng
phân lập được ở thị xã Ba Đồn có chứa chuỗi aminoacid RERRRKR/GLF tại các
vùng phân cắt trong phân tử HA, cho thấy chủng có độc lực cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT ......................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẺ, ĐỒ THỊ ....................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Khái niệm về bệnh cúm gia cầm ........................................................................ 3
1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm ................................................................................. 3
1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới ..................................................... 3
1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam.................................................... 6
1.2.3. Tình hình dịch bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Bình ................................ 9
1.2.4. Tình hình chăn ni trên địa bàn huyện Quảng Trạch ................................ 11
1.2.5. Tình hình dịch cúm gia cầm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 – 2017 ... 12
1.3. Đặc điểm virus học bệnh cúm gia cầm ............................................................. 13
1.3.1. Cấu trúc của virus cúm gia cầm ................................................................. 13
1.3.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ............................................................... 15
1.3.3. Đặc tính kháng nguyên của virus ............................................................... 18
1.3.4. Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ..................................... 21
1.3.5. Độc lực của virus...................................................................................... 22

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
1.3.6. Sức đề kháng của virus .............................................................................. 23
1.3.7. Nuôi cấy và lưu giữ virus .......................................................................... 23

1.4. Truyền nhiễm học ............................................................................................ 24
1.4.1. Động vật cảm nhiễm .................................................................................. 24
1.4.2. Sự truyền lây bệnh ..................................................................................... 24
1.4.3. Loài vật mang virus ................................................................................... 25
1.4.4. Chất chứa virus.......................................................................................... 25
1.4.5. Cách sinh bệnh .......................................................................................... 26
1.4.6. Mùa phát bệnh ........................................................................................... 26
1.5. Triệu chứng và bệnh tích ................................................................................. 26
1.5.1. Triệu chứng chung..................................................................................... 26
1.5.2. Triệu chứng ở chủng virus độc lực cao ...................................................... 26
1.5.3. Triệu chứng ở chủng virus cúm độc lực thấp ............................................. 27
1.5.4. Bệnh tích ................................................................................................... 27
1.6. Các phương pháp chẩn đoán ............................................................................ 29
1.6.1. Dựa vào dịch tễ học ................................................................................... 29
1.6.2. Dựa vào lâm sàng ...................................................................................... 29
1.6.3. Chẩn đoán bằng huyết thanh ...................................................................... 29
1.6.4. Chẩn đoán bằng xét nghiệm ....................................................................... 30
1.6.5. Phân lập và định danh virus ....................................................................... 32
1.7. Các biện pháp phòng bệnh ............................................................................... 32
1.7.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh ........................................................................... 32
1.7.2. Phòng bệnh bằng vắc xin .......................................................................... 34
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 36
2.1. Đối tượng, phạm vi và nội dung....................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 36
2.1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii
2.2.1. Xác định sự lưu hành virus bằng phương pháp Realtime RT-PCR ............. 36
2.2.2. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp Realtime RT-PCR ................................................................ 40
2.2.4. Phương pháp điều tra dịch tễ học ............................................................... 43
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 45
3.1. Phân tích một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh Cúm gia cầm tại
huyện Quảng Trạch ................................................................................................ 45
3.1.1. Thức ăn ..................................................................................................... 45
3.1.2. Nguồn cung cấp giống ............................................................................... 45
3.1.3. Tỷ lệ tiêm phòng ....................................................................................... 46
3.1.4. Tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi ................................................. 47
3.1.5. Ni chung lồi ......................................................................................... 48
3.1.6. Nguồn nước ............................................................................................... 49
3.2. Giám sát sự lưu hành vi rút cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn . 49
3.2.1. Giám sát sự lưu hành vi rút cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch............... 50
3.2.2. Giám sát sự lưu hành virus cúm gia cầm tại thị xã Ba Đồn ........................ 52
3.3. Kết quả giải trình tự Gen HA chủng A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BD1113 /2017
(H5N6) phân lập được tại thị xã Ba Đồn .................................................................. 54
3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện giải trình tự ..................................................... 54
3.3.2. So sánh mức độ tương đồng về thành phần nucleotide của gen H5 giữa
chủng LC376798 với các chủng phân lập được tại Việt Nam và trên thế giới. .... 56
3.3.3. Giám định độc lực của đoạn gen H5 đã giải trình.......................................... 58
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 59
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 59
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................................................................................... 61
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 66


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT

BỘ NN VÀ PTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

CT

Chu kì ngưỡng (Cycle of threshold)

DNA

Axit deoxyribonucleic

HA

Hemagglutinin
Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu

HI
(Hemagglutination - Inhibition)
Cúm gia cầm thể độc lực cao
HPAI
(Highly Pathogenic Avian Influenza)
Cúm gia cầm thể độc lực thấp

LPAI
(Low Pathogenic Avian Influenza)
NA

Neuraminidase
Tổ chức Thú y thế giới

OIE
(World Organnisation for Animal Health)
RNA

Axit ribonucleic

RT - PCR

Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction
Tổ chức Lương thựcvà Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FAO
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)
WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

CDC

Center for Disease Control

ELISA


Emzyme Linked Immunosozbent Assay

OR

Odd ratio

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình Cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới từ năm 2003 đến năm
2005............................................................................................................................. 4
Bảng 1.2. Tổng hợp tình hình cúm gia cầm xảy ra ở các nước từ năm 2007- 2017 ....... 5
Bảng 1.3. Tình hình dịch bệnh cúm gia cầm từ năm 2014 - 2017 ................................. 9
Bảng 1.4. Diễn biến tổng đàn gia cầm của huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-2017 . 11
Bảng 1.5. Diễn biến dịch cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012-2017 . 12
Bảng 2.1. Phân bố số lượng phiếu điều tra ................................................................. 40
Bảng 2.2. Thành phần của master mix ....................................................................... 41
Bảng 2.3. Chu trình luân nhiệt của phản ứng RT-PCR ............................................... 42
Bảng 2.4. Bảng tương liên 2 x 2 ................................................................................. 43
Bảng 3.1. Kết quả phân tích nguy cơ thức ăn tự chế................................................... 45
Bảng 3.2. Kết quả phân tích nguy cơ nguồn cung cấp giống ...................................... 46
Bảng 3.3. Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ khơng tiêm vắc xin phịng bệnh cúm...... 47
Bảng 3.4. Kết quả phân tích về yếu tố nguy cơ khơng tiêu độc khử trùng môi trường

chăn nuôi ................................................................................................................... 48
Bảng 3.5. Kết quả phân tích về yếu tố nguy cơ ni chung lồi ................................. 48
Bảng 3.6. Kết quả phân tích về yếu tố nguy cơ nguồn nước ....................................... 49
Bảng 3.7. Kết quả giám sát lưu hành virus cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch ........ 50
Bảng 3.8. Kết quả giám sát trước tiêm phòng đàn gia cầm tại huyện Quảng Trạch .... 51
Bảng 3.9: Kết quả xét nhiệm từ tháng 5/2017 đến tháng 02/2018.............................. 52
Bảng 3.10. Danh sách các chủng virus cúm tương đồng gen H5 với chủng
A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BD1113/2017(H5N6) phân lập tại thị xã Ba Đồn ............ 57
Bảng 3.11: Đặc tính amino acid của hemaglutinin (HA) của chủng LC376798 ......... 58

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẺ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 . Cấu trúc của virus cúm A .......................................................................... 14
Hình 1.2. Cấu trúc virus cúm A/H5N1 ....................................................................... 15
Hình 1.3. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ................................................................ 16
Hình 1.4. Sơ đồ minh họa đột biến điểm của hiện tượng “ kháng nguyên” (antigenic
drift) (A) và đột biến tái tổ hợp của hiện tượng “trộn kháng nguyên” (antigenic shift) ở
virus cúm A (B). ........................................................................................................ 21
Hình 1.5. Quá trình xâm nhập và nhân lên của virus trong tế bào vật chủ .................. 21
Hình 1.6. Mối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các lồi vật chủ của virus cúm A ....... 24
Hình 1.7. Bệnh tích đại thể ở gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1................................... 28
Hình 1.8. Cơ chế hoạt động của Taqman probe .......................................................... 31
Biểu đồ 3.1. Biến động lưu hành virus và lưu hành kháng thể cúm gia cầm tại các đàn
giám sát ..................................................................................................................... 51
Biểu đồ 3.2. Biến động lưu hành virus CGC tại chợ Ba Đồn theo thời gian ............... 53
Hình 3.1: Giản đồ giải trình tự tự động đoạn Gen H5 của chủng

A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BD1113/2017 (H5N6) .................................................... 54
Hình 3.2. Đánh giá điểm sequence nhận biết gen HA chủng
A/Dk/Vietnam/QuangBinh/BD1113/2017(H5N6) bằng Blast .................................... 56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cúm gia cầm có tên khoa học là Avian influenza, là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính gây ra bởi virus cúm typ A thuộc họ Orthomyxoviridae. Virus cúm gia cầm thể
độc lực cao chủ yếu là các virus phân type H5, H6, H7, H9… gây cho gà, vịt, ngan,
ngỗng, chim có thể lây sang người. Gia cầm mắc bệnh, đặc biệt là gà, vịt có sự lây lan
rất nhanh, tỷ lệ chết rất cao có khi là 100%. Bệnh cúm gia cầm được tổ chức Thú y thế
giới (OIE) xếp vào danh mục bảng A các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật.
Ở Việt Nam, dịch cúm gia cầm H5N1 lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm
2003, chỉ trong vòng 2 tháng bệnh đã xảy ra trên 57 tỉnh thành và tổng số gia cầm chết
và tiêu hủy 56,88 triệu con, chiếm 16,71% tổng đàn gia cầm trên cả nước. Bệnh không
chỉ xảy ra trên gia cầm, nguy hiểm hơn là lây lan sang người. Từ năm 2003 đến 2013
có 124 ca nhiễm bệnh, trong đó 62 người tử vong, chiếm tỷ lệ 50%. Năm 2014, virus
cúm A/H5N6 lần đầu tiên được phát hiện tại tỉnh Lạng Sơn, Hà Tĩnh và đang được
tiếp tục phát hiện tại nhiều tỉnh trên cả nước như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An,
Quảng Trị, Quảng Ngãi. Trong khi đó, virus cúm A/H7N9 đã xuất hiện tại Trung Quốc
và một số nước khác như Hồng Kông, Malaysia, Đài Loan, Canada làm 683 người bị
nhiễm bệnh.
Tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn nói riêng
ln bị áp lực dịch cúm gia cầm lây lan từ các tỉnh phía bắc thơng qua việc kinh
doanh, bn bán, vận chuyển là rất lớn. Trong khi đó, các cơ sở chăn nuôi gia cầm tại
địa phương thường nhỏ lẻ, chưa áp dụng không đầy đủ các biện pháp an tồn sinh học.

Chăn ni gia cầm phần lớn theo hình thức thả rông trên đồng hoặc vườn, tự phát dẫn đến
làm nguy cơ bùng phát dịch địa phương là rất cao. Bên cạnh việc chăn ni, hình thức
bn bán gia cầm tại các chợ ở các địa phương hầu như khơng được kiểm sốt. Gia cầm
sống được xác định là nguồn bệnh lưu trữ, do đó sự lây lan virus cúm gia cầm tại cơ sở
chăn nuôi và chợ buôn bán gia cầm sống là rất cao.
Để chủ động khống chế dịch bệnh có hiệu quả cần phải hiểu rõ được đặc tính
sinh học, khả năng sinh bệnh, dịch tễ của dịch bệnh, đặc biệt là sự lưu hành của virus
và các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh. Từ đó, đưa ra các biện pháp
phịng, chống dịch bệnh, vì vậy chúng tơi đã nghiên cứu đề tài: “Giám sát sự lưu
hành type virus và khảo sát yếu tố nguy cơ phát sinh dịch cúm gia cầm trên địa bàn
huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình”.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
2. Mục tiêu
Phát hiện sự xâm nhập, lưu hành và đặc điểm sinh học phân tử của các chủng
virus cúm gia cầm (cúm A) trên địa bàn huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình và xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh, lây lan dịch bệnh để đưa ra
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thông tin, số liệu cụ thể và những luận chứng khoa học về sự lưu
hành của virus cúm gia cầm trên địa bàn huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình. Kết quả của đề tài này là cơ sở khoa học để định hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo với phạm vi lớn hơn.
- Giám sát, đánh giá tính chất dịch tễ học của mầm bệnh lưu hành để các nhà
khoa học, nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về tình hình dịch bệnh cúm gia cầm,
nhằm cảnh báo nguy cơ đại dịch có thể xảy ra, diễn biến dịch có thể xảy ra trong tương

lai, đưa ra các biện pháp phịng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
- Tìm hiểu đặc điểm sinh học phân tử của chủng cúm gia cầm lưu hành trên địa
bàn từ đó làm có sở cho các nghiên cứu sâu hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định sự lưu hành, tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm trên địa bàn để đưa ra
các biện pháp phịng, chống dịch có hiệu quả.
- Dự báo sớm cho người chăn ni có những biện pháp phịng, chống hữu hiệu
đối với dịch cúm gia cầm, nhằm hạn chế tối đa sự lây lan và bùng phát dịch cúm gia
cầm, nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh mơi trường, an tồn cho
sức khoẻ người tiêu dùng; đồng thời góp phần giúp cho các cơ quan quản lý tại huyện
Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong việc xây dựng chính sách và kế
hoạch chủ động ứng phó và khống chế dịch cúm gia cầm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về bệnh cúm gia cầm
Cúm gia cầm hay còn gọi là cúm gà, là bệnh truyền nhiễm cấp tính của lồi chim,
do nhóm virus cúm A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Virus được phân chia thành
nhiều subtype khác nhau dựa trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của
hạt virus.
Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 phân type NA (từ
N1 đến N9). Sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các subtype HA và NA, về mặt lý
thuyết sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau về độc tính và khả năng gây bệnh. Mặt khác,
virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến trong gen/hệ gen (đặc biệt ở
gen NA và HA) hoặc trao đổi các gen kháng nguyên với nhau, trong quá trình xâm
nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ. Họ Orthomyxoviridae đã được phát
hiện bao gồm 4 nhóm virus, đó là: nhóm virus cúm A (Influenza A), nhóm virus cúm

B (Influenza B), nhóm virus cúm C (Influenza C) và nhóm Thogotovirus. Các nhóm
virus khác nhau bởi các kháng nguyên bề mặt capsid, ở virus cúm A và B là
Hemagglutinin (HA), ở virus cúm C là Hemagglutinin Esterase Fusion (HEF) và ở
Thogotovirus là Glycoprotein (GP) (Murphy, Webster, 1996; Ito et al, 1998).
Dịch cúm gia cầm do virus cúm A subtype H5N1 thể độc lực cao xuất hiện ở
tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc vào năm 1996 và đã lan ra hơn 60 nước trên thế giới ở
châu Á, châu Âu và châu Phi, gây nhiều thiệt hại về kinh tế do gia cầm bị chết hoặc
tiêu huỷ nhằm kiểm sốt dịch, có khả năng lây nhiễm từ động vật sang người, ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Vào năm 2003, tại Việt Nam bệnh cúm gia cầm H5N1 lần đầu tiên xuất hiện, từ
đó đến nay dịch bệnh xảy ra liên tục, đang là vấn đề dịch tễ phức tạp do xuất hiện
nhiều phân dòng virus mới và là dịch bệnh cần phải giải quyết tại nước ta. Virus cúm
A/H5N1 đang lưu hành ở nhiều nước, thường xuyên gây bệnh cho gia cầm và người,
là nguy cơ gây đại dịch trên toàn thế giới.
1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Bệnh cúm ở gia cầm cũng như bệnh cúm ở người đã xuất hiện từ cách đây rất
lâu, năm 412 trước Công nguyên Hippocrates đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1878, bệnh
được Perroncito phát hiện ở Italia và mô tả rằng đây là một căn bệnh lan truyền
nghiêm trọng và phát triển nhanh chóng gây ra tỷ lệ tử vong cao ở đàn gia cầm. Vào
năm 1880, Rivolto và Delprato đã có mơ tả khác về bệnh dịch hạch về triệu chứng lâm
sàng, bệnh tích và sử dụng thuật ngữ “ hoại tử ở gia cầm” để mô tả về bệnh (Swayne
và Suarez, 2000). Năm 1901, Centanni và Savunzzi xác định nguyên nhân của bệnh
dịch tả này là một loại virus. Mãi đến năm 1955 virus này mới được xác định và phân
loại là virus cúm type A. Năm 1981, Hội nghị chuyên đề Quốc tế lần thứ nhất về cúm
gia cầm đã được triệu tập tại Beltsville, Maryland, Hoa Kỳ (USA) và thuật ngữ “dịch
hạch” đã bị xóa bỏ và thay vào đó là thuật ngữ “Cúm gia cầm thể độc lực cao”
(Bakowski,1981; Lupiani và Reddy., 2009).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4
Từ khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường nghiên
cứu và thấy virus cúm có ở nhiều lồi chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng
khác nhau trên thế giới. Bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra ở gia cầm là những chủng
gây bệnh cao thuộc phân type H5 và H7, như ở Scotland năm 1950 là H5N1, ở Mỹ
năm 1983 - 1984 là H5N2.
Phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối
liên quan giữa lợn - gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có
vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu về phân type
H1N1 đều cho thấy rằng virus cúm type A ở lợn và truyền lây cho gà tây, ngồi ra
phân type H1N1 ở vịt cịn truyền cho lợn. Một số chủng virus cúm type A điển hình
gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động vật có vú (Ellis
và Zambon, 2002).
Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới đã thúc đẩy các
hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về
bệnh. Đến nay, trong các Hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong
những nội dung được coi trọng. Điều này cho thấy bệnh cúm gia cầm ngày càng trở nên
nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngành chăn ni gia cầm trên tồn cầu.
Đặc biệt nguy hiểm hơn khi virus cúm gia cầm “vượt hàng rào về lồi”, thích nghi gây
bệnh ở người với tỷ lệ tử vong rất cao (Cục Thú y, 2014).
Bảng 1.1. Tình hình Cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới từ năm 2003 đến năm 2005
Địa điểm

Thời gian

Loại cúm

Đối tượng


Thiệt hại

Pakistan

Tháng 11/ 2003
đến 3/ 2004

H7N3, H9N2

Gà tây

Số gia cầm chết và tiêu
hủy là 1,7 triệu con

Canada

Ngày 19/2/2004
và 9/3/2004

H7N3(Chủng
virus độc lực
thấp)



Xảy ra hai ổ dịch cúm
gia cầm. Ca bệnh cuối
cùng được ghi nhận vào
ngày 20/4/2004


Hoa Kỳ,
Bang
Delaware

Ngày 11/2/2004

H7N2
(Chủng virus
độc lực thấp)



H6

Gà công
nghiệp

Kết thúc ngày 25/3/2004

6/8/2004

H5N2

Đà điểu

Kết thúc vào đầu tháng
12/2004

Ai Cập


2004

H1N7

Vịt hoang


Triều Tiên

Từ ngày 25/2
đến 26/3/2005

H7N3



Nam Phi

Đã tiêu hủy khoảng 219
nghìn gà
(Nguồn: báo cáo WHO, 2014)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Bảng 1.2. Tổng hợp tình hình cúm gia cầm xảy ra ở các nước từ năm 2007- 2017
Năm


Loại cúm

2007

H5N1

2008

H5N1

2010

H5N1

2011

H5N1
H7N7

2012

2013

H5N1
H7N3
H5N2
H7N2,
H7N7
H5N1
H5N2

H7N7
H7N3
H5N1
H7N9
H5N6

Quốc gia
Indonesia, Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia, Trung
Quốc, Thái Lan và một số nước có ngành chăn ni phát triển
như Hàn Quốc, Nhật Bản, một số nước ở Châu Âu
Israel, Ả-rập Saudi, Thụy Sỹ, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên
Bang Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh,
Trung Quốc, Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng
Kông, Ai Cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái lan, Việt Nam.
Bangladesh, Bhutan. Bungari, Campuchia, Trung Quốc, Hồng
Kông, Ấn Độ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tây Ban
Nha, Việt Nam.
Bangladesh, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Indoneisa, Nhật Bản,
Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Hy Lạp, Hồng Kông và Việt
Nam.
Úc
Bangladesh, Nepal, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Việt Nam.
Ấn Độ, Iran, Israel, Mexico.
Myanmar, Nam Phi.
Úc
Bangladesh, Bhutan, Nepal, Campuchia, Trung Quốc
Hồng Kông.
Ấn Độ, Ý.
Triều Tiên, Mêxicô

Việt Nam
Trung Quốc
Trung Quốc, Lào

H5N8
2014

H5N2,
H5N3

2015

H7N2
H7N3
H5N6

2016

H5N1
H5N1

2017
H5N6

Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada
Úc
Mexico
Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào
Lào, Cam-pu-chia, My-an-ma, Ấn Độ, Pháp, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Pháp, Mỹ...

Băng-la-đét, cam-phu-chia, Ca-mê-run, pháp, ấn Độ, Iran, Lào,
Li-bi, Ma-lai-xi-a, My-an-ma, Ne-pan, Niger,Tô – gô
Áo, Hy lạp, Hồng Kông, Nhật bản, Hàn Quốc, Lào, My – an –
ma, Phi- Líp- pin

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam
Năm 2017, toàn quốc đã xảy ra 40 ổ dịch cúm A/H5 tại 83 hộ chăn nuôi gia
cầm tại 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 50.316 con
và số gia cầm tiêu hủy là 73.835 con. Ngồi ra một số địa phương có một số ổ dịch và
đã được cơ quan Thú y và các địa phương phát hiện và xử lý kịp thời. So với năm
2016, mức độ dịch đều tăng, cụ thể: số ổ dịch tăng 2,86 lần, số huyện có dịch tăng 2,58
lần, số tỉnh có dịch tăng 3 lần, số gia cầm mắc bệnh tăng 5,05 lần (Cục Thú y, 2018).
- Từ tháng 12/2003 đến tháng 30/3/2004: lần đầu tiên phát hiện dịch cúm gia cầm
ở tỉnh Hà Tây (nay Hà Nội), Long An, Tiền Giang. Dịch lây lan nhanh, chỉ trong vòng
2 tháng phải tiêu hủy 30,4 triệu con gà, thủy cầm 13.5 triệu con và 14.76 triệu chim cút
và các loài chim khác. Đến tháng 11 năm 2004, dịch xuất hiện rải rác với quy mô nhỏ
ở các hộ gia đình trên 17 tỉnh, tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 84.078 con.
- Từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: dịch xuất hiện trên 36 tỉnh, thành phố và
tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan; 551.029 chim cút.
- Từ tháng 10/2005 đến tháng 01/2006: dịch xảy ra cả ba miền với 24 tỉnh, thành
phố làm chết và tiêu hủy 3.972.763 con gia cầm và các loài chim khác.
- Năm 2006: ở Việt Nam không xảy ra dịch, nhờ sự chỉ đạo phịng dịch quyết liệt
của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng, cuối năm
xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn ni nhỏ lẻ, chưa tiêm phịng vắc xin.
- Năm 2007: dịch cúm gia cầm xuất hiện trở lại nhưng không tập trung mà rải
rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và chia thành nhiều đợt. Từ tháng 12/2006 và năm 2007, cả nước

có 283 xã, phường thuộc 115 huyện quận của 33 tỉnh, thành phố (18 tỉnh miền Bắc,
10 tỉnh miền Nam, 5 tỉnh miền Trung). Tổng số gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy là
314.268 con, trong đó gà chiếm 16,68%, vịt chiếm 80,82% và ngan chiếm 2,50%.
Các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên đàn vịt trước, sau đó lây nhiễm cho đàn gà. Theo ghi
nhận ban đầu, các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên vịt nhỏ, dưới 3 tháng tuổi, chưa được
tiêm phòng vắc xin cúm. Một số đàn mới tiêm nhưng chưa đủ thời gian sinh kháng
thể bảo hộ. Các ổ dịch xảy ra trên đàn gia cầm chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ (quy mô
dưới 500 con là phổ biến) tại các hộ gia đình.
- Năm 2008: Dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị
xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.508 con
(gồm 40.525 gà, 61.027 vịt và 4.506 ngan).
- Năm 2009: Cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35 huyện,
thị xã thuộc 18 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà
Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hịa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng
Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Nội, Vĩnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 105.601 con, trong
đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con
(chiếm 2,55 %).
- Năm 2010: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 64 xã, phường của 38 huyện, quận
thuộc 23 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện
Biên, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn,
Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng,
Thái Bình, Tun Quang và Thái Nguyên. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy
là 147.399 con, trong đó gà là 43.068 con (chiếm 29,2%), vịt là 102.363 con (chiếm
69,5%) và ngan là 1.968 con (chiếm 1,3%).

- Năm 2011: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 82 xã, 43 huyện, quận thuộc 22
tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Định, Cà Mau, Đắk Lắk, Hà Nam, Kon
Tum, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Quảng Ninh,
Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Ngun, Tiền Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long,
Vĩnh Phúc. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 110.311 con gia cầm trong đó có 39.126
con gà, 70.020 con vịt và 1.165 con ngan; tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là
151.356 con trong đó 60.787 con gà, 89.204 con vịt và 1.365 con ngan.
- Năm 2012: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 296 xã, 121 huyện, quận thuộc 32
tỉnh, thành phố là: Bắc Kạn, Bắc Giang, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Đắk Lắk,
Điện Biên, Đồng Tháp, Hà Nam, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hịa Bình, Khánh Hịa,
Kiên Giang, Kon Tum, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Ngun, Thanh
Hóa, Tiền Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Hà Nội và Hải Phòng. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 616.109 con, trong đó 117.946 con gà (chiếm 19,14%),
479.859 con vịt (chiếm 77,89 %) và 18.304 con ngan (chiếm 2,97%).
- Năm 2013: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 104 xã, 64 huyện, quận thuộc 31
tỉnh, thành phố là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Cà
Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hậu Giang, Hịa Bình, Hưng
n, Kiên Giang, Kon Tum, Khánh Hịa, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Ninh
Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Sơn La, Tây
Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Hải Phòng làm 123.363 con gia cầm mắc
bệnh (gà chiếm 17,3%, vịt, ngan chiếm 82,7%); tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là
141.687 con (trong đó gà chiếm 23,5%, vịt, ngan là 76,5%). Ngoài ra, phát hiện một
số ổ dịch trên chim trĩ và chim cút (Tiên Giang) và 01 ổ dịch trên chim Yến (Ninh
Thuận). Một số địa phương khác có xuất hiện ổ dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ
lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được tiêu hủy ngay và xử lý triệt để.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



8
- Năm 2014, xuất hiện cúm A/H5N1 và cúm A/H5N6:
+ Cúm A/H5N1: Trong năm 2014, các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại
158 xã, phường của 93 huyện, thị xã thuộc 33 tỉnh, thành phố. Số gia cầm mắc bệnh là
212.600 con (gà hơn 76.000 con, chiếm 36% tổng số mắc bệnh và vịt hơn 136.000 con,
chiếm 64%); trong đó số chết là hơn 101.900 con (gà chiếm 31,6% trong tổng số chết,
vịt chiếm 68,4%). Ngoài ra, một số địa phương khác có xuất hiện các điểm dịch trên đàn
gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được phát hiện và xử lý kịp
thời, không để dịch lây lan. Từ cuối tháng 3 đến tháng 11/2014, cả nước đã kiểm soát
được dịch cúm gia cầm H5N1. Tuy nhiên, cuối tháng 11/2014 đã xuất hiện 03 ổ dịch
cúm gia cầm H5N1 ở 03 hộ chăn nuôi tại 03 xã của 03 huyện thuộc 02 tỉnh Trà Vinh và
Vĩnh Long làm 1.027 con gia cầm mắc bệnh và phải tiêu hủy.
+ Cúm A/H5N6: Từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014, ổ dịch cúm gia cầm H5N6
lần đầu tiên xuất hiện tại tỉnh Lạng Sơn, sau đó xuất hiện tại các tỉnh khác gồm Lào
Cai, Quảng Trị và Quảng Ngãi làm 5.188 con gia cầm và chim trĩ bị mắc bệnh. Ngoài
ra virus cúm H5N6 cũng được phát hiện trên mẫu gia cầm giám sát tại tỉnh Phú Thọ,
Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Ngày 13/12/2014, một ổ dịch
H5N6 đã tái phát trên đàn chim cút 12,000 con tại thôn Lâm Lộc Bắc, xã Tịnh Hà,
huyện Sơn Tịnh của tỉnh Quảng Ngãi, số chim cút chết là 2.965 con.
- Năm 2015: Các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại 19 xã/phường của 18
huyện/thị xã thuộc 12 tỉnh/thành phố (Cà Mau, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bà
Rịa Vũng Tàu, thành phố Cần Thơ, Đắk Lắk, Hà Tĩnh, Kon Tum, Nghệ An, Ninh
Thuận, Thanh Hóa). Số gia cầm mắc bệnh là 56.138 con (gà 51.166 con, chiếm
91,14% tổng số mắc bệnh, vịt 4.922 con, chiếm 8,77% và ngan 50 con, chiếm <1%);
trong đó số tiêu hủy là hơn 58.128 con (gà chiếm 90,66% trong tổng số chết vịt chiếm
9,25% và ngan chiếm <1%). Các ổ dịch cúm gia cầm H5N6 đã xuất hiện tại 27
xã/phường của 21 huyện/thị xã thuộc 14 tỉnh/thành phố (Đắk Nông, Hà Nam, Lai Châu,
Lào Cai, Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Sơn La, Kon Tum, Lạng Sơn,
Quảng Nam, Thái Bình và Tuyên Quang). Số gia cầm mắc bệnh là 36.242 con (gà 13.159
con, chiếm 36,31% tổng số mắc bệnh, vịt 8.019 con, chiếm 22,13%, ngan 1.001 con,

chiếm 2,76% và chim cút 14.063 con chiếm 38,80%); trong đó số tiêu hủy là 39.744 con
(gà chiếm 44,20% trong tổng số chết, vịt chiếm 17,93%, ngan chiếm 2,49% và chim cút
chiếm 35.38%)
- Năm 2016, xuất hiện cúm A/H5N1 và cúm A/H5N6:
+ Cúm A/H5N1: dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc 03
tỉnh, thành phố (Nghệ An, thành phố Cần Thơ và Cà Mau). Số gia cầm mắc bệnh là
4.767 con (gà 1.517 con, chiếm 31,8% tổng số mắc bệnh, vịt 2.720 con, chiếm 57,1%
và ngan 530 con, chiếm 11,1%); trong đó số tiêu huỷ là 6.182 con, bao gồm cả gia cầm
khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 35% trong tổng số chết, vịt chiếm
55,3% và ngan chiếm 9,7%).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
+ Cúm A/H5N6: dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc 05
tỉnh, thành phố (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum). Số gia
cầm mắc bệnh là 5.189 con (gà 4.655 con, chiếm 89,70% tổng số mắc bệnh và vịt,
ngan là 534 con, chiếm 10,30%); số gia cầm tiêu huỷ là 13.550 con, bao gồm cả gia
cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 91,90% trong tổng số chết, vịt
chiếm 8,10%).
- Năm 2017: Đã xảy ra 40 ổ dịch cúm A/H5 (34 ổ dịch gây ra do virus cúm
A/H5N1 và 06 ổ dịch do virus cúm A/H5N6; trung bình mỗi ổ dịch có 1.258 con gia
cầm mắc bệnh) tại 83 hộ chăn nuôi gia cầm tại 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố.
Tổng số gia cầm mắc bệnh là 50.316 con ( gà 25.198 con, chiếm 50,08% tổng số gia
cầm mắc bệnh; vịt 24.665 con, chiếm 49,02%; ngan 453 con, chiếm 0,90%) và tổng số
gia cầm tiêu hủy là 73.835 con ( gà 36.965 con, chiếm 50,06% tổng số gia cầm tiêu
hủy; vịt 36.388 con, chiếm 49,28%; ngan 482 con, chiếm 1,30%) (Cục Thú y, 2017).
Bảng 1.3. Tình hình dịch bệnh cúm gia cầm từ năm 2014 - 2017


Năm

Số
Số tỉnh
Số xã
huyện

Số vịt
Số ngan
Số gà mắc
mắc bệnh mắc bệnh
bệnh (con)
(con)
(con)

Tổng số
mắc bệnh
(con)

2014

33

93

158

84.972

136.426


119

212.600

2015

21

34

39

19.370

12.403

1.055

32.828

2016

7

12

14

6.172


3.244

540

9.956

2017

21

31

40

25.198

24.665

453

50.316

Nguồn: Cục Thú y, 2017
1.2.3. Tình hình dịch bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Quảng Bình
Theo báo cáo của Chi cục Chăn ni và Thú y Quảng Bình, tình hình dịch cúm
gia cầm qua từng năm diễn biến như sau:
- Năm 2004, cúm gia cầm bùng phát tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên 4 huyện
(Lệ Thủy, Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố Trạch), gồm 13 xã, tiêu hủy 26.963 con gia
cầm.

- Năm 2005, dịch cúm gia cầm tiếp tục xảy ra trên địa bàn thị trấn Kiến
Giang - Lệ Thủy, xã Châu Hóa - Tuyên Hóa làm chết và tiêu hủy 2.792 con gia
cầm.
- Năm 2007, dịch cúm gia cầm xảy ra tại xã Cam Thủy - Lệ Thủy, nguyên nhân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
xác định được là do con giống mang mầm bệnh vận chuyển từ Hà Tĩnh vào, thời điểm
đó tiêu hủy 1.900 con gia cầm.
- Năm 2008, xã Tân Thủy - Lệ Thủy, xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm, làm tiêu
hủy 6.600 con gia cầm.
- Năm 2012, dịch cúm gia cầm xảy ra trong diện rộng trên địa bàn tỉnh tại 4
huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch. Dịch kéo dài trong thời gian 01
tháng và được bao vây dập tắt, đã tiêu hủy 52.529 con gia cầm, trong đó, huyện Lệ
Thủy 19.777 con, Quảng Ninh 13.473 con, Bố Trạch 7.482 con và Quảng Trạch
11.797 con.
- Tháng 2/2014, dịch cúm gia cầm xảy ra tại xã Sơn Trạch - Bố Trạch làm chết
và tiêu hủy 2.750 con gà, 20 con ngan và 2.800 quả trứng.
- Từ năm 2015 cho đến nay khơng có báo cáo xảy ra dịch cúm gia cầm, nhưng
vẫn phát hiện các mẫu dương tính cá biệt với cúm gia cầm tại chợ gia cầm sống.
Qua báo cáo kết quả lấy mẫu giám sát chủ động cúm gia cầm qua các năm, cho
thấy năm 2015, tỷ lệ dương tính với type A (gen M) cao hơn cùng kỳ năm trước 26,67
% đây là tỷ lệ khá cao so với các chương trình giám sát trước đó, tại các chợ gia cầm
sống là 3,00% (từ tháng 12/2012 đến tháng 9/2013), 5,6% (từ tháng 11/2013 đến tháng
4/2014), 1,85% (từ tháng 5 đến tháng 10/2014).
Các mẫu dương tính type A (gen M) chủ yếu được phát hiện tại chợ gia cầm
sống (8/11 mẫu), hộ chăn nuôi nhỏ lẻ phát hiện được 02 mẫu, các trang trại khơng có
mẫu dương tính; trên đối tượng chim trời ghi nhận có 01 mẫu dương tính, đây là điều

đáng lo ngại vì dịch cúm gia cầm xuất hiện đột ngột và có thể mang tính bùng phát ở
nhiều khu vực khác nhau. Các điều tra dịch tễ ban đầu trên thế giới luôn cho thấy đàn
chim hoang và vịt trời đã xuất hiện ở khu vực trước khi dịch bệnh xảy ra.
Phát hiện 01 mẫu cúm gia cầm độc lực cao cúm A/H5N6 thu được tại chợ Đức
Ninh, thành phố Đồng Hới có nguồn gốc truy xuất từ hộ chăn ni nhỏ lẻ từ huyện
Quảng Ninh.
- Năm 2016, kết quả giám sát huyết thanh trước tiêm phịng có xấp xỉ 30% phát
hiện kháng thể với virus cúm, giám sát chủ động có 15/60 mẫu dương tính với cúm A.
- Năm 2017, thực hiện giám sát chủ động bệnh cúm gia cầm, tỷ lệ lưu hành
rirus cúm A (gen M) là 21,7%.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
1.2.4. Tình hình chăn ni trên địa bàn huyện Quảng Trạch
Quảng Trạch là một huyện lớn nằm phía Bắc tỉnh Quảng Bình, nằm trải dài từ
17 42’ đến 17059’ vĩ độ Bắc và từ 106015’ đến 106059’ độ kinh Đông; phía Bắc giáp
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tỉnh, phía Nam giáp thị xã Ba Đồn, phía Đơng giáp biển đơng
và phía Tây giáp huyện Tun Hóa; có các trục đường giao thơng chính nối 2 đầu đất
nước như đường Quốc Lộ 1A, đường Quốc lộ 12A nối nối Lào, đây là điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng liên kết, giao thương và hợp tác phát triển với các địa phương
trong tỉnh, vùng Duyên hải miền Trung và trong cả nước. có bờ biển dài 35 Km.
0

Huyện Quảng Trạch có 18 xã, phường; diện tích 614 Km2, dân số hơn 95.000
người, mật độ dân số 212 người/Km2. Có 4 dạng địa hình chính, gồm vùng núi cao,
vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng cồn cát ven biển, có địa hình phía Tây là
núi cao và thấp dần từ Tây sang Đơng với khí hậu đặc trưng của chế độ nhiệt đới gió
mùa chia làm 2 màu rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Nhiều năm về mùa mưa thường có

lũ lụt trên diện rộng và bão lốc; mùa khơ nắng gắt có gió Tây Nam khơ nóng lượng
nước bốc hơi lớn đạt 200mm/tháng, độ ẩm khơng khí thấp, gây hạn hán nghiêm trọng.
Đây là những yếu tố làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Mặc dù, quy mô chăn nuôi gia cầm quy mơ nhỏ, hình thức chăn ni chủ yếu
vẫn là nhỏ lẻ và phân tán (gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ), nhưng chăn nuôi gia cầm đã
chiếm một vị trí quan trọng, góp phần ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế cho
người chăn nuôi tại nông thơn, là một trong số huyện có tổng đàn gia cầm lớn phát
triển khá đa dạng và phong phú về chủng loại, năm 2017 có hơn 580.000 con. Diễn
biến tổng đàn gia cầm của huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 - 2017 được thể hiện ở
bảng dưới đây.
Bảng 1.4. Diễn biến tổng đàn gia cầm của huyện Quảng Trạch giai đoạn 2013-2017
ĐVT: con
Năm
Lồi


Vịt, ngan, ngỗng
Tổng số

2013

2014

2015

2016

2017

299.490


247.942

262.766

485.322

475.060

1.526

73.873

88.063

108.796

106.522

301.016

321.815

350.829

594.118

581.582

Từ bảng 1.4, có thể thấy rằng năm 2013, 2014 tổng đàn gia cầm trên tồn tỉnh có

dấu hiệu giảm sút do dịch cúm gia cầm năm 2012 đã tiêu hủy hơn 10.000 con. Từ năm
2015 đàn gia cầm đã khôi phục và phát triển trở lại, phát triển mạnh vào năm 2016, 2017.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Mặt khác, Chương trình Quốc gia khống chế và thanh toán bệnh cúm gia cầm
được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2011 và hỗ trợ giám sát của dự án “ thu thập
bằng chứng cho việc chuyển đổi chiến lược tiêm phòng cúm gia cầm độc lực cao
H5N1 tại Việt Nam” gọi tắt là Dự án GEST, toàn bộ vắc xin và tiền cơng tiêm phịng
bệnh cúm gia cầm (H5N1) được Nhà nước hỗ trợ vì vậy tỷ lệ tiêm phịng đạt cao (bình
qn qua các năm tỷ lệ tiêm phòng bệnh cúm gia cầm đạt trên 80% tổng đàn trên cả gà
và vịt). Cuối năm 2011, người chăn ni phải tự lo chi phí tiêm phịng nên kết quả
tiêm phòng đặt tỷ lệ thấp, đây là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh và lây lan dịch
cúm gia cầm trong năm 2012 trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
1.2.5. Tình hình dịch cúm gia cầm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 – 2017
Năm 2012, dịch cúm gia cầm xảy ra trong diện rộng tại 4 xã trên địa bàn huyện,
dịch kéo dài trong thời gian 01 tháng và được bao vây dập tắt kịp thời, đã tiêu hủy
11.797 con, kết quả được thể hiện bảng dưới đây.
Bảng 1.5. Diễn biến dịch cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012-2017
Số địa phương
Gà (con)

Vịt (con)



Thôn


Hộ

Tổng số
mắc bệnh
và tiêu
hủy (con)

2012

03

7

17

11.797

0

0

10.711

1.086

2013

0

0


0

0

0

0

0

0

2014

0

0

0

0

0

0

0

0


2015

0

0

0

0

0

0

0

0

2016

0

0

0

0

0


0

0

0

2017

0

0

0

0

0

0

0

0

11.797

0

0


10.711

1.086

và hộ có dịch
Năm

Tổng

Số
mắc
bệnh

Số
chết

Số
mắc
bệnh

Số
chết

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Qua bảng 1.5, cho thấy diễn biến dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2012-2017 như sau:

Năm 2012, dịch cúm gia cầm xảy ra ở 17 hộ của 07 thôn tại 03 xã thuộc địa bàn
huyện làm cho tổng số 11.711 con gia cầm mắc bệnh chết và phải tiêu hủy; trong đó
trong đó số vịt bị chết 1.086 con, vịt mắc bệnh buộc phải tiêu hủy 10.711 con. Từ năm
2013 đến 2017 trên địa bàn huyện không xảy ra dịch cúm gia cầm.
Từ năm 2012 đến 2017 dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện Quảng Trạch xảy
ra chủ yếu trên đàn vịt, tỷ lệ đàn vịt mắc bệnh 10.711 con chiếm 91%.
Kết quả phân tích cho thấy dịch cúm gia cầm tại huyện Quảng Trạch giai đoạn
2012-2017 chủ yếu xảy ra trên vịt, rải rác ở nhiều xã khác nhau, trên phương thức chăn
nuôi nông hộ với quy mô dịch nhỏ, lẻ.
Do dịch xảy ra ở quy mơ nhỏ lẻ, hộ gia đình khiến cho cơng tác phịng, chống
dịch càng trở nên khó khăn hơn vì khó phát hiện do việc nhiễm bệnh thường âm thầm
và người dân ít quan tâm, báo cáo dịch bệnh chậm. Nhận xét này cũng phù hợp với
báo cáo của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm tại cuộc họp giao
ban trực tuyến về công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm ngày 23/2/2015.
Nhận xét về đặc điểm dịch cúm gia cầm: Nguồn dịch năm 2012, nguyên nhân
xảy ra dịch là do đàn gia cầm khi mới mua về khơng được tiêm phịng vắc xin cúm gia
cầm, trong khi các hộ có dịch đều mua gà giống khơng rỏ nguồn gốc, khơng có giấy
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan Thú y. Khi phát hiện gia cầm phát bệnh các hộ dân
không báo ngay cho cơ quan Thú y mà tự điều trị dẫn đến bệnh lây lan ra nhiều xã.
1.3. Đặc điểm virus học bệnh cúm gia cầm
1.3.1. Cấu trúc của virus cúm gia cầm
Virus có vỏ ngồi với bộ gen là RNA một sợi âm. Hạt virus (virion) có dạng
hình khối trịn, hình trứng hoặc hình khối kéo dài có đường kính 80-120 nm. Đơi khi
virus có hình sợi kéo dài đến vài µm. Phân tử lượng của hạt virus khoảng 4,6-6,4
Dalton. Virus được bao bọc bằng các Protein và có màng Lipit ở ngoài cùng. Bề mặt
ngoài phủ bằng hệ thống Protein bao gồm Protein có phản ứng ngưng kết hồng cầu
HA (hemagglutinin), Protein enzyme cắt thụ thể NA (neuraminidase).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



14

Hình 1.1 . Cấu trúc của virus cúm A
Capsid bên ngoài nhân của virus được cấu tạo từ Protein, cấu trúc đối xứng
xoắn, độ dài 130-150 nm, đường kính 9-15 nm tạo thành giới hạn vòm của mỗi phân
đoạn và liên kết với nhau một cách riêng biệt.
Cùng với virus cúm A thuộc họ Orthomyxoviridae cịn có 3 nhóm khác là:
Virus cúm type B chỉ gây bệnh cho người
Virus cúm type C chỉ gây bệnh cho người và lợn
Virus nhóm Thogovirus.
Nhóm virus cúm A có 16 phân type HA (từ H1 đến H16) và 9 phân type NA (từ
N1 đến N9), và sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các phân type HA và NA, về mặt lý
thuyết, sẽ tạo ra nhiều phân type (subtype) khác nhau về độc tính và khả năng gây
bệnh. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến gen/hệ gen
(đặc biệt ở gen NA và HA), hoặc trao đổi các gen kháng nguyên với nhau, trong quá
trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ. Bên trong áo ngồi có lớp
protein nền (protein M1, matrix 1 protein (Phạm Hồng Sơn, 2013). Các protein matrix
M1 tạo thành một lớp protein dưới màng virus và rất cần thiết cho sự ổn định và toàn
vẹn của virus (Audray và cs, 2001).
Theo giáo trình Phạm Hồng Sơn (2013), trên màng áo ngồi virus có một số ít lỗ
khổng (pore) hay kênh ion (ion channel) cấu tạo từ protein M2 xuyên qua cấu trúc màng
của áo ngoài. Theo Rafal M. Pielak (2011) M2 của virus cúm là một protein xuyên
màng mà tạo thành một kênh proton nhỏ xíu trong vỏ của virus. Chức năng của nó là để
cân bằng độ pH trên màng virus trong quá trình nhập bào (Rafal M. và cs, 2011).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Cấu trúc của virus cúm A/H5N1 được minh họa ở hình dưới đây

Hình 1.2. Cấu trúc virus cúm A/H5N1
(Nguồn: www.aht.org.uk)
1.3.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A
RNA của virus giàu arginine, bao gồm 498 acid amin được gọi là
nucleoprotein. Có khoảng 1000 phân tử nucleoprotein trong một virion (John W.M.C.
và Brian W.J., 1983).
Cấu tạo bộ gen của các orthomyxovirus là RNA một sợi gồm 8 phân đoạn. BA
phân đoạn lớp nhất (phân đoạn 1 đến 3) mã hóa 3 loại protein polymerase (PB1, PB2,
PA), 3 phân đoạn lớn trung bình (phân đoạn 4 đến 6) mã hóa HA, NA và NP, còn 2
phân đoạn nhỏ ( phân đoạn 7 và 8) mã hóa protein M1 và một số các protein phi cấu
trúc (M2, NB, NS1, NS2). Tám phân đoạn RNA được ngăn cách bởi gel điện giải
polyacrylamide (McGeoch D. và cs, 1976).
Các phân đoạn 1, 2 và 3 là những phân đoạn mã hóa tổng hợp các enzym trong
phức hợp polymerase (RNA transciptase) của virus, có độ dài ổn định và có tính bảo
tồn cao; các phân đoạn 4 và 6 mã hóa cho các protein (HA và NA) bề mặt capsid của
virrus, có tính kháng ngun đặc trưng theo từng chủng virus cúm A; các phân đoạn
gen M, NP và NS mã hóa tổng hợp các protein chức năng khác nhau của virus, có độ
dài tương đối ổn định giữa các chủng virus cúm A (Trần Quang Vui, 2012).
Theo Swayne và cộng sự (2000), virus cúm gia cầm type A có 8 phân đoạn
mã hóa mười protein khác nhau. Bao gồm các protein bề mặt haemagglutinin (HA),
neuraminidase (NA), protein matrix 2 (M2) và protein bên trong gồm polymerase
protein (PB1, PB2 và PA), các nucleoprotein, protein matrix 1 (M1), prtein phi cấu
trúc non-structural protein 1 và 2 (NS1, NS2) (Suarez và Schultz-Cherry , 2000).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×