Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoạt động giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.33 KB, 134 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRẦN THẮNG







HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU







Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRẦN THẮNG






HOẠT ĐỘNG GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN



Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.





LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi
xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn
Hồng Sơn là thầy giáo hƣớng dẫn khoa học cho tôi, thầy rất quan tâm, tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trƣờng cùng các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị đã giúp đỡ, dạy bảo và có những ý
kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Sở Lao động, Thƣơng binh và
Xã hội, Huyện ủy, Thƣờng trực HĐND, UBND huyện Quảng Trạch, phòng
Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Chi cục thống kê huyện Quảng Trạch; các

hộ điều tra tại các xã: Quảng Văn; Quảng Trung; Quảng Hải; Quảng Thanh;
Quảng Phƣơng; Quảng Trƣờng; Quảng Liên; Cảnh Hóa; Cảnh Dƣơng; Quảng
Phú và xã Quảng Đông đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận
văn Thạc sĩ.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn
thành tốt chƣơng trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Hoạt động giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Số trang: 134 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Trần Thắng
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn
Huyện Quảng Trạch gồm có 34 đơn vị hành chính (trong đó: 33 xã, 01
thị trấn), toàn huyện có 08 xã bãi ngang, 07 xã miền núi thuộc chƣơng trình
135, nhiều khu vực bị chia cắt do hệ thống sông ngòi, trình độ dân trí còn thấp,
đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân còn nhiều khó khăn. Thời gian
qua, huyện Quảng Trạch đã triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo với nhiều
Đề án, Chƣơng trình, giải pháp nhằm giảm nghèo với nhiều hình thức, đặc biệt
nhƣ quan tâm tạo việc làm cho ngƣời nghèo với nhiều mô hình kinh tế, thực
hiện chính sách vay vốn, chính sách y tế cho ngƣời nghèo… Việc xây dựng và
triển khai chƣơng trình giảm nghèo bền vững với nhiều biện pháp sáng tạo
nhằm giúp đỡ hộ nghèo, xã nghèo thoát khỏi khó khăn nhƣ: đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng cho vùng bãi ngang ven biển; chính sách tín dụng ƣu đãi hộ
nghèo, học sinh sinh viên; chính sách cho vay hỗ trợ nhà ở; về giáo dục; tập

huấn kiến thức, hƣớng dẫn kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo;
khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo; đào tạo nghề; khuyến công đã
góp phần hỗ trợ hộ nghèo, xã nghèo sớm thoát khỏi cuộc sống khó khăn,
nhanh chóng hòa nhập cộng đồng.
Trong 03 năm (từ 2011 - 2013), từ các nguồn kinh phí của trung ƣơng, địa
phƣơng, huy động cộng đồng, hợp tác quốc tế đã xây dựng nhiều công trình
hạ tầng cơ sở; hỗ trợ cho hộ nghèo về vốn để sản xuất; cho vay giải quyết việc
làm thƣờng xuyên; đặc biệt là hỗ trợ nhà ở để ổn định cuộc sống (nhà tình
thƣơng, nhà trả chậm), mang lại hiệu quả thiết thực trong các hoạt động giảm
nghèo bền vững. Từ chỗ chỉ giải quyết cho hộ nghèo vay vốn làm ăn chuyển
sang giúp phƣơng tiện mƣu sinh, dạy nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
giúp ngƣời nghèo biết cách tự tạo việc làm; tập trung thực hiện các mục tiêu cơ
bản để cho ngƣời nghèo từng bƣớc ổn định cuộc sống nhƣ: Y tế, giáo dục, nhà
ở, trợ cấp xã hội, miễn giảm thuế hỗ trợ đột xuất lúc ngƣời nghèo gặp rủi ro,
để họ yên tâm và tự lực nâng dần mức thu nhập cho bản thân và gia đình, từng
bƣớc vƣơn lên thoát nghèo.


MỤC LỤC

Danh mục viết tắt i
Danh mục bảng ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu giảm nghèo bền vững của Quốc tế 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 6
1.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo theo hƣớng bền vững 11

1.2.1. Khái niệm nghèo 11
1.2.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững 12
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nghèo 12
1.2.4. Nguyên nhân nghèo – tái nghèo 18
1.2.5. Mục tiêu của giảm nghèo bền vững 20
1.2.6. Nội dung giảm nghèo theo hướng bền vững 21
1.2.7. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo theo hướng bền vững. 22
1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo theo hƣớng bền vững của một số nƣớc trên
thế giới và một số địa phƣơng ở nƣớc ta 35
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 35
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước ta 36
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 40
2.1. Phƣơng pháp luận 40
2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật 40
2.1.2. Phương pháp hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu 41
2.1.3. Phương pháp lịch sử lôgíc 41
2.1.4. Phương pháp thực tiễn 42
2.2. Thiết kế nghiên cứu 42
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu 42
2.2.2. Phương pháp phân tích 44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG46
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH 46
3.1. Các nhân tố tác động đến hoạt động giảm nghèo bền vững 46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 46
3.1.2. Yếu tố về con người 51
3.1.3. Trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình 54
3.2. Phân tích thực trạng giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 57

3.2.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình 57
3.2.2. Nội dung hoạt động giảm nghèo theo hướng bền vững của huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 57
3.2.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững 62
3.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động giảm nghèo theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 67
3.2.5. Đánh giá hiệu quả thực hiện giảm nghèo theo hướng bền vững 75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI 84
4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 84
4.1.1. Các mục tiêu về XĐGN quốc gia 84
4.1.2. Các mục tiêu về XĐGN của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới 85
4.1.3. Các mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới 85
4.2. Quan điểm về hoạt động giảm nghèo bền vững 87
4.2.1. Quan điểm chung 87
4.2.2. Quan điểm riêng 89
4.3. Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững 91
4.3.1. Giải pháp chung 91
4.3.2. Giải pháp cụ thể 92
4.3.5. Một số giải pháp khác 98
4.4. Kiến nghị 105
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

i

DANH MỤC VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
BQ
Bình quân
3
CC
Cơ cấu
4
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
5
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
6
GQVL
Giải quyết việc làm
7
HPI
Chỉ số đói nghèo con ngƣời
8
HSSV
Học sinh sinh viên
9
SL

Số lƣợng
10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông
12
UBND
Uỷ ban nhân dân
13
UBMT
Uỷ ban Mặt trận
14
WB
Ngân hàng thế giới
15
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo



ii

DANH MỤC BẢNG


STT
Bảng
Nội dung

Trang
1
Bảng 3.1
Tình hình đất đai của huyện Quảng Trạch trong 03
năm (2011 – 2013)
49
2
Bảng 3.2
Tình hình nhân khẩu và lao động giai đoạn 2011 -
2013
53
3
Bảng 3.3
Tình hình phát triển kinh tế huyện Quảng Trạch
trong 03 năm 2011 - 2013
56
4
Bảng 3.4
Tình hình giảm nghèo trên địa bàn huyện trong 03
năm (2011 – 2013)
61
5
Bảng 3.5
Tình hình vay vốn giảm ngheo trong thời gian qua
63
6
Bảng 3.6
Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ nghèo
điều tra
67

7
Bảng 3.7
Chất lƣợng lao động của các hộ nghèo điều tra
71
8
Bảng 3.8
Tình hình việc làm của nhóm hộ điều tra
72
9
Bảng 3.9
Tình hình thu nhập của hộ nghèo nhóm hộ điều tra
73
10
Bảng 3.10
Tình hình tiếp cận các chính sách dành cho đối
tƣợng nghèo
74
11
Bảng 3.11
Đánh giá tính hiệu quả của các chính sách giảm
nghèo bền vững qua các hộ điều tra
80
12
Bảng 4.1
Đề xuất của nhóm hộ điều tra
107


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức
xúc đƣợc Đảng, Nhà nƣớc hết sức quan tâm và coi xoá đói giảm nghèo toàn
diện, bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện phát triển
đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Sau gần 30 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế, chính sách có hiệu quả,
công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
Báo cáo phát triển năm 2012, Ngân hàng thế giới (WB) đã ghi nhận “Việt Nam
đã đạt đƣợc những thành tích giảm nghèo ấn tƣợng, thành tích của Việt Nam về
tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo trong hơn hai thập kỷ qua là rất lớn. Tỷ lệ
nghèo theo đầu ngƣời giảm từ 58% vào thập kỷ 1990 xuống còn 14,5% năm
2008. Theo chuẩn nghèo của giai đoạn này, tỷ lệ nghèo giảm xuống dƣới 10%
vào năm 2010” (Bộ LĐTB&XH, 2004, Tr. 1) Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu
quan trọng nhƣng nhiệm vụ giảm nghèo vẫn chƣa hoàn tất và xét ở một số
phƣơng diện, nhiệm vụ đó hiện khó khăn hơn. Dù hàng chục triệu gia đình Việt
Nam đã thoát nghèo trong hơn hai thập kỷ qua nhƣng rất nhiều hộ dân trong số
đó có thu nhập rất sát chuẩn nghèo và vẫn rất dễ tái nghèo do cú sốc đặc thù nhƣ
mất việc làm, tai nạn … hoặc do cú sốc có liên quan trong toàn nền kinh tế nhƣ
tác động của biến đổi khí hậu, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Cùng góp phần vào sự phát triển kinh tế và công cuộc giảm nghèo của
cả nƣớc, tỉnh Quảng Bình đã có những kết quả tích cực trong thực hiện giảm
nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 20,51% năm 2011 (44.056 hộ) giảm còn
13,36% năm 2013 (29.268 hộ) (Bộ LĐTB&XH, 2011, Tr.2)
2

Huyện Quảng Trạch gồm có 34 đơn vị hành chính (trong đó: 33 xã, 01
thị trấn), toàn huyện có 08 xã bãi ngang, 07 xã miền núi thuộc chƣơng trình

135, nhiều khu vực bị chia cắt do hệ thống sông ngòi, trình độ dân trí còn thấp,
đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân còn nhiều khó khăn. Thời gian
qua, huyện Quảng Trạch đã triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo với nhiều
Đề án, Chƣơng trình, giải pháp nhằm giảm nghèo với nhiều hình thức, đặc biệt
nhƣ quan tâm tạo việc làm cho ngƣời nghèo với nhiều mô hình kinh tế, thực
hiện chính sách vay vốn, chính sách y tế cho ngƣời nghèo… Tuy nhiên, tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo toàn huyện vẫn còn cao. Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo là
13,47%, tỷ lệ hộ cận nghèo 27,57% . Tình trạng tái nghèo vẫn còn xảy ra, tỷ lệ
hộ cận nghèo có khả năng rơi vào nghèo vẫn còn cao, chiếm tỷ lệ 27,57%,
nguyên nhân là do việc giảm nghèo chƣa thực sự có hiệu quả, phƣơng pháp
tiếp cận để đánh giá hộ nghèo chƣa thực sự phù hợp, chƣa đánh giá hộ nghèo ở
nhiều góc độ, vì vậy, việc thực thi các chính sách giảm nghèo hiệu quả vẫn
chƣa cao, chƣa mang tính bền vững. Bên cạnh đó có một nguyên nhân khác, đó
là do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, nhƣ lụt bão, hạn hán, yếu tố việc làm…
Đây là một vấn đề bức xúc đƣợc đặt ra, là vấn đề mà Đảng bộ và nhân dân
huyện Quảng Trạch đang còn phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc
thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Để góp phần giải quyết vấn
đề bức xúc nói trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoạt động giảm nghèo theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
nghiên cứu tốt nghiệp.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Hoạt động giảm nghèo ở huyện Quảng Trạch đã thực sự bền vững
chưa? Làm thế nào để hoạt động này trở thành bền vững? Đây là câu hỏi
cần đặt ra để giải quyết vấn đề giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Quảng Trạch.
3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Đƣa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn ở địa phƣơng nhằm thúc

đẩy hoạt động giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo theo hƣớng
bền vững;
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động giảm nghèo theo hƣớng bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giảm nghèo theo
hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động giảm nghèo theo hƣớng bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp giai
đoạn 2011 – 2013.
4. Dự kiến đóng góp
- Đánh giá, phân tích và làm rõ đặc điểm, thực trạng, thành công, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giảm nghèo theo hƣớng bền vững.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giảm
nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của
luận văn gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận và

thực tiễn về giảm nghèo theo hƣớng bền vững.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4: Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình.

5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu giảm nghèo bền vững của Quốc tế
Có rất nhiều công trình nghiên cứu và những báo cáo của Quốc tế liên
quan đến vấn đề xoá đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ở nhiều khía cạnh
khác nhau, trong đó phải kể đến những nghiên cứu điển hình nhƣ:
- Giảm nghèo ở Việt Nam dưới góc nhìn của trường phái Hiện đại hoá
của nhóm tác giả Mai Lan Phƣơng, Jean Philippe Peemans, Nguyễn Mậu Dũng
và Philippe Lebailly. Công trình nghiên cứu này đã đề cập tăng trƣởng kinh tế và
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam theo trƣờng phái hiện đại cả về mặt lý luận và
thực tiễn. Khái niệm về hiện đại hóa của những giai đoạn đầu thế kỷ 21 đƣợc
hình thành dựa trên kinh nghiệm của các nƣớc đã tiến hành hiện đại hóa, đó là
các nƣớc Phƣơng Tây, nơi mà sự thành công đƣợc thể hiện theo các cách khác
nhau. Câu hỏi trung tâm đặt ra là làm thế nào mà các nhân tố của hiện đại hóa có
thể dần dần từng bƣớc thâm nhập và thay thế các nhân tố truyền thống và lý
thuyết xã hội của hiện đại đã tìm ra cách xác định các yếu tố và các tác nhân để
có thể thay đổi các giá trị và hành vi trong xã hội truyền thống theo hƣớng cá
nhân hóa và hợp lý; sự phân chia hành pháp, lập pháp và tƣ pháp đƣợc cân nhắc

nhƣ một nhân tố chính của hiện đại hóa. Đối với các nhà xã hội học và các nhà
chính trị học hiện đại, thì hiện đại hóa xã hội và chính sách đƣợc đồng nhất với
hiện đại hóa kinh tế dựa trên các nguyên tắc thị trƣờng và hiệu quả thể hiện bằng
sự tăng lên của thu nhập đầu ngƣời; tăng trƣởng kinh tế trong đó tăng trƣởng đầu
tƣ để tăng lợi nhuận, duy trì mức lƣơng đảm bảo nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống, tăng thời gian làm việc là hƣớng đi chính trong quá trình thực hiện CNH
6

– HĐH. Nhƣ vậy, hiện đại hóa là quá trình giúp tạo doanh thu trên tất cả các khía
cạnh sản xuất kinh tế. (Mai Lan Phƣơng và cộng sự, 2012)
- Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng
của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới, Ngân hàng thế giới
(Hà Nội, 2012). Báo cáo này đƣa ra một cách nhìn mới về cuộc sống của
ngƣời nghèo gồm cả nam, nữ và trẻ em, đồng thời đi sâu tìm hiểu những hạn
chế cũng nhƣ cơ hội hiện thời của họ để thoát nghèo. Báo cáo hƣớng tới đạt
ba mục đích: Trƣớc hết, báo cáo đề xuất sữa đổi hệ thống theo giỏi nghèo của
Việt Nam thông qua sử dụng hệ thống dữ liệu tốt hơn, sử dụng các chỉ số tổng
về phúc lợi và sử dụng chuẩn nghèo mới phù hợp hơn với điều kiện kinh tế,
xã hội hiện nay của Việt Nam; Thứ hai, báo cáo đã xem xét lại thực tế đƣợc
cho là hiển nhiên về tình trạng thiếu thốn và nghèo ở Việt Nam và xây dựng
một bức tranh nghèo cập nhật trên cơ sở sử dụng điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam năm 2010 và những nghiên cứu thực địa định tính mới. Thứ
ba, báo cáo đã phân tích những thách thức chính trong công tác giảm nghèo
trong thập kỷ tiếp theo, gồm những hình thái giàu nghèo theo vùng đang thay
đổi, tỷ lệ nghèo cao và tình trạng nghèo dai dẵng của các nhóm dân tộc thiểu
số và mức độ bất bình đẵng ngày càng tăng. (Ngân hàng thế giới, 2012)
1.1.2. Tình hình nghiên cứu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Giảm nghèo bền vững là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là
mối quan tâm lớn của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở
nƣớc ta, từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, liên quan đến chủ đề

luận văn đã có nhiều công trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu có bài viết
xoay quanh vấn đề này, tiêu biểu nhƣ:
- Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả
Nguyễn Thị Hằng (Nxb Chính trị quốc gia, 1997). Trên cơ sở nghiên cứu vấn
đề đói nghèo ở các chế độ xã hội và ở nƣớc ta, quan điểm của chủ nghĩa Mác
7

- Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời, mục tiêu lý tƣởng của chế
độ xã hội chủ nghĩa, tác giả đã nêu lên tính tất yếu khách quan của việc xóa
đói, giảm nghèo, thực trạng đói nghèo và một số phƣơng hƣớng, biện pháp
xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nƣớc ta. (Nguyễn Thị Hằng, 1997)
- Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững của GS.TS. Lê
Hữu Nghĩa, Nxb Lao động, 2007. Công trình nghiên cứu đã thể hiện những
chủ trƣơng đúng đắn của Đảng về xóa đói giảm nghèo thông qua Văn kiện
Đại hội IX của Đảng, đồng thời đánh kết quả sau 20 năm đổi mới và thực hiện
công cuộc xóa đói giảm nghèo với những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn
của Đảng và Nhà nƣớc, sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, cũng nhƣ sự nổ lực
của nhân dân, Việt Nam hiện đang dẫn đầu thế giới về xóa đói giảm nghèo, là
một trong những nƣớc giảm nghèo thành công, nhất là trong vòng 10 năm trở
lại đây. Bài viết cũng chỉ ra những hạn chế, bất cập, những khó khăn và thách
thức, đồng thời đƣa ra một số nội dung quan trọng cần giải quyết nhằm góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta. (Lê Hữu
Nghĩa, 2007)
- Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam mục
tiêu và giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010 của Đàm Hữu Đắc, Nxb Lao
động, 2007. Công trình đã đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta
giai đoạn 2001 – 2005, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm. Trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi chƣơng trình Mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010. (Đàm Hữu Đắc, 2007)
- Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN của Thủ tƣớng Chính

phủ, tháng 5 năm 2002. Đây là chƣơng trình hành động nhằm cụ thể hóa các
mục tiêu, cơ chế, chính sách, giải pháp chung của Chiến lƣợc phát triển kinh
tế xã hội 10 năm 2001 – 2010, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001
– 2005 của cả nƣớc cũng nhƣ của từng ngành thành các giải pháp cụ thể có
8

kèm theo lộ trình thực hiện. Đây là chƣơng trình hành động để thực hiện định
hƣớng tăng trƣởng kinh tế và XĐGN. Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và
XĐGN thể hiện tính hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế và các giải quyết vấn đề
xã hội; không chỉ yêu cầu các biện pháp hỗ trợ có mục tiêu cho từng đối
tƣợng cụ thể về XĐGN mà còn liên kết các chính sách từ chính sách kinh tế
vĩ mô, cải cách cơ cấu, chính sách và giải pháp phát triển ngành đến chính
sách an sinh xã hội của tất cả các ngành, các cấp nhằm đảm bảo tăng trƣởng
bền vững và XĐNG. Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và XĐGN cụ thể
hóa các mục tiêu cơ bản sau:
+ Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội nhằm nâng cao điều kiện và chất lƣợng cuộc sống
của mọi tầng lớp dân cƣ.
+ Tạo ra môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong việc hƣởng lợi từ các dịch vụ công và cơ hội
đầu tƣ kinh doanh, khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nƣớc, cơ cấu lại ngân sách, cải cách hệ thống ngân hàng
thƣơng mại, sắp xếp lại và lành mạnh hóa các tổ chức tài chính, tín dụng, tự do
hóa thƣơng mại, thực hiện các cam kết quốc tế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh, đáp ứng yêu cầu tăng trƣởng nhanh và phát triển bền vững.
+ Hình thành, mở rộng mạng lƣới bảo trợ và an sinh xã hội cho ngƣời
nghèo, ngƣời bị rủi ro do thiên tai, giảm thiểu mức độ dễ tổn thƣơng cho
ngƣời dân. Tăng vai trò của các hội và đoàn thể tham gia vào mạng lƣới an

sinh xã hội.
+ Thực hiện cải cách hành chính trên 4 lĩnh vực: Cải cách thể chế, cải
cách bộ máy hành chính, đổi mới, nâng cao chất lƣợng đội ngủ cán bộ, công
9

chức và cải cách tài chính công để cán bộ, công chức, chính quyền thay đổi
phong cách làm việc, có trách nhiệm hơn với công việc và ngƣời dân tiếp cận
dễ dàng hơn các dịch vụ công, đảm bảo bình đẵng xã hội. (Thủ tƣớng chính
phủ, 2002)
- Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo
bền vững thời kỳ 2011- 2020 và Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo
Bền vững giai đoạn 2012 - 2015 (PRPP), Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
hội. Dự án này nhằm hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hƣớng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 của Chính
phủ Việt Nam; Dự án đóng góp vào mục tiêu của Chính phủ Việt Nam về
giảm nghèo nhanh tại các địa bàn nghèo nhất, vùng miền núi dân tộc thiểu số,
bãi ngang ven biển. (Bộ LĐTB&XH, 2010)
Bên cạnh những công trình nghiên cứu nói trên, còn có những công
trình nghiên cứu, hay chƣơng trình về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt nhƣ:
- Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của học viên cao học Đỗ Thị Dung
(2011), Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận căn
bản về đói nghèo và XĐGN. Từ đó nghiên cứu thực trạng đói nghèo và tình
hình thực hiện các chính sách, các chƣơng trình XĐGN của huyện mới thành
lập Nông Sơn.
- Giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế chính trị của Đặng Thị Hoài (2011), Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội.
Công trình đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo, giảm
nghèo theo hƣớng bền vững, đồng thời phân tích, đánh giá tổng thể tình hình

thực hiện công tác giảm nghèo theo hƣớng bền vững của Việt Nam từ năm
1998 đến nay và rút ra những thành tựu đạt đƣợc, hạn chế còn tồn tại và
10

nguyên nhân của nó. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp để công tác giảm
nghèo trong thời gian tới đạt hiệu quả cao và đảm bảo mục tiêu giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam.
- Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các
tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị
Nhung (2012), Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Với công trình nghiên cứu
này, tác giả đã có những đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận. Từ lý luận
XĐGN và phát trển kinh tế, xã hội đã tập trung làm rõ mối quan hệ giữa
XĐGN và phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của XĐGN đối với phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và đối với các tỉnh Tây Bắc Việt Nam nói riêng.
Đồng thời công trình nghiên cứu đã có những đề xuất nhằm giải quyết có hiệu
quả XĐNG nhƣ: Hỗ trợ sinh kế cho ngƣời nghèo; nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực của ngƣời nghèo; thực hiện xã hội hóa công tác XĐGN, gắn trách
nhiệm của cả xã hội, cộng đồng; chính sách tín dụng; công tác quy hoạch
nhằm khắc phục tình trạng đầu tƣ dàn trải, phân tán; xây dựng một chƣơng
trình “Xóa nghèo tri thức đối với ngƣời nghèo dân tộc thiểu số”.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2007), Chương trình xoá đói giảm
nghèo – giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 – 2010, Quảng Bình;
- Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Trạch (2011), Chương trình xoá đói
giảm nghèo – giải quyết việc làm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2011 –
2015, Quảng Trạch.
Với những công trình nghiên cứu và các báo cáo trên của các cá nhân,
tổ chức quốc tế và trong nƣớc đã tập trung đánh giá thực trạng xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam và một số địa phƣơng từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới
cho đến nay cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế đã gặp phải trong quá trình triển
khai thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo, đồng thời đƣa ra

những giải pháp XĐGN phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể. Tuy
11

nhiên, dƣới góc độ khoa học kinh tế chính trị đến nay chƣa có công trình nào
nghiên cứu về hoạt động giảm nghèo theo hƣớng bền vững dƣới dạng luận văn
khoa học nhằm đƣa ra các giải pháp hiệu quả thúc đẩy hoạt động giảm nghèo
theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
1.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo theo hƣớng bền vững
1.2.1. Khái niệm nghèo
- Khái niệm về nghèo của thế giới: Thế giới thƣờng dùng khái niệm
nghèo mà không dùng khái niệm nghèo đói nhƣ Việt Nam. Theo Uỷ ban Kinh
tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng của Liên Hợp Quốc: “Dân cư
nghèo là bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Từ
cách nhìn nhận trên, Liên Hợp Quốc đã đƣa ra hai khái niệm chính về nghèo
tƣơng đối và nghèo tuyệt đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc
hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản rất tối thiểu để duy trì cuộc sống
(ăn mặc, ở nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng và chăm sóc y tế, giáo dục ).
+ Nghèo tƣơng đối: Là sự nghèo khổ thể hiện ở sự bất bình đẳng trong
quan hệ phân phối của xã hội giữa các nhóm xã hội, các tầng lớp dân cƣ và
vùng địa lý. (Trần Xuân Cầu, 2012, tr.415)
- Khái niệm nghèo ở Việt Nam: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cƣ chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất
trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên
mọi phƣơng diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
ngƣỡng quy định của sự nghèo. Nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
12


điểm cụ thể của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phƣơng hay từng quốc gia.
1.2.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là tình trạng đạt đƣợc mức độ thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập cao hơn mức chuẩn và duy trì đƣợc
mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập trên mức chuẩn
ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể đƣợc
hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo; giảm
nghèo bền vững đƣợc phản ánh thông qua các tiêu chí chủ yếu nhƣ: thỏa mãn
nhu cầu cơ bản, cải thiện và duy trì thu nhập, thoát nghèo và không tái nghèo.
Giảm nghèo theo hƣớng bền vững là bộ phận quan trọng của phát triển
bền vững. Cho đến nay, chƣa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo
theo hƣớng bền vững. Tuy nhiên, nhận thức về giảm nghèo theo hƣớng bền
vững đƣợc quan tâm và nhận thức theo nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm
vi chung, giảm nghèo theo hƣớng bền vững là hoạt động hỗ trợ đa chiều để
ngƣời dân có ý chí tự vƣơn lên tạo đƣợc nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Muốn giảm nghèo bền vững, ngƣời dân
cần có khát vọng làm giàu và đƣợc hƣớng dẫn cách làm ăn có hiệu quả phù
hợp với kinh tế thị trƣờng, có khả năng tham gia vào “sân chơi” của thị
trƣờng, đồng thời tạo và duy trì mối quan hệ xã hội, bao gồm cả xã hội, môi
trƣờng, bình đẵng giới.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nghèo
1.2.3.1. Tiêu chí đo lường
- Tiêu chí đánh giá về hộ nghèo: Hộ bao gồm những ngƣời (hay khẩu)
sống chung có cùng một hộ khẩu vớii nhau. Chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá
thu nhập bình quân của một khẩu trong một hộ. Việt Nam thƣờng dùng hiện
vật quy đổi, cụ thể là gạo để đánh giá, cũng là một cách để nhằm loại bỏ yếu
13


tố giá cả, trên cơ sở đó có thể so sánh mức thu nhập của ngƣời dân theo thời
gian và không gian khác nhau. (Trần Xuân Cầu, 2012, tr.417)
- Tiêu chí đánh giá vùng nghèo: Hai chỉ tiêu cơ bản thƣờng đƣợc dùng
để đánh giá vùng nghèo là tỷ lệ các hộ nghèo tuyệt đối trên tổng số hộ của
vùng và thu nhập bình quân một thành viên trong một hộ gia đình của vùng.
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, ngƣời ta còn sử dụng một số các chỉ tiêu
phụ nhằm bổ sung vào việc đánh giá vùng nghèo nhƣ: bình quân lƣơng thực
tính trên một nhân khẩu nông nghiệp; số km đƣờng giao thông trên một nhân
khẩu nông nghiệp; mức trung bình về điện năng; tiền vốn trên một lao động;
tổng mức hàng hóa lƣu thông (nhập, xuất) trong vùng tính theo đầu ngƣời; tỷ
lệ ngƣời biết chữ, tỷ lệ trẻ em đến trƣờng; tỷ lệ y, bác sĩ, giƣờng bệnh trên
một nghìn ngƣời dân; tuổi thọ bình quân. (Trần Xuân Cầu, 2012, tr.417)
1.2.3.2. Một số thước đo chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thƣớc đo nhằm xác định số lƣợng ngƣời nghèo và đánh
giá mức độ nghèo. Vì vậy, vạch ra giới hạn nghèo đƣợc coi là bƣớc đầu tiên
để tiến hành đánh giá về thực trạng nghèo. Chuẩn mực nghèo luôn thay đổi và
tùy thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia.
- Chuẩn mực nghèo thế giới: Phƣơng pháp xác định đƣờng chuẩn
nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định
và đƣợc thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cƣ ở Việt Nam.
Đƣờng đói nghèo ở mức thấp gọi là đƣờng đói nghèo về lƣơng thực, thực
phẩm. Ngƣỡng nghèo lƣơng thực, thực phẩm là lƣợng lƣơng thực thực phẩm
tiêu thụ đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng bảo đảm cho một cuộc sống khỏe
mạnh. Chi tiêu cơ bản nhất về lƣợng dinh dƣỡng đƣa vào cơ thể là lƣợng ca-
lo tiêu dùng. Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức ca-
lo tối thiểu cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể trạng con ngƣời. Nhu cầu ca-lo
của mỗi ngƣời rất khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính và cƣờng độ hoạt
14

động thể chất mà họ thực hiện. Tuy vậy, để xây dựng một ngƣỡng nghèo, cần

phải xác định mức nhu cầu trung bình cho toàn bộ dân số. Đƣờng đói nghèo về
lƣơng thực, thực phẩm đƣợc xác định theo chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới đã
xây dựng mức Kca-lo tối thiểu cho mỗi thể trạng con ngƣời, là chuẩn về nhu
cầu 2.100 Kca-lo /ngƣời/ngày. Nhìn chung, chuẩn mực đánh giá đói nghèo về
lƣơng thực, thực phẩm là thu nhập dƣới 1USD/ngày/ngƣời. Đây là mức trung
bình hợp lý và đó cũng chính là lƣợng ca-lo cần thiết đƣợc sử dụng để xây
dựng các ngƣỡng nghèo. Từ đây cần phải xác định, với mỗi quốc gia cần mất
bao nhiêu tiền để cung cấp 2.100 Kca-lo cho mỗi ngƣời một ngày. Trƣớc tiên,
cần lấy một rổ (khối lƣợng, mặt hàng quy định) lƣơng thực đủ cung cấp 2.100
Kca-lo một ngày, sau đó cùng các số liệu về giá cả để tính tổng chi phí cho
những sản phẩm đó. Cần thiết để nhằm chọn ra một rổ hàng hóa phản ánh đúng
cơ cấu tiêu dùng lƣơng thực thực phẩm của ngƣời dân quốc gia đó. Không thể
áp đặt rổ hàng hóa của nƣớc này cho nƣớc khác hay áp dụng một phép lập trình
toán học để tính chi phí tối thiểu cho rổ lƣơng thực. Đƣờng đói nghèo thứ hai ở
mức cao hơn gọi là đƣờng đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lƣơng thực,
thực phẩm và phi lƣơng thực, thực phẩm). Đƣờng đói nghèo chung tính thêm
các chi phí cho các mặt hàng phi lƣơng thực, thực phẩm. Các chi phí cho mặt
hàng phi lƣơng thực, thực phẩm bao gồm cả những chi tiêu công khai và những
giá trị sử dụng đã quy đổi của các hàng lâu bền và giá trị nhà ở.
Nhìn chung, nhiều nƣớc dùng chuẩn 1/3 mức thu nhập bình quân của toàn
xã hội là mức để đánh giá đói nghèo. Xét trên bình diện thế giới, hiện nay vùng
còn thuộc diện đói, nhất là đói về lƣơng thực chủ yếu là các nƣớc thuộc Châu Phi,
trong đó có Xômali, nơi tỷ lệ trẻ em chết đói rất lớn. Còn lại phần lớn các nƣớc đã
thoát đƣợc nạn đói nhƣng vẫn thuộc các nƣớc nghèo và ngay trong những nƣớc
phát triển, giàu có nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Anh, Đức, bên cạnh những ngƣời giàu và
cực giàu vẫn còn một tỷ lệ ngƣời nghèo và hộ nghèo nhất định.

×