Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng MGSO4 đến một số giống lạc tại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN HUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
MgSO4 ĐẾN MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Huế, 08/2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN HUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
MgSO4 ĐẾN MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 86 20 110

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH THI


Huế, 08/2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, là kết quả làm
việc nghiêm túc, miệt mài của bản thân và nhóm nghiên cứu. Kết quả này chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Nếu có gì sai sót tơi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Huế, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Văn Huân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn
Đình Thi về sự tư vấn thấu đáo, sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình đầy tâm huyết trong
suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn về sự giúp đỡ của lãnh đạo Đại học Huế; Lãnh đạo

Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế; Phịng Đào tạo Sau đại học, q thầy, cơ
Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Huế; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật Hà Tĩnh, các hộ nông dân xã Thạch Hội, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh và các bạn
bè đồng nghiệp gần xa,…
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, người đã sinh thành, chịu nhiều
vất vả để nuôi dưỡng tôi nên người. Tôi xin cám ơn tất cả những người thân trong gia
đình, đặc biệt là vợ và các con của tôi đã luôn động viên, giúp đỡ và khích lệ về mọi
mặt để tơi nỗ lực hồn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Văn Huân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượngMGSO4 đến một số giống lạc
tại Hà Tĩnh” nhằm xác định: Ảnh hưởng của việc bón bổ sung MgSO4 đối với chiều
cao cây lạc ở cả 3 giống L14, L29 và TK10. So sánh về chỉ tiêu số cành cấp 1 và dài
cành cấp 1 giống L29, TK10 và giống L14. Các cơng thức bón MgSO4 khác nhau số
cành cấp 1 khơng có sự sai khác nhưng chiều dài cành cấp 1 tăng lên rõ rệt. Số cành
cấp 2 giữa các giống và các cơng thức bón khơng có sự sai khác hay không , chiều dài
cành cấp 2 tăng lên hay giảm xuống khi bón 60 kg và 90 kg MgSO4/ha và đạt cao nhất
khi bón với liều lượng bao nhiêu kg MgSO4/ha. So sánh số lá xanh trên thân chính qua
ba thời kỳ giống L29 so với giống TK10 và L14. Số lá xanh trên thân chính có tăng lên

khi bón MgSO4 hay khơng. Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống lạc đều tăng
lên ở mức độ nào ở mức bón 60 và 90 kg MgSO4/ha. Kết quả nghiên cứu thu được chỉ
mới ở mức độ thí nghiệm cơ bản. Do đó, cần tiến hành thí nghiệm thêm một vài vụ và
trên các chân đất khác nhau để có thể khẳng định chính xác tác dụng của phân MgSO4 đến
cây lạc nói riêng và cây trồng khác nói chung. Cần phân tích các hàm lượng, chỉ tiêu các
yếu tố khác trong đất và trong hạt để có thể khẳng định mức bón MgSO4 và các phân
khác phù hợp. Cần tiến hành thí nghiệm bón thúc MgSO4 cho lạc trên các nền phân
bón và chân đất khác nhau để có đánh giá chính xác hơn đặc biệt là phân đạm, kali và
vơi vì trong đất Mg2+ và các cation như NH4+, K+, Ca2+, có tính đối kháng.
Tiến hành thí nghiệm thêm một vài vụ và trên các chân đất khác nhau để có thể
khẳng định chính xác tác dụng của phân MgSO4 đến cây lạc nói riêng và cây trồng khác
nói chung. Phân tích các hàm lượng, chỉ tiêu các yếu tố khác trong đất và trong hạt để
có thể khẳng định mức bón MgSO4 và các phân khác phù hợp.
Tiến hành thí nghiệm bón thúc MgSO4 cho lạc trên các nền phân bón và chân đất
để có đánh giá về phân đạm, kali và vơi vì trong đất Mg2+ và các cation như NH4+, K+,
Ca2+, có tính đối kháng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Bón cân đối và hợp lý cho cây trồng ..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về bón phân cân đối và hợp lý ........................................................... 4
1.1.2. Tác dụng của bón phân cân đối và hợp lý ........................................................... 5
1.1.3. Sự cần thiết của bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng ................................. 7
1.2. Định luật yếu tố dinh dưỡng hạn chế cho năng suất cây trồng ............................... 8
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................................... 9
1.3.1. Vai trò của cây lạc.............................................................................................. 9
1.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho lạc ............................................................................. 10
1.3.3. Vai trò của MgSO4 đối với cây trồng ............................................................... 12
1.3.4. Đặc điểm đất cát ven biển Hà Tĩnh................................................................... 14
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................... 15
1.4.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .................................................................. 15
1.4.2. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam ................................................................ 17
1.4.3. Tình hình sản xuất lạc ở Hà Tĩnh ..................................................................... 19

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng MgSO4 cho cây trồng.................................... 20
1.5.1. Đối với cây trồng ............................................................................................. 20
1.5.2. Đối với cây lạc ................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 23

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp bố trí ruộng thí nghiệm ............................................................... 23
2.3.2. Quy mơ thí nghiệm .......................................................................................... 25
2.4. Điều kiện thời tiết khí hậu trong q trình thí nghiệm ......................................... 25
2.4.1. Điều kiện khí hậu thời tiết ................................................................................ 25
2.4.2. Đất thí nghiệm ................................................................................................. 27
2.4.3. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ............................................. 27
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................................. 28
2.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 29
2.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 29
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30
3.1. Ảnh hưởng của MgSO4 đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống lạc .......... 30
3.1.1. Ảnh hưởng của MgSO4 đến chiều cao thân chính của các giống lạc ................. 30
3.1.2. Số cành và chiều dài cành ................................................................................ 34
3.1.3. Số lá xanh trên thân chính ................................................................................ 37
3.2. Các chỉ tiêu sinh lý.............................................................................................. 40
3.2.1. Ảnh hưởng của MgSO4 đến tích lũy khối lượng chất khơ ................................. 40
3.2.2. Ảnh hưởng của MgSO4 đến số lượng và khối lượng nốt sần............................. 43
3.3. Ảnh hưởng của MgSO4 đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .................. 49
3.3.1. Ảnh hưởng của MgSO4 đến các yếu tố cấu thành năng suất lạc ........................ 49
3.3.2. Ảnh hưởng của MgSO4 đến năng suất lạc ........................................................ 52

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.4. Ảnh hưởng của MgSO4 đến hiệu quả kinh tế một số giống lạc ............................ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 57
Kết luận ..................................................................................................................... 57
Kiến nghị ................................................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 59
PHỤ LỤC. ................................................................................................................. 63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nhu cầu phân bón ở Việt Nam qua các năm ................................................. 6
Bảng 1.2. Dinh dưỡng cây lạc hút ở các thời kỳ ......................................................... 11
Bảng 1.3. Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới.................. 16
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam năm 2006 - 2017 ........... 18
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Hà Tĩnh 2012 - 2017 .................... 19
Bảng 2.1. Kết hợp các cơng thức thí nghiệm .............................................................. 24
Bảng 2.2. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Xuân 2018 tại Hà Tĩnh ................................ 26
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của MgSO4 đến chiều cao cây một số giống lạc....................... 31
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của MgSO4 đến số cành và chiều dài cành lạc ......................... 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của MgSO4 đến số lá xanh thân chính..................................... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của MgSO4 đến khả năng tích lũy chất khơ của các giống lạc .. 41
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của MgSO4 đến số lượng nốt sần ............................................ 45
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của MgSO4 đến khối lượng nốt sần ........................................ 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của MgSO4 đến các yếu tố cấu thành năng suất lạc................. 49
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của MgSO4 đến năng suất lạc ................................................. 53
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của MgSO4 đến hiệu quả kinh tế lạc ....................................... 56

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Ảnh hưởng của MgSO4 đến tỷ lệ nhân các giống lạc .............................. 52
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của MgSO4 đến năng suất thực thu các giống lạc................. 54

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với việc chuyển đổi cơ chế quản lý trong những năm gần đây sản xuất nông
nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn. Lương thực - một vấn đề cơ bản của người
dân Việt Nam đã được giải quyết. Từ đó người nơng dân có điều kiện chủ động hơn
trong sản xuất những cây có giá trị kinh tế cao, trong đó cây lạc là một trong những
cây có giá trị chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế của vùng
khí hậu nhiệt đới.
Lạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây công nghiệp ngắn ngày, một trong những
cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây lạc là hạt – có giá trị kinh tế
cao với hàm lượng dầu biến động từ 40-57%, protein từ 20-37,5%, gluxit khoảng
15,5%... Ngoài ra hạt lạc cịn chứa đầy đủ khống chất, các axít amin không thay thế
được và các loại vitamin B1, B2, B6, PP, E… Do vậy, hạt lạc là loại thực phẩm quan
trọng, được dùng nhiều trong cơng nghiệp thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Mặt khác,
cây lạc cịn có tác dụng cải tạo đất, tăng thêm độ phì nhiêu của đất và dùng làm cây
luân canh, xen canh với cây trồng khác, nhất là các loại cây trồng cần sử dụng nhiều
đạm. Vì bộ rễ của cây lạc có chứa vi khuẩn Rhizobium có khả năng cố định đạm tự do

trong khơng khí trở thành đạm dễ tiêu.
Hà Tĩnh là một trong những địa phương có diện tích lạc lớn nhất cả nước chỉ
đứng sau Nghệ An với diện tích sản xuất hàng năm 16.000 – 18.000 ha . Trong những
năm vừa qua việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp của
nông dân ở đây đã đạt được những kết quả rất khả quan, năng suất, sản lượng các loại
cây trồng không ngừng tăng qua các năm. Vấn đề sử dụng phân bón trong tỉnh cũng đã
có nhiều chuyển biến tích cực như sử dụng phân bón đúng cây, đúng cách và đã có sự
xem xét đến yêu cầu của từng loại cây trồng. Tuy nhiên, bà con nông dân cũng chỉ mới
chú ý đến các yếu tố đa lượng N, P, K thông qua các loại phân như urê, super lân,
kaliclorua, NPK… và hầu như chưa chú trọng đến các yếu tố trung lượng như Ca, Mg,
S… và vi lượng như Mo, Bo, Zn, Mn,… do đó cịn hạn chế đến năng suất cây trồng và
chưa cải thiện được độ phì của đất.
Cây trồng hút dinh dưỡng từ đất, nhưng vấn đề phân bón vẫn chưa được coi
trọng đúng mực. Cho dù, chúng ta có sử dụng những giống lạc cho năng suất cao
nhưng lại coi nhẹ việc caỉ tạo đất và bón phân thích hợp thì cũng khơng phát huy hết
tiềm năng năng suất và chất lượng của giống. Nói cách khác, phân bón là một trong
những yếu tố quyết định năng suất cây trồng. Ngoài phân đa lượng như N, P, K thường
được người dân tập trung bón thì hầu hết các loại phân đa lượng khác không được

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
quan tâm và có thể đó là những yếu tố hạn chế dinh dưỡng của cây lạc nói riêng và cây
trồng nói chung. Sản xuất lạc ở Hà Tĩnh hiện chưa sử dụng phân bón Mg. Trong khi
đó Mg là ngun tố trung lượng có nhiều vai trị sinh lý quan trọng đối với cây trồng,
điều này đã ảnh hưởng đến năng suất lạc. Vì vậy để xác định được vai trị, hiệu quả
của việc bón bổ sung Mg kết hợp S cho lạc trong phân bón MgSO4, góp phần hồn
thiện quy trình thâm canh lạc ở Hà Tĩnh và những vùng có điều kiện đất đai tương tự.
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng

MgSO 4 đến một số giống lạc tại Hà Tĩnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của MgSO4 đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển,
năng suất, phẩm chất và các yếu tố cấu thành năng suất một số giống lạc trong vụ
Xuân năm 2018 tại Thạch Hà, Hà Tĩnh.
- Xác định được vai trò cũng như liều lượng MgSO4 phù hợp để cây lạc cho năng
suất và hiệu quả kinh tế cao ở Hà Tĩnh và các vùng có chân đất tương tự.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu bổ sung các dẫn liệu khoa học mới về vai trò của MgSO4
đối với cây lạc trồng ở Hà Tĩnh.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các liều lượng bón MgSO4 tối ưu cho
cây lạc ở Hà Tĩnh và những vùng khác có điều kiện tương tự, từ đó góp phần hồn
thiện quy trình thâm canh lạc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Giống lạc: L14, L29, TK10
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Thạch Hội, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân năm 2018
- Đặc điểm đất trồng: Đất cát, là loại đất được dùng để trồng lạc phổ biến ở Hà
Tĩnh. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Khí hậu, vị trí địa lý, yếu tố ngoại hình và
thảm thực vật nên các loại đất cát ở Hà Tĩnh khá đa dạng. Các loại đất cát chủ yếu là:
Đất cát biển, đất cát nội đồng (đất cồn cát trắng, vàng) và đất cát vùng bán sơn địa
(đất xám). Trong phạm vi đề tài, chúng tôi đã kế thừa kết quả phân tích đặc điểm lý
hóa tính của đất cát ven biển (Thạch Hà) tại viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa, viện Khoa
học Nơng nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy Mg2+ (Me/100g) là 0,22, như vậy yếu
tố Mg còn quá thấp so với nhu cầu của lạc và có thể là yếu tố hạn chế năng suất lạc.
Đa số các loại đất trong vùng khơng có khả năng lưu giữ sunfat. Lưu huỳnh ở dạng
SO42- thường bị mất mát nhiều do q trình rửa trơi từ đất, nhất là đất cát và ở những
vùng nhiều mưa. Vì vậy ở cuối vụ lưu huỳnh thường bị thiếu, làm hạn chế sự tạo hạt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3
và làm đầy hạt. Như vậy, ngồi việc bón phân hữu cơ, phân đa lượng thì việc tăng
cường bón bổ sung Mg và S cho đất là biện pháp cần thiết nhằm tăng năng suất và
chất lượng các giống lạc.
- Quy trình kỹ thuật: áp dụng quy trình kỹ thuật trồng lạc chung (Nguyễn Minh
Hiếu chủ biên, giáo trình cây công nghiệp, 2003, NXB Nông nghiệp).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bón cân đối và hợp lý cho cây trồng
1.1.1. Khái niệm về bón phân cân đối và hợp lý
Bón cân đối và hợp lý có thể hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý cho từng đối tượng
cây trồng, từng loại đất, mùa vụ cụ thể để đảm bảo năng suất cao, chất lượng nông sản
tốt và an tồn mơi trường sinh thái.
Theo Nguyễn Văn Bộ (1995), Bùi Đình Dinh (1998), Võ Minh Kha (1996), Vũ
Hữu Yên (1995) cho biết: khái niệm bón phân cân đối và hợp lý là một khái niệm cụ
thể và ln biến động. Đó là cân đối về nhu cầu và lượng hút của cây trồng, cân đối
giữa các chất dinh dưỡng tại các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, cân đối giữa các điều
kiện tự nhiên liên quan đến hiệu lực phân bón như nước, ánh sáng,… cũng như cân đối
trong từng mối quan hệ với từng loại cây trồng trong một hệ thống luân canh. Do vậy,
để có cơng thức khuyến cáo phân bón ngày càng gắn với điều kiện cụ thể thì một hệ
thống nghiên cứu hiệu lực phân bón theo vùng sinh thái cần được thiết lập ổn định [2].

Theo tổng kết của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), có 10 ngun nhân chính
làm giảm hiệu lực phân bón, trong đó bón cân đối giữ vai trị quan trọng nhất. Nếu bón
khơng cân đối thì năng suất cây trồng sẽ giảm 20 - 50% [31].
Bón cân đối khơng có nghĩa là phải cung cấp cho cây trồng các nguyên tố dinh
dưỡng bằng nhau về khối lượng. Bởi vì mỗi chất dinh dưỡng có những tác dụng riêng
biệt nhất định trong đời sống cây trồng. Do đó cơ sở cho việc bón phân cân đối cần
thiết phải biết được khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của mỗi loại đất, nhu cầu dinh
dưỡng của mỗi loại đất và sự phụ thuộc của mỗi yếu tố vào từng điều kiện thời tiết
cũng như chế độ canh tác cụ thể. Bón phân cân đối đáp ứng được tối thiểu 3 yêu cầu:
Bón đúng về các yếu tố dinh dưỡng cây trồng cần, bón đủ về lượng và bón phù hợp về
tỷ lệ các nguyên tố đó.
Có thể hiểu cụ thể các yêu cầu này như sau: chúng ta khuyến cáo nơng dân bón
phân cho lúa xn trên đất phù sa sông Hồng là 120kg N; 90kg P2O5 và 30kg K2O.
Như vậy, tổng liều lượng bón sẽ là 240 kg chất dinh dưỡng với tỷ lệ N : P2O5 : K2O là
1 : 0,75 : 0,25. Nếu cùng một lúc không đảm bảo 3 yêu cầu trên người sử dụng sẽ bón
đủ lượng 240kg song lại bón với tỷ lệ có thể là 180 kg N, 30 kg P2O5 và 30 kg K2O
hay 1000 kg N, 100 kg P2O5 và 40 kg K2O… Ngược lại nếu ta chỉ khuyến cáo bón
theo tỷ lệ N : P2O5 : K2O là 1 : 0,75 : 0,25 thì cũng rất có thể nơng dân sẽ bón 60 kg N,
45 kg P2O5 và 15 kg K2O… trong những trường hợp này hoặc là lượng bón quá thừa
hoặc là quá thiếu so với nhu cầu của cây trồng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Một trong những nội dung quan trọng nhất của bón phân cân đối là hiệu quả đầu tư
phân bón. Bón cân đối đủ về lượng, đúng về tỷ lệ bao giờ cũng cho hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, vấn đề hiệu quả luôn được hiểu theo hai cách: Tổng số lãi thu được trên một
đơn vị diện tích và hệ số lãi. Hai chỉ số kinh tế này không bao giờ đồng nhất với nhau vì
bón ít phân bao giờ hệ số lãi cũng cao hơn song tổng số lợi nhuận lại thấp. Do vậy, bón

cân đối chính là giải pháp để hài hòa giữa hiệu quả đầu tư phân bón và hệ số lãi [4].
1.1.2. Tác dụng của bón phân cân đối và hợp lý
Hiện nay có quan điểm cho rằng phân bón là “hố chất” và đã là “hố chất” thì
nhất định có ảnh hưởng xấu khi sử dụng cho cây trồng. Việc sử dụng phân bón khơng
đúng tất nhiên sẽ có những tác động tiêu cực đến môi trường và chúng ta cần tránh.
Song nếu biết sử dụng phân bón hợp lý thì khơng những chúng ta khơng huỷ hoại mơi
trường mà cịn góp phần tăng sản lượng và chất lượng nơng sản
Bón phân cân đối và hợp lý có những tác dụng sau [18]:
* Ổn định và nâng cao độ phì của đất
Bón phân cân đối có thể làm ổn định và nâng cao độ phì nhiêu cho đất do cây
trồng không phải khai thác kiệt quệ các chất dinh dưỡng mà ta không cung cấp cho nó.
Bón phân cân đối khơng chỉ bù đắp lượng dinh dưỡng cây trồng lấy đi mà còn làm cho
đất tốt nhờ lượng thực vật còn lại sau mỗi vụ thu hoạch tăng lên.
Phân bón, đặc biệt là các loại phân hữu cơ có khả năng cải thiện tính chất đất rất
rõ rệt như tăng độ xốp, tăng dung tích hấp phụ, tăng hàm lượng mùn trong đất. Bón
các loại phân vô cơ một cách hợp lý và cân đối cũng có thể góp phần đảm bảo cân
bằng dinh dưỡng trong đất, tạo điều kiện cho các vi sinh vật hoạt động và giúp cho cây
trồng sinh trưởng, phát triển tốt.
* Tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả sản xuất
Việc tăng vụ, sử dụng các giống mới, ... chỉ có hiệu quả nếu biết áp dụng bón
phân cân đối. Bón phân cân đối cho phép phát huy cao tiềm năng năng suất của tất cả
các loại cây trồng.
Cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển bình thường ngay cả khi khơng được
bón phân. Nhưng để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định thì sử dụng phân bón
được xem là giải pháp hữu hiệu nhất. Thực tế sản xuất cho thấy, một giống cây trồng
nào đó dù có tiềm năng năng suất cao bao nhiêu đi chăng nữa nhưng nếu khơng được
chăm bón tốt, được gieo trồng trong điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi và nhất là
khơng được bón phân một cách cân đối và hợp lý thì cũng khó đạt được mức năng suất
cao như mong muốn. Điều này thể hiện rõ ở các quốc gia mà ở đó trình độ thâm canh
cũng như khả năng đầu tư của người sản xuất còn hạn chế. Chính vì vậy mà nhu cầu

sử dụng phân bón ở các quốc gia này ngày một tăng, được thể hiện bảng sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
Bảng 1.1. Nhu cầu phân bón ở Việt Nam qua các năm
Năm

Nhu cầu
Lượng (1000 tấn)

N

P2O5

K2O

Tổng

1371,2

728,6

534,0

2633,8

1


0,561

0,378

1504,0

813,0

598,0

1

0,541

0,398

1627,0

892,0

669,0

1

0,548

0,411

2000
Tỷ lệ N : P2O5 : K2O

Lượng (1000 tấn)

2915,0

2005
Tỷ lệ N : P2O5 : K2O
Lượng (1000 tấn)

3118,0

2010
Tỷ lệ N : P2O5 : K2O

(Nguồn: Nguyễn Văn Bộ)
* Tăng phẩm chất nơng sản
Bón phân cân đối và hợp lý sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng nơng sản. Việc
bón thiếu hay thừa chất dinh dưỡng đều làm giảm chất lượng nông sản của tất cả các
loại cây trồng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người và gia súc. Bón thừa đạm làm
giảm tỷ lệ đồng trong chất khơ của cỏ thì có thể gây bệnh vơ sinh cho bị sinh sản. Bón
thiếu hay thừa đạm cho rau có thể làm giảm tỷ lệ riboflavin (vitamin B2) là chất chống
tác tác động gây bệnh ung thư cho người trong hợp chất 4 dimethylamino – azobenzen.
Bón đầy đủ lân cho cây có tác dụng làm tăng tỷ lệ hạt chắc. Bón đầy đủ có tác
dụng làm tăng hàm lượng vitamin, đường ở các loại quả.
* Bảo vệ nguồn nước
Phân hoá học nếu sử dụng đúng chủng loại, cân đối về tỷ lệ, phù hợp với nhu cầu
từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng thì khả năng mất dinh dưỡng sẽ rất thấp do cây
trồng hấp thu gần hết. Trong khi đó, đối với phân hữu cơ nhiều khi cây trồng đã thu
hoạch, phân hữu cơ vẫn tiếp tục phân giải giải phóng chất dinh dưỡng và do vậy nguy cơ
ơ nhiễm nguồn nước là khó tránh khỏi. Bón phân cân đối sẽ ngăn ngừa q trình trên.
* Hạn chế khí thải độc hại làm ơ nhiễm mơi trường

Phân đạm khi bón vào đất đều phải chịu ảnh hưởng của các q trình biến đổi
trong đó có q trình hình thành khí amonic (NH3). Nếu bón đạm khơng đúng lúc,
khơng đúng phương pháp (bón vãi trên đất, ...), bón q nhiều và khơng cân đối với
lân, kali nên cây trồng không sử dụng hết sẽ dẫn đến lượng khí NH3 tăng lên ảnh
hưởng xấu đến tầng ơzơn và là ngun nhân gây mưa axit. Ngồi ra, bón phân cân đối
sẽ làm cây trồng sinh trưởng tốt hơn nên khả năng đồng hố khí cacbonic cao hơn, thải
ra oxy nhiều hơn và làm khơng khí trong lành hơn [16].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
1.1.3. Sự cần thiết của bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
Về nguyên tắc muốn đảm bảo một hệ thống sinh thái bền vững thì cây trồng hút
đi bao nhiêu, loại gì phải hồn trả lại cho đất chừng ấy các chất dinh dưỡng cụ thể. Tất
nhiên có những chất cây trồng hút rất nhiều song trong đất lại có sẵn thì khơng cần
hoặc chưa cần thiết phải bón như: Silic (Si), Sắt (Fe), …
Ở Việt Nam, hơn một nửa diện tích đất trồng trọt có hàm lượng các chất dinh
dưỡng thấp và có những yếu tố hạn chế cần khắc phục như độ chua, hàm lượng nhôm,
độ mặn, và kiềm cũng như khả năng giữ chất dinh dưỡng kém.
Trong số các thiếu hụt về dinh dưỡng trong đất Việt Nam, lớn nhất và quan trọng
nhất là thiếu hụt về đạm, lân, kali. Đây cũng là những chất dinh dưỡng mà cây trồng
hấp thu với lượng lớn và sẽ chi phối hướng sử dụng phân bón. Trong các vùng đất
chua, sự thiếu canxi và magiê cũng đã trở nên quan trọng và ở nhiều nơi còn xuất hiện
sự thiếu lưu huỳnh, kẽm. Thiếu kẽm đang là một hạn chế quan trọng trong sản xuất,
đặc biệt ở các vùng đang sử dụng phân urê hoặc phân DAP [53].
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự giảm độ phì nhiêu đất như xói mịn, rửa trơi,
… song quan trọng nhất vẫn là trong nhiều năm cây trồng đã lấy đi một lượng dinh
dưỡng đáng kể mà không được trả lại cho đất do thâm canh tăng năng suất và việc sử
dụng phân bón khơng cân đối

Chúng ta đều biết rằng trên tất cả các loại đất, phân đạm là nguyên tố dinh dưỡng
thiếu nhiều nhất nên sử dụng phân đạm đã làm tăng năng suất rất lớn. Tuy nhiên phân
đạm lại khơng thể là yếu tố tạo lập độ phì nhiêu cho đất nên sử dụng không cân đối
đạm với các nguyên tố khác sẽ là nguyên nhân quan trọng nhất trong việc làm suy
thoái đất. Ở Việt Nam, trên đất phèn nếu khơng bón lân, cây trồng chỉ hút được 40 50 kg N/ha, song bón lân sẽ làm cây trồng hút được 120 - 150 kg N/ha. Tương tự, trên
đất bạc màu khơng bón kali cây trồng chỉ hút được 80 - 90 kg N/ha trong khi đó bón
kali làm cây trồng hút được tới 120 - 150 kg N/ha [2]. Bón phân cũng cần tính đến nhu
cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí của từng giống cụ thể, trong các vụ
gieo trồng cụ thể. Các cây trồng khác nhau có nhu cầu về từng nguyên tố dinh dưỡng
khác nhau, do vậy lượng dinh dưỡng chúng lấy đi từ đất và phân bón cũng khác nhau.
Vì vậy, việc bố trí cơ cấu cây trồng, vấn đề quan trọng là phải cân đối dinh dưỡng cho
cả cơ cấu, có tính đến dinh dưỡng của cây trồng vụ trước. Hiện nay trong thực tiễn sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam, sau khi yếu tố hạn chế chính là đạm đã được giải quyết
thì lân nổi lên là yếu tố hạn chế năng suất trong suốt gần 3 thập kỷ và hiện tại vẫn đang
là yếu tố hạn chế năng suất trên một số loại đất, một vài loại cây trồng, song do lượng
hút kali ngày càng lớn với tốc độ ngày càng cao, thậm chí cao hơn đạm thì kali cũng sẽ
trở thành yếu tố hạn chế năng suất cây trồng ở Việt Nam. Như vậy nói đến bón phân
cân đối cho cây trồng là nói đến mối quan hệ đạm - lân và nhất là đạm – kali.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Gần đây ở nhiều quốc gia nhất là ở các nước phát triển các nhà xã hội học và các
nhà môi trường học đang kêu gọi áp dụng rộng rãi nơng nghiệp hữu cơ vì họ coi đây là
giải pháp cân đối dinh dưỡng tối ưu, vừa đảm bảo tăng năng suất cây trồng vừa an tồn
mơi trường sinh thái
Tuy nhiên thực tế đã chứng minh, phân hữu cơ chỉ có thể là một loại phân bón bổ
sung nhằm cân đối dinh dưỡng và cải thiện tính chất đất chứ khơng thể là phân bón
thay thế cho phân vơ cơ. Do vậy, để đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững phải

tăng cường sử dụng phân bón kết hợp hài hồ giữa phân vơ cơ và phân hữu cơ, trong
đó các loại phân được sử dụng khơng những chỉ cân đối về tỷ lệ mà còn cân đối với
lượng hút để bù đắp lại lượng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
1.2. Định luật yếu tố dinh dưỡng hạn chế cho năng suất cây trồng
Cơ sở để xác định sự cân đối dinh dưỡng với một loại cây trồng là định luật tối
thiểu do nhà bác học người Đức phát hiện ra.
Năm 1840, Liebig phát hiện ra yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất cây trồng,
nội dung chính như sau: "Năng suất cây trồng tỷ lệ với nguyên tố phân bón có tỷ lệ
thấp nhất so với yêu cầu của cây trồng".
Khi cây trồng không phát triển hoặc phát triển khơng bình thường, khi cây đó
khơng cho năng suất hoặc năng suất thấp hơn bình thường hoặc không đạt chỉ tiêu về
chất lượng (protein, dầu, đường, vi lượng thuận lợi trong bảo quản và công nghiệp chế
biến...) ta nói rằng trong đất có yếu tố hạn chế. Có những đất gần như phì nhiêu, xét về
độ phì nhiêu tự nhiên nhưng lại quá thiếu một chất dinh dưỡng nào đó làm cho các
chất dinh dưỡng khác không thể phát huy được. Như vậy, sự thiếu hụt một chất dinh
dưỡng này hay một chất dinh dưỡng khác sớm muộn cũng sẽ dẫn đến yếu tố hạn chế.
Là một nước nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nên đất đai của Việt Nam
thường rất chua, thiếu lân hoặc có khả năng cố định lân cao, thiếu kali, thiếu magiê và
lưu huỳnh ở những vùng rất ẩm. Đất thường có khả năng hấp thu và dự trữ chất dinh
dưỡng thấp, thiếu đạm mặc dù các chất hữu cơ nhanh chóng bị vơ cơ hóa [8]. Diện tích
đất trồng trọt ở Việt Nam hầu hết có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp và có những yếu
tố hạn chế cần khắc phục như độ chua, hàm lượng nhôm, độ mặn và độ kiềm cũng như
khả năng giữ chất dinh dưỡng kém. Trong đó sự thiếu hụt lớn nhất và quan trọng nhất
là sự thiếu hụt về đạm; đất phèn, đất chiêm trũng thiếu lân trầm trọng; đất xám bạc
không những nghèo đạm, lân mà còn nghèo về kali. Đất đỏ bazan, đất cát ven biển
thiếu thiếu lưu huỳnh rõ rệt [42]. Tuy nhiên, cây trồng lại hấp thu những nguyên tố này
lớn nhất nên nó sẽ chi phi phối hướng sử dụng phân bón. Sự thiếu canxi và magiê
trong các vùng đất chua cũng đã trở nên quan trọng, ở nhiều nơi cũng đã xuất hiện sự
thiếu lưu huỳnh và kẽm. Thiếu magiê và lưu huỳnh đang là một hạn chế trong sản xuất
lạc hiện nay đối với một số vùng đất trồng [27].


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài
1.3.1. Vai trò của cây lạc
Cây lạc là cây trồng có giá trị nhiều mặt trong cuộc sống bởi nó là cây họ đậu
ngắn ngày có năng suất cao, các chất dinh dưỡng trong hạt khá đầy đủ các nguyên tố
dinh dưỡng và có hàm lượng cao (năng suất protein của lạc cao hơn hắn lúa). Vai trò
của lạc được thể hiện ở các mặt như sau:
* Vai trò của cây lạc trong đời sống con người
Lạc là cây công nghiệp ngắn ngày đồng thời cũng là một trong những thực phẩm
quan trọng của nước ta. Tồn bộ cây lạc đều có giá trị sử dụng. Hạt lạc có chứa từ 22 27% protein, 40 - 50% lipid, khoảng 15,5% gluxit, 2,5% cellulose, 68 mg% P,… lạc
là nguồn bổ sung chất đạm, chất béo cho con người [36].
Trong hạt lạc cịn có các loại vitamin quan trọng: 60 mg vitamin P và nhiều
viatmin A, B, C, D, E, F…. mặc dù hàm lượng viatmin A trong dầu lạc rất ít nhưng do
hàm lượng dầu cao đã giúp cho cơ thể con người hấp thu vitamin A tốt hơn, do vậy sử
dụng các sản phẩm từ lạc có thể khắc phục được sự thiếu hụt vitamin A.
Khô dầu lạc là nguồn bổ sung chất đạm và chất béo quan trọng trong chế biến
thức ăn gia súc tổng hợp - kho lạc nhân sau khi ép dầu có khoảng 10% nước, 45%
prơtein, 8% lipid, 4,8% cellulose, 25% gluxit và 6% các loại muối khoáng.
Trên thế giới, có khoảng 80% số lạc sản xuất ra được dùng dưới dạng dầu ăn,
khoảng 12% được chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như bánh, mứt, kẹo…
khoảng 6% dùng cho chăn nuôi, 1% dành cho xuất khẩu.
* Vai trò cây lạc trong nền kinh tế quốc dân
Theo tác giả Phạm Đình Ngân cho biết: Nếu so sánh 4 loại cây trồng trong vụ
xuân, về mặt giá trị sản lượng trên một ha thì cây lúa đạt năng suất cao nhất, tiếp đến
là cây lạc và thứ ba là cây đậu tương, thứ tư là cây ngô. Tuy nhiên nếu tính lợi nhuận
trên đơng chi phí và ngày cơng thì cây lạc đạt giá trị cao nhất.

Ở nước ta, phần sản lượng lạc sản xuất ra hàng năm được dành cho việc xuất
khẩu, có năm sản xuất hơn 70% sản lượng. Những năm gần đây chúng ta đã sản xuất
70 - 80 ngàn tấn lạc nhân qua các nước như Pháp, Ý, Đức… cho nên lạc đối với chúng
ta cũng là cây đem lại ngoại tệ quan trọng [5].
* Vai trị của cây lạc trong cải tạo đất nơng nghiệp
Lạc là cây họ đậu, bộ rễ của chúng có nhiều nốt sần có tác dụng làm giàu nguồn
đạm cho đất, cho nên lạc là cây trồng rất lý tưởng cho cơng tác cải tạo và bồi dưỡng
đất, có vị trí quan trọng trong chế độ luân canh với nhiều loại cây trơng khác nhau
cũng như việc chống xói mịn, phủ xanh đất trống đồi núi trọc [5].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Trong hệ thống cố định đạm sinh học, cố định đạm cộng sinh giữa vi khuẩn
Rhizobium và cây họ đậu là quan trọng nhất, ước tính đạt 80 triệu tấn mỗi năm, tương
đương lượng đạm vơ cơ trên tồn thế giới sản xuất năm 1990 [1].
Lượng đạm cố định của lạc có thể đạt từ 70 – 110 kg N/ha/vụ [51]. Cho nên sau
khi trồng lạc, thành phần hóa tính của đất sẽ thay đổi theo hướng có lợi cho cây trồng,
lượng đạm và hệ vi sinh vật hóa khi tăng lên một cách đáng kể. Ngoài các giá trị trên
lạc còn là nguồn phân hữu cơ tốt, thân, lá lạc dễ phân hủy cung cấp nhanh chất dinh
dưỡng dễ tiêu cho cây trồng [35].
Với nhiều lợi ích đem lại cho đất, cây lạc là một trong những cây trồng được
người dân chọn để xen canh, luân canh với cây trồng khác. Đặc biệt là đối với những
vùng đất cằn cỗi bạc màu thì cây lạc có ý nghĩa cải tạo đất [40].
1.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho lạc
Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao. Sản phẩm chính của cây lạc là hạt lạc,
hạt lạc có chứa nhiều chất dinh dưỡng (theo Nguyễn Mạnh Toản và Lại Đức Lân), khi
phân tích hạt lạc đã cho thấy trong hạt lạc hầu như có đầy đủ các chất đại diện cho tất
cả nhóm chất hóa học hữu cơ và rất nhiều chất vô cơ. Các chất này chia thành các

nhóm như: lipid, prơtein, gluxit, photphatit, các glucozit, các acid amin, các aldehyt và
xeton, chất sáp, chất vơ cơ có màu [26]. Trong đó hàm lượng lipid chiếm tỷ lệ lớn
nhất, khoảng 45 - 51%. Về dầu lạc có thua kém dầu oliu là dầu thực vật tốt nhất hiện
nay. Tiếp đến là hàm lượng protein đạt từ 20 – 37,5%. Chất lượng protein của lạc thua
kém protein của đậu tương, trong protein của lạc có 13 axit amin quan trọng và cần
thiết cho hoạt động sống của con ng
ười. Và trong dầu lạc có hầu hết vitamin nhóm B, trừ B12 bao gồm B1, B2, B6,
vitamin PP và vitamin E [15]. Vậy để có được hàm lượng chất dinh dưỡng như trên thì
cây lạc cần có nhu cầu dinh dưỡng như thế nào?
Theo kết quả nghiên cứu của Mỹ, với năng suất 3 tấn quả/ha lạc đã lấy di từ đất:
19kg N + 48kg P2O5 + 80kg K2O + 79kg CaO [29], chứng tỏ đạm là yếu tố dinh dưỡng
mà lạc cần nhiều nhất, tiếp đến là các nguyên tố K, P và cuối cùng là các nguyên tố
trung lượng và vi lượng. Mặc dù cây lạc cần nhiều đạm nhưng nhờ sự có mặt của vi
sinh vật cộng sinh trong rễ lạc đã cung cấp một lượng lớn dinh dưỡng đạm cho cây nên
nhu cầu bón đạm cho cây lạc đã giảm đi. Tuy nhiên, ở các thời kỳ cây con thì vi khuẩn
nốt sần đang xâm nhập và hình thành nhưng chưa có khả năng cố định, chúng lấy dinh
dưỡng đạm và gluxit từ cây con để tạo thành nốt sần hữu hiệu. Vì vậy giai đoạn đầu
cây lạc rất cần đạm, cho nên ta phải bón một lượng đạm nhất định cho thời kỳ cây con
thì mới có năng suất cao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Cây lạc cần kali trong suốt thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây. Hàm lượng
kali trong lá cao nhất ở thời kỳ ngay trước ra hoa sau đó giảm đi ở thời kỳ hình thành
quả, kali cần bón sớm và kết thúc trước khi ra hoa [21]. Bón phân kali làm tăng năng
suất và hàm lượng dầu trong hạt. Cây lạc hấp thu K tương đối sớm và tới 60% nhu cầu
K của cây được hấp thu trong thời kỳ ra hoa - làm quả. Thời kỳ chín, nhu cầu về K hầu
như không đáng kể (5 – 7% tổng nhu cầu K). Lạc có khả năng hút lượng K rất lớn,

trong mơi trường giàu K, nó có khả năng hấp thu K quá mức cần thiết. Lượng K mà
lạc hấp thu rất cao, khoảng 15 kg K2O/1 tấn quả khô. Khoảng 80 – 90% lượng K tập
trung ở lá [38].
Ngồi những vai trị sinh lý bình thường đối với cây lạc, P cịn đóng một vai trị
quan trọng đối với sự cố định N và sự tổng hợp lipid của hạt trong thời kỳ chín. Đối
với q trình cố định N, P có trong thành phần của mối liên kết cao năng ATP, chuyển
năng lượng cho hoạt động cố định [44]. Ở hạt khi chín, P nằm trong enzim xúc tiến
việc tổng hợp lipid. Người ta thấy trong thời kỳ này, 50% lượng P của cây tập trung ở
hạt. Bón đủ P hàm lượng dầu trong hạt tăng lên rõ rệt. Ngồi ra, bón đủ P cịn kéo dài
thời kỳ ra hoa và tăng tỷ lệ hoa có ích. Sự hấp thu P của lạc không lớn. Để cho 1 tấn
quả khô, lạc chỉ sử dụng 2 – 4 kg P2O5 [48]. Tuy nhiên, việc bón phân P cho lạc là rất
cần thiết ở nhiều loại đất trồng lạc, đồng thời lượng phân lân bón cho lạc địi hỏi tương
đối cao vì khả năng hấp thu P của lạc kém. Lạc hấp thu P nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa –
hình thành quả. Trong thời gian này, lạc hấp thu tới 45% lượng hấp thu P của cả chu
kỳ sinh trưởng. Sự hấp thu P giảm rõ rệt ở thời kỳ chín. Sự hấp thu P của lạc qua lá
kém. Tuy nhiên, sự sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật có P cũng có tác dụng cung cấp P
qua lá cho lạc [3].
Bảng 1.2. Dinh dưỡng cây lạc hút ở các thời kỳ
Dinh dưỡng cây hút (%)
Thời kỳ
Đạm

Lân

Kali

Canxi

Magie


Cây con

10

10

19

11

10

Ra hoa

42

39

28

48

53

Quả chín

48

51


53

41

37

(Nguồn: IFA – Longanathan & Krishnamoorthy, 1997)
Vai trò của Ca được đánh giá cao đối với cây lạc. Ca ngăn ngừa sự tích luỹ Al và
các cation gây độc khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn nốt sần hoạt động do làm
tăng pH đất. Ca có tác dụng làm tăng lượng N hấp thu từ cả nguồn hấp thu do rễ và
nguồn N cố định do vi khuẩn nốt sần cộng sinh. Đặc biệt, Ca làm tăng quá trình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
chuyển hố và di chuyển N về hạt, vì vậy Ca có tác dụng chống lốp đổ và tăng trọng
lượng hạt, vai trò này đặc biệt chắc chắn đối với các giống lạc to quả. Để quả phát
triển bình thường, Ca phải có ở vùng quả đang phát triển. Trong cây, Ca tập trung chủ
yếu ở lá (80 – 90% lượng Ca hấp thu), Ca tạo thành pectatcanxi cần thiết cho sự phân
chia tế bào. Ca cũng có trong thành phần của một số men hoạt hoá, đặc biệt Ca cần
cho sự chuyển hoá N trong hạt để tạo thành protein dự trữ. Hiện tượng quả óp ép
thường xảy ra khi khi lượng Ca hữu hiệu trong đất thấp và do ảnh hưởng xấu có thể
gây ra bởi các loại phân khoáng và hoặc thời tiết đến sự hút Ca của quả [3].
Trước khi tia hình quả đâm vào đất, lạc hấp thu Ca từ rễ và chuyển tới các bộ
phân của cây, kể cả hoa và tia khi đang phát triển. Nhưng sau khi tia quả đâm vào đất
và phát triển thành quả, Ca được hút từ rễ không được vận chuyển tới tia quả nữa, vì
vậy để hình thành và phát triển quả, tia phải trực tiếp hút Ca từ đất. Ca ít di động trong
cây và hàm lượng Ca ở các bộ phận của cây phụ thuộc vào sự cung cấp Ca ở thời điểm
bộ phân đó hình thành [3]. Các dạng Ca có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hấp thu Ca

của lạc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bón 60 Kg CaSO4 có tác dụng ngang với bón
1.000 kg vơi bột. Tuy nhiên ở hầu hết các vùng trồng lạc, nhất là ở các nước nghèo,
dạng Ca phổ biến bón cho lạc vẫn là vôi bột [32].
Không những trước đây mà ngay cả bây giờ, ở nhiều vùng người dân chỉ tập trung
bón các phân vô cơ cáo tác dụng trực tiếp đối với cây lạc như N, P, K, Ca… mà không
chú ý đến các loại phân khác có vai trị khơng kém phần quan trọng như: Mg, Si.. và các
nguyên tố vi lượng… nên ở tại một số chân đất yếu tố hạn chế năng suất đã xuất hiện.
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu yếu tố Mg cho cây lạc ở vùng đất xám bạc màu.
1.3.3. Vai trò của MgSO4 đối với cây trồng
Magiê (Mg) là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng nói chung và cây lạc
nói riêng, là thành phần quan trọng của clorophyl đóng vai trị quan trọng trong quá
trình quang hợp [10].
Mặc dù tầm quan trọng của Mg trong dinh dưỡng của thực vật thường không
được chú ý tới nhưng Mg được phân loại như một chất dinh dưỡng vi lượng. Mg thực
hiện một số chức năng điều chỉnh, hóa sinh và sinh lý trong thực vật như: hình thành
clorophyl, kích hoạt của enzym, tổng hợp protein và hình thành nhiễm sắc thể, chuyển
hóa hyđrat cacbon và vận chuyển năng lượng.
Ngồi ra, Mg cịn hoạt động như một chất xúc tác trong các phản ứng khử oxy
hóa trong các mơ thực vật. Nó cũng hỗ trợ hoạt động của sắt (Fe) và giúp các thực vật
chống lại tác động có hại của q trình thơng khí kém. Bằng cách sử dụng một tác
động tích cực dựa vào các màng tế bào và các màng thấm, Mg có thể làm tăng khả
năng chống lại khơ hạn và bệnh tật của cây trồng. Cụ thể các vai trị hóa sinh, sinh lý
của Mg đối với cây trồng như sau [30]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
- Mg là thành phần xây dựng nên chất diệp lục và nguyên sinh chất, tham gia vào
quá trình quang hợp của cây xanh. Thiếu Mg thì cây quang hợp kém, sinh trưởng phát

triển chậm, năng suất thấp.
- Mg tham gia kích thích hoạt động xúc tác của nhiều hệ enzyme hô hấp quan
trọng. Đến nay đã biết được trên 80 hệ enzyme chịu ảnh hưởng kích thích của Mg như:
acetyl-CoA syntetase, pyruvat phospho kinase, ATP-ase, endolase,...Chứng tỏ Mg là
yếu tố cần thiết trong các quá trình biến đổi hợp chất phospho có liên quan chặt chẽ
với hơ hấp và trao đổi năng lượng. Vì vậy, Mg ảnh hưởng các quá trình trao đổi chất
khác của cơ thể và ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp các acid nucleic, các nucleoprotein ở trong tế bào, ảnh hưởng đến quá trình phân chia tế bào của cây.
- Mg cấu tạo nên một số hợp chất như: pectin, phytin... từ đó ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng của cây và làm tăng độ bền chắc cho vỏ tế bào.
- Mg ảnh hưởng tới hoạt động của ATP - ase. Ở màng nguyên sinh chất rễ cây
ngô ATP - ase hoạt động mạnh nhất khi môi trường pH phù hợp và được cung cấp đầy
đủ Mg, K.
- Mg còn ảnh hưởng đến sự cố định CO2, lúc cảm ứng ánh sáng Mg được vận
chuyển từ thilacoid đến cơ chất của lục lạp và sau đó nâng cao việc cố định CO2.
Hầu hết Mg trong đất tồn tại ở dạng không thể hấp thụ trực tiếp cho cây trồng.
Khoảng 5% tổng số Mg nằm ở các dạng có thể hấp thụ. Các dạng này bao gồm Mg
trong đất sét, các hạt hữu cơ trong đất và Mg tan trong nước. Các mức Mg có thể hấp
thụ trong đất pha cát đã tiêu hết nước ở các vùng nhiều mưa thường thấp, ở đây Mg và
các cation khác (như canxi) bị rửa trôi khỏi tầng đất mặt. Đất trồng có hàm lượng Ca
và Mg thấp có xu hướng bị chua phèn (pH thấp) [4].
Mg cũng có ảnh hưởng đối với cấu trúc đất pha sét. Nếu tỉ lệ phần trăm của Mg
trong các cation có thể trao đổi vượt quá 20% thì đất trồng sẽ trở nên khó canh tác.
Hàm lượng Mg thường tăng theo độ sâu. Nếu hàm lượng Mg trong tầng đất mặt thấp
nhưng trong tầng đất cát cao thì sự thiếu hụt Mg sẽ ít xuất hiện [4].
Ở thực vật, Mg được hấp thụ ở dạng ion Mg2+. Giống như canxi (Ca2+), Mg tới
các rễ cây do di chuyển theo trọng lượng và khuếch tán. Lượng Mg do các cây trồng
hấp thụ thường ít hơn Ca hoặc K. Mg trong các phân tử clorophyl chiếm khoảng 10%
tổng Mg ở lá. Hầu hết Mg ở cây trồng đều nằm trong nhựa cây và tế bào chất [54].
Hàm lượng Mg trong các cây trồng thay đổi khơng chỉ theo lồi và giống mà cịn
theo tuổi và các bộ phận của cây trồng. Các cây họ đậu thường chứa nhiều Mg hơn các

cây thân cỏ, trong khi các cây hạt dầu thường chứa nhiều Mg hơn các cây hạt tinh bột.
Giá trị tới hạn trung bình của nồng độ Mg cho sự phát triển bình thường của cây trồng
từ 0,15 - 0,20%. Khi được hấp thụ, Mg thường di chuyển từ các mô thực vật già sang

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
mô thực vật non. Sự hiện diện của các ion tích điện dương khác trong đất hoặc trong
phân bón có thể làm giảm sự hấp thụ Mg2+ của cây trồng. Các cation này bao gồm
canxi (Ca2+), kali (K+), natri (Na+) và ion amoni (NH4+).
* Biểu hiện thiếu Mg đối với cây trồng như sau:
Dấu hiệu đầu tiên của sự thiếu hụt Mg là mất màu xanh khỏe giữa các gân lá. Sau
đó lá chuyển sang màu vàng (bệnh úa vàng), bệnh này bắt đầu ở đầu lá và mép lá trước
khi phát triển vào trong cho đến toàn bộ lá bị úa vàng. Các lá cịn lại có thể nhỏ và dễ
gãy, trong khi các cành nhỏ trở nên yếu và lá sẽ rụng sớm. Sự thiếu hụt Mg cũng có
thể xảy ra trong kết cấu thơ, đất chua, các vùng nhiều mưa và đất có hàm lượng Ca
hoặc K cao do các tác động cạnh tranh hấp thụ. Các cây trồng, đặc biệt là các cây dễ bị
thiếu Mg, gồm có khoai tây và xúp lơ. Việc mất Mg do rửa trôi cũng thường xảy ra.
Tại các vùng thiếu Mg, các nguồn phân bón ít khi cung cấp đủ Mg để cây trồng
phát triển. Xu hướng tăng trưởng sản lượng cũng làm tăng nhu cầu Mg. Có rất nhiều
loại phân bón Mg, các loại thơng thường nhất là:
- Đolomit: Hỗn hợp canxi và magiê cacbonat (chứa khoảng 10% tổng lượng Mg).
- Magnesit: Magiê cacbonat (chứa 26% tổng lượng Mg).
- Magiê oxit: Sản phẩm nung của các phân bón Mg khác.
- Kieserit: Magiê sunfat tự nhiên (MgSO4.K4O).
- Kainit: Phân kali tự nhiên chứa magiê sunfat.
- Langbeinit: Kali và magiê sunfat tự nhiên.
Mg cũng có thể được ứng dụng như một chất lỏng hoặc phân bón lá. Cung cấp
dinh dưỡng qua lá là một phương pháp tương đối nhanh để làm giảm sự thiếu hụt Mg,

trong khi ở các vùng đất chua có hàm lượng Mg thấp thì sử dụng đá vôi đolomit là
phương pháp thông thường để điều chỉnh các mức Mg.
Hiện nay, tầm quan trọng của Mg đang được nhiều nông dân quan tâm, đặc biệt
là nông dân các vùng nhiệt đới. Ở đây, mưa nhiều và nhiệt độ cao nên đất vốn có hàm
lượng Mg thấp, vì vậy bón phân Mg đã trở thành cách làm tiêu chuẩn.
1.3.4. Đặc điểm đất cát ven biển Hà Tĩnh
Nhóm đất cát nghèo dinh dưỡng ở Hà Tĩnh khoảng 36.237 ha, chiếm 5,98% diện
tích đất tự nhiên của tồn tỉnh. Loại đất này được hình thành tại các khu vực ven biển
chịu tác động mạnh mẽ của sóng và thủy triều. Nhóm đất này có tuổi rất trẻ đó là tuổi
Đệ tứ gắn liền với hoạt động kiến tạo được hình thành do sự bồi lắng chủ yếu từ sản
phẩm granit của dãy Trường Sơn và núi Hồng Lĩnh với sự hoạt động đặc thù của hệ
thống ven biển. Tuy nhiên ở huyện Thạch Hà một số cồn cát nằm sâu trong vị trí nội

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
đồng lại được hình thành sớm hơn và gắn liền với quá trình biến tiến. Đất cát ven biển
Hà Tĩnh phân bố tại các khu vực có độ dốc từ 00 đến 3 0, tập trung tại các huyện ven
biển Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Lộc Hà [19] .
Đất cát ven biển thường có những đặc điểm, tính chất chủ yếu như mất nhiệt
nhiều hơn các loại đất khác, cường độ bốc hơi mạnh nhất là những tháng khơ nóng có
gió phơn Tây Nam hoạt động mạnh. Lượng nước ngầm phong phú và ở gần bề mặt
cao từ 50 – 180 cm dao động phụ thuộc vào vào lượng mưa, càng xa biển mực nước
ngầm càng sâu hơn.
Đất cát ven biển có thành phần cơ giới nhẹ, nhìn từ trên xuống tầng giới phẩu
diện về cơ bản là cát, trong đó cát mịn là thành phần chiếm ưu thế nhất (71 – 94%),
limon và sét chiếm dưới 30%, phân lớp rõ có nói cịn lẫn võ sị, hến, … Đối với cồn
cát thường thô và nghèo dinh dưỡng hơn so với các loại đất cát khác, tỷ lệ cát thô 33 34%, sét vật lý 4 – 5%, tỷ trọng của đất cát là 2,6 – 2,7. Độ xốp khoảng 35 – 40%, đất
thường phản ứng chua đến ít chua PHKcl < 5,0 ở tất cả các tầng đất. Hàm lượng hữu cơ

ở các tầng đất nghèo (0,59 – 1,25%) càng xuống tầng dưới càng giảm, đạm tổng số ở
lớp đất mặt trung bình càng xuống sâu càng giảm. Lượng cation trao đổi thấp, tỷ số
Ca++/Mg++> 1 chứng tỏ canxi trao đổi chất kém hơn so vơi magie. Dung tích hấp thu
(CEC) thấp 3,05 meq/100g đất ở tầng mặt, chất hữu cơ phân giải mạnh (C/N <5), N:
0,04 0,08, P2O5: 0,01 – 0,03, mùn 0,5 – 2,6% [19].
Nhìn chung, nhược điểm chính của loại đất này là nghèo dinh dưỡng, chua và
thường khô hạn. Nếu trong quá trình canh tác khơng chú ý đến các biện pháp quản lý
dinh dưỡng đất và cây trồng thì dễ bị mất dinh dưỡng trở thành loại đất xói mịn rửa
trơi và mất khả năng sản xuất.
Những năm qua, bà con nông dân ở đây trồng các loại cây như lạc, vừng, dưa các
loại, rau và lúa. Từ năm 2014, Hà Tĩnh xây dựng dự án sản xuất rau, củ, quả trên đất
cát ven biển và đã giành được một số kết quả nhất định, tuy vậy để phát huy hiệu quả
sản xuất của vùng đất cát ven biển cần tăng cường công tác cải tạo đất, luân canh cây
trồng hợp lý và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm.
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.4.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Lạc là cây có giá trị kinh tế quan trọng được xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm
trên thế giới [17]. Bởi vì nó góp phần cung cấp protein và lipid cho lồi người đơng
thời duy trì và bồi dưỡng độ phì nhiêu của đất tạo ra một nền nông nghiệp bền vững.
Lạc có nguồn gốc ở Nam mỹ nhưng hiện tại được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới, từ 40o Bắc - 400 Nam thuộc vùng nhiệt đới và vùng ấm áp trên thế giới. Những
năm gần đây diện tích trồng lạc ngày càng được mở rộng nhưng chủ yếu tập trung ở ở
các nước đang phát triển.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×