Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về ma túy từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.35 KB, 97 trang )

ĐỖ THỊ THANH NHÀN
X

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ THANH NHÀN

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

KHĨA
1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ THANH NHÀN

XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH TIẾN VIỆT

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thị Thanh Nhàn

3


PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................ 4
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................... 5
5.1. Phương pháp luận.................................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 6
6.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................... 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 6
7. Bố cục của luận văn...................................................................................... 7
Chương 1:.............................................................................................................. 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM ..................................... 8
VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY ......................................................................... 8
1.1. Một số vấn đề chung về ma túy, tội phạm ma túy và vụ án hình sự về
ma túy ................................................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm ma túy ................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm tội phạm về ma túy .......................................................... 13
1.1.3. Khái niệm vụ án hình sự về ma túy.................................................. 19
1.2. Khái niệm, thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về ma túy ...... 20
1.2.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm ................................................................. 20

4


1.2.2. Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về ma túy của Tòa án cấp sơ
thẩm ............................................................................................................. 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 26
Chương 2:............................................................................................................ 27
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ VỤ
ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ..... 27
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 27
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về tội phạm ma túy, xét xử xơ thẩm
vụ án hình sự về ma túy ................................................................................. 27
2.1.1. Thực trạng quy định pháp luật về tội phạm ma túy ........................ 27
2.1.2. Thực trạng quy định về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về ma
túy ................................................................................................................. 33

2.2. Thực tiễn xét xử vụ án hình sự về ma túy tại Tòa án nhân dân thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 45
2.2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên ................ 45
2.2.2. Những thành tựu đạt được trong xét xử vụ án hình sự về ma túy. 47
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong xét xử vụ án
hình sự về ma túy ........................................................................................ 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 61
Chương 3:............................................................................................................ 62
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN......................... 62
3.1. Một số quan điểm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện pháp
luật và nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự về ma túy ..................... 62
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự về ma túy ...................................................................................... 65

5


3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự về ma túy
tại Tịa án nhân dân thành phố Thái Nguyên ............................................. 68
3.3.1. Giải pháp về nâng cao hiểu biết pháp luật của người dân và giáo
dục pháp luật trong nhân dân .................................................................... 68
3.3.2. Giải pháp về toàn tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ của Thẩm phán .......................................................................... 70
3.3.3. Giải pháp về tăng cường sự độc lập của Thẩm phán...................... 72
3.3.4. Giải pháp về đầu tư về cơ sở hạ tầng đảm bảo cho xét xử .............. 74
3.3.5. Giải pháp về tăng cường quan hệ phối hợp công tác với các cơ
quan chuyên môn, cơ quan hữu quan khác .............................................. 75
3.3.6. Giải pháp về tăng cường sự tham gia hỗ trợ người dân trong tham

gia tố tụngcủa các tổ chức xã hội, Nhà nước ............................................ 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 77
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 81
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 88

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

BLHS

Bộ luật hình sự

TTHS

Tố tụng hình sự

TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân Tối cao


7


8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tệ nạn ma túy được coi là một trong những mối đe dọa to lớn đối với an ninh
nhân loại. Đấu tranh phòng , chống các tội phạm về ma túy đã thành vấn đề có tính
tồn cầu và đã được đưa vào chương trình nghị sự của Hội đồng bảo an Liên Hợp
quốc. Ở nước ta, các tội phạm về ma túy đã tăng nhanh với tốc độ cấp số nhân và
hiện nay đã trở thành quốc nạn. Do vậy, chủ động phịng ngừa tội phạm – trong đó
có các tội phạm về ma túy là chủ trương và cũng là yêu cầu cấp bách của Đảng, Nhà
nước ta nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do tội phạm gây ra, ngăn chặn,
giảm bớt và tiến tới loại trừ loại tội phạm này.“ Số liệu của Bộ Công an cho thấy,
năm 2018 lực lượng chức năng đã phát hiện trên 24.500 vụ ma túy, bắt giữ khoảng
38.000 người liên quan, thu giữ 1,6 tấn heroin, 1,8 tấn ma túy tổng hợp. Tính trung
bình mỗi năm, lực lượng chức năng cả nước bắt giữ trên 20.000 vụ ma túy với
khoảng 30.000 đối tượng liên quan. Theo các chuyên gia, xu hướng đối tượng sử
dụng ma túy tổng hợp ngày càng nhiều. Trước đây, khi người nghiện chủ yếu sử
dụng heroin thì chúng ta có giải pháp thay thế bằng methadone, nhưng với ma túy
tổng hợp thì hiện chưa có phác đồ điều trị, hoặc nếu có cũng chưa được kiểm
chứng mức độ giảm hại.”[51]
Cùng chung với tình hình tội phạm ma túy chung cả nước thì Thái Ngun là
một tỉnh có vị trí thuận lợi cho giao thương, là cửa ngõ của các tỉnh trung du miền
núi phía bắc đồng thời cũng là nơi có nhiều khu cơng nghiệp, nhà máy…do đó là
điều kiện thuận lợi cho các tội phạm về ma túy phát triển. Trong những năm qua
Thái Nguyên luôn là một trong các địa phương có hoạt động tội phạm về ma túy

nhiều so với cả nước chỉ đứng sau một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Sơn La, Điện Biên…Vì vậy, địi hỏi với Thái Nguyên trong quá trình

1


xây dựng và phát triển kinh tế là việc trấn áp, đẩy lùi các tội phạm trong đó tội
phạm ma túy là một trong nhóm tội phạm có tình hình phức tạp nhất.
Xét xử nghiêm minh các tội phạm là một trong những biện pháp nhằm ngăn
chặn, đẩy lùi tội phạm trong đó có tội phạm ma túy. Do đó Tòa án nhân dân thành
phố Thái Nguyên là một trong những đơn vị có nhiệm vụ góp phần vào cơng cuộc
phòng, chống tội phạm về ma túy. Nhận thức được vai trị, nhiệm vụ của mình trong
những năm qua Tịa án nhân dân thành phố Thái Nguyên đã tăng cường về công tác
xét xử, giải quyết án ma túy. Đa số các vụ án ma túy được xét xử kịp thời, đúng
người, đúng tội, hình phạt đảm bảo đủ tính răn đe và phòng người chung. Tuy
nhiên, từ khi BLHS năm 2015 có hiệu lực tồn bộ và BLTTHS năm 2015 có hiệu
lực thì cịn những hạn chế, thiếu xót trong quá trình xét xử các vụ án ma túy. Nhằm
chỉ ra những vấn đề tồn tại của pháp luật, tồn tại của thực tiễn xét xử và từ đó đưa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kết quả xét xử vụ án hình sự mà tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về ma túy từ thực tiễn thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tội phạm ma túy và xét xử tội phạm ma túy đã được pháp luật quy định từ rất
lâu nên các đề tài, các cơng trình khoa học nghiên cứu về đề tài này rất nhiều. Mỗi
tác giả ở mỗi cơng trình khoa học khác nhau đều có những góc nhìn khác nhau. Từ
thời điểm BLHS năm 2015, BLTTHS năm 2015 có hiệu lực và đi vào cuộc sống thì
về vấn đề xét xử tội phạm ma túy ở Tòa án cấp sơ thẩm cũng đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học như: Võ Quốc Tuấn “Bảo đảm “quyền im lặng” của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự” Nghiên cứu lập pháp. 2020
– số 13, tr.19-23; Lê Thị Thúy Nga “Đảm bảo nguyên tắc suy đốn vơ tội trong

giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”Nghề luật. 2020 – số 12, tr. 41-47;Luận văn
thạc sỹ “ Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử sơ

2


thẩm vụ án hình sự và thực tiễn tại Tịa án nhân dân tỉnh Phú Thọ”Hoàng Thị Đoài,
Đại học Luật Hà Nội năm 2020; Luận văn thạc sỹ “ Bảo đảm quyền bào chữa của
người bị buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” của Nguyễn Thanh Giang,
Đại học Luật Hà Nội năm 2018; Luận văn thạc sỹ “ Bảo đảm quyền của bị cáo
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và từ thực tiễn tại Tịa án nhân dân
quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội” của Bùi Thị Minh Phượng, Đại học Luật Hà
Nội năm 2020; Luận văn thạc sỹ “ Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và từ
thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy” của Phạm Thanh Bình, Đại học Luật
Hà Nội năm 2020… Các cơng trình khoa học này đều tập trung vào các vấn đề về
xét xử sơ thẩm theo quy định tại BLTTHS năm 2015. Các cơng trình này đều đã
đánh giá được những ưu điểm và đồng thời chỉ ra những hạn chế của các quy định
pháp luật cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
Các cơng trình khoa học nghiên cứu về tội phạm ma túy, xét xử tội phạm ma
túy theo quy định của BLHS năm 2015, BLTTHS năm 2015 như: Luận văn thạc sỹ
“ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn
xét xử của Tòa án nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” của Ngô Quỳnh
Thanh, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội năm
2018; Luận văn thạc sỹ “Tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”
của Phạm Trường Trung Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa
học xã hội năm 2020; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “ Thủ tục xét xử vụ án
hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, Trường Đại học luật Hà Nội, Chủ
nhiệm đề tài Vũ Gia Lâm.
Tác giả đã nghiên cứu, tổng hợp, so sánh, các luận văn, các sách bình luận,
...về vấn đề áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án về ma túy trong luật hình sự.

Tác giả đã tham khảo những tài liệu trên, để phục vụ cho quá trình viết luận văn của
mình. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu nhận thấy nhiều tác giả đã đi sâu vào tội phạm

3


ma túy và vấn đề xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự về ma túy khi BLHS năm 2015
có hiệu lực, việc nghiên cứu hoạt động xét xử các vụ án về ma túy gắn với một địa
phương thì cịn chưa nhiều; hàng năm Tịa án nhân dân thành phố Thái Nguyên xét
xử số các vụ án hình sự về ma túy chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại án hiện nay
khoảng 70% trên tổng số các vụ án hình sự. Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên, đây là đề tài đầu tiên đi sâu nghiên cứu vấn đề xét xử sơ thẩm
cácvụ án về ma túy, nhằm hệ thống hóa lý luận về xét xử sơ thẩm g xét xử nói riêng
và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của ngành Tịa án.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ quy định về tội phạm ma túy, xét
xử vụ án hình sự ma túy tại cấp sơ thẩm được quy định trong pháp luật hình sự, tố
tụng hình sự của Việt Nam và thực trạng pháp luật hiện hành về tội phạm ma túy,
xét xử vụ án hình sự về ma túy tại Tòa án cấp sơ thẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn xét xử các vụ án hình sự về ma túy tại Tịa án nhân dân thành phố Thái Nguyên
để chỉ ra những điểm chưa phù hợp của quy định pháp luật hiện hành và đồng thời
xem xét những khó khăn, hạn chế khi áp dụng pháp luật trên thực tế giải quyết vụ
án.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích những quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự Việt Nam và
một số văn bản có liên quan đến tội phạm ma túy, thẩm quyền xét xử vụ án hình sự
vê ma túy tại Tịa án cấp sơ thẩm.
- Đánh giá những ưu, nhược điểm của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự của

Việt Nam hiện nay quy định về tội phạm ma túy, xét xử vụ án hình sự về ma túy tại
Tịa án cấp sơ thẩm.

4


- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội
phạm ma túy, xét xử vụ án hình sự về ma túy sự đáp ứng yêu cầu của cải cách tư
pháp và hội nhập quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử vụ án hình sự ma
túy tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tội phạm ma túy và xét xử vụ án hình sự về ma túy tại Tịa án cấp sơ thẩm
được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, đối tượng nghiên cứu luận
văn này tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung về xét xử vụ án hình sự
về ma túy tại Tòa án cấp sơ thẩm được quy định trong pháp luật hình sự, tố tụng
hình sự Việt Nam trong các thời kỳ cũng như trong các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Luận văn tập trung vào nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật
về tội phạm ma túy, xét xử vụ án hình sự về ma túy tại Tòa án cấp sơ thẩm tại
BLHSnăm 2015, BLTTHS năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan hiện
còn hiệu lực áp dụng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tội phạm ma túy, xét xử vụ án hình sự về ma túy tại
Tịa án cấp huyện được quy định tại pháp luật hình sự, tố tụng hình sự của Việt
Nam hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Luận văn nghiên cứu về thực tiễn xét xử vụ án hình sự về ma túy tại Tòa án
nhân dân thành phố Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan

5


điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển kinh tế, xã hội, về xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa
học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý nói riêng như: phân
tích, so sánh tổng hợp, đối chiếu, tư duy logic…để làm sáng tỏ các nội dung cần
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Làm sáng tỏ các quy định về tội phạm ma túy, thẩm quyền xét xử sơ thẩm, thủ
tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về ma túy được quy định trong BLHS và
BLTTHS. Đánh giá các quy định về tội phạm ma túy, thẩm quyền, thủ tục xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự về ma túy theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm
góp phần phát triển lý luận về tội phạm ma túy và thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự về ma túy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra được một số những giải pháp thiết thực, có tính khả thi cao nhằm nâng
cao hiệu quả xét xử vụ án hình sự về ma túy đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư
pháp. Đồng thời đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện các chế định pháp luật
nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham
khảo cho các nhà lập pháp trong hoạt động sửa đổi, bổ sung và hồn thiện pháp luật
nói chung, pháp luật hình sự, tố tụng hình sự nói riêng; chứa đựng nhiều thơng tin
hữu ích cho Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Toà án và những người học tập, giảng dạy, nghiên cứu pháp luật.


6


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về ma túy.
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn xét xử vụ án hình sự về
ma túy tại Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
chất lượng xét xử vụ án hình sự về ma túy tại Tịa án nhân dân thành phố Thái
Nguyên.

7


Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ MA TÚY
1.1. Một số vấn đề chung về ma túy, tội phạm ma túy và vụ án hình sự về
ma túy
1.1.1. Khái niệm ma túy
Khái niệm ma tuý được biết đến từ rất lâu, trong y học xưa các loại cây như
thuốc phiện, cây cần xa, cây cô ca… được biết đến và sử dụng để chữa bệnh, có tác
dụng giảm đau, gây mê. Nhưng sau đó khi con người phát hiện ra tác hại của nó “
ma tuý” là tên gọi tắt cho một số loại cây cỏ trên như cây thuốc phiện, cần sa, cô
ca… Dân gian Việt Nam hiểu thuật ngữ “Ma tuý là chất có tác dụng như ma thuật,
ma quái, có thể chữa một số bệnh, tăng hưng phấn hoặc ức chế thần kinh, làm cho
con người mê mẩn, ngây ngất, tuý luý”[37].Ngoài thành phần là các loại cây cỏ

trên, ma t ngày nay cịn có các chất tổng hợp, các chất nguyên liệu gây nghiện,
nên có tác dụng gây nghiện và hướng thần. Tuy nhiên, sau khi được con người tổng
hợp từ các chất tự nhiên gây nghiện, thì ma t được hiểu là chất có tính gây nghiện
và thường bị người dùng lạm dụng. Chất ma tuý là các chất hố học có nguồn gốc
tự nhiên hoặc nhân tạo, có tác dụng ảnh hưởng đến ý thức của con người, sử dụng
liên tục sẽ dẫn đến lệ thuộc và gây nghiện cho người sử dụng.
Chất ma tuý theo y học là một chất có tác dụng gây ngủ, gây mê. Vì vậy, trong
ý học ma túy cịn được sử dụng là thành phần của một số loại thuốc có tác dụng gây
mê, gây ngủ.
Theo từ điển Hán - Việt, “ma tuý” có nghĩa là “làm mê mẩn, say sưa, tê
liệt”[19, tr.14], là từ dùng để chỉ chất thuốc có khả năng gây ra các hiện tượng thần
kinh tê liệt, gây nghiện nếu dùng nhiều lần.

8


Theo định nghĩa của Tổ chức Liên Hợp Quốc, ma tuý được hiểu là “Các chất
có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng
thái tâm sinh lý của người sử dụng”.
Tổ chức Y tế thế giới cũng đưa ra khái niệm như sau: “Ma túy là các chất độc,
khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các cơ quan nội tạng”.
Trong đề tài nghiên cứu “Mại dâm, ma tuý, cơ bạc - tội phạm thời hiện đại”
của nhóm tác giả Nguyễn Xuân Yêm, TS Phan Đình Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên
2003 các tác giả có đưa ra ý kiến cho rằng “Các chất ma tuý là các chất độc có tính
chất gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng, sự nghiện ngập chính là biểu hiện của
tình trạng bị ngộ độc mãn tính do các chất ma tuý gây nên cho người sử dụng
chúng”[62]. Tính chất gây nghiện của các chất ma tuý gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khoẻ của người sử dụng, các chất độc ngấm vào các tế bào trong cơ thể
sống, ban đầu gây cảm giác sảng khối, hưng phấn, dẫn đến tình trạng lạm dụng
chúng để giảm đau hoặc tìm cảm giác vui vẻ. Việc sử dụng nhiều lần sẽ dẫn đến

tính trạng nghiện, bắt buộc phải sử dụng nếu khơng sẽ khó chịu, ảnh hưởng đến các
dây thần kinh, có thể dẫn đến khơng thể điều khiển được hành vi của mình.
Hiện nay thuật ngữ ma tuý theo quan điểm khoa học thì “ma tuý là các chất có
nguồn gốc tự nhiên ( morphin…); bán tổng hợp ( heroin được bán tổng hợp từ
morphin) hay tổng hợp ( amphetamine) có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
gây cảm giác như giảm đau, hưng phấn, hay cảm thấy dễ chịu… mà khi dùng nhiều
lần thì sẽ phải sử dụng lại nó nếu khơng sẽ rất khó chịu”. Chất ma tuý có thể là một
số chất tự nhiên hoặc chất tổng hợp hoá học được đưa vào cơ thể người dưới nhiều
hình thức như uống, hút, hít, tiêm ( chích) … gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ
thần kinh, làm giảm đau, hoặc gây các ảo giác, sẽ dẫn đến sự lệ thuộc cả về tâm lý
và thể chất đối với người sử dụng

9


Theo định nghĩa của bộ luật hình sự Việt Nam thuật ngữ “ma tuý bao gồm
nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, nhựa coca, lá, hoa, quả cây cần xa, quả thuốc
phiện khô, quả thuốc phiện tươi, heroine, cocain, các chất ma tuý khác ở thể lỏng
hay thể rắn”. Dù tồn tại dưới hình thức nào thì các chất ma tuý đều ảnh hưởng đến
sức khoẻ của người sử dụng, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái và
phá huỷ các cơ quan nội tạng của người sử dụng
Cụ thể hơn, Luật phòng, chống ma tuý 2013 định nghĩa tại điểm 1, điểm 2,
điểm 3 khoản 2 như sau “ 1. Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần
được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu
sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử
dụng.”[31].Chất ma tuý là chất gây hại nghiêm trọng đến sức khoẻ, kinh tế và trật
tự xã hội, vì vậy nhà nước trực tiếp và độc quyền quản lý. Ngoài việc đưa ra định

nghĩa về ma tuý, luật phòng, chống ma tuý và một số văn bản hướng dẫn luật này
còn quy định về các loại cây có chứa chất ma tuý như nghị định 73/2018/ NĐ - CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma tuý và tiền chất bao
gồm 4 danh mục các chất ma tuý và tiền chất như sau:
“Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã
hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học,
điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. .(46 chất trong đó
có một số chất như heroin, morphin, cần sa…)
Danh mục II: Các chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ

10


quan có thẩm quyền (398 chất trong đó có một số chất như cocain, thuốc phiện,nhựa
coca…)
Danh mục III: Các chất ma túy được dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên
cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền. .(71 chất trong đó có một số chất như diazepam, delorazepam…)
Danh mục IV: Các tiền chất: các hoá chất khơng thể thiếu trong q trình điều
chế ma t. Các tiền chất sử dụng vì mục đích quốc phịng, an ninh do Bộ Công an
quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu. Các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực thú y
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu
(44 chất trong đó có một số chất như acetone, acetic anhydride…)”[32].

Như vậy, theo quan điểm của tác giả thì có thể thấy dưới góc độ khoa học
pháp lý thì ma tuý có các chất gây nghiện, làm ảnh hưởng đến hoạt động thần kinh
cuả con người, khiến họ lệ thuộc vào chất này.
Phân loại ma túy
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau mà phân loại ma túy thành nhiều loại khác

nhau, như căn cứ vào nguồn gốc của ma túy, mục đích sử dụng ma túy, mức độ tác
động lên hệ thần kinh của ma túy…Trong bối cảnh của việc sản xuất, mua bán, trao
đổi, sử dụng ma túy…ln ln biến đổi như hiện nay thì các cách phân loại cũng
chỉ mang tính chất tương đối. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia
thành các loại ma túy cụ thể như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào nguồn gốc của ma túy thì có thể chia thành ba loại:
Ma túy tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên và các chế phẩm của
nó như cây thuốc phiện, cây cần sa, cocain.
Ma túy bán tổng hợp là chất ma túy mới xuất hiện trong thời gian gần đây và
là chất ma túy phổ biến hiện nay.

11


Ma túy tổng hợp là các chất ma túy được chế từ ma túy tự nhiên và một số
chất phụ gia khác, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ma túy tổng hợp là
các loại ma túy được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học tồn phần từ
hóa chất. Các loại ma túy tổng hợp hiện nay vẫn thường được gọi dưới các cái tên
như: thuốc lắc, ma túy đá, hồng phiến, ke, kẹo...
Thứ hai, căn cứ theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng thì chia
thành hai loại là loại ma túy có hiệu lực cao (ma túy mạnh) và ma túy có hiệu lực
thấp (ma túy nhẹ).
Ma túy có hiệu lực cao (ma túy mạnh) là các chất ma túy chỉ cần sử dụng với
một lượng nhỏ đã có thể thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng (mức độ
kích thích mạnh), và sử dụng vài lần có thể gây nghiện. Ví dụ: thuốc phiện, heroine,
cocaine, thuốc lắc…
Ma túy có hiệu lực thấp (ma túy nhẹ) là các chất ma túy phải sử dụng nhiều
lần với một lượng lớn thì mới làm thay đổi được trạng thái tâm sinh lý của người
dùng và gây nghiện; ví dụ: thuốc lá, thuốc lào…Các loại ma túy này thì khơng bị
pháp luật cấm hoàn toàn nhưng việc sử dụng, mua bán, sản xuất…cũng theo những

quy định khắt khe của pháp luật.
Thứ ba, căn cứ vào tác dụng của chất ma túy đến hệ thần kinh trung ương.
Dựa trên tác dụng chủ yếu của chất ma túy đến hệ thần kinh trung ương của
con người, ta có thể chia thành 3 loại ma túy là nhóm thuốc an thần, ức chế hộ thần
kinh trung ương, nhóm các chất kích thích, nhóm các chất gây ảo giác.
Thứ tư, căn cứ vào tiêu chí quy định của pháp luật thì có hai loại ma túy là ma
túy hợp pháp và am túy không hợp pháp.
Ma túy hợp pháp là những loại ma túy thông dụng: rượu bia, thuốc lá (ni-côtin), ca-phê-in, thuốc ngủ an thần, thuốc giảm đau thông thường…Những loại ma
túy này Nhà nước quản lý về việc sản xuất, mua bán, sử dụng.

12


Ma túy bất hợp pháp là loại ma túy mà pháp luật quy định là chất cẩm sản
xuất, mua bán, sử dụng… Tùy theo quy định pháp luật của mỗi quốc gia mà một số
chất ma túy bị coi là bất hợp pháp.
Các tiêu chí phân loại là căn cứ để pháp luật có quy định các loại tội, nhóm tội
và mức xử phạt phù hợp.
1.1.2. Khái niệm tội phạm về ma túy
“Tội phạm là khái niệm pháp lý và khái niệm khoa học. Khái niệm này dùng
để chỉ tất cả những hành vi được luật hình sự quốc gia hoặc quốc tế xác định mà
chủ thể hiện phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất là hình
phạt.”[11]
Tội phạm theo quan điểm của luật hình sự Việt Nam được cụ thể hóa tại Được
quy định tại Điều 8 của BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:“1. Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền

con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử
lý hình sự.”
Cấu thành tội phạm cơ bản bao gồm 04 yếu tố sau: mặt khách quan, mặt chủ
quan, chủ thể, khách thể.
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn
tại bên ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội
phạm gồm những hành vi nguy hiểm cho xã hội: tính trái pháp luật của hành vi; hậu
quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội

13


phạm; ngồi ra cịn có các dấu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ, phương
pháp thủ đoạn, thời gian, địa điểm, thực hiện tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm
bao gồm: lỗi, mục đích, và động cơ phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều
phải được thực hiện bởi hành vi có lỗi. Theo quy định của pháp luật, có hai loại lỗi:
lỗi cố ý và lỗi vô ý phạm tội.
Cố ý phạm tội là tội phạm được thực hiện một trong các trường hợp sau:Người
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra (lỗi cố ý trực tiếp); Người phạm
tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó có thể xảy ra, tuy khơng mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho
hậu quả xảy ra (lỗi cố ý gián tiếp).
Vô ý phạm tội là phạm tội một trong các trường hợp sau:Người phạm tội tuy
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho
rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (vơ ý do q tự tin);
Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (vơ ý do cẩu

thả).
Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy tội phạm thực hiện hành vi
phạm tội để đạt được mục đích của mình.
Khách thể của tội phạmlà quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội
phạm xâm hại. Theo hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam những quan hệ đó là:
quan hệ về độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ
chính trị, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, quyền con người các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công
dân. . .những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

14


Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi theo quy định của luật hình sự.Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự là
khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội. Tuổi chịu trách
nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi loại tội
phạm trừ những tội phạm BLHS năm 2015 có quy định khác; người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142,
143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266,
286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của BLHS năm 2015.
Như vậy, một hành vi được coi là tội phạm phải thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố trên.
Khi đã được coi là tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi của mình
theo quy định của pháp luật.
Tội phạm ma túy cũng là một trong những tội phạm được quy định theo pháp
luật hình sự. Do đó tội phạm ma túy cũng có những đặc điểm chung của tội phạm
ngồi ra cịn có những điểm riêng mang tính đặc trưng của tội phạm ma túy.

Hiện nay khái niệm về tội phạm ma tuý trong khoa học pháp lý còn tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau
PGS.TS Lê Thị Sơn cho rằng “ Tội phạm về ma tuý là những hành vi cố ý xâm
phạm chế độ quản lý các chất ma tuý của nhà nước”[33]. Cùng quan điểm trên GS.
TS Võ Khánh Vinh đã nhận định rằng “ Tội phạm về ma tuý là những hành vi nguy
hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của nhà nước đối với các chất ma
tuý”[59]. Như vậy, do tính chất chất nguy hiểm của tội phạm ma tuý, nên nhà nước
trực tiếp và độc quyền quản lý các chất ma tuý, các tác giả đều khẳng định rằng tất
cả các hành vi xâm phạm đến chế độ quản lý về các chất ma tuý dưới bất cứ hình

15


thức nào đều được coi là tội phạm, và khi thực hiện hành vi của mình chủ thể có đủ
khả năng nhận thức về hành vi vi phạm và cố ý thực hiện hành vi đó.
Trong bình luận khoa học BLHS, các tác giả cho rằng “các tội phạm về ma tuý
là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến những quy định của
nhà nước về quản lý và sử dụng các chất ma tuý, gây thiệt hại cho lợi ích của xã
hội, của cơng dân và gây mất trật tự an toàn xã hội”[12]. Pháp luật Việt Nam
nghiêm cấm mọi hành vi liên quan đến chất ma tuý từ khâu nuôi trồng, sản xuất,
mua bán, sử dụng, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, vì chỉ việc vi phạm một khâu
trong chế độ quản lý các chất ma tuý đã để lại những hậu quả khó lường, và gây mất
trật tự xã hội, vì vậy mọi người dân đều cần biết tác hại nguy hiểm của ma tuý và
mọi hành vi vi phạm là do lỗi của chủ thể, có thể là lỗi cố ý hoặc vô ý và nguy hiểm
cho xã hội. Do tác hại nhiều mặt của nó nên mọi hành vi vi phạm ở bất kỳ khâu nào
của quá trình quản lý chất ma tuý đều bị quy định là tội phạm.
Căn cứ theo khái niệm tội phạm được quy định tại khoản 1, Điều 8BLHS năm
2015 tội phạm về ma tuý là “những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định
trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
cố ý, xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng các chất ma tuý,

gây thiệt hại cho lợi ích của cơng dân, của xã hội và gây mất trật tự an toàn xã
hội”[23]BLHSnăm 2015 dành một chương quy định về các tội phạm liên quan đến
ma tuý, trong đó quy định rõ những chế tài xử lý tương ứng mức độ vi phạm của
các chủ thể. Chỉ các hành vi vi phạm về chế độ quản lý và sử dụng các chất ma tuý
được quy định trong bộ luật hình sự mới được coi là tội phạm và phải chịu hình
phạt theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quan điểm của tác giả thì tội phạm ma túy là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội, được pháp luật hình sự quy định, xâm phạm chế độ quản lý
của nhà nước đối với các chất ma tuý.

16


Đặc điểm của tội phạm ma túy:
Tội phạm về ma tuý cũng có những đặc điểm chung như các tội phạm khác về
tính nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật hình sự, tính có lỗi và tính chịu hình
phạt. Tuy nhiên xét về bản chất, tội phạm ma tuý cũng có những đặc điểm riêng so
với các tội phạm khác như:
Thứ nhất: Tính nguy hiểm cao cho xã hội
Đặc điểm phức tạp của tội phạm ma tuý là từ tính độc hại, gây nghiện và
hướng thần của các chất ma t, nó xâm hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ
của con người, tội phạm về ma tuý đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc
lan truyền, để ma tuý xâm nhập vào cộng đồng, gây tác động xấu đến kinh tế, xã hội
và trật tự xã hội và là một nguyên nhân phát sinh các loại tội phạm khác. Tội phạm
ma t có tính chống đối pháp luật rất cao, thường hoạt động bí mật, khép kín và có
tổ chức, Do tính chất siêu lợi nhuận của mua bán ma tuý mang lại và nên tội phạm
ma t thường hoạt động theo nhóm, bí mật theo đường dây chìm, khép kín từ
người mua đến người vận chuyển và người bán, các khâu chỉ biết tới người trực tiếp
làm việc với mình, khơng biết người thứ ba. Chính vì tính chất nguy hiểm cao mà
hình phạt nặng nhất đối với tội phạm về ma tuý là hình phạt tử hình được áp dụng

đối với các hành vi vi phạm.
Thứ hai: Tính đa dạng của hành vi phạm tội
Tội phạm về ma tuý là một loại tội phạm với quy mô lớn, xuyên quốc gia. Đối
với các vụ án mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý với quy mô lớn được tổ
chức chặt chẽ thông qua các “ đường dây ngầm” xuyên quốc gia. Với rất nhiều
người tham gia vào đường dây vận chuyển, mua bán này, tuy nhiên người đứng đầu
lại thường không lộ diện, các đầu mối, mắt xích chỉ biết nhau trong các giao dịch
mà không được biết đến người thứ ba, đứng đằng sau các đường dây xuyên quốc
gia thường là các chủ thể có quyền lực thao túng và những mắt xích bị bắt có thể bị

17


×