Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Hiệu quả tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.25 KB, 80 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong các tạp chí
khoa học và cơng trình nào khác. Các thơng tin số liệu trong luận văn này đều có
nguồn gốc và đƣợc ghi chú rõ ràng.

Học viên thực hiện luận văn

Đoàn Duy Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô Trƣờng
Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận từng giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại Trƣờng theo chƣơng trình Cao học.
Đặc biệt tác giả tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Trần Quốc Tuấn
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho em nhiều kinh nghiệm trong thời gian
thực hiện đến lúc hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị đang công tác tại
ngân hàng Vietcombank Long An đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý
kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn,
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên luận
văn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của q Thầy/Cơ và anh
chị học viên.

Học viên thực hiện luận văn


Đoàn Duy Thanh


iii

NỘI DUNG TÓM TẮT
Với mục tiêu là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và đƣa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Vietcombank Long An
trong tiến trình hội nhập thì tín dụng cho khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dƣ nợ cho vay và nguồn đóng góp lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên,
cùng với sự tăng trƣởng dƣ nợ của loại hình này trong thời gian gần đây cũng kèm
theo rủi ro tín dụng, ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó,
luận văn này đƣợc thực hiện nhằm phân tích thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Vietcombank Long An giai đoạn 2016 - 2019. Qua đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Vietcombank Long An trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu đã:
 Hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tín dụng
đối với khách hàng cá nhân;
 Phân tích thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank

Long An giai đoạn 2016 - 2019. Qua đó, tác giả đã chỉ ra đƣợc những điểm mạnh,
điểm tồn tại và nguyên nhân trong cơng tác nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Long An;
 Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Vietcombank Long An. Đồng thời, luận văn cũng mong muốn

đƣợc đóng góp phần nào trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân trong hệ thống ngân hàng hiện nay.



iv

ABSTRACT
With the aim of summarizing the theory and assessing the situation and offering
solutions to improve the efficiency of individual customer credit activities in order to
contribute to improving the business efficiency and competitiveness of Vietcombank
Long An in this progress. Intergration, credit for individual customers always accounts
for a large proportion of total outstanding loans of this type recently, credit risks are
also affected,greatly affecting the bank’s business operation. Therefore, this thesis is
conducted to analyze the status of personal customer credit at Vietcombank Long An
in the period of 2016 - 2019. Thereby, offering some solutions to improve the
effectiveness of individual customer credit activities at Vietcombank Long An in the
future. Research results have:
Systematizing the basic theoretical issues related to credit and expanding
individual customer credit;
Analyze the current status of individual customer credit at Vietcombank Long An in
the period of 2016 - 2019. Thereby, the author has pointed out the strengths,
weaknesses and causes in improving the effectiveness of individual credit operations
of customers at Vietcombank Long An;
Offering some solutions to improve the effectiveness of individual customer
credit activities at Vietcombank Long An. At the same time, the thesis also wishes to
contribute to improve the effectiveness of individual customer credit activities in the
current banking system.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………

LỜI CẢM ƠN………………………………………………………… ...........
NỘI DUNG TÓM TẮT…………………………………………… ...........
ABSTRACT……………………………………………………… ............
MỤC LỤC……………………………………………………… ............
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………… ............
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU……………………………………............
DANH MỤC HÌNH VẼ………………………………………… ............
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI…………………… ............
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………… .............
2.1 Mục tiêu chung………………………………………… .............
2.2 Mục tiêu cụ thể………………………………………………… .............
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………… ............
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………….. ............ ………..2

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………………………...............……..…2
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………................………..…3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI……………………………………………………………....................................... .…5
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng…………………………..............…………..…5
1.1.1 Khái niệm về bản chất tín dụng ngân hàng………………..............………..…...5
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng……………............………………………..….10
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng
mại………………………………………………………………................................ …...11
1.2.1 Khái niệm tín dụng đối với khách hàng cá nhân…………...............…………..11
1.2.2 Vai trị của tín dụng đối với khách hàng cá nhân………................…………….11
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng đối với khách hàng cá nhân……...............…………….12
1.2.4 Phân loại sản phẩm dịch vụ tín dụng đối với khách hàng cá nhân…..................13
vi



1.2.5Quy trình cho vay tín dụng đối với khách

1.2.6Các sản phẩm tín dụng đối với khách
nay………………………………………………………………… ............
1.3 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại……… ............

1.3.1Khái niệm hiệu quả tín dụng…………………

1.3.2Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín d
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng
cá nhân của ngân hàng thƣơng mại………………………… ......................

1.4.1Nhân tố chủ quan…………………………

1.4.2Nhân tố khách quan…………………………
1.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thƣơng mại…………………………………………………… .....................
1.6 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long
An…………………………………………………… .........................................
1.6.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của một số Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam……… ................ ………………..24

1.6.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân đối với
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long
An………………………………………………………… ..................... …………….25
Kết luận chƣơng 1……………………………………… ........... ……………………26

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG AN…...........................…27 2.1 Quá trình hình
thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần

Ngoại Thƣơng Việt Nam và Chi nhánh Long An……………… ...................... …...27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………… ............ ………27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

- Chi nhánh Long An…………………………………………… ............................... ..
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân………………………………………………………………… ........... …………31


vii

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long An…………………………............................…….32
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long
An………………………………………………………………...............……………..34
2.2.1 Một số vấn đề cơ bản trong Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long
An……………………………………………………………........................................ …..35
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long An............................... 40
2.3 Đánh giá chung thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long
An………………………………………………………………........................... ………45
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc…………….............…………………………………45
2.3.2 Những mặt còn hạn chế……………………...............…………………………46

2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế…………………...............………………………47
Kết luận chƣơng 2………………………………….............…………………………49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN

NGOẠI

THƢƠNG VIỆT

NAM

-

CHI

NHÁNH

LONG

AN……………………………………………………….................................................. ….50
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh Long An………............................... ..50
3.1.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam………………………………………………………............................... ……...50
3.1.2 Mục tiêu thực hiện của chi nhánh Long An………...............………………….51
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long
An…………………………………………………….......................................... …………53
3.2.1 Tập trung phát triển tín dụng đối với Khách hàng cá nhân an tồn, hiệu

quả………………………………………………………..............………………….….54
3.2.2 Tăng cƣờng cơng tác xử lý nợ quá hạn…………..............………………….…54
viii


3.2.3Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tín

3.2.4Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ khác

3.2.5Điều chỉnh mơ hình tổ chức hoạt động tín dụ

3.2.6Đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh, giới thi
hàng……………………………………………………………………… ............

3.3 Các kiến nghị…………………………………………………… ............

3.3.1Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh Long

3.3.2Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc V
An…………………………………………………………………… ............

3.3.3Kiến nghị với Ngân hàng Thƣơng mạ
Nam………………………………………………………
Kết luận chƣơng 3…………………………………… ...........
KẾT LUẬN…………………………………………… ...........
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………… ...........

STT
1.


KÝ HIỆU
Vietcombank
Vietcombank

2.

Long An

3.

CBTD

4.

DN

5.

DPRRTD

6.

DSCV

7.

DSTN

8.


DVKH

9.

KHCN

10.

KHDN

11.

NH

12.

NHNN


13.

NHTM

14.

QTTD

15.

TCTD


16.

TLLT

17.

TLNQH

18.

TLNX

19.

VND


x

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4


Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Hình 2.1
Hình 2.2


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

SỰ CẦN THIÊT CỦA ĐỀ TÀI
Trong khi hoạt động huy động vốn đƣợc xem là “đầu vào” thì hoạt động tín dụng

là “đầu ra” mang lại nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong các ngân hàng thƣơng
mại. Trong đó tín dụng cá nhân là một mảng hoạt động đƣợc các ngân hàng chú trọng
tăng trƣởng. Với tầm nhìn trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu
khu vực thì hoạt động tín dụng cá nhân càng đƣợc Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) đặc biệt quan tâm. Riêng Vietcombank Long
An đƣợc thành lập từ năm 2006 và mảng tín dụng khách hàng cá nhân cũng đã gặt hái
đƣợc khá nhiều thành công. Tuy nhiên, hiên nay mảng bán lẻ đặc biệt là tín dụng đang

là sự canh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Các tổ chức tín dụng
khác khơng ngừng lớn mạnh về quy mơ, tiềm lực tài chính, đa dạng sản phẩm dịch vụ
đã lôi kéo khách hàng từ Vietcombank Long An, vì vậy Vietcombank Long An cũng
cần phải có những giải pháp cụ thể để giữ chân hệ khách hàng hiện hữu và tăng trƣởng
khách hàng mới, đặc biệt là có những cơng trình nghiên cứu cụ thể đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng khách hàng cá nhân trên địa bàn.
Long An là tỉnh phát triển năng động, cửa ngỏ nối Thành phố Hồ Chí Minh với
các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, với dân số đông, hoạt động tiêu dùng bán lẻ
phong phú, địa bàn đa dạng nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh nên khả năng tăng
trƣởng mảng tín dụng cá nhân rất hiệu quả. Chính vì thế các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh ln có sự cạnh tranh gay gắt để mở rộng thị phần tín dụng khách hàng cá
nhân của mình. Khơng nằm ngồi xu thế chung đó, Vietcombank Long An cũng là một
trong những tổ chức tín dụng rất quan tâm đến hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
– một hoạt động chủ lực của Ngân hàng. Tuy nhiên, đến nay Vietcombank Long An
vẫn chƣa có cơng trình nghiên cứu, đánh giá cụ thể nào về hoạt động tín dụng cá nhân
trên địa bàn. Khi phát sinh khách hàng có nhu cầu giao dịch với ngân hàng, chuyên
viên ngân hàng chỉ căn cứ vào các sản phẩm tín dụng hiện hữu nếu phù hợp thì thực
hiện cho khách hàng, nếu khơng có sản phẩm quy định thì từ chối chứ chƣa có cơng
trình nghiên cứu đối tƣợng khách hàng, địa bàn cây trồng, vật nuôi, các giải pháp tiếp
thị khách hàng cụ thể nào để đƣa ra những thống kê, đánh giá, đề xuất nâng cao hiệu
quả tín dụng nhằm tăng trƣởng bền vững mảng tín dụng cá nhân,... Từ đó ngân hàng
khơng những khó giữ hệ khách hàng hiện hữu mà cịn gặp nhiều khó khăn trong


2

việc định hƣớng tiếp thị, tăng trƣởng hệ khách hàng mới. Chính vì vậy tác giả chọn đề
tài "Hiệu quả tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Long An” làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành Tài chính ngân hàng.

MỤC TIÊU NGHIÊN

2.

CỨU 2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietcombank
Long An, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
khách hàng cá nhân tại Vietcombank Long An.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Cụ thể, đề tài nghiên cứu giải quyết các vấn đề cơ bản nhƣ sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng, tín dụng ngân hàng của Ngân hàng thƣơng

mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietcombank Long An trong

thời gian qua, làm rõ những mặt đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế.
.- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng khách
hàng cá nhân tại Vietcombank Long An.
3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm mục đích cung cấp các bằng chứng thực

nghiệm để trả lời cho các câu hỏi sau đây:
- Câu hỏi 1: Thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Vietcombank
Long An giai đoạn 2016 - 2019 thế nào?
- Câu hỏi 2: Những giải pháp gì để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

khách hàng cá nhân tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025?

4.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại

và thực tiễn tại Vietcombank Long An.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian địa điểm: tại Vietcombank Chi nhánh Long An.
Phạm vi về thời gian: Phản ánh số liệu thông tin trong luận văn từ năm 2016 đến
năm 2019.


3
6.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính, cụ thể bao gồm:
- Phƣơng pháp kế thừa, đƣa ra cơ sở lý luận về tín dụng và hiệu quả tín dụng đối

với khách hàng cá nhân của NHTM.
- Phƣơng pháp thống kê phân tích , phân loại số liệu thực tế về thực trạng hoạt

động tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Vietcombank Long
An giai đoạn 2016 - 2019.
- Phƣơng pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả hoạt động tín dụng và hiệu

quả tín dụng: Kết quả đạt đƣợc, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
- Phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận, vận dụng kết quả nghiên cứu của các cơng

trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực

tiễn tại Vietcombank Long An. Từ đó đề xuất giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Long An
trong thời gian tới.
7 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trƣớc
- Huỳnh Xn Hịa (2014), "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng", Luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận,
và từ cơ sở lý luận tác giả đã trình bày hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Tác giả đã phân tích rõ những kết
quả đạt đƣợc và những nguyên hnha6n hạn chế từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp
với tình hình thức tế của Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm
Đồng. Các số liệu trình bày trong luận văn đƣợc trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy. Các
giải pháp nêu ra phù hợp với địa bàn hoạt động của chi nhánh.
- Nguyễn Phú Anh (2013), "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn
thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu hiệu
quả tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lƣợng, chạy mơ hình
điểm số để đo lƣờng mức độ rùi ro trong hoạt động tín dụng. Từ mơ hình điểm, tác giả
đá đánh giá hiệu quả tín dụng và đã đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.


4
- Phan Đăng Dân (2014), "Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng

tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền
Giang" Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả

đã nêu ra các cơ sở lý luận của chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang để thấy những hạn chế, tồn
tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại chi nhánh, qua đó tác giả đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh với thực trạng tín dụng
và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn.
Sau khi nghiên cứu 3 tài liệu nghiên cứu trƣớc, tác giả kế thừa cơ sở lý luận,
kham khảo thực trạng và giải pháp, từ đó đề xuất giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại Vietcombank Long An. Đã có nhiều nghiên cứu hiệu quả
hoạt động tín dụng của các NHTM, sự khác biệt của tác giả về mặt không gian và thời
gian. Hiện tại Vietcombank Long An chƣa có đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
tín dụng nên khơng trùng lắp.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng
 Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một sự tin tƣởng
tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lịng tin.Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam
thì tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trên cơ sở có hồn trả cả gốc và lãi. Tín
dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó
phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một lƣợng giá trị hay
hiện vật theo những điều kiện, cam kết mà hai bên đã thỏa thuận, trên nguyên tắc hồn
trả vốn và lãi.

Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn thì “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định”. [2]
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua thì “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao
thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Có nhiều cách
định nghĩa nhƣng tóm lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Có sự
chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng; Sự chuyển
nhƣợng này có thời hạn; và Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Nhƣ vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay thông
qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ hoặc
hàng hóa. [16]
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tính dụng bằng tiền giữa một bên là Ngân
hàng - một tổ chức hooajt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - với một bên là các tổ


6

chức, cá nhân trong xã hội, mà trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay, vừa
là ngƣời cho vay. Với tƣ cách là ngƣời đi vay, Ngân hàng (NH) huy động mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức: Nhận tiền gửi, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm... để huy động vốn trong xã hội. Với tƣ cách là
ngƣời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, các tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu vốn cần đƣợc bổ sung cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, phát triển đời sống và tiêu dùng. Quá trình tạo vốn và sử dụng vốn của tín
dụng ngân hàng tức là quá trình đi vay để cho vay, ln có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
 Bản chất của tín dụng ngân hàng


Về mặt hình thức, tín dụng là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một lƣợng giá
trị nhất định dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ ngƣời
sở hữu sang ngƣời sử dụng và khi đến hạn, ngƣời sử dụng phải hoàn trả lại cho ngƣời
sở hữu một lƣợng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này đƣợc gọi là lợi tức tín dụng.
Hoạt động tín dụng đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng sản khi xã hội có phân
cơng lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa với hình thức sơ khai là hoạt động cho
vay nặng lãi. Do lực lƣợng sản xuất phát triển, chế độ tƣ hữu ra đời đã dẫn đến sự
phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công xã. Ngƣời giàu tập trung trong tay của cải và
tiền tệ, ngƣời nghèo vì thiếu tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu sinh hoạt nên phải đi vay
ngƣời giàu và chịu lãi nặng. Cho vay nặng lãi là hình thức đặc biệt trong lịch sử của
tín dụng, đặc trƣng của chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến và các quan hệ
tƣ bản chủ nghĩa chƣa phát triển.
Cho vay nặng lãi thích ứng với nền sản xuất nhỏ. Trong điều kiện này ngƣời cho
vay nặng lãi chiếm hầu hết sản phẩm thặng dƣ của ngƣời nông dân và thợ thủ công
dƣới hình thức lợi tức. Vì thế tín dụng nặng lãi làm bần cùng hóa phạm vi rộng lớn
những ngƣời sản xuất nhỏ và góp phần làm xuất hiện phƣơng thức sản xuất tƣ bản
chủ nghĩa. Tuy vậy, khi phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa phát triển, việc cho
vay nặng lãi đã trở thành chƣớng ngại cho sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản vì lợi tức
tín dụng quá cao và vì vậy dần bị đẩy lùi. Chủ nghĩa tƣ bản chống nạn cho vay nặng
lãi thông qua những luật lệ của nhà nƣớc tƣ bản và những điều răn đe cấm hoặc kết tội
của nhà thờ, nhƣng chủ yếu bằng những biện pháp kinh tế nhƣ lập ra các ngân hàng,
xây dựng chế độ tín dụng tƣ bản chủ nghĩa.


7

Trong nền kinh tế thị trƣờng, đồng tiền phản ánh quan hệ cung cầu và quy luật
giá trị. Mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể tham gia nền kinh tế
đều cần nguồn vốn để hoạt động trên thị trƣờng hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu của

mình. Tuy nhiên nguồn vốn tự có thƣờng khơng đủ, trong khi đó, ở một nơi khác lại
có ngƣời đang có vốn nhàn rỗi. Sự tƣơng tác giữa các chủ thể kinh tế giúp các khoản
vốn đƣợc luân chuyển từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, giúp cho ngƣời thừa vốn sử
dụng nguồn vốn dƣ thừa của mình sao cho có lợi nhất, đồng thời ngƣời thiếu vốn tìm
cách bù đắp đƣợc sự thiếu hụt vốn của mình với chi phí thấp nhất. Vì vậy, tín dụng trở
thành một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài ngƣời đi đến văn minh,
thịnh vƣợng trong nền kinh tế thị trƣờng dựa trên nền sản xuất lớn hiện đại.
Ẩn dƣới sự di chuyển các nguồn vốn tạm thời từ ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn
là quan hệ vay mƣợn. Hay nói rõ hơn, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mƣợn
giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Họ là những ngƣời khác nhau trong nền kinh tế,
gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu
này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tƣơng ứng. Vốn
tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Q trình vận động của
vốn tín dụng có thể đƣợc khái quát qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dƣới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tƣ hàng hóa đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay sang đi vay.
Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thơng thƣờng.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Ngƣời bán
nhƣợng đi giá trị hàng hóa, nhƣng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Ngƣời mua nhƣợng đi
giá trị tiền tệ nhƣng nhận lại giá trị hàng hóa. Cịn trong việc cho vay, chỉ có một bên
nhận đƣợc giá trị và cũng chỉ một bên nhƣợng đi giá trị mà thôi.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong q trình tái sản xuất. Sau khi nhận đƣợc
giá trị vốn tín dụng, ngƣời đi vay đƣợc quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục
đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn đƣợc sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hóa; hoặc
vốn vay đƣợc sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa mãn nhu cầu sản xuất
hoặc tiêu dùng của ngƣời đi vay. Tuy nhiên, ngƣời đi vay khơng có tồn quyền sở hữu giá
trị đó, mà chỉ đƣợc quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.

Giai đoạn 3: Sự hồn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vịng tuần
hồn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hồn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc tiêu



8

dùng thì vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hồn trả lại cho ngƣời cho vay. Sự hồn trả
của tín dụng là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt
phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt khác, sự hồn trả của tín dụng là
q trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hồn trả là sự vận động dƣới
hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự vận động đó khơng phải với tƣ cách là
phƣơng tiện giao thông, mà với tƣ cách một lƣợng giá trị đƣợc vận động. Sự hồn trả
trong tín dụng ln ln phải đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới
hình thức lợi tức tín dụng.
Khi xem xét một quan hệ tín dụng, cần thiết phải xác định những yếu tố sau:
Chủ thể của tín dụng gồm ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Trong một số trƣờng
hợp, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này cịn có một chủ thể thứ ba xuất hiện với tƣ cách
là ngƣời bảo lãnh. Ngƣời cho vay là ngƣời nhƣợng quyền sử dụng vốn tín dụng cho
ngƣời khác sử dụng, có thể là thể nhân hay pháp nhân, khi nhƣợng quyền sử dụng tài
sản của mình cho ngƣời khác theo đuổi những mục tiêu kinh tế - xã hội khác nhau,
nhƣng chủ yếu là kiếm lời. Ngƣời đi vay là ngƣời nhận quyền sử dụng vốn tín dụng
của ngƣời cho vay, sử dụng vốn tín dụng với hai lý do tiêu dùng hoặc kinh doanh (đầu
tƣ), trong đó lý do kinh doanh đóng vai trị chủ đạo. Ngƣời đi vay có thể dựa vào uy
tín hoặc một số tài sản nhất định của mình để bảo đảm sự hoàn trả vốn vay. Khi ngƣời
đi vay khơng đủ tín nhiệm với ngƣời cho vay, ngƣời bảo lãnh tín dụng xuất hiện trong
quan hệ tín dụng nhằm tạo sự đảm bảo bổ sung trong việc hoàn trả nợ đối với ngƣời
cho vay.
Đối tượng tín dụng là quyền sử dụng (không phải là quyền sở hữu) vốn tín dụng,
biểu hiện dƣới dạng tiền hoặc hiện vật (hàng hóa, tài sản…)
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian thực hiện chuyển quyền sử dụng vốn tín
dụng. Nó đƣợc tính từ khi bắt đầu giao vốn tín dụng cho ngƣời đi vay và kết thúc khi
ngƣời cho vay nhận lại đối tƣợng tín dụng thèm theo một phần giá trị phụ thêm. Khi

xác định thời hạn tín dụng, cần phân biệt giữa thời hạn tín dụng chung và thời hạn tín
dụng trung bình. Thời hạn tín dụng chung đƣợc tính từ khi bắt đầu chuyển giao vốn,
cho tới khi kết thúc việc hồn trả vốn tín dụng. Thời hạn tín dụng trung bình phản ánh
chính xác thời hạn của khoản tín dụng.


9

Giá tín dụng là giá trị bù đắp cho ngƣời cho vay do việc chuyển nhƣợng quyền
sử dụng vốn tín dụng. Cũng có thể coi giá tín dụng là giá mà ngƣời đi vay phải trả do
nhận quyền sử dụng vốn tín dụng.
Sự điều chỉnh quan hệ tín dụng giữa các chủ thể tín dụng đƣợc định hình bằng
các thỏa thuận giữa các bên, hoặc bằng miệng hoặc bằng văn bản gọi là hợp đồng tín
dụng (hợp đồng vay mƣợn). Những thỏa thuận ấy phải phù hợp luật pháp quốc gia hay
thơng lệ quốc tế.
 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng là có lịng tin: Bản thân từ “tín dụng” xuất phát từ tiếng la-tinh:
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hồn trả. Sự hứa hẹn
biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của ngƣời cho vay vào ngƣời đi vay. Yếu tố
lòng tin tuy vơ hình nhƣng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao
trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong
quan hệ tín dụng “lịng tin” đƣợc biểu hiện từ nhiều phía, khơng chỉ có lịng tin từ một
phía của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay. Nếu ngƣời cho vay không tin tƣởng vào
khả năng hồn trả của ngƣời đi vay thì quan hệ tín dụng có thể khơng phát sinh và
ngƣợc lại, nếu ngƣời đi vay cảm nhận thấy ngƣời cho vay không thể đáp ứng đƣợc
yêu cầu về khối lƣợng tín dụng, về thời hạn vay,... thì quan hệ tín dụng cũng có thể
khơng phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của ngƣời cho vay đối với
ngƣời đi vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ ngƣời cho vay là ngƣời giao phó tiền bạc

hoặc tài sản của họ cho ngƣời khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng khác,
quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở
hữu khoản vay. Ngƣời cho vay giao giá trị khoản vay dƣới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho
ngƣời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của
khoản vay trong thời hạn cam kết, ngƣời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nhƣ cam kết đã giao ƣớc với ngƣời cho vay.
Mọi khoản vay dƣới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hóa và vì thế nó cũng có
giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng ngƣời cho vay chỉ bán “giá trị (hay
quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết
thời gian sử dụng theo cam kết khoản vay đó đƣợc hồn


10

trả về vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thỏa thuận nếu có là “giá bán”
quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Tín dụng là có tính hồn trả: Đây là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hồn của tín dụng , hồn thánh một chu kỳ sản xuất trở
về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay kèm
theo một phần lãi nhƣ đã thỏa thuận.
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng
Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình sản xuất xã hội; tín dụng ngân hàng có vai
trị vơ cùng to lớn đối với cả nền kinh tế. Trong nền kinh tế thƣờng xuyên có sự không
khớp về thời gian nhàn rỗi tiền giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể thừa vốn. Bên cạnh
đó khơng phải lúc nào những ngƣời đi vay cũng tìm đƣợc ngƣời có nhu cầu cho vay,
và những ngƣời cho vay khơng phải lúc nào cũng tìm đƣợc ngƣời sẵn sàng vay vốn
để cho ngƣời cho vay có thể thu lãi ở tƣơng lai. Hoạt động tín dụng trực tiếp này cũng
tốn rất nhiều chi phí và tiềm ẩn nhiều rủi ro về ngƣời đi vay và cho vay. Tín dụng giúp

cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời cho quá trình sản xuất kinh
doanh, đầu tƣ mở rộng, đầu tƣ mới, dẫn đến việc tuyển thêm lao động trong nền kinh
tế, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Thông qua hỗ trợ tín
dụng cho các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Thông qua hoạt động tín dụng, Nhà nƣớc hỗ trợ vốn cho các đối tƣợng chính sách xã
hội nhƣ: hộ nghèo, học sinh sinh viên... bằng quỹ xóa đói nghèo, quỹ hỗ trợ học sinh
sinh viên… nhằm giải quyết một phần khó khăn về vốn cho các đối tƣợng chính sách
xã hội. Từ đó, trật tự xã hội đƣợc ổn định và nhƣ vậy sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tín dụng thúc đẩy sản xuất và lƣu thơng hàng hóa phát triển: Thơng qua hoạt
động tín dụng cịn có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh tốn, có thể thanh tốn
khơng phân biệt khơng gian và thời gian làm cho hàng hóa dịch chuyển từ nơi này đến
nơi khác, dẫn đến kích thích q trình lƣu thơng hàng hóa phát triển. Mặt khác thơng
qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
trong q trình sản xuất kinh doanh, qua đó kích thích sản xuất phát triển chẳng hạn
nhƣ các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị xây dựng, mở
rộng nhà xƣởng.


11

Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Khi thực hiện chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhãn rỗi, đã góp phần giảm tiền mặt trong
lƣu thơng, góp phần ổn định lại tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Sự ổn định tiền tệ đã góp
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa cung ứng cho thị trƣờng, điều đó làm thị trƣờng ổn định và giá cả ổn định.
Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Tín dụng ngân hàng cịn tạo điều
kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nƣớc ngồi thơng qua các Ngân hàng đại lý để phục
vụ khách hàng quốc tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức
nƣớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lƣu kinh tế và phƣơng tiện để thắt chặt mối quan

hệ kinh tế giữa các nƣớc trên thế giới.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng và là hình
thức xóa hình thức cho vay nặng lãi một cách hiệu quả nhất.
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1 Khái niệm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của luận
văn này, đối tƣợng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân, pháp nhân, vì vậy Tín dụng
cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là ngƣời chuyển
nhƣợng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân, pháp nhân sử dụng
trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống
hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Vai trị tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Theo thông tƣ 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 thì tín dụng đối với khách
hàng cá nhân có vai trị sau:
Đối với nền kinh tế: Hoạt động tín dụng nói chung có vai trị quan trọng trong
q trình thúc đẩy kinh tế phát triển, bên cạnh đó hoạt động tín dụng đối với khách
hàng cá nhân có một số vai trị đặc thù nhƣ sau: Góp phần đẩy nhanh quá trình luân
chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mở rộng
sản xuất hàng hóa, dịch vụ, giải quyết khối lƣợng lớn cơng ăn việc làm, nâng cao vai
trị của các thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong
GDP. Góp phần kích cầu tiêu dùng: Với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ô tô, trang


12

thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình,… phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng,
các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thơng qua các loại thẻ nội địa và quốc tế, kích thích
ngƣời dân tăng cƣờng chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tƣ gia tăng năng
lực sản xuất, tăng trƣởng kinh tế. Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng

lãi ở nhiều nơi: kênh tín dụng đối với khách hàng cá nhân đƣợc khai thông giúp khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất
hấp dẫn sẽ hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
Đối với ngân hàng: Phát triển tín dụng đối với khách hàng cá nhân là xu thế tất
yếu, phù hợp với các xu hƣớng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc
khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trƣờng phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất
lƣợng cao cho khách hàng.
Đối với khách hàng: Phát huy tối đa nội lực khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
nhỏ và vừa, khai thác hết tiềm năng về lao động đất đai, hàng hóa, máy móc, nhà
xƣởng,… một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của ngƣời dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen
sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với u cầu cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nƣớc.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Về đối tƣợng: Với đặc điểm đối tƣợng vay vốn là các cá nhân, pháp nhân, tổ
hợp tác có nhu cầu sử dụng vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tƣ hay phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay pháp nhân đó. Khác với các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thƣờng có số lƣợng rât lớn, nhu cầu vay
vốn rất đa dạng song không thƣờng xuyên và chịu ảnh sự hƣởng hƣởng nhiều của môi
trƣờng kinh tế, văn hóa - xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu cầu vay
vốn của khách hàng cá nhân cũng rất khác nhau.
Thời gian vay vốn: Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân đa dạng , bao gồm
các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lƣu
động phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn chủ yếu là vay ngắn hạn. Còn đối với
những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và pháp nhân thì thời hạn vay
thƣờng là trung và dài hạn.


13


Quy mô vốn và số lƣợng các khoản vay: Thông thƣờng thì các khoản cho vay
khách hàng cá nhân có quy mô vốn thƣờng nhỏ hơn cho vay đối tƣợng khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, đối với các NHTM hoạt động theo định
hƣớng là Ngân hàng bán lẻ thƣờng có số lƣợng các khoản vay khách hàng cá nhân
chiếm tỉ trọng lớn.
Chi phí cho vay: Chi phí mà NHTM bỏ ra đối với các khoản cho vay khách hàng
cá nhân thƣờng lớn cả về chi phí nhân lực và cơng cụ. Bởi đối tƣợng cho vay khách
hàng cá nhân có diễn biến phức tạp, số lƣợng các khoản vay là lớn, song quy mô mỗi
khoản vay lại tƣơng đối nhỏ.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của các khoản cho vay khách hàng cá nhân
thƣờng cao hơn so với các khoản cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Ngun nhân
bởi vì chi phí cho vay khách hàng cá nhân tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là
lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén với lãi suất.
Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay khách hàng cá nhân bao giờ cũng tiềm ẩn rủi
ro tín dụng cao. Bởi đối tƣợng cho vay là các cá nhân, pháp nhân có tình hình tài
chính dễ thay đổi tùy theo tình trạng cơng việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, các cá nhân và pháp nhân thƣờng có trình độ quản lý yếu, thiếu
kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng kém. Do vậy, Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro khi ngƣời vay bị thất
nghiệp, gặp tai nạn, phá sản. Mặt khác việc thẩm định và quyết định cho vay khách
hàng cá nhân thƣờng không đầy đủ về thông tin cũng là một trong những lý do dẫn tới
tình trạng rủi ro tín dụng đối với các khoản cho KHCN.
1.2.4 Phân loại sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Căn cứ mục đích sử dụng vốn vay: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay các
khoản vay khách hàng cá nhân bao gồm: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
Vay tiêu dùng: Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, pháp
nhân nhƣ: xây nhà, mua xe ô tô, du học, chữa bệnh, cƣới hỏi,…
Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản
xuất kinh doanh, đầu tƣ của cá nhân, pháp nhân nhƣ: bổ sung vốn lƣu động, mua sắm

tài sản cố định, đầu tƣ cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tƣ kinh
doanh chứng khoán.


14

Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng cá
nhân chủ yếu bao gồm: Cho vay từng lần , Cho vay theo hạn mức khấu chi, Cho vay
theo hạn mức tín dụng.
Cho vay từng lần: Là phƣơng pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân
hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho
vay theo món khi khách hàng có nhu cầu.
Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phƣơng thức cho vay mà Ngân hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên số dƣ tài khoản
thanh tốn của khách hàng tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định. Hiện
nay, phƣơng thức cho vay này đang đƣợc các NHTM thực hiện ngày càng rộng rãi bởi
tính ƣu việt của nó.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là phƣơng pháp
cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng,
duy trì hạn mức cho vay đƣợc tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực,
cho đến thời điểm hạn mức tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay
thế.
Căn cứ biện pháp bảo đảm khoản vay: Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng
cá nhân chủ yếu bao gồm: Cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay khơng có tài sản
đảm bảo (tín chấp). Trong cả hai hình thức cho vay đều có kỳ hạn linh hoạt: ngắn hạn
hoặc trung và dài hạn.
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay mà ngân hàng đƣa ra điều kiện

khách hàng vay phải thế chấp tài sản, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay khơng có tài sản bảo đảm (tín chấp): Là loại cho vay mà ngân hàng
khơng u cầu tài sạn đảm bảo, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa trên
uy tín của bên thứ ba. Đây là phƣơng thức cho vay chủ yếu áp dụng đối với các khách
hàng truyền thống, lâu năm và có uy tín.
Ngồi các cách phân loại trên cịn có một số cách phân loại khác về hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân


×