Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao năng lực giải bài toán hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hữu Tài

NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIẢI BÀI TỐN HĨA HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hữu Tài

NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIẢI BÀI TỐN HĨA HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hoá học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRỊNH VĂN BIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là kết quả của sự nỗ lực của bản thân, với sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ, cùng sự giúp đỡ của bạn bè, các em học
sinh.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Khoa học cơng nghệ Sau đại học, Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, q thầy cơ
giảng dạy lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học hóa học khóa 23.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc, chân thành đến PGS. TS Trịnh Văn
Biều, người hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo, bổ sung và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hồn
thành luận văn.
Xin cảm ơn q thầy cơ và các em học sinh trường THPT Ngô Thời Nhiệm,
trường THPT Thạnh Lộc Tp. Hồ Chí Minh; trường THPT Vĩnh Kim tỉnh Tiền
Giang và trường THPT Ngơ Thời Nhiệm tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực nghiệm.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có
thể hồn thành luận văn này.
Nguyễn Hữu Tài


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................. 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................... 4
1.2. Bài tốn hóa học ........................................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm bài tốn hóa học .......................................................................... 5
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài toán hóa học ........................................................ 5
1.2.3. Q trình giải bài tốn hóa học ..................................................................... 6
1.2.4. Vận dụng phương pháp grap và algorit vào bài tốn hóa học ...................... 8
1.2.5. Xu hướng của bài tốn hóa học hiện nay.................................................... 11
1.3. Tổng quan về bài tốn hóa học lớp 12 ..................................................................... 12
1.3.1. Đặc điểm ..................................................................................................... 12
1.3.2. Các dạng toán thường gặp .......................................................................... 13
1.3.3. Một số phương pháp giải tốn hóa học thơng dụng ................................... 13
1.4. Năng lực giải bài tốn hóa học của học sinh ........................................................... 24
1.4.1. Khái niệm về năng lực ............................................................................... 24
1.4.2. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng .................................... 25
1.4.3. Năng lực giải bài tốn hóa học của học sinh ............................................. 25
1.4.4. Con đường hình thành năng lực giải bài tốn hóa học cho học sinh ............. 26
1.5. Thực trạng về năng lực giải bài tốn hóa học của học sinh lớp 12 THPT ............... 28
1.5.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 28
1.5.2. Phương pháp điều tra .................................................................................. 28
1.5.3. Kết quả điều tra ........................................................................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 32


Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI BÀI

TỐN HĨA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT .......................... 33
2.1. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp nâng cao năng lực
giải bài tốn hóa học cho học sinh lớp 12 ............................................................... 33
2.1.1. Cần chú ý đến các nguyên tắc và quy luật chung của việc dạy học ............... 33
2.1.2. Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học ....................... 33
2.1.3. Cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý và năng lực của học sinh .................. 34
2.1.4. Cần chú ý đến các đặc điểm của việc giải bài tốn hóa học ....................... 35
2.1.5. Cần chú ý đến cấu trúc của năng lực giải bài tốn hóa học ........................ 35
2.2. Một số biện pháp nâng cao năng lực giải bài tốn hóa học cho học
sinh lớp 12 THPT ....................................................................................................... 36
2.2.1.

Giúp học sinh nắm vững các khái niệm, định luật cơ bản của
hóa học, tính chất lý, hóa học của các chất.............................................. 36

2.2.2.

Giúp học sinh xây dựng các cơng thức tính tốn liên quan đến
các chất tham gia ở những phản ứng hóa học quan trọng ....................... 38

2.2.3.

Giúp học sinh nắm vững phương pháp giải các dạng tốn hóa
học thường gặp ở lớp 12 .......................................................................... 43

2.2.4.

Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học ........................................ 64

2.2.5.


Rèn luyện kĩ năng lập phương trình hóa học ........................................... 73

2.2.6.

Rèn luyện kĩ năng phân tích và tóm tắt đề .............................................. 77

2.2.7.

Rèn luyện kĩ năng xây dựng tiến trình luận giải bằng sơ đồ ngược ........ 80

2.2.8.

Rèn luyện kĩ năng tính tốn ..................................................................... 83

2.2.9.

Rèn luyện kĩ năng giải nhanh bài tốn trắc nghiệm hóa học ................... 84

2.2.10. Rèn luyện kĩ năng tư duy hóa học ......................................................... 101
2.2.11. Rèn luyện kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề ................................. 107
2.2.12. Rèn luyện kĩ năng vận dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức
đã học ..................................................................................................... 108
2.3. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp nâng cao năng lực
giải bài tốn hóa học cho học sinh lớp12 THPT .................................................. 110
2.3.1. Giáo án bài “Phân tích bài giải bằng sơ đồ ngược” ................................. 110


2.3.2. Giáo án bài “Phương pháp giải các dạng toán quan trọng của kim loại” ........ 116
2.3.3. Giáo án bài “Kĩ thuật giải nhanh bài tốn trắc nghiệm hóa học” ............ 116

2.3.4. Giáo án bài “Thiết lập công thức tổng quát của các hợp chất hữu
cơ” ............................................................................................................ 116
2.3.5. Giáo án bài “Phương pháp giải bài toán đốt cháy các hợp chất hữu cơ”..... 116
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 116
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 118
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 118
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 118
3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................ 119
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 121
3.4.1. Kết quả về mặt định lượng........................................................................ 121
3.4.2. Kết quả về mặt định tính ........................................................................... 140
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 148
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTE

:

bảo tồn electron

BTHH

:

bài tốn hóa học


BTKL

:

bảo tồn khối lượng

BTNT

:

bảo tồn ngun tố

CTPT

:

cơng thức phân tử

ĐC

:

đới chứng

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm


e

:

electron

HS

:

học sinh

HCM

:

Hồ Chí Minh

GV

:

giáo viên

NLGBTHH

:

năng lực giải bài tốn hóa học


Nxb

:

nhà x́t bản

PGS

:

phó giáo sư

PPDH

:

phương pháp dạy học

PT

:

phương trình

PTHH

:

phương trình hóa học


PTPƯ

:

phương trình phản ứng

THPT

:

trung học phổ thơng

TN

:

thực nghiệm

Tp

:

thành phố

TS

:

tiến sĩ



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Ý kiến của GV về việc rèn luyện NLGBTHH ........................................... 28

Bảng 1.2.

Ý kiến của GV về những kiến thức và kĩ năng cần có để giải BTHH....... 29

Bảng 1.3.

Ý kiến của GV về các biện pháp nâng cao năng lực giải BTHH .............. 30

Bảng 2.1.

Các thuật ngữ hóa học thường gặp trong các BTHH lớp 12 ..................... 65

Bảng 2.2.

Danh pháp của một số hợp chất hữu cơ và vô cơ lớp 12 ........................... 68

Bảng 2.3.

Các công thức tính nồng độ ....................................................................... 83

Bảng 2.4.

Các cơng thức tính số mol ......................................................................... 83


Bảng 2.5.

Các cơng thức tính nhanh thường dùng trong các BTHH lớp 12 .............. 87

Bảng 2.6.

Giải bài toán bằng cách sử dụng biểu bảng ............................................... 92

Bảng 3.1.

Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ......................................... 118

Bảng 3.2.

Phân phối tần số bài kiểm tra 1 ................................................................ 121

Bảng 3.3.

Phân phối tần suất bài kiểm tra 1 ............................................................. 122

Bảng 3.4.

Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 ................................................ 122

Bảng 3.5.

Phân loại kết quả bài kiểm tra 1............................................................... 123

Bảng 3.6.


Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 ................................ 123

Bảng 3.7.

Phân phối tần số bài kiểm tra 2 ................................................................ 127

Bảng 3.8.

Phân phối tần suất bài kiểm tra 2 ............................................................. 128

Bảng 3.9.

Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 ................................................ 128

Bảng 3.10. Phân loại kết quả bài kiểm tra 2............................................................... 129
Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 2 ................................ 129
Bảng 3.12. Phân phối tần số bài kiểm tra 3 ................................................................ 133
Bảng 3.13. Phân phối tần suất bài kiểm tra 3 ............................................................. 134
Bảng 3.14. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 3 ................................................ 134
Bảng 3.15. Phân loại kết quả bài kiểm tra 3............................................................... 135
Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 3 ................................ 135
Bảng 3.17. Bảng thống kê t và tα của các lớp TN và ĐC qua các bài kiểm tra.......... 140
Bảng 3.18. Ý kiến về mức độ thành thạo các kĩ năng giải BTHH của HS ................ 141
Bảng 3.19. Ý kiến về mức độ thành thạo năng lực giải BTHH của HS..................... 141


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ mối liên quan giữa các bước giải ....................................................... 9


Hình 1.2.

Grap giải bài tốn tìm cơng thức cấu tạo của este ..................................... 10

Hình 2.1.

Grap giải bài tốn tìm CTPT este dựa vào phản ứng đốt cháy .................. 45

Hình 2.2.

Grap giải bài tốn tính lượng este dựa vào phản ứng xà phịng hóa ......... 48

Hình 2.3.

Grap giải bài tốn về cacbohidrat .............................................................. 50

Hình 2.4.

Grap giải bài tốn tìm cơng thức amino axit ............................................. 52

Hình 2.5.

Grap giải bài toán kim loại tác dụng với phi kim ...................................... 54

Hình 2.6.

Grap giải bài tốn kim loại tác dụng với axit ............................................ 58

Hình 2.7.


Grap giải bài tốn kim loại tác dụng với dung dịch muối ......................... 61

Hình 2.8.

Grap giải bài toán kim loại tác dụng với nước và dung dịch kiềm............ 64

Hình 2.9.

Giải bài tốn bằng hình vẽ ......................................................................... 90

Hình 2.10. Giải bài tốn bằng sơ đồ ............................................................................ 91
Hình 2.11. Giải bài tốn bằng đồ thị ............................................................................ 93
Hình 3.1.

Đờ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 12A1 và 12A3 ......................... 124

Hình 3.2.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 12A2 và 12A4 ......................... 124

Hình 3.3.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 12A8 và 12A9 ......................... 124

Hình 3.4.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 12A6 và 12A9 ......................... 125

Hình 3.5.


Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 12A1 và 12A2 ......................... 125

Hình 3.6.

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 12A1 và 12A3 ......................... 125

Hình 3.7.

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 12A2 và 12A4 ......................... 126

Hình 3.8.

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 12A8 và 12A9 ......................... 126

Hình 3.9.

Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 12A6 và 12A9 ......................... 126

Hình 3.10. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 12A2 và 12A1 ......................... 127
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 12A1 và 12A3 ......................... 130
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 12A2 và 12A4 ......................... 130
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 12A8 và 12A9 ......................... 130
Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 12A6 và 12A9 ......................... 131
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 12A2 và 12A1 ......................... 131
Hình 3.16. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 2 lớp 12A1 và 12A3 ............................... 131


Hình 3.17. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 2 lớp 12A2 và 12A4 ............................... 132
Hình 3.18. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 2 lớp 12A8 và 12A9 ............................... 132

Hình 3.19. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 2 lớp 12A6 và 12A9 ............................... 132
Hình 3.20. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 2 lớp 12A2 và 12A1 ............................... 133
Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 12A1 và 12A3 ......................... 136
Hình 3.22. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 12A2 và 12A4 ......................... 136
Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 12A8 và 12A9 ......................... 136
Hình 3.24. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 12A6 và 12A9 ......................... 137
Hình 3.25. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 12A1 và 12A2 ......................... 137
Hình 3.26. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 3 lớp 12A1 và 12A3 ......................... 137
Hình 3.27. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 3 lớp 12A2 và 12A4 ......................... 138
Hình 3.28. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 3 lớp 12A8 và 12A9 ......................... 138
Hình 3.29. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 3 lớp 12A6 và 12A9 ......................... 138
Hình 3.30. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 3 lớp 12A2 và 12A1 ......................... 139


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hóa học có nhiều yếu tố để trở thành một môn học hấp dẫn học sinh. Thứ nhất:
Hóa học có bề dày lịch sử với rất nhiều câu chuyện lý thú. Thứ hai: Hóa học gắn liền
với cuộc sống. Có thể nói Hóa học có mặt trong từng hơi thở, trong từng hoạt động của
con người. Thứ ba: Phương pháp và phương tiện dạy học bộ mơn Hóa học ngày càng
hiện đại phù hợp với thời đại công nghệ thông tin bùng nổ. Thứ tư: Sự tâm huyết của
các thầy cô giáo. Tất cả các yếu tố trên có thể giúp những giờ dạy học hóa học trở nên
sinh động, lơi cuốn. Tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều học sinh sợ mơn Hóa học, mà
một trong những nguyên nhân đó là bài tốn hóa học đa dạng và phức tạp. Nếu học
sinh không được trang bị kiến thức đẩy đủ, không được rèn luyện các kĩ năng một cách
bài bản, có thể sẽ khơng giải quyết được các bài tốn hóa học. Năng lực giải bài tốn
hóa học cũng là một trong những mục tiêu giáo dục phổ thơng với mơn Hóa học sau
năm 2015. Chính vì những lí do đó đã thôi thúc tôi chọn đề tài “Nghiên cứu và thử

nghiệm một số biện pháp nâng cao năng lực giải bài tốn hóa học cho học sinh lớp
12 trung học phổ thơng”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao năng lực giải bài toán hóa
học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học lớp 12 trung học phổ thơng.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực giải bài toán hóa
học cho học sinh lớp 12 THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy và học hóa học ở trường trung học phổ
thông.

4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng về năng lực giải bài tốn hóa học của học sinh lớp 12 ở một
số trường trung học phổ thông.


2

- Nghiên cứu các dạng tốn hóa học của chương trình lớp 12 trung học phổ thơng
và phương pháp giải các dạng tốn đó.
- Tìm hiểu các kĩ năng giải bài tốn hóa học.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực giải bài tốn hóa học cho học
sinh lớp 12 trung học phổ thông.
- Thiết kế một số giáo án để rèn luyện năng lực giải bài tốn hóa học cho học sinh
lớp 12 trung học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp
đã đề xuất.


5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Bài tốn hóa học trong chương trình lớp 12.
- Về địa bàn: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Tiền Giang và tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: Từ tháng 12/2013 đến tháng 8/2014.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp phù hợp, năng lực giải bài tốn hóa học của học sinh lớp
12 sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao kết quả dạy học bộ mơn Hóa học ở trường
trung học phổ thông.

7. Phương pháp nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện, phỏng vấn.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
- Thực nghiệm.
* Các phương pháp tốn học
- Xử lí kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
- Sử dụng các phần mềm tin học.


3

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Phát hiện những khó khăn học sinh gặp phải khi giải bài tốn hóa học .

- Xây dựng các cơng thức tính tốn liên quan đến các chất tham gia ở những phản
ứng hóa học quan trọng.
- Nghiên cứu những kiến thức và kĩ năng cần thiết để vận dụng hiệu quả phương
pháp giải các dạng toán.
- Nghiên cứu một số kĩ thuật giải bài tốn có thể áp dụng trong thực tế để giải
nhanh bài tốn hóa học lớp 12 như phân tích bài giải bằng sơ đồ ngược, giải nhanh bài
tốn bằng hình vẽ, sơ đồ.


4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Sử dụng bài tập hóa học là một phương pháp dạy học tích cực mà bất cứ giáo
viên nào cũng thực hiện. Bài tập hóa học có tác dụng hết sức to lớn, nó cung cấp cho
học sinh cả kiến thức, cả con đường giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của sự
phát hiện và tìm ra đáp số. Cũng chính vì thế trong thời gian qua có rất nhiều đề tài về
bài tập đã được lựa chọn để nghiên cứu, có thể kể:
- Luận án: “Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học ở trường trung học cơ sở” của
Cao Thị Thặng, Viện khoa học giáo dục Hà Nội năm 1995.
- Luận án: “ Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ
thông thông qua bài tập hóa học” của Lê Văn Dũng, trường ĐHSP Hà Nội năm 2001.
- Luận án: “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc
bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường phổ thông” của Vũ Anh Tuấn, trường ĐHSP Hà
Nội năm 2006.
- Luận văn: “Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10 trung học
phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học” của Nguyễn Cao Biên, trường ĐHSP
Tp.HCM năm 2008.

- Luận văn: “Sử dụng bài tập để phát triển tư duy, rèn trí thơng minh cho học sinh
trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thơng” của Nguyễn Chí Linh, trường
ĐHSP Tp.HCM năm 2009.
- Luận văn: “Sử dụng phương pháp phức hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập
phần hóa hữu cơ lớp 11- chương trình cơ bản của Phan Thị Mộng Tuyền, trường
ĐHSP Tp.HCM năm 2009.
- Luận văn: “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực tư duy
cho học sinh trung học phổ thông chương crom-sắt-đồng, lớp 12 nâng cao” của Vân
Long Trọng, trường ĐHSP Tp.HCM năm 2010.


5

- Luận văn: “Thiết kế hệ thống bài tốn hóa học nhiều cách giải nhằm phát triển
tư duy và nâng cao hiệu quả dạy học ở trường trung học phổ thông” của Dương Thị
Kim Tiên, trường ĐHSP Tp.HCM năm 2010.
- Luận văn: “Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu mơn Hóa lớp 10 trung học
phổ thơng” của Nguyễn Anh Duy, trường ĐHSP Tp.HCM năm 2011.
- Luận văn: “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh trung
bình, yếu mơn Hóa lớp 10 trung học phổ thông của Nguyễn Thị Mộng Tuyền, trường
ĐHSP Tp.HCM năm 2011.
Đa số các đề tài chủ yếu xây dựng và sử dụng bài tập để rèn luyện các năng lực
của học sinh nhưng chưa chú trọng đến việc làm thế nào để nâng cao năng lực giải bài
tốn hóa học cho học sinh THPT.
1.2. Bài tốn hóa học
1.2.1. Khái niệm bài tốn hóa học
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang [28]: “Bài tập hóa học là nhiệm vụ mà giáo
viên đặt ra cho người học, buộc người học phải vận dụng các kiến thức đã học sử dụng
hành động trí tuệ để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo.” Bài tập hóa học gồm bài tập định tính và bài tập

định lượng. Bài tốn hóa học thuộc loại bài tập định lượng, có hai tính chất [13]:
Tính chất tốn học: cần dùng các phép tính về số học, đại số học, các kĩ năng tốn
học để giải.
Tính chất hóa học: cần dùng đến các kiến thức về hóa học, ngơn ngữ hóa học mới
giải được.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tốn hóa học
Việc dạy học khơng thể thiếu bài tập, trong đó sử dụng BTHH để luyện tập là
một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. BTHH có những ý
nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt [5], [37]:
- Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp
dẫn.
- Ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ơn tập, HS sẽ buồn
chán, nếu thiếu BTHH.


6

- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của HS về các vấn đề thực tiễn
cuộc sống và sản xuất hóa học.
- Rèn luyện một số kĩ năng, kĩ xảo cho HS như:
+ Sử dụng ngôn ngữ hóa học.
+ Lập cơng thức, cân bằng PTPƯ.
+ Tính theo cơng thức và phương trình.
+ Các tính tốn đại số: quy tắc tam suất, giải PT và hệ PT.
+ Kĩ năng giải từng loại bài toán khác nhau.
- Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo.
- BTHH cũng giúp GV đánh giá được kiến thức và kĩ năng của học sinh. HS cũng
tự kiểm tra biết được những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung.
- Việc giải bài tốn sẽ rèn luyện cho HS tính kiên trì, chịu khó, tính cẩn thận,

chính xác khoa học…Làm cho các em u thích bộ mơn, say mê với khoa học (đặc
biệt những bài toán gây hứng thú nhận thức).
1.2.3. Q trình giải bài tốn hóa học
BTHH có thể được xem là một vấn đề học tập, do đó quá trình giải BTHH tương
tự với quá trình giải quyết vấn đề chung, đồng thời cũng mang những nét đặc trưng
riêng của BTHH.
Quá trình giải BTHH thường gồm 4 giai đoạn cơ bản sau đây [18], [29]:
a) Nghiên cứu đầu bài
- Đọc kĩ đầu bài.
- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài, ghi tóm tắt các dữ kiện cho và
hỏi.
- Viết tất cả các PTPƯ có thể xảy ra (nếu BTHH được tính tốn dựa trên cơ sở
của PTHH của phản ứng).
- Đổi các giả thuyết không cơ bản sang giả thuyết cơ bản.
b) Xây dựng tiến trình luận giải, tìm các hướng giải
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong q trình giải bài tốn. Thực chất của giai
đoạn này là tìm con đường đi ngược từ cái cần tìm đến cái đã cho (suy luận ngược),


7

bằng cách xét một loạt các bài toán phụ liên quan. Tính logic của bài giải có chặt chẽ
hay khơng là ở giai đoạn này. Nếu GV biết rèn luyện cho HS tự xây dựng được một
tiến trình luận giải tốt, tức là GV đã dạy học sinh bằng giải tốn, thơng qua đó HS
khơng chỉ nắm vững kiến thức, biết cách giải mà cịn có được một cách thức suy luận,
lập luận để giải quyết một bài toán bất kì nào khác (một vấn đề). Điều này được thể
hiện thông qua một số dạng câu hỏi (GV gơi ý sau đó tập dần cho HS tự đặt câu hỏi)
như sau:
- Để có được điều này (cái cần tìm) cần đi từ dữ kiện nào? Thông qua công thức
nào? Hay thơng qua PTPƯ nào? Đây là bài tốn cơ bản đầu tiên trong dãy bài toán phụ

liên quan.
- Dữ kiện cần tìm đó đã có chưa? Đề bài đã cho trực tiếp chưa? Hay gián tiếp
thông qua một dữ kiện khác? Đây là bài toán cơ bản thứ hai.
- Nếu dữ kiện này chưa có thì có thể tìm nó từ những dữ kiện nào? Thông qua
công thức hay những PTPƯ nào? Đây là bài toán cơ bản thứ ba.
Cứ lập luận tương tự như thế (lý luận giật lùi), cuối cùng HS sẽ xây dựng được
một tiến trình luận giải ngược từ cái cần tìm đến cái đã cho.
Như vậy, trong quá trình luận giải ta thấy ngay trong bước suy luận đầu tiên, yêu
cầu trước hết là HS phải nắm cơng thức tính cơ bản và phải viết được các PTPƯ xảy ra
giữa các chất cho trong đầu bài.
c) Thực hiện tiến trình giải
Quá trình này ngược với quá trình luận giải, mà thực chất là trình bày lời giải một
cách tường minh từ giả thuyết cho đến cái cần tìm (có thể bằng tính tốn hoặc lập
luận). Các BTHH phần lớn dựa vào PTPƯ để lập mối quan hệ số mol giữa các chất
hoặc đặt ẩn số, dựa vào mối tương quan giữa các ẩn số để lập các phương trình. Giải
PT hay hệ PT và biện luận kết quả (nếu cần).
d) Kiểm tra đánh giá việc giải
Bằng cách khảo sát lời giải đã tìm được, kiểm tra lại kết quả và tồn bộ q trình
giải. Có thể đi đến kết quả một cách khác không? Tối ưu hơn khơng? Tính đặc biệt của
bài tốn là gì?...


8

Trên thực tế, ngay cả với những HS giỏi, sau khi tìm ra cách giải và trình bày lập
luận của mình là xem như việc giải đã kết thúc. Như vậy họ đã bỏ mất một giai đoạn
quan trọng và rất bổ ích là nhìn lại cách giải, khảo sát, phân tích kết quả và con đường
đã đi để có thể củng cố kiến thức và phát triển khả năng giải toán của họ. Người GV
phải hiểu và làm cho HS hiểu rằng khơng có một bài tốn nào hồn tồn kết thúc, bao
giờ cũng cịn lại một cái gì đó để suy nghĩ. Nếu kiên nhẫn và chịu khó suy nghĩ thì có

thể hồn thiện cách giải trong mọi trường hợp và hiểu được cách giải sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, việc vận dụng các giai đoạn trên vào hướng dẫn HS giải một BTHH
sao cho hiệu quả còn phụ thuộc nhiều vào sự khéo léo, linh hoạt của người GV, đó là
phụ thuộc vào cách đặt câu hỏi như thế nào, sử dụng những PPDH nào và tổ chức các
hoạt động của HS ra sao...
1.2.4. Vận dụng phương pháp grap và algorit vào bài tốn hóa học
Grap là phương pháp có ưu thế tuyệt đối trong việc mơ hình hóa cấu trúc của các
hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mơ nhỏ đến vĩ mơ. Đó là do ngơn ngữ của
grap vừa có tính trực quan – cụ thể, vừa lại khái quát – trừu tượng [42].
Grap đầu bài toán là sơ đồ trực quan diễn tả cấu trúc logic của: những điều kiện
bài toán (cái cho), những u cầu (cái tìm) của đầu bài tốn, những mối liên hệ tương
tác giữa chúng.
Grap giải của bài tốn là sơ đồ trực quan diễn tả chương trình giải bài toán, vạch
ra những mối liên hệ logic giữa các yếu tố điều kiện và yêu cầu của bài toán, những
phép biến đổi của bài toán để đi tới đáp số.
Algorit là bản ghi chính xác tường minh tập hợp những thao tác sơ đẳng, đơn trị,
theo một trình tự nhất định (tùy mỗi trường hợp cụ thể) để giải quyết bất kì vấn đề nào
thuộc cùng một loại hay kiểu.
Khi đã lập được grap giải của bài toán, ta có thể dễ dàng biên soạn được qui trình
các bước giải, ở mỗi bước giải phải thực hiện những phép biến đổi nào để đi tới đáp
số. Đó là algorit của chương trình giải (bản ghi algorit). Từ bản ghi algorit, người giải
bài tốn chỉ việc chấp hành chính xác những mệnh lệnh trong bản đó, và đi tới đáp số
một cách chắc chắn. Đó chính là algorit của quá trình hoạt động, hay quá trình hoạt
động theo algorit [28].


9

Trong thực tế dạy học ở trường phổ thông, phương pháp algorit thường được
dùng trong việc giải các BTHH kết hợp với phương pháp grap. Việc dạy HS giải

BTHH theo phương pháp algorit thường được tiến hành theo bốn bước sau:
- Tìm hiểu điều kiện bài tốn;
- Lập kế hoạch giải bài toán;
- Thực hiện việc giải;
- Kiểm tra sự đúng đắn của việc giải.
Tìm hiểu

Lập kế hoạch

Thực hiện

Kiểm tra

Hình 1.1. Sơ đồ mối liên quan giữa các bước giải
Thí dụ: Dạy HS cách giải bài toán: “ Cho 11,1 gam một este no, đơn chức, mạch
hở X tác dụng vừa đủ với NaOH thu được 12,3 gam một muối. Xác định công thức cấu
tạo của X.” GV thực hiện bốn bước sau đây:
- Bước 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu điều kiện của bài toán
HS phải xác định được đề bài cho gì, hỏi gì. Đây là bài tốn xà phịng hóa este
no, đơn chức, mạch hở. Đề bài cho biết khối lượng este và muối, yêu cầu tìm CTCT
của este. Cần tìm gốc axit và gốc ancol.
- Bước 2: Hướng dẫn HS lập kế hoạch giải bài toán
GV gợi ý HS thực hiện các bước sau:
+ Đặt công thức este và viết PTHH của phản ứng. GV chú ý HS khơng nên đặt
cơng thức este là CnH2nO2 vì khơng phù hợp viết phản ứng xà phịng hóa:
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
+ Xây dựng sơ đồ luận giải (grap giải): GV yêu cầu HS đọc kĩ câu hỏi, xác định
mối liên hệ định lượng giữa các yếu tố cho và cần tìm. GV cần chuẩn bị hệ thống câu
hỏi logic về mối liên hệ này.



10

CTCT của este (RCOOR’)
Gốc axit (RCOO)
Mmuối RCOONa
mmuối

Gốc ancol (R’)
So sánh mmuối và meste

nmuối
neste
mmuối

meste

Hình 1.2. Grap giải bài tốn tìm CTCT của este
- Bước 3: Hướng dẫn HS thực hiện việc giải
Dựa vào grap giải, GV yêu cầu HS viết algorit giải, gồm các bước:
(1) So sánh mmuối với meste: Dựa vào dữ kiện của đề bài.
(2) Tìm gốc R’: Dựa vào kết luận của sự so sánh: mmuối > meste.
(3) Tính số mol este: Dựa vào cơng thức neste =

mRCOONa − meste
.
M Na − M R'

(4) Tính số mol muối: Dựa vào PTHH và tỉ lệ mol giữa muối và este.
(5) Tính khối lượng mol phân tử của muối: Dựa vào cơng thức tính M =

(6) Suy ra gốc axit RCOO: Dựa vào MRCOO = MRCOONa – MNa.
(7) Tìm CTCT của este: Dựa vào gốc axit và gốc R’.
Dựa vào algorit giải, HS tính tốn theo u cầu của đề bài:
+ Vì mRCOONa > mRCOOR ' => R’ là CH3.
+ nmuối = neste =
=> Mmuối =

12,3 − 11,1
= 0,15 (mol).
23 − 15

12,3
= 82 (gam/mol).
0,15

m
.
n


11

=> Mgốc axit RCOO = 82 – 23 = 59.
=> Gốc axit là CH3COO.
=> CTCT este là CH3COOCH3.
- Bước 4: Kiểm tra sự đúng đắn của việc giải và rút ra kết luận
GV hướng dẫn HS kiểm tra lại sự logic của sơ đồ giải cũng như sự chính xác của
các phép tính tốn. Sau cùng GV u cầu HS đưa ra kết luận quan trọng về những kiến
thức, kĩ năng cần thiết để giải dạng toán này, áp dụng hiệu quả cho các bài toán tương
tự.

Kết luận: Algorit dạy học có tác dụng rất lớn đối với việc dạy BTHH nói riêng và
giảng dạy mơn Hố học nói chung:
- Cung cấp hướng giải đúng, tránh tình trạng mị mẫm, khơng có định hướng
trước.
- Từ một bài tập hay một thí dụ của GV, HS có thể vận dụng cho nhiều dạng bài
tương tự nhau.
- Giúp HS làm việc có hệ thống, biết cách sử dụng hình ảnh trực quan để làm cho
bài toán trở nên trong sáng, dễ hiểu, tránh nhầm lẫn khi giải.
- Giúp HS biết khai thác, sử dụng dữ kiện đề bài một cách hợp lý.
1.2.5. Xu hướng của bài tốn hóa học hiện nay
Trên cơ sở của định hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thông sau năm
2015 và nội dung BTHH trong các kì thi gần đây của Bộ Gíáo dục và Đào tạo, chúng
tôi nhận thấy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức, phát triển năng lực tư duy hóa học, năng lực sáng tạo cho học
sinh. Chính vì vậy, BTHH theo xu hướng hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung bài tốn phải ngắn gọn, súc tích, khơng q nặng về tính tốn mà cần
chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và
hành động cho học sinh.
- BTHH cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng của hóa
học trong thực tiễn. Thơng qua các dạng bài tốn này làm cho HS thấy được việc học
hóa học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi, thiết thực với cuộc
sống.


12

- Xây dựng những bài tốn có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính
tốn đơn giản nhẹ nhàng, kích thích được sự đam mê, hứng thú học tập bộ mơn.
- Tăng cường sử dụng bài tốn trắc nghiệm khách quan, bài tập thực nghiệm, bài
tập bằng hình vẽ,....

Bài tốn hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy
học hiệu nghiệm.
1.3. Tổng quan về bài tốn hóa học lớp 12
1.3.1. Đặc điểm
BTHH lớp 12 rất phong phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Kiến thức trong
bài tốn khơng chỉ nằm ở phạm vi lớp 12 mà còn liên kết với cả lớp 10 và 11. Chẳng
hạn giải bài tốn theo phương pháp bảo tồn electron, rõ ràng cần phải nắm vững kiến
thức về phản ứng oxi hóa-khử ở lớp 10; giải bài toán kim loại tác dụng với axit phải
học kĩ bài axit clohidric, axit sunfuric ở lớp 10, axit nitric ở lớp 11,… Để giải BTHH
lớp 12, đôi khi không những vận dụng kiến thức lớp 10 và 11 mà còn phải vận dụng
các kiến thức liên mơn như tốn học, vật lý…
BTHH lớp 12 được chia làm hai loại lớn: BTHH hữu cơ và BTHH vô cơ.
BTHH hữu cơ có đặc điểm chung, đó là sử dụng ngơn ngữ hóa học phong phú và
chủ yếu có các dạng tìm cơng thức phân tử, cơng thức cấu tạo hoặc tính tốn số mol,
khối lượng hoặc thành phần phần trăm khối lượng của các chất hữu cơ thông qua một
số ít phản ứng: đốt cháy, tác dụng với axit, bazơ,...
Với đặc điểm của BTHH hữu cơ như vậy, khi luyện giải các dạng toán, GV cần
chú ý nhiều đến việc sử dụng ngơn ngữ hóa học, xây dựng công thức chung của các
chất hữu cơ. Phương pháp chủ đạo để giải BTHH hữu cơ là tính tốn dựa vào cơng
thức, phương trình hóa học, giá trị trung bình, BTKL, BTNT...
BTHH vơ cơ chủ yếu có các dạng tốn liên quan đến kim loại và hợp chất của
kim loại. Dạng tốn của phần hóa học vơ cơ phong phú hơn so với hóa học hữu cơ bởi
sự đa dạng về phản ứng: kim loại tác dụng phi kim, axit, nước, muối,…
Cũng vì phần lớn các phản ứng xảy ra của kim loại và hợp chất của kim loại là
phản ứng oxi hóa – khử nên phương pháp chủ đạo để giải bài tốn là phương pháp bảo
tồn electron kết hợp với một số phương pháp khác.


13


1.3.2. Các dạng toán thường gặp
Dựa vào các phản ứng hóa học được nghiên cứu ở chương trình lớp 12, BTHH
lớp 12 có thể được chia thành các dạng tốn sau đây:
- Dạng toán đốt cháy các hợp chất hữu cơ;
- Dạng tốn về phản ứng xà phịng hóa este;
- Dạng toán về cacbohidrat;
- Dạng toán amin, amino axit tác dụng với axit, bazơ;
- Dạng toán kim loại tác dụng với phi kim;
- Dạng toán kim loại tác dụng với axit;
- Dạng toán kim loại tác dụng với dung dịch muối;
- Dạng toán kim loại tác dụng với nước và dung dịch kiềm;
- Dạng toán CO2 tác dụng với dung dịch kiềm;
- Dạng toán khử oxit kim loại;
- Dạng toán về hidroxit lưỡng tính;
- Dạng tốn oxit sắt tác dụng với axit;
- Dạng tốn điện phân.
Bài tốn hóa học lớp 12 đa dạng về thể loại và phong phú về nội dung. Để giải
quyết nó, HS cần huy động nhiều kiến thức và kĩ năng của các cấp học.
1.3.3. Một số phương pháp giải tốn hóa học thơng dụng
Bản chất của các BTHH phần lớn đều thể hiện mối quan hệ giữa các chất trong
phản ứng. Vì vậy để giải được các bài toán, GV cần hướng dẫn HS xác định mối tương
quan giữa các chất hóa học tham gia vào phản ứng với các thuật toán, sử dụng thành
thạo nhiều phương pháp và vận dụng linh hoạt. Theo chúng tơi một BTHH có thể sử
dụng một hoặc tổ hợp nhiều phương pháp giải sau đây.
1.3.3.1. Phương pháp tính theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học
của phản ứng
Đây là phương pháp đơn giản nhất áp dụng với hầu hết các bài tốn hóa học từ cơ
bản đến phức tạp.
a) Nội dung phương pháp



14

Dựa vào cơng thức hóa học và PTHH của phản ứng ta biết được tỉ lệ số mol giữa
các nguyên tử, nhóm nguyên tử hoặc giữa các phân tử, từ đó tính được số mol hoặc
khối lượng của chúng.
b) Những kiến thức và kĩ năng HS cần nắm vững để vận dụng phương pháp hiệu
quả
- Nắm vững hóa trị của các nguyên tố và nhóm nguyên tố.
- Lập thành thạo cơng thức hóa học của các hợp chất.
- Viết và cân bằng được PTHH của các phản ứng.
- Biết so sánh, nhận xét sự biến đổi giữa các công thức hóa học trong phản ứng.
- Nếu có nhiều phản ứng xảy ra liên tiếp nhau (nghĩa là sản phẩm của phản ứng
này lại là chất tham gia của phản ứng kia) cịn gọi là hệ phương trình phản ứng nối tiếp
nhau thì nên dùng sơ đồ hợp thức để tính trực tiếp. Khi lập sơ đồ hợp thức cần chú ý
cả hệ số của các chất trung gian và có thể dựa vào một chất đầu, cũng có thể dựa vào
chất trung gian hay chất cuối.
- Cần xác định phản ứng xảy ra hồn tồn hay khơng hồn tồn. Trong trường
hợp phản ứng xảy ra hoàn toàn, biết cách so sánh số mol của các chất tham gia phản
ứng, để xác định chất nào hết, chất nào cịn.
- Biết cơng thức tính hiệu suất theo nguyên liệu hoặc theo sản phẩm và ngược lại,
tính nguyên liệu hoặc sản phẩm theo hiệu suất.
- Cần phân biệt khái niệm hiệu suất và lượng lấy dư. Ta có: %hiệu suất = 100% % hao hụt, còn lượng lấy dư thường được so sánh với lượng đủ phản ứng. Vì lượng đủ
phản ứng coi là 100% nên nếu kể cả lượng lấy dư thì lượng chất phải lấy tổng cộng lớn
hơn 100% so với lượng đủ phản ứng.
- Khi tính theo PTHH của phản ứng, lượng các chất tham gia hoặc tạo thành được
viết ngay phía dưới cơng thức các chất đó trong phương trình.
- Dựa vào PTHH của phản ứng, biết dùng quy tắc tam suất để tính số mol của các
chất.
c) Thí dụ minh họa (Đề thi TSĐH khối B – 2011)



15

Hỗn hợp X gồm Fe(NO3)2, Cu(NO3)2 và AgNO3. Thành phần phần trăm khối
lượng của nitơ trong X là 11,864%. Có thể điều chế được tối đa bao nhiêu gam hỗn
hợp ba kim loại từ 14,16 gam X?
A. 10,56 gam.

B. 6,72 gam.

C. 3,36 gam.

D. 7,68 gam.

Hướng dẫn giải:
- Dựa vào công thức hóa học của các chất, ta thấy, cứ 1 nhóm NO3- thì có 1
ngun tử nitơ => cứ 1 mol ngun tử nitơ thì tương ứng có 1 mol NO3-.
- Từ thành phần phần trăm khối lượng của nitơ, ta suy ra được khối lượng cũng
như số mol nitơ. Từ đó suy ra được số mol của nhóm NO3-.
nNO3 = nN =

14,16.11,864
= 0,12 (mol) => mNO3 = 0,12.62 = 7,44 (gam).
100.14

 mkim loại = 14,16 – 7,44 = 6,72 (gam) => Chọn B.
1.3.3.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
a) Nội dung phương pháp
Dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố: “Trong các phản ứng hóa học thơng

thường, các ngun tố ln được bảo tồn”, suy ra tổng số mol nguyên tử của một
nguyên tố bất kỳ trước và sau phản ứng ln bằng nhau. Từ đó thiết lập được mối
quan hệ số mol giữa các chất thông qua bảo tồn một ngun tố nào đó.
b) Những kiến thức và kĩ năng HS cần nắm vững để vận dụng phương pháp hiệu
quả
- Hạn chế viết PTHH của các phản ứng mà nên viết sơ đồ phản ứng.
- Tất cả các nguyên tố trong phản ứng trước và sau đều được bảo toàn. Tuy nhiên
nguyên tố được chọn để bảo toàn cần liên quan đến chất cần tìm và đồng thời liên
quan đến dữ liệu của bài toán.
- Cần xác định chính xác và đầy đủ các chất chứa nguyên tố muốn bảo tồn trước
và sau phản ứng.
c) Thí dụ minh họa
Cho khí CO qua ống sứ đựng 11,6 gam oxit sắt từ nóng đỏ một thời gian thì thu
được hỗn hợp chất rắn B gồm Fe, FeO và Fe3O4. Cho B tan hồn tồn trong dung dịch
HNO3 lỗng dư thì thu được bao nhiêu gam muối?


×