Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh thanh hóa năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 89 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

ĐỖ XUÂN SƠN

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
Mã số

Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Đặng Thị Thanh Quyên
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Vũ Phương Lan
Hà Nội, 2021
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn đều
mang tính khách quan, trung thực và chính xác.
Do vốn kiến thức cịn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi các thiếu
sót, tơi thực sự rất mong nhận được sự thơng cảm và chỉ bảo tận tình của các
Thầy, Cơ và các bạn bè, đồng nghiệp sau khi đọc luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

HỌC VIÊN


ĐỖ XUÂN SƠN

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là
sự ủng hộ, chia sẻ cũng những thành viên trong gia đình tơi.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Thanh
Quyên- Trưởng khoa Công nghệ thực phẩm trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện và hồn thành ḷn văn này.
Đồng thời tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Vũ Phương Lan, các
thầy cô giáo công tác tại Khoa Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp, cùng các cô, chú, anh, chị tại Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện.
Tôi xin cảm ơn chủ cơ sở và người sản xuất tại 22 cơ sở sản xuất thực
phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện ḷn văn.
Xin cảm ơn tập thể lớp cao học cơng nghệ thực phẩm khóa 2019 – 2021
đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành tốt khóa học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

HỌC VIÊN

ĐỖ XUÂN SƠN


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.............................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 1
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 3
2.1. Tổng quan về Thực phẩm chức năng..................................................... 3
2.2. Thực trạng sản xuất Thực phẩm chức năng........................................... 4
2.3. Thực trạng sử dụng Thực phẩm chức năng............................................ 7
2.4. Cơ sở pháp lý của việc sản xuất Thực phẩm chức năng.......................17
2.5. Điều kiện sản xuất Thực phẩm chức năng........................................... 17
2.5.1. Cơ sở hạ tầng.................................................................................... 18
2.5.2. Thiết bị dụng cụ trong sản xuất......................................................... 20
2.5.3. Hồ sơ pháp lý.................................................................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................24
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 24
3.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu......................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 24
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................... 24

3.3.2. Cách chọn mẫu.................................................................................. 24
3.3.3. Biến số và các chỉ số nghiên cứu...................................................... 25
3.3.4. Công cụ thu thập số liệu.................................................................... 28

iv


3.4. Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 28
3.4.1. Đánh giá thực trạng điều kiện sản xuất tại các cơ sở........................ 28
3.4.2. Đánh giá kiến thực và thực hành của chủ cơ sở và người sản xuất trực
tiếp.............................................................................................................. 29
3.5. Xử lý và phân tích số liệu.................................................................... 29
3.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu........................................................ 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................... 31
4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu................................... 31
4.2. Kiến thức và thực hành của người sản xuất Thực phẩm chức năng.....33
4.3. Kiến thức và thực hành của chủ cơ sở/người quản lý.......................... 41
4.4. Điều kiện cơ sở vật chất nhà xưởng, dụng cụ, trang thiết bị của cơ sở sản xuất

Thực phẩm chức năng......................................................................................... 45
4.5. Nguồn nước trong sản xuất TPCN....................................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 50
5.1. Kết luận................................................................................................ 50
5.2. Kiến nghị.............................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
PHỤ LỤC 1 .....................................................................................................
PHỤ LỤC 2 .....................................................................................................
PHỤ LỤC 3 .....................................................................................................
PHỤ LỤC 4 .....................................................................................................
PHỤ LỤC 5 .....................................................................................................


v


Chữ viết tắt
TPCN
BHLĐ
CODEX
GMP
HACCP

ISO 22000

KSK
NĐTP
PGTP
TPBVSK
VFA
XNKT
WTO

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Biến số và các chỉ số nghiên cứu................................................ 25
Bảng 4.1. Thông tin chung của các đối tượng nghiên cứu.......................... 31

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống thiết bị cơ tuần hồn áp suất giảm............................... 20
Hình 2.2. Hệ thống nồi chiết đa năng.......................................................... 21
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ người sản xuất về thực phẩm và nguyên
nhân gây ngộ độc thực phẩm biết kiến thức của 22 cơ sở sản xuất TPCN. 33
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ số biết kiến thức của người sản xuất về yêu cầu

vệ sinh và mang mặc trang phục bảo hộ lao động trong 22 cơ sở sản xuất
TPCN.......................................................................................................... 35
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nhận thức về phụ gia thực phẩm của người
sản xuất trong 22 sản xuất TPCN................................................................ 37
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ người sản xuất TPCN hiểu biết kiến thức về
an toàn thực phẩm, khám sức khỏe định kỳ trong 22 cơ sở sản xuất
TPCN.......................................................................................................... 39
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ người sản xuất trong thực hành ATTP của
22 cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng...................................................... 40
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ chủ cơ sở/người quản lý biết kiến thức về
các vấn đề liên quan đến điều kiện sản xuất của 22 cơ sở sản xuất thực
phẩm chức năng.......................................................................................... 42
Hình 4.7. Đồ thị biểu diến tỷ lệ chủ cơ sở/người quản lý biết kiến thức về
yếu tố con người tại 22 cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng.....................43
Hình 4.8. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ chủ cơ sở/ người quản lý của 22 cơ sở sản
xuất TPCN trong thực hành ATTP.............................................................. 44
Hình 4.9. Đồ thị biểu diến tỷ lệ tuân thủ điều kiện cơ sở vật chất của 22 cơ
sở sản xuất TPCN....................................................................................... 46
Hình 4.10. Đồ thị biểu hiện điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở..................47
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn thực trạng nguồn nước sử dụng tại cơ sở........48

viii



ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của đất nước đang ngày
càng phát triển, do đó thu nhập của người dân ngày càng được gia tăng, đời sống
cũng ngày càng phát triển. Mức sống được nâng lên dẫn đến nhu cầu của người
dân được ăn ngon mặc đẹp cũng tăng lên. Đặc biệt họ chú trọng hơn đến vấn đề
sức khỏe của bản thân cũng như gia đình. Xuất phát từ nhu cầu đó, các nhà khoa
học đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng
của cơ thể con người, giúp cho cơ thể thoải mái, tăng cường sức đề kháng và
giảm nguy cơ mắc bệnh, đó là Thực phẩm chức năng.
Thực phẩm chức năng bao gồm: thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ
sức khỏe và thực phẩm dinh dưỡng y học. Bên cạnh những sản phẩm Thực phẩm
chức năng được sản xuất đảm bảo chất lượng vẫn cịn tình trạng vi phạm các quy
định của pháp luật trong quá trình sản xuất thực phẩm chức năng.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích rộng, dân số đơng, do đó, nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm chức năng (TPCN) tương đối cao.
Ngoài những sản phẩm được sản xuất đảm bảo quy trình kỹ thuật, đảm bảo chất
lượng vẫn cịn tồn tại tình trạng một số cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh vì chạy theo
lợi nhuận mà vi phạm các quy định của pháp luật về an tồn thực phẩm trong q
trình sản xuất ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống, nghiêm trọng hơn là
tính mạng và thậm chí ảnh hưởng lâu dài đến tương lai con người. Nhằm đánh giá
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất Thực phẩm chức năng,
giúp người tiêu dùng có những sự lựa chọn tốt nhất cũng như giúp các nhà quản lý
có những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình hiện nay, tơi lựa chọn thực hiện
đề tài: “Đánh giá điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất

Thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2020”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực trạng đảm bảo an tồn thực phẩm của 22 cơ sở sản
xuất thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Phụ lục 1). Từ đó đề xuất

1


một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cấp những cơ sở chưa đủ điều kiện đạt
tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe (GMP) để đạt được
tiêu chuẩn. Đồng thời đề xuất biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở
sản xuất thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý

nghĩa khoa học: góp phần xây dựng phương pháp quản lý tốt chất lượng

sản phẩm thực phẩm chức năng.
Ý nghĩa thực tiễn:
 Đánh giá điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ sản
xuất, dựa vào đó đưa ra các giải pháp giúp cơ sở sản xuất có các cải tiến,
thay đổi quy trình cơng nghệ để phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành.
 Đánh giá chất lượng nguồn lao động tại các cơ sở tiến hành nghiên cứu,
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức, năng lực thực hành của
chủ cơ sở/quản lý và người trực tiếp sản xuất.
 Góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về TPCN cho tỉnh Thanh Hóa.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về Thực phẩm chức năng
Theo Luật An toàn thực phẩm, Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng
để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái,
tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm Thực phẩm bổ sung,
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, Thực phẩm dinh dưỡng y học [1].
Nghị định 15/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn thực phẩm đã định nghĩa cụ thể:
1.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (Health Supplement, Dietary Supplement)

là những sản phẩm được dùng để bổ sung thêm vào chế độ ăn uống hàng ngày
nhằm duy trì, tăng cường, cải thiện các chức năng của cơ thể con người, giảm
nguy cơ mắc bệnh. Thức phẩm bảo vệ sức khỏe chứa một hoặc nhiều chất hoặc
hỗn hợp các chất sau:


Vitamin, khống chất, axit amin, axit béo, enzyme, probiotic và

chất có hoạt tính sinh học khác.


Chất có nguồn gốc tự nhiên, bao gồm động vật, khoáng vật và

thực vật dưới dạng chiết xuất, phân lập, cơ đặc và chuyển hóa.



Các nguồn tổng hợp của những chất trên.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe được trình bày ở dạng chế biến như viên
nang, viên hoàn, viên nén, chế phẩm dạng cốm, bột, lỏng và các dạng bào chế
khác, được phân liều (để sử dụng) thành các đơn vị liều nhỏ [2].
2.

Thực phẩm dinh dưỡng y học còn gọi là thực phẩm dinh dưỡng dùng

cho mục đích y tế đặc biệt (Food for Special Medical Purposes, Medical Food) là
loại thực phẩm có thể ăn bằng đường miệng hoặc bằng ống xông, được chỉ định
để điều chỉnh chế độ ăn của người bệnh và chỉ được sử dụng dưới sự giám sát
của nhân viên y tế [2].
3.
Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt (Food for Special Dietary
Uses)

3


dùng cho người ăn kiêng, người già và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định
của Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (CODEX) là những thực phẩm được
chế biến hoặc được phối trộn theo công thức đặc biệt nhằm đáp ứng các yêu cầu
về chế độ ăn đặc thù theo thể trạng hoặc theo tình trạng bệnh lý và các rối loạn
cụ thể của người sử dụng. Thành phần của thực phẩm này phải khác biệt rõ rệt
với thành phần của những thực phẩm thông thường cùng bản chất, nếu có [2].
2.2. Thực trạng sản xuất Thực phẩm chức năng
Trong những năm gần đây, TPCN đã trở thành một cụm từ khá thông dụng
trong đời sống hàng ngày. Thực tế, những sản phẩm này đã đem lại khơng ít lợi ích

cho người tiêu dùng trong việc dự phòng và hỗ trợ trị liệu bệnh tật. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập. Trong số hơn 4190 loại TPCN (thống kê thị
trường thực phẩm chức năng ở Việt Nam năm 2017) có nguồn gốc ngoại nhập hoặc
sản xuất nội địa, không thể thống kê hết những sản phẩm mà cơng dụng của nó đã bị
thổi phồng một cách quá đáng không đúng với hồ sơ đăng ký, thậm chí nhiều loại
được quảng cáo như một thần dược, có khả năng trị được tất cả các bệnh. Trong khi
đó, giá bán lại q cao thơng qua cơ chế bán hàng kiểu đa cấp. Điều này hết sức
nguy hại, bởi lẽ nó gây hại người tiêu dùng do trình độ nhận thức có hạn dẫn đến tự
ý từ bỏ thuốc đặc trị đang dùng chuyển sang sử dụng TPCN gây ra bệnh tình trở nên
nặng hơn, thậm chí gây ra những tai biến khơng đáng có, ảnh hưởng không nhỏ đến
sức khỏe cũng như kinh tế người tiêu dùng.

Theo thông tin từ Bộ Y tế, thực phẩm chức năng là một ngành công
nghiệp đang phát triển nhanh tại Việt Nam. Số sản phẩm mới xuất hiện trên thị
trường tăng nhanh theo từng năm.
Năm 2014 có 1.062 sản phẩm mới đăng ký, năm 2015 có 10.493 sản
phẩm mới đăng ký, từ đầu năm 2016 đến 30/9/2016 có 8.008 sản phẩm mới đăng
ký, trong đó có 4.855 sản phẩm sản xuất trong nước (chiếm 60%) và 3.153 sản
phẩm nhập khẩu (chiếm 40%).
Nếu như cách đây 10 năm, cả nước chỉ có 13 cơ sở sản xuất với 63 sản phẩm
thực phẩm chức năng thì tính đến năm 2016, cả nước đã có gần 4.000 doanh

4


nghiệp sản xuất và nhập khẩu thực phẩm chức năng, trong đó có 837 cơ sở sản
xuất trong nước với hơn 20.000 sản phẩm đã được công bố. Các sản phẩm cũng
hết sức đa dạng, thành phần cấu tạo hết sức phức tạp. 60 – 65% thực phẩm chức
năng được sản xuất trong nước, còn lại là nhập khẩu.
Tuy nhiên, theo Bộ Y tế, tình trạng sản xuất thực phẩm chức năng giả (giả

về chất lượng, giả về thương hiệu, giả về nguồn gốc xuất xứ) đang diễn biến
phức tạp.
Năm 2015, các cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm
liên quan đến sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng, điển
hình như vụ thu giữ 20 tấn thực phẩm chức năng giả, có nhiều thành phần khơng
đúng như doanh nghiệp công bố tại thành phố Hà Nội và thu giữ 12 tấn thực phẩm
chức năng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Phần lớn các hàng giả, kém chất lượng được nhập từ Trung Quốc qua
đường tiểu ngạch. Về đến Việt Nam được các cơ sở thay bao bì, nhãn mác,
nguồn gốc xuất xứ và mang đi tiêu thụ. Những sản phẩm giả này được bán ra thị
trường với giá cao hơn hàng thật.
Bên cạnh đó, có nhiều trường hợp sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng không đúng chất lượng đã công bố; quảng cáo thực phẩm chức năng sai sự
thật, cường điệu hóa công dụng của sản phẩm; sản xuất thực phẩm chức năng
khơng đảm bảo vệ sinh.
Vì vậy, Bộ Y tế xây dựng Nghị định quy định điều kiện sản xuất, kinh
doanh, công bố, quảng cáo và ghi nhãn thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhằm chấn
chỉnh và quản lý tốt hơn thị trường thực phẩm chức năng.
Đại dịch Covid 19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng về sức khỏe, kinh tế, xã hội và chính trị. Hàng chục triệu người đã
và sẽ cịn có nguy cơ nhiễm bệnh, hàng trăm ngàn người tử vong… và con số tử
vong còn đang kéo dài. Khủng hoảng kinh tế, y tế và nhân đạo lan ra toàn cầu,
các chính phủ vật lộn với khó khăn mà theo nhiều chuyên gia phải tới cuối năm
2021 dịch mới có thể khống chế được, cịn hệ lụy thì vơ cùng lớn.

5


GDP toàn cầu chứng kiến phát triển âm, chuỗi cung ứng đổ gãy, các cơng

ty phá sản, chứng khốn sụt giảm, thất nghiệp hàng loạt… các tổ chức uy tín như
WHO cũng rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng và dự báo sẽ còn rất lâu mới phục
hồi lại đà tăng trưởng như trước khi đại dịch Covid 19 xảy ra.
Tuy nhiên, trong thách thức nghiêm trọng như vậy xảy ra cho nền kinh tế,
vẫn cịn có nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh ít bị ảnh hưởng thậm chí vẫn tăng
trưởng dù tốc độ có chậm hơn như ngành Thực phẩm chức năng, dược phẩm,
thiết bị y tế (máy thở, dụng cụ sát khuẩn, đồ bảo hộ, khẩu trạng, test thử, vắc
xin…) và đặc biệt, việc kinh doanh trên mạng, bán hàng online lại phát triển với
tốc độ cao. Kinh doanh online và cộng đồng (kinh tế chia sẻ) là xu hướng của
nền công nghiệp 4.0 đã chứng tỏ sức mạnh và tính ưu việt, đặc biệt trong đại
dịch Covid 19, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã phát triển rất nhanh.
Vậy điều gì khiến ngành TPCN vẫn phát triển với tiềm năng cịn rất lớn? Đó
là vì TPCN đã giúp cho cộng đồng các lợi ích lớn lao về sức khỏe, đặc biệt làm tăng
hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị các bệnh mạn tính. Hơn nữa, ngành
TPCN phát triển dựa trên nền cơng nghiệp 4.0, cộng đồng , đa cấp, hệ thống các
hiệu thuốc… rất đa dạng về kênh bán hàng, kênh quảng cáo, tiếp thị nên TPCN
ngày càng phát triển. Theo thống kê của VFA năm 2019, toàn bộ thị trường Việt
Nam có tổng doanh số ngành TPCN gần 6 tỷ USD (TPCN là khái niệm bao gồm
thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm dùng
cho chế độ ăn đặc biệt). Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường TPCN ngày càng
nhiều, góp phần vào GDP của đất nước, do tính chất đặc thù ngành TPCN tạo ra số
việc làm rất lớn do chuỗi giá trị dài (từ R&D, nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất,
lưu thông, quảng cáo…) và là sinh kế của các hộ nghèo, hộ vùng sâu vùng xa.
Ngành TPCN cịn có nền tảng là sự phát triển của cơng nghệ như công nghệ sinh
học (các hoạt chất như Delta-immne tăng miễn dịch, Nattokinase phá cục máu đông,
Lunasin chống ung thư…hay công nghệ nano, Phytosome, Lyposome, công nghệ
chiết suất, công nghệ bảo quản sau thu hoạch…). Việc ứng dụng công nghệ cao vào
TPCN tạo đột phá về chất lượng,

6



hình thức mẫu mã, cùng với sự thơng thống về chính sách, hành chính của cơ
quan chức năng đã làm ngành TPCN trở thành một trong những ngành hot nhất
hiện nay.
Các mơ hình kinh doanh truyền thống đã gặp phải thách thức vô cùng lớn,
các doanh nghiệp phải chuyển đổi, tái cơ cấu để bắt kịp thị trường, bắt kịp xu thế
do đó sự chuyển đổi sang doanh nghiệp số là yếu tố bắt buộc, yếu tố tiên quyết.
Mỗi một sản phẩm phải cố gắng để tạo thương hiệu riêng mà trong đó đầu tiên là
tiêu chuẩn hóa sản phẩm, hàm lượng R&D cao (chiếm ít nhất 5% giá thành). Sắp
tới đây, cơ quan quản lý sẽ hướng dẫn các doanh nghiệp tự xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng (bên cạnh tiêu chuẩn an tồn đã có hướng dẫn). Nghĩa là sản phẩm
phải có PMF – Product Master File giống tiêu chuẩn dược phẩm (bao gồm tiêu
chuẩn, phương pháp kiểm nghiệm, thử độc tính, độ ổn định, quy trình sản xuất,
QA, QC và nguyên liệu Material Safety Data Sheet…)
Việc các doanh nghiệp sản xuất TPBVSK phải đạt GMP đã giúp nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng uy tính trong cộng đồng. Được biết, sắp tới đây Hội
các sản phẩm thiên nhiên chuẩn bị ra mắt bộ chứng nhận xuất xứ sản phẩm thiên
nhiên cũng sẽ góp phần nâng cao vị thế cho ngành TPCN Việt Nam và hướng tới
hội nhập vào ngành TPCN thế giới.
Các sản phẩm phải có hàm lượng các hoạt chất cấu thành có nguồn gốc tự
nhiên (động vật, thực vật, khoáng vật, hoạt chất sinh học…) từ ít nhất 60% trở
lên mới được chứng nhận là sản phẩm thiên nhiên. Tất nhiên, quy trình đánh giá
để cấp chứng nhận rất đầy đủ, rất khoa học và cũng làm nổi bật được thương
hiệu cho sản phẩm được chứng nhận. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh TPCN bứt phá và tăng tốc.
2.3. Thực trạng sử dụng Thực phẩm chức năng
TPCN là loại thực phẩm không chỉ cung cấp những chất dinh dưỡng cơ bản
mà cịn chứa một số thành phần khác có tác dụng hỗ trợ chức năng của các bộ phận
trong cơ thể, tạo ra tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây

bệnh [1]. Loại TPCN được kể đến đầu tiên là những thực phẩm mà khi ở

7


dạng tự nhiên đã có những hoạt chất có lợi với hàm lượng lớn. Tiếp đó là nhóm
thực phẩm có ít hoạt chất hơn, phải bổ sung hoặc tinh chế cô đặc lại ở dạng dễ sử
dụng để làm tăng hàm lượng những chất có lợi. Có thể dễ dàng nhận biết những
TPCN ở dạng tự nhiên được sử dụng hàng ngày. Với những sản phẩm TPCN,
người tiêu dùng phải biết cách đọc nhãn bao bì thực phẩm (với điều kiện đã được
kiểm duyệt một cách nghiêm túc và được sản xuất bởi những cơng ty có uy tín).
Trên thực tế, có nhiều loại TPCN khơng ghi đầy đủ những thơng tin xác nhận có
lợi cho sức khỏe sức khỏe con người. Mặt khác, cũng có một số thủ thuật của
nhà sản xuất, ví dụ như các TPCN gắn tên “thực phẩm chữa bệnh” để tránh được
quy định của cơ quan kiểm duyệt, hoặc có trường hợp nhà sản xuất bổ sung thêm
một số chất có lợi cho sức khỏe vào các sản phẩm giàu chất béo, cholesterol,
đường… để bán ở dạng TPCN. Bởi vậy, người tiêu dùng nhiều khi không nhận
biết mức độ tin cậy của sản phẩm. Hội đồng Khoa học và Sức khỏe của Mỹ đã
tiến hành phân loại các TPCN thành từng nhóm như: nhóm có bằng chứng đáng
tin cậy; nhóm có bằng chứng đủ độ tin cậy; nhóm có bằng chứng ở mức vừa
phải; nhóm có bằng chứng chưa đủ tin cậy cần nghiên cứu thêm và nhóm cịn
tranh cãi nhiều để người sử dụng tìm hiểu và lựa chọn. Ở nước ta, điều này chưa
được thực hiện một cách rõ ràng, các TPCN đang trong tình trạng sản xuất tự do
mà khơng biết sản phẩm thơng tin chính xác của từng loại sản phẩm.
Hiện nay, vẫn cịn tình trạng người tiêu dùng sử dụng TPCN không tuân thủ
theo sự chỉ định của các bác sĩ hoặc những người có chun mơn, họ sử dụng với
quan niệm “nếu sử dụng sẽ có lợi cho sức khỏe”. Tuy nhiên, có nhiều loại hồn tồn
khơng nguồn gốc và chất lượng đảm bảo. Do đó, nồng độ/hàm lượng của các hoạt
chất tác dụng tốt cho sức khỏe trong sản phẩm có thể cao hơn trong các sản phẩm so
với thức ăn hàng ngày gây ra những tác dụng phụ khơng mong muốn. TPCN cũng

có thể ảnh hưởng đến sức khỏe do sử dụng sản phẩm kém chất lượng, gây dị ứng
cho người tiêu dùng và nếu dùng quá liều sẽ dẫn đến mẫn cảm với các thành phần
của sản phẩm. Theo quan điểm của con người, TPCN là thực phẩm nên nếu uống
nhiều cũng khơng có vấn đề từ đó dẫn tới việc tự ý sử dụng

8


q nhiều khi thấy khơng có hiệu quả, đây là một vấn đề đáng quan tâm.
Mạng xã hội phổ biến đã khiến việc mua bán các sản phẩm cả trong và
ngoài nước trở nên dễ dàng. Mua hàng qua mạng rất tiện lợi những cũng có điểm
bất lợi là “khơng thể kiểm tra hàng hóa cần mua”, “khơng xác nhận được thơng
tin trên hàng hóa”. Có rất nhiều sản phẩm TPCN vi phạm pháp luật đã và đang
được mua bán trái phép qua mạng (Kim Thạch Đan, Mãnh Lực, Đại Kiện Can,
MegaSleep…).
Do các cơ quan chức năng chưa thể để điều tra toàn diện việc bán hàng qua
mạng nên vẫn có những sản phẩm được bán ra với quảng cáo sai sự thật, lừa dối
người tiêu dùng. Ví dụ, “sản phẩm có thể tăng chiều cao thêm 10cm dù đã qua độ
tuổi trưởng thành” là những chuyện hồn tồn khơng thể có nhưng vẫn được quảng
cáo. Đối với những sản phẩm có cơ sở sản xuất và chất lượng đã được kiểm định thì
việc mua bán khá dễ dàng, thuận tiện. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm không
nguồn gốc, chất lượng không đảm bảo gây ra khá nhiều vấn đề quan ngại.

Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, cùng với đời
sống, dân trí ngày một nâng cao, người dân ngành càng ý thức nhiều hơn với sức
khỏe của mình. Nhu cầu bảo vệ và nâng cao sức khỏe của người dân từ đó cũng
gia tăng. Bên cạnh việc ăn uống hàng ngày thì theo nhiều chuyên gia cho rằng
như cầu bổ sung các thực phẩm chức năng giàu vitamin tất yếu sẽ trở thành xu
hướng tương lai.
Theo thống kê của ngành y tế, số lượng TPCN đưa vào lưu thơng trên thị

trường có xu hướng tăng lên rất rõ rệt, cả về nhập khẩu cũng như sản xuất trong
nước. Tính đến 2013, chỉ riêng số lượng danh mục các sản phẩm sản xuất trong
nước chúng ta đã có trên 2300 sản phẩm chiếm khoảng 40% tổng số sản phẩm lưu
hành. Với năng lực sản xuất như vậy, hàng năm nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất
thực phẩm chức năng của Việt Nam là khoảng từ 50.000 đến 70.000 tấn.
Hãng nghiên cứu thị trường Euromanitor tin tưởng rằng sự phát triển của
ngành thực phẩm chức năng thời gian qua đã chỉ ra rằng thị trường này sẽ tăng
trưởng một cách nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng mỗi năm lên đến 20% trong

9


20 năm tới. Với dân số đông thứ 3 khu vực Đơng Nam Á cùng dân trí cũng như
nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe đã mở ra một triển vọng vô cùng tiềm
năng cho thị trường thực phẩm chức năng ở Việt Nam..
Được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu cùng tính đa dạng tự nhiên sinh học
cao, Việt Nam có khoảng 3.948 lồi thực vật, 408 lồi động vật, 75 loại khống
vật và trên 50 loại tảo có khả năng làm thuốc. Kết hợp với nền y học cổ truyền
lâu đời thì đây rõ ràng là một tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành thực phẩm
chức năng.
Nhà nước đang chú trọng phát triển công nghệ sinh học mà sinh học là cốt
lõi để phát triển thực phẩm chức năng. Nền kinh tế đang trên đà phát triển, thu
nhập ngày càng tăng, công nghệ thông tin bùng nổ hỗ trong việc quảng bá sản
phẩm. TPCN rất dễ áp dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, tìm ra
được một loại thuốc rất khó nhưng để nghiên cứu một loại sản phẩm TPCN lại
có nhiều thuận lợi, Việt Nam đã nghiên cứu sản xuất được nhiều sản phẩm TPCN
chất lượng tương đương với nước ngoài.
“Tập trung nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các quy trình cơng nghệ
sản xuất một số sản phẩm chức năng có chất lượng cao mang bản sắc đặc hữu,
độc đáo kết hợp giữa nền Y học cổ truyền lâu đời của nước nhà và ứng dụng các

công nghệ chiết xuất, bào chế sản phẩm tiên tiến, hiện đại trên cơ sở sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú về cây cỏ và động vật làm
thuốc của Việt Nam…” – theo định hướng phát triển của Viện Thực phẩm chức
năng Việt Nam VIDS trong giai đoạn 2010 – 2015.
Theo PGS-TS Lê Văn Truyền thì 70% người dân ở Mỹ thường xuyên sử
dụng TPCN để phòng bệnh. Theo Ngân hàng Thế giưới (World Bank, 2006), thị
trường TPCN ở Mỹ chiếm 35%, Châu Âu 32%, Nhật Bản 25% và phần còn lại của
các nước trên thế giới là 8%. Thị trường TPCN tại Mỹ năm 2007 là 27 tỉ USD và
năm 2013 tăng lên 90 tỉ USD. Xu thế phát triển TPCN trên thế giới và khu vực
ASEAN cũng tác động mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam là lẽ đương nhiên. Tính
đến 2013 thì có 39 quốc gia xuất khẩu 5.518 sản phẩm thực phẩm chức năng vào

10


thị trường Việt Nam. Trong đó các sản phẩm thực phẩm chức năng của Mỹ
chiếm 18,15% thị phần TPCN ở Việt Nam, sau đó là Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc,
Pháp, Malaysia, Thái Lan, Canada, Đức…
Thách thức lớn nhất là nhận thức chủa đầy đủ về TPCN từ định nghĩa,
phân loại, phân biệt, tác dụng, quản lý TPCN trên thế giới và ở Việt Nam.
Các quy định pháp luật về TPCN còn thiếu và chưa đầy đủ, đặc biệt là các
tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý.
Các cơ sở, cơng ty, tổ chức, cá nhân sản xuất cịn mang tính riêng lẻ, trước
mắt vì lợi ích riêng của mình, chưa có sự liên kết, tổ hợp để tạo ra sức mạnh dây
chuyền và bền vững. Người tiêu dùng sử dụng TPCN cịn thấp, mục đích sử dụng
phần lớn là để hỗ trợ chữa bệnh. Kết quả điều tra của Cục ATTP (2011) cho thấy:

Người sử dụng TPCN chủ yếu là người trưởng thành đang có
bệnh.
Tỷ lệ sử dụng TPCN ở Hà Nội là 68,1%, ở TP. Hồ Chí Minh là

43%.
-

Thời gian sử dụng mới chỉ từ 1 – 12 tháng.

Quảng cáo TPCN còn sai phạm. Kết quả điều tra của Cục ATTP (2011) cho

thấy:
Cứ 10 quảng cáo trên truyền hình thì 2 quảng cáo chưa có giấy phép
quảng

cáo (20%).
-

Cứ 10 quảng cáo đã có giấy phép thì có 5 quảng cáo cịn sai về nội dung

so với cơng bố tiêu chuẩn (50%).
Một số cơ sở kinh doanh đã tổ chức đi các vùng nông thôn liên kết với hội
phụ nữ, hội người cao tuổi tổ chức tuyên truyền, khám bệnh, xét nghiệm rồi bán
sản phẩm với phương thức đến một lần, đi qua không để lại đầu mối liên hệ. Các
hoạt động này vi phạm luật khám chữa bệnh và các quy định quản lý của ngành
y tế.
Báo cáo về người tiêu dùng Việt Nam 2013 của Nielsen cho thấy, sau những
lo ngại về nền kinh tế chưa ổn định và việc làm, sức khỏe là mối quan tâm thứ ba
của người tiêu dùng Việt Nam. Nếu như năm 1995, mức chi tiêu cho sức khỏe của
người dân Việt Nam chưa đến 20 USD/người/năm, thấp hơn các quốc gia trong


11



khu vực như Indonesia, Philippines, Thái Lan, thì 10 năm sau, mức chi tiêu cho
sức khỏe đã tăng gần gấp 5 lần lên 80 USD/người/năm, vượt qua Indonesia và
Philippines.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, cuộc cách mạng công nghiệp
đã dẫn tới 4 thay đổi cơ bản là: phương thức làm việc, lối sống và sinh hoạt, lối
tiêu dùng thực phẩm (chủ yếu là thực phẩm chế biến) và thay đổi về mơi trường.
Các bệnh mạn tính phổ biến là: tiểu đường, tim mạch, ung thư, xương khớp, dị
ứng, tiêu hóa, thần kinh, tăng cân béo phì, bệnh về da, hơ hấp, rối loạn chuyển
hóa, rối loạn thị lực… cũng từ đó mà ra.
Các bệnh mạn tính khơng lây chưa thể phòng bệnh bằng vắc xin mà cần
thực hiện bổ sung thông qua các vitamin, các vi chất dinh dưỡng, khống chất,
các chất chống oxy hóa (thực phẩm chức năng). Thực phẩm chức năng không chỉ
cung cấp dinh dưỡng cơ bản mà cịn có chức năng phịng chống bệnh tật và tăng
cương sức khỏe nhờ các chất chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen, lutein,
vitamin C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác.
Từ nguồn gốc bệnh mạn tính và lợi ích của TPCN có thể thấy, nhu cầu
tiêu thụ TPCN ngày càng tăng cao theo sự phát triển của xã hội, những người
dân thành thị có nhu cầu tiêu thụ cao hơn người dân nông thông, những người
lao động trí óc (như bn bán kinh doanh, quản lý trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị) sẽ có nhu cầu cao hơn người lao động chân tay, những người lớn tuổi
hơn sẽ có nhu cầu tiêu thụ cao hơn người trẻ tuổi, nữ giới sẽ có nhu cầu cao hơn
nam giới (do quan tâm về làm đẹp, sức khỏe bản thân và gia đình cao hơn).
Số người sử dụng TPCN ngày. Chỉ tính những người sử dụng TPCN qua
kênh bán hàng đa cấp cho thấy: Năm 2005 có khoảng 1 triệu người ở 23 tỉnh
(1,1% dân số) sử dụng TPCN. Năm 2010 đã tăng lên 5.700.000 người ở khắp 63
tỉnh, thành phố (chiếm 6,6% dân số) sử dụng TPCN. Cục An toàn thực phẩm đã
điều tra (năm 2011) cho thấy ở TP. Hồ Chí Minh có 43% số người trưởng thành
và ở Hà Nội có 63% số người trưởng thành sử dụng TPCN.
Theo nghiên cứu của Nielsen, những yếu tố quan trong có ảnh hưởng đến


12


quyết định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần đầy đủ dinh dưỡng”,
“Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và “Được sự chứng nhận bởi
các chuyên gia y tế”.
Khảo sát thị trường một số sản phẩm TPCN cho thấy, TPCN có giá từ vài
trăm ngàn đồng cho đến vài triệu, khá cao so với thu nhập bình quân hàng năm
của người tiêu dùng là 24 triệu đồng/năm (2013). Bên cạnh đó, TPCN khơng
giống như thuốc, khơng có tác dụng tức thì, người tiêu dùng phải sử dụng nhiều
lần trong khoảng thời gian nhất định mới có tác dụng càng khiến chi phí TPCN
tăng cao. Với mức giá cao như hiện nay, khả năng tiêu dùng TPCN ở những hộ
gia đình có thu nhập cao sẽ cao hơn những hộ gia đình có thu nhập thấp hơn.
Người tiêu dùng hiện nay tiếp cận thực phẩm chức năng chủ yếu qua kênh
bán hàng đa cấp và quảng cáo trên Internet mà tư vấn viên chính là người bán
hàng. Họ trước giờ vẫn coi TPCN như là thần dược cải thiện sức khỏe, sức đẹp
vóc dáng, thậm chí cịn có khả năng khắc chế đối với bệnh nan y như ung thư,
viêm gan. Khơng ít người cịn quan niệm TPCN vô hại, bởi họ cho rằng TPCN
vừa là thuốc chữa bệnh vừa là thuốc bổ. Theo hiệp hội TPCN, có khoảng 2/3 số
người sử dụng thực phẩm chức năng là để chữa bệnh, từ máu nhiễm mỡ đến cao
huyết áp, ung thư, xương khớp… Lý do là vì người tiêu dùng Việt Nam còn thiếu
kiến thức về thực phẩm chức năng, nhiều người vẫn chưa hiểu đúng và sử dụng
thực phẩm chức năng tùy tiện.
Người Việt cịn có tâm lý “có bệnh thì vái tứ phương”, nghe ai mách gì
đều làm theo nấy, nên khi bản thân hay người thân mắc bệnh, họ đã vội vàng ra
quyết định, tin tưởng vào những lời quảng cáo TPCN có nội dung khơng phù hợp
với nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thậm chí cịn
mua và tin dùng TPCN chỉ vì nghe nói từ người khác.
Sản phẩm TPCN chỉ mới được biết đến rộng rãi trong vài năm trở lại đây, số

lượng sản phẩm lớn, chủng loại đa dạng nên người tiêu dùng vẫn chưa quen và bị
nhầm lẫn các khuyến cao, thuật ngữ thực phẩm chức năng. Thông tin về hàng loạt
sản phẩm TPCN giả, sản phẩm chưa được kiểm định đã công bố, quảng cáo

13


nội dung không phù hợp khiến người tiêu dùng băn khoăn khi chọn mua TPCN,
có thái độ e dè, nghi ngại về chất lượng sản phẩm và tính trung thực của các
quảng cáo về tác dụng của sản phẩm.
Phụ nữ đóng vai trị quan trọng trong quyết định chi tiêu. Nhìn chung, phụ
nữ Việt Nam thường lập danh sách trước khi mua sắm cũng như theo dõi quảng
cáo trên truyền hình và đài phát thanh. Chất lượng sản phẩm tác động lớn đến sự
trung thành của phụ nữ đối với một thương hiệu.
Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thường
xuyên sử dụng các phương tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với tuổi trung
bình là 47 có thói quen mua sắm chuẩn bị trước, có ý thức về giá trị hàng hóa tốt
và ưa chuộng các quảng cáo thương mại. Phụ nữ trong độ tuổi 67 là người mua
sắm thường xuyên nhất và luôn đánh giá cao tầm quan trọng của truyền miệng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản phẩm
dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình trong 100 quyết
định mua sắm sản phẩm dinh dưỡng thì 71 lần người ra quyết định chính là phụ
nữ. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe nhạc, đọc báo và đi mua
sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia đình và sức khỏe.
Năm 2011, Việt Nam có khoảng 88,9 triệu người, thu nhập (sau thuế) bình
quân hàng năm đạt 19 triệu VND, tăng 3,2% so với năm 2010. Trong đó, chi tiêu
tiêu dùng chiếm 96,5% thu nhập, tiết kiệm 3,5%. Euromonitor dự báo giai đoạn
2013 – 2020, nền kinh tế sẽ ổn định dần, thu nhập bình quân và chi tiêu tiêu
dùng sẽ tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 5,9% và 6,1%.
Phần lớn những người giàu có ở Việt Nam rơi vào độ tuổi trung niên. Trong

năm 2011, nhóm tuổi 40- 44 là nhóm có thu nhập hàng năm cao nhất Việt Nam,
trung bình đạt 36,6 triệu VND, theo sau là nhóm tuổi 45 – 59 với thu nhập hàng
năm đạt 35,9 triệu VND. Cơ cấu này hình thành là do sự thành cơng của những
chun gia và nhà quản lý. Trên thực tế, hầu hết các vị trí cao trong các lĩnh vực
kinh doanh và chính trị đều đang được nắm giữ bởi những người ngồi 40 tuổi. Đến
năm 2020, nhóm tuổi 40 – 44 là nhóm có thu nhập bình qn hàng năm cao

14


nhất, đạt 61,2 triệu VND.
Theo khảo sát người dùng Internet có độ tuổi từ 18 trở lên của cơng ty
Vinaresearch, Báo mạng là kênh truyền thông được theo dõi thường xuyên nhất,
kế đến là các Website khác báo mạng, Tivi và các trang blog, mạng xã hội.
Mặc dù mức độ theo dõi các kênh truyền thông Internet thường xuyên hơn
nhưng người tiêu dùng tin tưởng cao hơn vào các quảng cáo trên kênh truyền
thông truyền thống là Tivi, Báo giấy, Tạp chí, Radio. Ngun nhân có thể là do
những quảng cáo trên các phương tiện truyền thông truyền thống được kiểm
duyệt chặt chẽ hơn so với quảng cáo trên Internet. Những quảng cáo không giấy
phép, quảng cáo không đúng nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước,
quảng cáo thổi phồng công dụng sản phẩm đăng tải trên Internet đã gây ảnh
hưởng đến lòng tin người tiêu dùng.
Khảo sát của Google 2014 cho thấy, có 19% số người online có mua sắm
trực tuyến, khoảng 6,8 triệu người, và 55% tìm kiếm thơng tin online những mua
sắm offline. Thiết bị sử dụng để mua sắm online là PC/Laptop (77%), Điện thoại
thơng mình (14%) và Máy tính bảng (4%). 44% số người online chưa từng mua
hàng trực tuyến nhưng có mơng muốn mua hàng trên mạng trong vịng 12 tháng
tới. Khi mua online, người mua thường cân nhắc, xem xét 1 đến 3 nhãn hiệu và
nghiên cứu thông tin về sản phẩm qua Internet.
Theo khảo sát của Nielsen 2013, mặt hàng được nhiều người mua trực

tuyến nhất là Quần áo/phụ kiện/giày dép/trang sức (47% người tiêu dùng), kế
đến Đồ gia dụng (47%), Thiết bị di động và phụ kiện (43%), Thực phẩm và đồ
uống (39%), Đặt phòng du lịch (36%) và Mua vé (36%).
Mặc dù thói quen mua sắm trực tuyến chưa thật sự phổ biến ở Việt Nam
nhưng hứa hẹn nhiều tiềm năng trong thời gian tới do Internet ngày càng đóng
vai trị quan trọng trong q trình mua sắm.


Việt Nam, bác sỹ không được phép kê đơn thực phẩm chức năng trong

đơn thuốc. Chính vì điều này mà lâu nay thực phẩm chức năng được nhiều cá nhân,
tổ chức tự thực hiện quảng cáo trên website, mạng xã hội… và cả kênh phân

15


×