Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.85 KB, 24 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM TUẤN ANH

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN
VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2021


2
Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Vân

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội
vào hồi …… giờ ngày …. Tháng …. Năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1) Thư viện Quốc gia
2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội


3
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ
CĨ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Tuấn Anh (2020), Bàn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tạp chí Tài chính kỳ 2,
Tháng 6/2020, trang 17.
2. Phạm Tuấn Anh (2020), Trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tạp chí Tài chính kỳ 2, Tháng 8/2020, trang 14.
3. Phạm Tuấn Anh (2021), Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý vi
phạm trong đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tạp chí Thanh tra số
05 – 2021, trang 21


4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước là một chủ thể đặc biệt có chức năng quản lý xã hội nhưng Nhà nước cũng là một chủ sở hữu
trong xã hội. Ngoài việc là chủ sở hữu các tài sản lớn, Nhà nước còn nắm quyền sở hữu vốn tại các doanh nghiệp
có vốn Nhà nước. Như vậy, Nhà nước cũng là một cổ đông hay thành viên góp vốn tại doanh nghiệp có vốn Nhà

nước. Tuy nhiên, Nhà nước là một chủ thể trừu tượng, phải hiện diện thông qua nhiều cơ quan nhà nước khác
nhau, thực tế đó làm cho việc thực hiện các quyền của cổ đơng, của thành viên góp vốn trở nên phức tạp. Nhà
nước phải quy định cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước để quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và giao
cho một cơ quan của Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước. Tuy nhiên, để thực hiện quyền trực tiếp
của cổ đơng, thành viên góp vốn tại doanh nghiệp thì địi hỏi phải thơng qua một con người cụ thể. Do vậy, Nhà
nước phải cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để thực hiện các quyền của mình, và ở những
doanh nghiệp vốn nhà nước chiếm tỷ lệ lớn thì người đại diện phần vốn nhà nước thường nắm giữ các chức vụ
quản lý doanh nghiệp như: Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc….
Thực tiễn và lý luận đang đặt ra những vấn đề về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Nếu không xác định rõ trách nhiệm pháp lý của họ thì người được giao đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp đang nắm quyền chi phối doanh nghiệp có thể khơng thực hiện cơng việc vì lợi ích nhà
nước (bảo tồn, phát triển vốn nhà nước, mang lại lợi tức cho nhà nước), lợi ích của doanh nghiệp, của cổ đơng,
người góp vốn khác mà sẽ vì lợi ích của cá nhân người đại diện. Với tư cách đại diện vốn nhà nước, họ là người
của Nhà nước và có quan hệ báo cáo, xin ý kiến với Nhà nước (cụ thể là với Ủy ban quản lý vốn nhà nước, SCIC
hoặc cơ quan chủ quản). Nhưng với tư cách người quản lý công ty, họ là người của cơng ty, có quyền và trách
nhiệm quản lý hoạt động kinh tế của công ty, thay mặt công ty trong các quan hệ kinh tế với các chủ thể kinh tế
bên ngoài và với Nhà nước. Chừng nào chưa xác định rõ ràng, minh bạch trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì tình trạng lộng quyền của đại diện phần vốn nhà nước, tệ tham nhũng nảy
nở và lây lan.
Việc tìm hiểu, nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam hiện nay là việc làm rất cấp bách và có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn to lớn. Đây là
lý do cơ bản để tác giả lựa chọn đề tài: “Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam” làm luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm pháp
lý của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay; trên cơ sở đó đưa ra các
đề xuất về việc xây dựng, hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm lý luận và thực tiễn về trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; các quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Việt Nam và của một số nước trên thế giới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu sau đây:


5
- Về phạm vi nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thực trạng pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đánh giá thực tiễn áp dụng áp dụng pháp luật về trách nhiệm
pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp
luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Về phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: Tác giả xác định phạm vi nghiên cứu chủ yếu là pháp
luật của về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Việt Nam trong khoảng
thời gian kể từ khi có sự chuyển đổi, cổ phần hóa DNNN làm xuất hiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Đồng thời tác giả có sự đối chiếu, tham khảo pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Trên cơ sở nền
tảng đó tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm:
- Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định pháp luật, thực tiễn và hiệu
quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp để làm cơ
sở cho những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan
điểm, các đề xuất, kiến nghị cụ thể liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh luật học được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về vấn
đề nghiên cứu trong mối tương quan với quy định pháp luật trong lĩnh vực khác, pháp luật của nước ngoài nhằm
làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam cũng như pháp
luật của các nước trên thế giới.

- Phương pháp lịch sử được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa các quy định của pháp luật trong từng thời
kỳ nhằm làm rõ thực trạng cũng như sự thay đổi trong quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu có tính phổ qt nêu trên, luận án cịn áp dụng phương pháp điều tra,
khảo sát, thống kê dựa trên các số liệu, báo cáo tổng kết hàng năm của Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài
chính, Tổng Cục Thống kê, các bản cáo trạng, bản án về các vụ việc được đăng tải công khai để giải quyết được
các nội dung thuộc yêu cầu của đề tài.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống, bổ sung và làm sâu sắc những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Cụ thể: Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở của vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, DNCVNN, khái niệm về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trách nhiệm
pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước. Luận án đã phân tích, làm rõ các đặc điểm, các hình thức trách
nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước.
Thứ hai, Luận án đã phân tích khá đầy đủ, chi tiết và có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Luận án đã đánh giá thực trạng về quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước; khẳng định những ưu điểm, những kết quả đạt được để phát huy; chỉ ra những tồn tại,
hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế.


6
Luận án đã đánh giá thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước ở
Việt Nam trong thời gian qua; chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba, Luận án đã phân tích những u cầu hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước. Trên cơ sở đó, Luận án đã đề xuất những phương hướng và các giải pháp mang tính khoa
học nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước. Đồng thời,
Luật án cũng đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu qua áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hành vi vi phạm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận, Luận án góp phần làm giàu thêm nhận thức về vốn nhà nước tại doanh nghiệp, người đại diện

phần vốn nhà nước và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Những phân
tích, luận giải về khái niệm, đặc điểm, các hình thức trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp góp phần tạo lập luận cứ khoa học để hoàn thiện lý luận về trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước. Những vấn đề luận án đề cập, giải quyết góp phần thiết thực vào việc luận giải và đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Những luận giải, đánh giá về thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà
nước cũng như các giải pháp mà luận án đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với
người đại diện phần vốn nhà nước nếu được áp dụng trên thực tế sẽ góp phần ngăn chặn, phát hiện kịp thời, xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần tăng cường
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tạo sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
Luận án sau khi hồn thiện có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch
định chính sách và giảng dạy về các vấn đề liên quan đến đại diện vốn nhà nước, trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước.
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm các phần có thứ tự sau đây:
A. Mở đầu;
B. Phần Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận án;
C. Phần Các nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án bao gồm:
+ Chương thứ nhất: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
+ Chương thứ hai: Thực trạng và thực tiễn thi hành quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam
+ Chương thứ ba: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam
D. Phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.
B. PHẦN TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Tác giả tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án theo các nhóm vấn đề sau:



7
Thứ nhất, các tài liệu công bố đã luận giải: lịch sử hình thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam,
vấn đề quản lý vốn nhà nước, hình thức pháp lý của DNCVNN, sự cần thiết của việc đầu tư vốn nhà nước vào
kinh doanh tại các doanh nghiệp; Những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn kinh doanh trong nền kinh tế Việt Nam
cần nhà nước đầu tư vốn.
Thứ hai, các tài liệu, cơng trình nghiên cứu đã luận giải vấn đề quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp; Chủ thể quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh tại doanh nghiệp; Chủ thể thực hiện chức năng
chủ sở hữu nhà nước; Việc phân chia lợi ích, trách nhiệm giữa nhà nước và doanh nghiệp trong quá trình sử dụng
vốn.
Thứ ba, với tư cách chủ sở hữu vốn trong các doanh nghiệp, nhà nước có những quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm. Vấn đề cử người đại diện phần vốn tại doanh nghiệp như thế nào; Mối quan hệ giữa Cơ quan đại diện chủ
sở hữu, người đại diện được giao đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đang giữ các chức vụ quản lý trong
doanh nghiệp.
Thứ tư, vấn đề nghĩa vụ, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với việc
bảo toàn, phát triển vốn nhà nước; các nghiên cứu liên quan đến việc kiểm tra, giám sát đánh giá hiệu quả sử dụng,
bảo toàn phát triển vốn trong quá trình đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thứ năm, các nghiên cứu liên quan đến việc luận bàn về các loại trách nhiệm pháp lý, cơ chế khen thưởng,
kỷ luật và xử lý vi phạm của chủ sở hữu (cơ quan chủ quản) đối với người ủy quyền đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp gần như cịn bỏ ngỏ.
2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trong khuôn khổ nghiên cứu của nghiên cứu sinh, các chuyên gia nước ngồi cũng đã có những nghiên cứu
về nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp, quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước, trách nhiệm của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng chủ yếu và tập trung nhất là các nghiên
cứu trên phương diện kinh tế về vấn đề quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Trong phần nghiên cứu này, nghiên cứu sinh tập trung tiến hành đối với một số nước được đề cập trong các
báo cáo nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước của OECD và WB, bao gồm các nước có nền kinh tế thị trường lâu
đời (Thụy Điển, Phần Lan, Niu-di-lân); các nước có nền kinh tế mới ở Châu Á (Hàn Quốc, Sin-ga-por), nước

chuyển đổi ở Đơng Âu (Hung-ga-ri) và các nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam. Đặc biệt
là các nước trong khối Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp cận các tài liệu, sách, báo, bài viết của các học giả nước ngoài liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài cho thấy đã có nhiều cơng trình, tài liệu nghiên cứu liên quan đến một số khía cạnh
của đề tài, đặc biết đó là các cơng trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; trách nhiệm của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp… Trong các cơng trình nghiên cứu trên, các vấn đề về trách nhiệm pháp lý
của người đại diện chưa được giải quyết cụ thể. Tuy nhiên, các vấn đề xoay quanh cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước, trách nhiệm quản lý doanh nghiệp nhà nước đã được đã được giải quyết có thể được tác giả tiếp thu làm
cơ sở nghiên cứu về đề tài.
3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận về vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp,
sự cần thiết của việc đầu tư vốn nhà nước vào kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cơ chế quản lý vốn nhà


8
nước tại doanh nghiệp. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra một cách tương đối đầy đủ những lĩnh vực, ngành nghề, địa
bàn mà nhà nước cần ưu tiên đầu tư vốn. Mục đích của việc nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Đây là cơ sở
quan trọng để xác định các yêu cầu cần thiết đối với trách nhiệm của người đại diện phần vốn tại doanh nghiệp
trong việc thực thi vai trị của mình.
Các nghiên cứu cũng đã đi sâu phân tích mối quan hệ giữa nhà nước với tư cách chủ sở hữu các nguồn vốn
đầu tư vào doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn, với tư cách hai vai: (i) Nhà nước quản lý các doanh nghiệp
theo khuôn khổ pháp luật chung và (ii) Nhà nước quản lý với tư cách là chủ sở hữu phần vốn tại doanh nghiệp.
Do vậy, một cơ chế quản lý đúng phải đáp ứng đồng hời cả hai vai trị đó. Các nghiên cứu cũng đã phần nào đề
cập đến việc cần thiết phải xây dựng mơ hình chủ thể thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước và kiến nghị lộ
trình thực thi gắn với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Đây là những vấn đề luận án có thể kế thừa làm cơ sở lý
luận cho việc xác định trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu các cơng trình trong nước và một số nước trên thế giới giúp người nghiên cứu khái quát
quy định của pháp luật trong nước và một số nước trên thế giới về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Trên cơ sở này tác giả luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn ở Việt Nam

với những đặc trưng phổ biến và đặc thù của pháp luật về trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện và tổ chức thực thi hiệu quả các quy định pháp luật trong
lĩnh vực này.
Nghiên cứu các cơng trình của các học giả nước ngoài giúp cho tác giả có thể bao quát về pháp luật quản lý
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
từ đó tiếp cận vấn đề dưới góc độ luật học so sánh. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt
Nam quy định có những điểm tương đồng, có những quy định khác nhau về vấn đề nghiên cứu, từ đó giúp cho tác
giải nghiên cứu và nhìn nhận, giải quyết các vấn đề liên quan đến luận án một cách khách quan, đặt trong tính phổ
biến chung của thế giới và tính đặc thù của Việt Nam.
Nhìn chung các nghiên cứu đã phần nào giải quyết các khía cạnh khác nhau của đề tài như đã đề cập ở trên.
Song dưới góc độ pháp lý việc phân tích và xây dựng một khung pháp luật điều chỉnh trách nhiệm pháp lý của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp còn bỏ ngỏ chưa được giải quyết thấu đáo.
4. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở tình hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm
rõ một cách có hệ thống các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn nhà nước tại doanh nghiệp, doanh nghiệp
có vốn nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước.
Thứ hai, Nghiên cứu các loại trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và việc áp dụng các trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ ba, Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ tư, Đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp
lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.


9
Thứ năm, Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

5. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý thuyết
Để đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu, luận án sử dụng một số lý thuyết nghiên cứu sau:
- Lý thuyết về sở hữu, đặc biệt là sở hữu nhà nước được sử dụng trong luận án để luận giải về vốn nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước, từ đó xác định những đặc trưng của đại diện vốn nhà nước.
- Lý thuyết về đại diện. Luận án có sử dụng học thuyết đại diện được phát triển bởi các nhà kinh tế học trong
giai đoạn từ những năm 1960 đến những năm 1980 của thế kỷ 20. Cho đến nay, học thuyết này vẫn tiếp tục được
ủng hộ và phát triển bởi nhiều nhà kinh tế học. Học thuyết đại diện giải quyết mối quan hệ giữa người ủy quyền
và người đại diện.
- Lý thuyết về kinh tế thị trường được sử dụng xuyên suốt luận án làm nền tảng lý luận về sự cơng bằng,
bình đẳng, khơng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nền kinh
tế. Theo đó, các doanh nghiệp có vốn nhà nước phải vận hành theo cơ chế thị trường và chủ sở hữu vốn nhà nước
cũng phải áp dụng các công cụ theo quy định của pháp luật trong quản lý vốn nhà nước.
- Lý thuyết về trách nhiệm pháp lý. Lý thuyết về trách nhiệm pháp lý được sử dụng xuyên suốt luận án làm
nền tảng cho việc xây dựng lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
xác định từng loại trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Với tư cách là đảng cầm quyền, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của sở hữu nhà
nước và thành phần kinh tế quốc doanh, trong đó, nhấn mạnh “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và thúc đẩy các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển”; quan điểm của Đảng về vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp cũng là nền tảng lý luận quan trọng để luận án đánh giá thực
trạng quy định pháp luật cũng như xây dựng các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý
của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thế nào là vốn nhà nước tại doanh nghiệp? Vì sao phải đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp?
2) Thế nào là người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp? Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có nghĩa vụ như thế nào ? Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước như thế nào?
Bao gồm các trách nhiệm pháp lý gì?
3) Pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại daonh nghiệp có cấu trúc như
thế nào ? Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn

nhà nước tại doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
4) Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thời
gian vừa qua như thế nào?
5) Cần có những phương hướng và giải pháp gì để hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng trách
nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp?
5.3. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án dựa trên các giả thuyết nghiên cứu sau:


10
1) Cần nhận thức lại bản chất pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và trách nhiệm
pháp lý của người đại diện
2) Các quy định hiện nay của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp còn thiếu và hạn chế đòi hỏi cần phải hoàn thiện.
3) Thực tiễn áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay còn nhiều vướng mắc.
4) Việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện là một
trong những yêu cầu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền cũng như nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà
nước, phát triển doanh nghiệp.
C. PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN VỀ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác được nhà nước đầu tư tại doanh

nghiệp.
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Thứ nhất, về chủ sở hữu của vốn nhà nước tại doanh
nghiệp. Tính chất đặc biệt của chủ sở hữu nhà nước được thể hiện ở những điểm sau: (i) Tư cách chủ sở hữu nhà
nước phức tạp, khó xác định. (ii) Quyền của chủ sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua các chủ thể được ủy
quyền. Thứ hai, về mục tiêu nhà nước đầu tư vốn doanh nghiệp. Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp không
đơn thuần nhằm mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận mà nhằm nhiều mục tiêu: (i) Thực hiện định hướng, điều tiết,
ổn định kinh tế vĩ mơ mang tính chiến lược trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; (ii) Đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; (iii) Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, quy mô vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp lớn, mang tính ổn định cao, có khả năng chi phối mạnh đến sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn nhà nước
Khái niệm doanh nghiệp có vốn nhà nước được sử dụng trong luận án bao gồm doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ. Căn cứ vào tỷ lệ vốn nhà nước tại các Doanh nghiệp có thể phân loại
các Doanh nghiệp có vốn nhà nước thành 3 nhóm:
Nhóm 1, Doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100% vốn: Đây là nhóm doanh nghiệp được nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ, nhà nước sẽ là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp, nhà nước có tồn quyền trong việc quyết
định sử dụng vốn của doanh nghiệp.


11
Nhóm 2. Doanh nghiệp mà phần vốn góp của nhà nước chiếm tỷ lệ trên 50% (doanh nghiệp mà nhà nước
nắm phần vốn chi phối): Đây là nhóm doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, có khả năng
can thiệp, chi phối tới phần lớn các quyết định nhân sự cũng như quyết định sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Nhóm 3. Doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước dưới mức chi phối: Đây là nhóm doanh nghiệp khơng
thuộc hai trường hợp trên, số vốn nhà nước tại doanh nghiệp dưới 50% vốn điều lệ. Trong nhóm này, nhà nước là
đồng chủ sở hữu. Đối với các loại hình doanh nghiệp này, Nhà nước không chi phối được các quyết định của
doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp có vốn nhà nước là những doanh nghiệp có nhà nước là một thành viên hoặc một cổ
đơng nắm giữ một tỷ lệ phần vốn góp nhất định. Nhà nước có thể là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu với các cá nhân, tổ chức khác.

1.1.1.3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn và nhà nước trở thành thành viên góp vốn hoặc cổ
đơng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhà nước là chủ thể đầu tư vốn đặc biệt, có nhiều điểm khác biệt so với các
chủ thể đầu tư khác như tổ chức, cá nhân trong xã hội. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ: Nhà nước là một pháp
nhân đặc biệt, nhà nước có quyền đầu tư vốn tại doanh nghiệp giống như bất kỳ chủ thể đầu tư nào khác, nhưng
mặt khác, Nhà nước cịn là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền đặt ra pháp luật và ban hành các thể chế,
chính sách để quản lý, điều hành nền kinh tế, quản lý xã hội. Do vậy, việc thiết lập và vận hành một cơ chế đại
diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp như thế nào cho hiệu quả để giám sát nguồn vốn đầu tư tại doanh
nghiệp vẫn là điều khó khăn nhất, là bài tốn khó giải đối với nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, đặc biệt là các
quốc gia trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như Việt Nam.
Trên thế giới, mơ hình cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại
phổ biến đó là: (1) Mơ hình phân tán; (2) Mơ hình tập trung; (3) Mơ hình lưỡng tính (vừa tập trung, vừa phân
tán).
Dù với mơ hình nào thì việc đại diện CSH vốn nhà nước đều xuất phát từ mục tiêu và các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động chung của mọi Nhà nước: (i) Ưu tiên chính trị - nhằm bảo vệ và phát triển quyền lực chính trị và Nhà
nước, lợi ích của các thế lực nắm giữ quyền lực nhà nước trong xã hội. (ii) Huy động được sự tham gia của đông
đảo nhân dân. (iii) Tập trung dân chủ. (iv) Pháp chế xã hội. (v) Tiết kiệm, hiệu quả...
1.1.2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Do Nhà nước là thiết chế chính trị hiện diện thơng qua hệ thống nhiều cơ quan (bộ máy nhà nước) nên quá
trình thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước tất yếu phải thông qua cơ chế đại diện – giao quyền đại diện chủ
sở hữu cho một hoặc một số cơ quan đại diện chủ sở hữu cụ thể nào đó. Xuất phát từ góc độ này, có thể hiểu rằng
cơ chế thực thi quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước là cách thức hay quá trình Nhà nước tổ chức thực hiện quyền
của chủ sở hữu vốn đầu tư nhà nước tại doanh nghiệp thông qua các thiết chế đại diện.
Chính phủ là cơ quan đại diện hoặc Chính phủ phân cấp cho các cơ quan trực thuộc thực hiện quyền và
nghĩa vụ đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Chính phủ hay một cơ quan được Chính
phủ phân cấp cũng là một thiết chế phức tạp, khơng thể tự mình trực tiếp quản lý vốn, điều hành tại DNCVNN.
Hơn nữa, cần thiết phải tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước với việc điều hành sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, cần có những người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trực tiếp thay mặt thực
hiện các quyền của chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.



12
Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước cũng khơng thể tự mình trực tiếp tham gia Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, hay trực tiếp điều hành doanh nghiệp với vai trò Tổng giám đốc, giám đốc. Việc đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trực tiếp thay mặt nhà nước thực hiện các quyền của cổ đơng, thành viên góp vốn,
ứng cử giữ các chức vụ quản lý điều hành trực tiếp tại doanh nghiệp được giao cho cá nhân cụ thể, gọi là người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là một chủ thể đặc thù mang các
đặc trưng pháp lý: Thứ nhất, người đại diện phải là công dân Việt Nam (thường là cán bộ, công chức, viên chức
đang làm cho nhà nước), thỏa mãn các điều kiện để được Nhà nước cử làm người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp. Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ đại diện cho phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Người đại diện được
nhà nước giao đại diện cho phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Việc này mang tính chất ủy quyền của Nhà nước
cho người đại diện để thực hiện các quyền của thành viên góp vốn tại doanh nghiệp. Từ việc ủy quyền này phát
sinh các quyền của người đại diện trong quá trình thực hiện việc đại diện phần vốn nhà nước. Thứ ba, người đại
diện có các nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước trong quản lý phần vốn nhà nước, hoạt động của doanh
nghiệp. Thứ tư, có sự phân định giữa hoạt động công vụ do nhà nước giao và hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vậy, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được Nhà nước thông qua cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước giao nhiệm vụ trực tiếp đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thay mặt nhà nước
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ đơng, thành viên góp vốn tại doanh nghiệp có các nghĩa vụ, trách nhiệm
pháp lý của người đại diện và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
1.1.2.2. Nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là những việc mà pháp luật quy định
người đại diện phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý.
a) Nghĩa vụ trung thành với nhà nước. Nghĩa vụ này phải được hiểu dưới các khía cạnh: Thứ nhất, người
đại diện phải vì lợi ích tốt nhất của nhà nước; Thứ hai, không được tư lợi; Thứ ba, tránh xung đột lợi ích.
b) Nghĩa vụ cẩn trọng, thiện chí, trung thực. Nghĩa vụ cẩn trọng đòi hỏi người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp phải coi trọng nhiệm vụ được giao và có ý thức tránh sơ suất, đề phòng những bất lợi xảy
ra cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Gắn liền với nghĩa vụ cẩn trọng đó là sự thiện

chí, trung thực khi thực hiện quyền, nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải thực hiện công việc mọt cách thiện chí, trung thực vì lợi ích tốt nhất của nhà
nước, của doanh nghiệp.
c) Nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ đối với doanh nghiệp và người thứ ba theo quy định của pháp luật, đây cũng
là nghĩa vụ tuân thủ pháp luật.
Trong hoạt động kinh doanh, kể cả doanh nghiệp có vốn nhà nước đều phải tuân thủ pháp luật và bảo đảm
sự bình đẳng trong kinh doanh theo quy định của pháp luật. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ bảo đảm rằng họ sẽ tuân thủ pháp luật khi thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Cùng với
nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thì người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ điều lệ
của doanh nghiệp. Điều lệ doanh nghiệp là văn kiện pháp lý chứa đựng quan điểm của doanh nghiệp. Việc tuân
theo văn kiện này chính là tuân theo đường lối, chính sách và những lợi ích mà doanh nghiệp theo đuổi.


13
1.2. LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (theo khía cạnh tiêu cực) là
hậu quả bất lợi mà Nhà nước áp dụng đối với người đại diện vi phạm pháp luật trong hoạt động đại diện phần vốn
nhà nước (trong những trường hợp nhất định còn bao gồm cả việc vi phạm quy tắc đạo đức làm ảnh hưởng đến uy
tín của nhà nước hoặc vi phạm điều lệ của tổ chức chính trị) thể hiện sự lên án, phản đối của Nhà nước đối với
hành vi vi phạm và người thực hiện hành vi vi phạm. Hay nói cách khác, trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước là một loại quan hệ pháp luật đặc thù xuất hiện trong hoạt động đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Trong quan hệ đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt
được quy định đối với người đại diện vi phạm pháp luật (trong những trường hợp nhất định còn bao gồm cả việc
vi phạm quy tắc đạo đức làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước hoặc vi phạm điều lệ của tổ chức chính trị) và
người đại diện phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần tương ứng với tính chất, mức độ nguy hại cho
xã hội của hành vi vi phạm do họ gây ra.
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được trao những quyền hạn cần thiết để thực hiện nhiệm

vụ được giao phó, nên hành vi vi phạm pháp luật của họ có thể gây ra những thiệt hại đáng kể cho Nhà nước, cho
doanh nghiệp. Vì vậy, pháp luật phải quy định trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện nhằm đảm bảo người
đại diện thực hiện đúng quyền hạn và nhiệm vụ vì lợi ích của Nhà nước trong phạm vi mà mình được giao quyền
hạn và nghĩa vụ đại diện.
1.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiện nay có những đặc trưng
cơ bản sau đây: Thứ nhất, chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý là người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ hai, cơ sở phát sinh trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiểu theo
nghĩa tiêu cực là hành vi vi phạm pháp luật của người đại diện trong hoạt động đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp. Thứ ba, việc xử lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong hoạt
động đại diện vốn nhà nước theo nguyên tắc bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật. Thứ tư, trách nhiệm
pháp lý của người đại diện cũng được áp dụng trong trường hợp người đại diện lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc
lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, hoặc đề nghị một người khác thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.3. Các hình thức trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1.2.3.1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm được đặt ra khi hành vi vi phạm nghĩa vụ của một
người đã gây ra thiệt hại. Về nguyên tắc, để buộc người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bồi thường
thiệt hại, Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền phải chứng minh đủ các yếu tố sau: (1). Tồn tại nghĩa vụ đối với
Nhà nước; (2) Có hành vi vi phạm nghĩa vụ; (3). Có thiệt hại xảy ra; và (4) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi vi phạm nghĩa vụ với thiệt hại xảy ra.
Thiệt hại mà Nhà nước phải gánh chịu bao gồm thiệt hại vất chất và thiệt hại về tinh thần. Trong đó, thiệt
hại vất chất là các tổn thất về tài sản (bao gồm cả trường hợp giá trị vốn của Nhà nước bị giảm sút, các khoản tiền
phải chi để bồi thường cho người thứ ba) và các thu nhập mà Nhà nước bị mất đi do hành vi vi phạm. Thiệt hại về
tinh thần cũng có thể là hậu quả của hành vi vi phạm nghĩa vụ. Tuy nhiên, thiệt hại về tinh thần không rõ ràng và


14
khó chứng minh. Đặc biệt, đối với trường hợp của Nhà nước thì rất khó xác định thiệt hại về tinh thần, như sự suy
giảm về uy tín của Nhà nước, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp rất khó đo lường. Vì vậy, việc đặt vất đề bồi thường

thiệt hại về tinh thần trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ đối với Nhà nước chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà không
mang nhiều giá trị thực tiễn.
1.2.3.2. Trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trách nhiệm kỷ luật là hình thức trách nhiệm pháp lý được áp dụng với người thực hiện hành vi vi phạm
kỷ luật, tức là những người có hành vi (hành động hoặc khơng hành động) vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện, gây
tổn hại cho Nhà nước, doanh nghiệp. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước cử đại diện
cho Nhà nước trong việc thực hiện các quyền của người góp vốn tại doanh nghiệp. Nhà nước cử người của mình
tham gia vào quản lý doanh nghiệp, giữ các chức danh Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị...
Người đại diện mang tư cách của một chủ thể được Nhà nước cử, giao thực hiện nhiệm vụ công theo các yêu cầu
của Nhà nước. Do vậy, người đại diện chịu trách nhiệm kỷ luật trước Nhà nước. Nhà nước có thể áp dụng trách
nhiệm kỷ luật đối với người đại diện khi người đại diện có hành vi vi phạm.
Trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể hiểu là hình thức trừng
phạt do chủ sở hữu nhà nước áp dụng đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi người đó vi
phạm pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao. Trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Thứ nhất, trách nhiệm kỷ luật được đặt ra khi người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp vi phạm pháp luật liên quan tới việc thi hành nhiệm vụ được giao hay có ảnh hưởng xấu tới
nhiệm vụ. Thứ hai, trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý gắn với nhiệm vụ người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được nhà nước giao thực hiện. Thứ ba, trách nhiệm kỷ luật đối với người đại diện do người có
thẩm quyền thực hiện, cụ thể là: do cơ quan đại diện chủ sở hữu áp dụng. Thứ tư, trách nhiệm kỷ luật đối với người
đại diện được truy cứu theo nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định.
1.2.3.3. Trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong quá trình quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính, do đó, phải chịu trách nhiệm hành
chính theo quy định của pháp luật. Đồng thời, với tư cách của một công dân, người đại diện vi phạm hành chính
cũng phải chịu trách nhiệm hành chính như những cơng dân khác.
Khi người đại diện vốn nhà nước thực hiện hành vi vi phạm hành chính phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý
hành chính trước Nhà nước. Ngoài việc phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý hành chính, họ cịn có thể phải đồng
thời gánh chịu trách nhiệm kỷ luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm hành chính của người đại diện vốn nhà
nước với các chủ thể phi nhà nước. Đối với các hành vi vi phạm hành chính khác, người đại diện bị xử lý vi phạm
hành chính như đối với các cơng dân khác. Tuy nhiên, có những trường hợp ngồi việc bị xử lý hành chính như

những cơng dân khác thì người đại diện cịn bị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Đây thường là những trường
hợp người đại diện có hành vi vi phạm hành chính nhưng hành vi đó có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ
của người đại diện. Điều này cho thấy Trách nhiệm hành chính và trách nhiệm kỷ luật là hai loại trách nhiệm pháp
lý liên hệ mật thiết với nhau.
1.2.3.4. Trách nhiệm hình sự của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Trách nhiệm hình sự là sự phản ứng của Nhà nước đối với người phạm tội, tức là người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự và có lỗi. Do đó, tội phạm là cơ sở của trách nhiệm hình sự; ở đâu có
tội phạm thì ở đó có trách nhiệm hình sự, khơng có tội phạm thì khơng có trách nhiệm hình sự. Vì vậy, người đại


15
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi và chỉ khi người đại diện
đó đã thực hiện một hành vi có đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm đã được luật hình sự quy định.
Các hành vi vi phạm nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có tính nguy hiểm
cho xã hội bao gồm:
(1) Các hành vi chiếm đoạt vốn, tài sản của Nhà nước, gây tổn hại đến vốn, tài sản của Nhà nước. (2) Các
hành vi gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại đáng kể cho trật tự quản lý kinh tế, quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, có những trật tự kinh tế cần được bảo vệ nghiêm ngặt nhằm bảo đảm
sự phát triển bền vững và lành mạnh của toàn bộ nền kinh tế. (3) Các hành vi xâm phạm về công vụ: Như phần
trên đã làm rõ, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là một chủ thể đặc thù, thực hiện nhiệm vụ do
Nhà nước giao. Do vậy, người đại diện cũng có thể bị xử lý về các hành vi xâm phạm về công vụ. Đối với ở Việt
Nam, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể bị áp dụng xử lý hình sự theo các tội quy định tại
phần các tội phạm về chức vụ. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ
quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
1.2.3.5. Miễn trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được miễn hoặc giảm trách nhiệm trong các trường
hợp sau:
Thứ nhất, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được miễn trách nhiệm pháp lý nếu bỏ phiếu
chống lại quyết định sai trái và việc bỏ phiếu chống lại được ghi lại vào biên bản họp.
Thứ hai, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã thực hiện việc ngăn cản hành vi vi phạm

của doanh nghiệp hoặc người đại diện khác.
Thứ ba, trên cơ sở nguyên tắc tự định đoạt, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp đối với nhà nước có thể được giới hạn theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được miễn trách nhiệm trong trường hợp chứng
minh được hành vi vi phạm do sự bất khả kháng. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp buộc phải biết hoặc phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền biết.
Thứ năm, trong trường hợp cơng ty bị kiểm sốt hồn tồn hoặc bị chi phối bởi cổ đông khác dẫn đến người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mặc dù đã có ý kiến phản đối hợp lý nhưng vẫn phải thực hiện hành
vi hoặc ra quyết định theo yêu cầu của cổ đơng kiểm sốt hoặc chi phối và vi phạm pháp luật thì được miễn trừ
trách nhiệm dân sự và trách nhiệm kỷ luật.
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIẾN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
2.1.1. Thực trạng nguồn luật về Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp ở Việt Nam
Giai đoạn trước Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
Giai đoạn sau Luật DNNN 2003, Luật doanh nghiệp 2005 cho đến năm 2010
Giai đoạn từ 01/7/2010 đến nay


16
Trong giai đoạn này, Nhà nước đã quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về quản lý vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nói chung, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nói riêng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó
có những quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp nhà nước chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 cùng với các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác (sau khi Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2010), Chính phủ/Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy định riêng đối với doanh nghiệp nhà nước. Tiếp đó, Luật Doanh

nghiệp năm 2014 được ban hành, tiếp tục kế thừa các quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 về doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Đặc biệt là một văn bản luật quan trọng về quản lý vốn nhà nước, trách nhiệm của người đại diện
phần vốn nhà nước được ban hành đó là: Luật quản lý vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
năm 2014. Trên cơ sở quy định của Luật, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định liên quan đến việc quản lý người
đại diện, nghĩa vụ, trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước. Thêm nữa, Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng chứa
đựng nhiều quy định để có thể áp dụng nhằm xác định trách nhiệm dân sự của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp. Trách nhiệm hình sự của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định trong Bộ
luật hình sự. Mặc dù Việt Nam đã thừa nhận án lệ, tuy nhiên, cho đến nay, cũng chưa có án lệ nào về Trách nhiệm
pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Như vậy, nguồn luật điều chỉnh các quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm: Luật Quản lý vốn nhà nước; Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành,
bộ luật hình sự, bộ luật dân sự, luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản dưới luật do các cơ quan hành chính
nhà nước cấp trung ương hướng dẫn thi hành các nội dung pháp lý liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý
của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và án lệ giải thích nội dung pháp lý về nghĩa vụ, trách
nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2.1.2. Thực trạng quy định về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
2.1.2.1. Nghĩa vụ cẩn trọng
Như phần trên đã nêu, hiện nay quy định của LQLSDVNN mới chỉ đáp ứng một phần của nghĩa vụ cẩn
trọng của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. LDN với tư cách là luật quy định chung về doanh
nghiệp nên không quy định cụ thể về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tuy nhiên,
LDN năm 2020 đã có một số quy định cụ thể hóa một số nội dung của nghĩa vụ cẩn trọng cho người đại diện theo
ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức (Điều 15). Những quy định của LDN về nghĩa
vụ cẩn trọng đối với người quản lý doanh nghiệp chưa thể bao quát hết nội dung nghĩa vụ cẩn trọng của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trong khi đó Luật Quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã
chưa quy định được nghĩa vụ cẩn trọng của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đây là một thiết
sót lớn.
Hiện nay, pháp luật của Việt Nam chưa quy định về các trường hợp không vi phạm nghĩa vụ cẩn trọng. Việc
không quy định các trường hợp không vi phạm nghĩa vụ cẩn trọng rất dễ gây ra hiện tượng “chụp mũ” theo hướng
có thấy có thiệt hại xảy ra cho doanh nghiệp là buộc người đại diện phần vốn nhà nước đang giữ chức vụ quản lý
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm. Như vậy, để người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tích cực,

năng động trong sản xuất, kinh doanh thì việc quy định rõ nghĩa vụ cẩn trọng, đồng thời các trường hợp miễn trách
nhiệm là hết sức cần thiết.
2.1.2.2. Nghĩa vụ trung thành


17
Luật Quản lý vốn nhà nước chưa quy định rõ nghĩa vụ trung thành của người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Trong Luật Doanh nghiệp có quy định về nghĩa vụ trung thành của người quản lý công ty. Nếu
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữ chức vụ quản lý thì có nghĩa vụ trung thành với công ty.
Người quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp được hiểu là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ “Trung thành với lợi ích của cơng ty và cổ đơng; khơng lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thơng tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác” (điểm c, khoản 1, Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nội dung của nghĩa vụ trung thành của người quản lý doanh nghiệp
bao gồm: (1) không sử dụng tài sản của doanh nghiệp vì lợi ích riêng; (2) nghĩa vụ trong kiểm sốt giao dịch cá
nhân có tư lợi; (3) khơng tiết lộ, chiếm đoạt thơng tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp; (4) không
cạnh tranh với doanh nghiệp.
Quy định này của Luật Doanh nghiệp 2020 có điểm hợp lý khi không hạn chế quyền sở hữu cổ phần hoặc
vốn góp của người quản lý cơng ty trong đối thủ cạnh tranh của công ty. Quy định này tạo cơ hội cho những người
này có thể đầu tư trên thị trường chứng khốn và sẽ khơng ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của cơng ty nếu như cổ
phần mà người này nắm giữ trong đối thủ cạnh tranh không đáng kể. Tuy nhiên nếu quy định này áp dụng cho
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì khơng phù hợp. Bởi vì người đại diện phần vốn nhà nước
được nhà nước giao đại diện thực hiện các quyền hạn của thành viên góp vốn nếu khơng tận tâm và trung thành
với lợi ích của nhà nước thì sẽ thực sự nguy hiểm. Tình trạng doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, nhà nước mất vốn
nhưng người đại diện vốn nhà nước đang giữ chức vụ quản lý tại doanh nghiệp lại kiếm được nhiều lợi ích. Do
vậy, trong trường hợp này Luật Quản lý vốn nhà nước cần có quy định rõ ràng nghĩa vụ trung thành của người đại
diện trong đó có nội dung cấm cạnh tranh với doanh nghiệp và quy định khơng cho phép người đại diện được góp
vốn vào doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh giống với doanh nghiệp mà người đó đang làm đại diện vốn nhà
nước.
2.1.2.3. Nghĩa vụ thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ

công ty
Điều 48, Luật Quản lý vốn nhà nước quy định người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp “thực
hiện quyền, trách nhiệm khác quy định tại điều lệ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Cho đến nay, chưa có một văn bản
nào hướng dẫn hay giải thich cụ thể nội dung của nghĩa vụ này.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng có quy định người quản lý cơng ty có nghĩa vụ tn thủ pháp luật, Điều
lệ cơng ty. Nếu người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là người quản lý cơng ty thì phải tuân thủ các
quy định của Luật Doanh nghiệp. Theo Điều 165.1(a) của Luật Doanh nghiệp năm 2020, người quản lý cơng ty
có nghĩa vụ “thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan, Điều lệ cơng ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông”.
Vấn đề đặt ra là theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, nghĩa vụ tn thủ Điều lệ cơng ty có nội dung cụ
thể là gì? Luật Doanh nghiệp năm 2020 khơng có quy định cụ thể về vấn đề này. Luật Quản lý vốn nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành cũng không đề cập nếu rõ nội hàm của nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2.1.3. Thực trạng quy định về các loại trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp


18
2.1.3.1. Thực trạng các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp
2.1.3.2. Thực trạng các quy định pháp luật về trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp
2.1.3.3. Thực trạng các quy định về trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
2.1.3.4. Thực trạng các quy định về trách nhiệm hình sự của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
2.1.3.5. Thực trạng quy định về miễn trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
2.1.4. Đánh giá thực trạng các quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước

tại doanh nghiệp
2.1.4.1. Những ưu điểm
Thứ nhất, nhà nước Việt Nam đã ban hành được Luật về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong đó có
quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện. Kết quả này thể hiện nỗ lực của Nhà nước trong việc thể chế
hóa nội dung quản lý vốn nhà nước, trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ hai, hệ thống pháp luật về trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã từng
bước phản ánh được nhu cầu cơ bản, khách quan, những nguyên tắc, định hướng trong việc xác định trách nhiệm
của người đứng đầu, người được giao đại diện vốn tại doanh nghiệp.
Thứ ba, pháp luật đã quy định phạm vi trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
bao gồm trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm bồi thường.
2.1.4.2. Những hạn chế
a) Chưa quy định rõ tính chính danh trong tư cách của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
để xác định trách nhiệm pháp lý cho phù hợp.
b) Trong quy định của pháp luật chưa xác định rõ quan niệm về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Khoảng trống trong việc quy định rõ về từng trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gây khó khăn trong áp dụng pháp luật.
c) Quy định của pháp luật chưa phân định rõ trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp với các chủ thể khác
d) Pháp luật về trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thiếu sự tương thích giữa
yếu tố nghĩa vụ, quyền và yếu tố chịu trách nhiệm.
e) Các quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chưa thực sự
rõ ràng, chưa theo kịp đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn.
2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI
DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
2.2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
2.2.1.1. Tình trạng vi phạm pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp xảy ra
ở nhiều lĩnh vực.
2.2.1.2. Vi phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng trong thời gian vừa qua.



19
2.2.1.3. Hành vi vi phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp diễn ra trong thời
gian dài mới bị phát hiện.
2.2.2. Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
2.2.2.1. Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp qua vụ việc tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
2.2.2.2. Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp qua vụ việc tại Tổng công ty cổ phần xây dựng dầu khí (PVC)
2.2.2.3. Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp qua vụ việc Bà Hồ Thị Kim Thoa tại Cơng ty bóng đèn Điện quang
2.2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
2.2.3.1. Những ưu điểm
Thứ nhất, Nhà nước đã tăng cường truy cứu trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong
các vụ việc lớn, nổi cộm, được dự luận quan tâm. Những yếu kém, thua lỗ trong hoạt động của DNCVNN, trong
đó nhiều vụ việc liên quan đến sai phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bị phát hiện
Thứ hai, qua việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
đã góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, khắc phục hậu quả, thu hồi tiền, tài sản cho nhà nước.
Thứ ba, qua xử lý trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thời gian
qua đã tạo sự răn đe, phòng ngừa vi phạm, nâng cao ý thức pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
2.2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, nhiều vụ việc vi phạm pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chậm
được phát hiện, xử lý trách nhiệm pháp lý chưa nghiêm.
Thứ hai, hạn chế trong việc áp dụng hình thức trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
Thứ ba, chưa phân định rõ trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước với trách nhiệm của các cơ
quan khác, cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

Thứ tư, có sự chồng chéo trong quản lý, xử lý trách nhiệm đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp khi xảy ra hành vi vi phạm.
Thứ năm, việc xác định mức độ thiệt hại để áp dụng trách nhiệm bồi thường chưa rõ ràng, khơng có khả năng
thu hồi tiền thiệt hại.
Thứ sáu, hạn chế trong việc áp dụng trách nhiệm hình sự
Thứ bảy, hạn chế trong việc áp dụng trách nhiệm kỷ luật
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a) Về nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chưa toàn
diện, cịn nhiều thiếu sót, nhiều lỗ hổng và do đó, đã gây nên những khó khăn lớn, chưa thực sự trở thành cơ sở
pháp lý cho việc xử lý vi phạm đối với người đại diện.


20
Thứ hai, cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, quan hệ trách nhiệm, chức trách và thẩm
quyền xử lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp vi phạm chưa rõ ràng.
Thứ ba, sự thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế, từ tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường khiến bản chất
quan hệ kinh tế đã thay đổi, nhưng cơ quan quản lý, người được giao đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
chưa thích ứng kịp.
b) Về nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, các Bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước cịn bng lỏng quản lý, tinh thần trách nhiệm chưa cao.
Thứ hai, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường xuyên và còn kém hiệu quả.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc xử lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
khi xảy ra vi phạm cịn nhiều bất cập.
Thứ tư, cơng tác quản lý, giám sát, tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có một vai trị quan trọng, giúp cho việc đánh giá một cách toàn diện
đội ngũ này, đồng thời, từ đó có thể đưa ra được phương hướng, cách xử lý chính xác, có hiệu quả. Tuy nhiên,
trên thực tế công tác này chưa được chú trọng.
Thứ năm, tư tưởng, nhận thức, ý thức không tốt của chính người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ sáu, việc bố trí người làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiện nay được điều chuyển giống

như cán bộ, cơng chức hành chính. Do vậy, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhiều trường hợp
khơng có chun mơn, nghiệp vụ, khơng có khả năng kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. Điều này cũng góp phần
dẫn tới các sai phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gây thiệt hại cho nhà nước, doanh
nghiệp.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP
3.1. Nhu cầu, phương hướng và mục tiêu hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện
3.1.1.1. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đáp ứng
những đòi hỏi của việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
3.1.1.2. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đáp ứng
yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.1.1.3. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải khắc
phục những yếu kém, hạn chế của thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về trách nhiệm
pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3.1.1.4. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải gắn
liền với việc hồn thiện cơng tác quản lý vốn nhà nước, sử dụng, đánh giá đối với người đại diện
3.1.1.5. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đáp ứng
hoạt động của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.


21
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và hoạt động đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ hai, bên cạnh việc đổi mới các quy định pháp luật nhằm củng cố và tăng cường trách nhiệm pháp lý của

người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền.
Thứ ba, nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thông qua việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thứ tư, tăng cường trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gắn với
việc sửa đổi bổ sung hệ thống đánh giá, quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, các quy định về chế độ, chính sách đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp cho phù hợp với từng loại đối tượng.
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
Thứ nhất, thể chế hóa được đường lối đổi mới của Đảng về cải cách khu vực kinh tế nhà nước nói chung,
cải cách phương thức quản lý vốn nhà nước nói riêng, trong đó quan trọng nhất là vấn đề xây dựng và nâng cao
chất lượng người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tăng cường quyền chủ động của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời siết chặt
trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
Thứ hai, đáp ứng được yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, gắn kết được với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp với công tác chỉnh đốn, xây dựng Đảng và việc thực hiện Quy chế dân chủ.
Thứ tư, thể hiện được tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống vi phạm pháp luật của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà
nước, của các tổ chức, đoàn thể xã hội trong đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật của người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về tính chất, phạm vi hoạt động của người đại diện trong Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
3.2.2. Hoàn thiện một số quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
3.2.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về nghĩa vụ cẩn trọng, thiện chí, trung thực của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

4.2.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về nghĩa vụ trung thành
3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính và
trách nhiệm hình sự
3.2.3.1. Đối với trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp


22
Để hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm kỷ luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có
thể thực hiện các giải pháp sau:
- Thứ nhất, hồn thiện các tiêu chí áp dụng đối với từng hình thức kỷ luật. Cần quy định rõ ràng, cụ thể, phù
hợp với từng loại hình thức kỷ luật thì trong quá trình áp dụng trách nhiệm kỷ luật mới có cơ sở. Các tiêu chí áp
dụng phải có tính khả thi và có thể xác định được.
- Thứ hai, quy định rõ về thẩm quyền, thủ tục áp dụng, các trường hợp áp dụng trách nhiệm kỷ luật đối với
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Thứ ba, Quy định rõ trách nhiệm kỷ luật trong trường hợp có nhiều người đại diện, cùng để xảy ra vi phạm.
Hiện nay, có những trường hợp nhiều người cùng được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo
tỷ lệ phần trăm vốn nhà nước. Vậy trong trường hợp nhiều người cùng vi phạm thì trách nhiệm của những người
đó như thế nào. Ai là người chịu trách nhiệm chính và bị kỷ luật nặng và trách nhiệm kỷ luật của những người
có liên quan như thế nào?.
- Thứ tư, các căn cứ xác định trách nhiệm kỷ luật đối với người đại diện phần vốn nhà nước.
3.2.3.2. Đối với trách nhiệm hình sự của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có thể bị áp dụng xử lý hình sự theo các tội quy định
tại phần các tội phạm về chức vụ. Theo Điều 352 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: Các tội phạm về chức vụ
là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi
thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là một chủ
thể đặc biệt. Do vậy, cần có quy định hoặc hướng dẫn về việc xác định là người “có chức vụ” để áp dụng quy định
của Bộ luật Hình sự trong xử lý trách nhiệm người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp về các tội danh
trong phần các tội phạm về chức vụ.
Hoạt động đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là một hoạt động đặc thù. Do vậy để xác định được

dấu hiệu nêu trên, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có Nghị quyết hướng dẫn về việc áp dụng
các tội danh trong phần các tội phạm về chức vụ đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đồng
thời cần bổ sung, hoàn thiện các tội danh về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp.
3.2.3.3. Đối với trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Để hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, cần quy định rõ về trách nhiệm hành chính của người đại diện phần vốn nhà nước. Người đại diện khi thực
hiện nhiệm vụ phải đảm bảo các chuẩn mực trong thực hiện nghĩa vụ của mình. Chính phủ cần ban hành một nghị
định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4.2.3.4. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp cần quy định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt
hại và các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp người đại diện có hành vi vi phạm.
Hiện nay, trách nhiệm bồi thường của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi có hành vi vi
phạm cịn chưa rõ ràng, thiếu cơ sở để áp dụng. Điều này có thể dẫn tới tình trạng vơ trách nhiệm của người đại
diện, tình trạng lộng quyền của đại diện phần vốn nhà nước, tệ tham nhũng nảy nở và lây lan. Người đại diện có
thể khơng thực hiện cơng việc vì lợi ích nhà nước (bảo toàn, phát triển vốn nhà nước, mang lại lợi tức cho nhà
nước), lợi ích của doanh nghiệp, của cổ đơng, người góp vốn khác mà sẽ vì lợi ích của cá nhân người đại diện. Do


23
vậy, việc hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp là vấn
đề cấp bách hiện nay.
Để hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có thể thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, quy định rõ về trách nhiệm bồi thường của người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp. Thứ hai, quy định rõ về hành vi vi phạm và các trường hợp áp dụng trách nhiệm bồi
thường. Thứ ba, quy định rõ về việc xác định thiệt hại thực tế và mức bồi thường thiệt hại. Thứ tư, quy định các
trường hợp liên đới chịu trách nhiệm bồi thường. Hiện nay, có những trường hợp nhiều người cùng được cử làm
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm vốn nhà nước.
4.2.3.5. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn, giảm trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo vệ người
trung thành, ngay tình vì lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp nhưng gặp phải các yếu tố bất lợi hoặc yếu tố bất
khả kháng thì cần hồn thiện và bổ sung một số trường hợp miễn trừ trách nhiệm cho người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp như sau: Thứ nhất, miễn trách nhiệm cho thành viên Hội đồng quản trị phản đối thông qua
nghị quyết sai trái của Hội đồng quản trị. Thứ hai, miễn trách nhiệm pháp lý cho người đại diện phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp không thực hiện quyết định trái pháp luật của cấp trên. Thứ ba, miễn, giảm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người đại diện trong trường hợp phải tuân theo lệnh của cấp trên (cơ quan đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước), Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông. Thứ tư, miễn trách nhiệm pháp lý cho người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện phải báo thông tin liên quan đến doanh
nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3.2.3. Quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, xử lý
trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước một cách thống nhất.
3.2.4. Quy định rõ mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của người đại diện với trách nhiệm chính trị của
đảng viên tránh những mâu thuẫn, chồng chéo
3.2.5. Cần xây dựng quy định cơ sở pháp lý cho việc thống kê, công khai trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2.6. Hoàn thiện quy định về mối quan hệ trách nhiệm pháp lý giữa người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp với các chủ thể khác
3.2.7. Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xử lý trách nhiệm pháp lý của người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
3.3.1. Tăng cường việc quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
3.3.2. Kiện toàn các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp, người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan quản lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3.3.3. Nâng cao ý thức pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
3.3.5. Xử lý nhanh chóng, kịp thời, đúng tính chất, mức độ các hành vi vi phạm pháp luật trong đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp



24

C. KẾT LUẬN
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ về nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước nếu có hành vi vi phạm.
Xét về mặt cấu trúc, pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao
gồm văn bản quy phạm pháp luật mà nòng cốt là Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nội dung của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao
gồm: 1) Các quy định về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; 2) Các quy định về
trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm: trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm hình sự; 3) Nội dung quy định về miễn trách nhiệm pháp lý; 4) Nội
dung pháp luật về thực thi pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Qua khảo cứu thực trạng pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, thực tiễn thi hành pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
luận án chỉ ra một số mặt tích cực cũng như một số mặt còn tồn tại của pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, luận án kiến nghị các giải pháp nhằm hồn thiện
pháp luật trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.



×