Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.05 KB, 69 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và năng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Việc tổ chức hạch toán nguyên liệu, vật liệu hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng. Mặt khác,
nguyên liệu, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do
vậy, việc tổ chức công tác hạch toán kế toán về nguyên liệu, vật liệu là một tất
yếu của quản lý. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ
khâu thu mua, bảo quản đến khâu sử dụng để vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
sản xuất, vừa chống mọi hiện tượng thất thoát. Muốn vậy, các doanh nghiệp
cần phải áp dụng triệt để các biện pháp quản lý mà kế toán là một công cụ
quản lý đắc lực có hiệu quả cả về mặt hiện vật và giá trị.
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ là một doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập khi cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Ngay
từ đầu, Công ty hiểu rằng tổ chức hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu là
một vấn đế quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
không ngừng nâng cao công tác quản lý và kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên nên trong
thời gian thực tập tại Công ty, nhờ có sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đồng thời với sự hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công, cùng với sự
cố gắng của bản thân em đã lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu đề tài:
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
"Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ"
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm những phần chính sau đây:


Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Vận tải
và Đưa đón thợ mỏ
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Vận tải
và Đưa đón thợ mỏ
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI VÀ ĐƯA ĐÓN THỢ MỎ
1.1. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật có ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa
đón thợ mỏ
Tiền thân của Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ là Xí
nghiệp Vận tải hành khách. Xí nghiệp Vận tải hành khách được thành lập
theo quyết định số 628 TCP/TCCB ngày 03/01/1987 (từ đoàn xe phục vụ chở
công nhân thuộc Xí nghiệp Vận tải Cẩm Phả) trực thuộc Công ty Than Cẩm
Phả. Cơ sở vật chất ban đầu gồm có: xe ôtô vận tải được cải tạo tạm thời để
chở người; 02 phân xưởng bảo dưỡng và sửa chữa nhẹ cho ôtô với tổng diện
tích 6.500m
2
, trong đó có 2000m
2
nhà xưởng; 01 mặt bằng sân công nghiệp
nền đất có tổng diện tích 1.300m
2
; hệ thống nhà làm việc, kể cả trụ sở cơ quan
là nhà cấp 4, không có hệ thống thông tin, hệ thống cung cấp nước công
nghiệp.
Sau khi thành lập, Xí nghiệp cùng với cả ngành than chuyển đổi từ cơ

chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Tuy là Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong ngành song phải tự cân đối thu chi và đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Trong thời gian này, Xí nghiệp đã từng bước củng cố duy trì ổn
định và phát triển sản xuất, chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị vận tải, nâng cấp
từng bước cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản, cụ thể qua các năm như sau:
- Năm 1990, do yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ, cải thiện điều
kiện đi lại cho cán bộ công nhân viên trong vùng than Cẩm Phả, Xí nghiệp đã
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
tiến hành đổi mới công nghệ, cải tạo 80 xe KAMAZ thùng chuyên chở công
nhân phải đứng thành xe KAMAZ có đủ ghế ngồi để đưa đón công nhân mỏ.
- Năm 1992, Công ty đã thay thế toàn bộ các xe ô tô tải chở người bằng
các xe chuyên dụng, nâng tổng số lên 114 đầu xe ca vào năm 1998.
- Năm 1993, Công ty tiến hành cải tạo, nâng cấp phân xưởng bảo
dưỡng thành phân xưởng sửa chữa lớn và đóng vỏ xe ca với công suất trên 30
xe/ năm.
- Năm 1994: Mở rộng mặt bằng công nghiệp lên tổng diện tích
22.000m
2
. Xí nghiệp cũng trang bị mới hệ thống thông tin điện thoại gồm 01
tổng đài và 40 máy số hòa mạng, khoan mới và đưa vào khai thác sử dụng 02
giếng nước công nghiệp với công suất 220m
3
/ ngày đêm.
Năm 1997 Xí nghiệp Vận tải hành khách đổi tên thành Xí nghiệp Vận
tải và Đưa đón thợ mỏ trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam theo Quyết
định số 20/QĐ-BCN ngày 29/12/1997 của Bộ Công nghiệp.
Năm 2000 Xí nghiệp Vận tải và Đưa đón thợ mỏ trực thuộc Công ty
Vật tư Vận tải và Xếp dỡ theo quyết định số 22/2000/QĐ-BCN ngày
05/04/2000 của Bộ Công nghiệp.

Mỗi năm, Công ty đầu tư hàng chục tỷ đồng để mua và đóng mới từ 10
đến 15 xe chuyên dùng cho hoạt động vận chuyển. Nhờ thường xuyên đổi
mới công nghệ, mở rộng mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, văn phòng chỉ huy
sản xuất cho các đội xe vì vậy năm 1999 sản xuất của ngành than tuy gặp
nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn duy trì hoạt động, đảm bảo công ăn việc
làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Để góp phần nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và tạo ra loại hình
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo các doanh nghiệp
trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, tạo động lực
mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
của Nhà nước và doanh nghiệp, năm 2004 Xí nghiệp Vận tải và Đưa đón thợ
mỏ đã tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 654/QĐ-HĐQT ngày
28/04/2003 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam và đổi tên thành Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ.
Công ty đặt trụ sở tại phố Huỳnh Thúc Kháng, phường Cẩm Đông, thị xã
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, với số vốn điều lệ 16.000.000.000 đồng, trong đó
vốn Nhà nước là 11.300.000.000 đồng.
Công ty được Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy đăng ký
kinh doanh số 22.03.000190 ngày 22/12 /2003 với ngành nghề kinh doanh:
+ Đưa đón thợ mỏ và vận tải khách công cộng
+ Bốc xúc và vận chuyển than, đất đá
+ Sửa chữa thiết bị vận tải và gia công cơ khí
+ Chế biến và kinh doanh than
+ Kinh doanh hàng hóa, vật tư, thiết bị, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản
xuất và đời sống.
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ có tư cách pháp nhân đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty có con dấu riêng, độc lập
về mặt tài sản, được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương thị xã Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh, có điều lệ tổ chức và hoạt động. Công ty chịu trách nhiệm
tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự
chủ về tài chính. Công ty có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ
theo quy định của luật Doanh nghiệp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông
và quy định của điều lệ Công ty.
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ là công ty cổ phần được
tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập Công ty
bao gồm Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (giữ cổ phần
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
chi phối) và các công ty thành viên của Tập đoàn có sử dụng dịch vụ vận tải,
đưa đón thợ mỏ của Công ty.
Trong các năm qua, Công ty đã tự khẳng định được vị trí của mình
trong hệ thống dịch vụ dây truyền sản xuất than vùng Cẩm Phả. Công ty có
đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mà Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam đã phân công cho Công ty. Cụ thể, Công ty đã đạt
được kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm như sau:
Biểu 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005, 2006
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2005 2006
1 Nguyên giá TSCĐ 1000đ 73.452.700 92.967.400
2 Doanh thu 1000đ 22.530.200 25.018.600
3 Lợi nhuận 1000đ 12.376.000 14.890.000
4 Nộp Ngân sách 1000đ 1.796.552 2.234.458
5 Số CBCNV Người 682 707
6 Lương bình quân Đ/người/tháng 1.950.000 2.350.000
Số liệu trên cho thấy Công ty luôn phấn đấu đứng vững và trưởng

thành ngày một lớn mạnh. Tỷ lệ lãi khá cao, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước và đảm bảo được việc làm và tiền lương cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty. Năm 2006, Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 18 tỷ đồng
mua sắm xe ô tô chuyên chở, làm cho tổng TSCĐ của Công ty tăng lên đến
92.967.400.000 đồng. Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty hy vọng với sự mạnh dạn trong đầu tư TSCĐ, trong tương lai Công
ty sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, thu được lợi nhuận cao hơn,
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Hai mươi năm kể từ ngày thành lập đến nay, năm nào Công ty cũng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
và thiết bị. Các chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật, kết quả doanh thu sản xuất kinh
doanh năm nào cũng hoàn thành toàn diện, vượt kế hoạch tương đối cao, năm
sau cao hơn năm trước.
Từ kết quả sản xuất kinh doanh và những thành tích đạt được của cán
bộ công nhân viên Công ty, năm 1995 Công ty đã được Đảng và Nhà nước
tặng Huân chương Lao động hạng ba, năm 2002 được tặng Huân chương Lao
động hạng nhì. Các đơn vị và cán bộ công nhân viên của Công ty dược tặng 8
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 35 bằng khen của các Bộ, Nghành và
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu xuất sắc
toàn tỉnh về an toàn giao thông và vệ sinh lao động.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Hiện nay, Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ tự chịu trách
nhiệm về tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của mình nhưng về mặt
Đoàn thể, Đảng ủy và Công đoàn Công ty vẫn là một đơn vị trực thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Ngoài các thành viên của
HĐQT và ban Giám đốc, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 707
người được tổ chức thành các bộ phận: bộ phận văn phòng, bộ phận vận tải,
bộ phận sửa chữa, trung tâm điều hành sản xuất và Phân xưởng phục vụ đời

sống.
Bộ máy quản lý điều hành công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng với hai cấp quản lý:
- Cấp thứ nhất là từ Giám đốc Công ty xuống các phó Giám đốc và các
phòng ban chức năng.
- Cấp thứ hai là từ các Phó Giám đốc xuống các phòng trực tiếp và các
Phân xưởng Vận tải, Phân xưởng sửa chữa.
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Bộ máy quản lý sản xuất tổ chức theo loại hình chuyên môn hóa kết
hợp giữa phục vụ vận tải và cơ khí sửa chữa ôtô. Công ty bố trí sản xuất như
sau:
- Bộ phận vận tải bao gồm 8 Phân xưởng Vận tải và là bộ phận sản xuất
chính. Mỗi Phân xưởng Vận tải là một đơn vị trong cơ cấu tổ chức sản xuất
và chịu sự chỉ huy tập trung của Công ty. Công ty là nơi trực tiếp quản lý các
hoạt động và các yếu tố lao động theo kế hoạch được giao nhằm hoàn thành
kế hoạch vận chuyển với chi phí sản xuất hợp lý đồng thời đảm bảo an toàn
lao động, an toàn giao thông.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ bao gồm 2 Phân xưởng sửa ôtô. Bộ phận
này thực hiện chức năng sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị vận tải trong và
ngoài Công ty.
Công ty đã có một cơ cấu lao động hợp lý. Số lượng công nhân trực
tiếp sản xuất kinh là 403 người chiếm 57% tổng số cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty, đây là lực lượng chủ yếu và đóng vai trò nòng cốt góp
phần tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi công nhân đều
được trang bị những kiến thức về an toàn lao động và an toàn giao thông, đảm
bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về vệ sinh, an toàn lao động trong sản xuất
và đưa đón công nhân mỏ đến nơi làm việc đúng thời gian. Bên cạnh đó Công
ty cũng xác định đúng số lượng lao động quản lý bảo vệ bến bãi, kho tàng
nhằm đảm bảo không để xảy ra mất mát các phương tiện vận tải, máy móc,

vật tư... Ở công ty cũng có một đội ngũ nhân viên kỹ thuật và quản lý kinh tế
có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, yêu nghề, luôn
luôn tiếp nhận kịp thời những thay đổi của cơ chế chính sách và thị trường để
vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế tại đơn vị, có tác phong làm việc
khoa học, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công việc, Công ty đã có
nhiều chính sách nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân
viên. Hàng năm, Công ty đã tuyển chọn một số cán bộ giỏi, công nhân có
trình độ tay nghề cao đi học tập ở trong nước và nước ngoài để mang những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quản lý về phục vụ cho sự phát triển chung
của Công ty. Dưới sự lãnh đạo tận tình của Ban Giám đốc, cán bộ công nhân
viên trong công ty đều phấn khởi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty đồng thời đóng góp phần vào
sự phát triển vững mạnh của cả Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.
Với nhân sự như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được
thể hiện trong sơ đồ sau:
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó Giám đốc sản
xuất
Phó Giám đốc kỹ
thuật
Văn phòng

giám đốc
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Tổ chức
lao động
Phòng Kế
hoạch
Phòng Bảo vệ -
Quân sư
Phòng Kỹ thuật
Phân xưởng phục vụ
Phòng An toàn
Phòng Vật tư
Trung
tâm chỉ
huy sản
xuất
PX
vận
tải
số 1
PX
vận
tải
số 2
PX
vận
tải
số 3
PX

vận
tải
số 4
PX
vận
tải
số 5
PX
vận
tải
số 6
PX
vận
tải
số 7
PX
vận
tải
số 8
PX
sửa
chữa
lớn
PX
sửa
chữa
bảo
dưỡng
10
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công
ty ta thấy bộ máy này được tổ chức tương đối hợp lý và gọn nhẹ, không
chồng chéo trong điều hành và quản lý. Với cơ cấu tổ chức như trên, chức
năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận như sau:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm:
ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường niên và ĐHĐCĐ bất thường. Quyền hạn
và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ bao gồm:
+ Thông qua báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh; thông qua báo cáo của các kiểm soát viên.
+ Thông qua đề nghị của HĐQT về quyết toán năm tài chính ; phương
án phân phối, sử dụng lợi nhuận; chia cổ tức, trích lập và sử dụng các quỹ.
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư
trong năm tài chính mới;
+ Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn góp cổ phần và phát hành
cổ Phiếu.
+ Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với những sai
phạm của thành viên HĐQT, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát.
+ Bầu thành viên HĐQT và Ban kiểm soát khi hết nhiệm kỳ hoặc bổ
xung thay thế.
+ Thông qua điều lệ bổ xung nếu cần.
+ Quyết định khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty. HĐQT có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cho hội đồng cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty, chịu sự lãnh đạo
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh

trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Cơ cấu Ban kiểm soát của Công ty như
sau:
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: 01 người
Công ty Than Khe Chàm: 01 người
Công ty Vật tư, Vận tải và Xếp dỡ 01 người
Giám đốc là người đứng đầu và có quyền điều hành cao nhất trong
công ty. Giám đốc là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của đơn vị và
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam về việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, nhân lực do
Tập đoàn giao.
Phó Giám đốc là người là người giúp việc và tham mưu cho Giám đốc,
điều hành các công việc do Giám đốc phân công, giám sát các các hoạt đông
của các bộ phận, các khâu sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực được phân công cụ thể:
Phó Giám đốc sản xuất trực tiếp quản lý Trung tâm chỉ huy sản xuất,
phòng Bảo vệ - Quân sự và 8 Phân xưởng Vận tải;
Phó Giám đốc kỹ thuật trực tiếp quản lý phòng Kỹ thuật, phòng Vật tư,
phòng An toàn, Phân xưởng sửa chữa lớn và Phân xưởng bảo dưỡng.
Văn phòng Giám đốc có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc tổ
chức thực hiện các lĩnh vực công tác: hành chính quản trị; thi đua,tuyên
truyền, văn thể; y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động, kế hoạch hóa gia
đình.
Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng giúp việc cho Giám đốc tổ
chức thực hiện các công tác thống kê, kế toán, tài chính.
Phòng Tổ chức lao động có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc tổ chức thực hiện các công tác: tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
công nhân; tổ chức lao động và quản lý lao động, định mức lao động, tiền
lương và các chế độ đối với người lao động.

Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về kế
hoạch sản xuất - kinh doanh; đầu tư - xây dựng cơ bản.
Phòng Bảo vệ - Quân sự có nhiệm vụ chỉ huy Trưởng Đại đội tự vệ về
việc thực hiện công tác: bảo vệ, an ninh và quân sự.
Trung tâm chỉ huy sản xuất có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc về điều hành sản xuất; thống kê theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và đề xuất các biện pháp quản lý và điều hành.
Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc thực
hiện các công việc như: quản lý kỹ thuật ôtô, cơ điện khí, quản lý tiến bộ kỹ
thuật, thông tin liên lạc.
Phòng Vật tư có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc tổ chức
các công tác quản lý, cung cấp vật tư theo yêu cấu của sản xuất.
Phòng an toàn có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc thực
hiện các công tác an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi
trường.
Phân xưởng phục vụ có chức năng tổ chức phục vụ đời sống vật chất
cho công nhân, nhân viên và tổ chức sản xuất khác.
Phân xưởng Vận tải là nơi trực tiếp quản lý, tổ chứ và khai thác các
yếu tố, thiết bị xe máy, vật tư, lao động.
Phân xưởng bảo dưỡng có chức năng bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa,
tân trang các xe bị hư hỏng nhẹ; gia công chế biến một số chi tiết máy đơn
giản phục vụ cho sản xuất phân xưởng và yêu cầu đột xuất.
Phân xưởng sửa chữa lớn có chức năng bảo dưỡng kỹ thuật các loại
xe ôtô cấp từ 1000 giờ, cấp 2 tăng cường đến cấp 3; sửa chữa các xe hư hỏng
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
nặng; bán trung tu đến trung tu động cơ, gầm, đóng mới thùng xe ôtô, sửa
chữa lớn toàn bộ xe ôtô.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ được
tổ chức theo mô hình tập trung, có nghĩa là đơn vị mở một bộ sổ kế toán, tổ
chức một bộ máy kế toán thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở tất cả các
phần hành kế toán. Phòng kế toán tập trung của đơn vị phải thực hiện tất cả
các công tác kế toán từ lập đến thu, nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên
hệ thống báo các, phân tích và tổng hợp của đơn vị. Ở các phân xưởng, Công
ty có bố trí các nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, hạch toán
ban đầu về ngày, giờ công lao động, lượng vật tư tiêu hao, chi phí phân xưởng
và chuyển chứng từ về cho phòng kế toán trung tâm chứ không tổ chức hạch
toán riêng. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán là quan
hệ theo kiểu trực tuyến, tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán phần hành không thông qua các trung gian nhận lệnh. Bộ máy kế
toán trên giác độ tổ chức lao động kế toán là tập đồng bộ các nhân viên lao
động kế toán để đảm bảo khối lượng các công tác kế toán phần hành với đầy
đủ các chức năng thông tin và kiểm tra. Các nhân viên trong bộ máy kế toán
có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành
trong bộ máy kế toán. Tổng số cán bộ nhân viên trong phòng kế toán bao gồm
8 người tương ứng với 8 bộ phận kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Mỗi bộ phận kế toán trên sẽ đảm nhiệm chức năng riêng của mình, cụ
thể như sau:
Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than
-Khoáng sản Việt Nam bổ nhiệm và bãi miễn. Có chức năng tham mưu và
thay mặt Giám đốc trực tiếp quản lý và chỉ đạo phòng Tài chính - Kế toán
thực hiện và hoàn thành mọi nhiệm vụ trong công tác thống kê, kế toán, tài
chính theo đúng quy định của Nhà nước, của cấp trên. Đồng thời kế toán
trưởng làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước tại Công
ty. Kế toán trưởng Công ty chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và

trước kế toán trưởng cấp trên về các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn đã được Nhà nước và Công ty quy định.
Phó phòng Kế toán là người do Giám đốc đề bạt và bãi miễn. Phó
phòng kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng và chịu trách nhiệm
trước kế toán trưởng về những nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ của phó
phòng kế toán cụ thể như sau:
Phó phòng kế toán
Kế
toán
vật tư
Kế toán TSCĐ
và giá thành sản
xuất khác
Kế toán quỹ
và thanh
toán công nợ
Thủ
quỹ
Thống kê
kiêm kế
toán tiền
lương
Nhân
viên
đóng vé
xe
Kế toán trưởng
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
- Phó phòng kế toán có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo

công tác kế toán ở các bộ phận, thay kế toán trưởng giải quyết các công việc
khi kế toán trưởng đi vắng.
- Làm công tác kế toán tổng hợp, theo dõi các số liệu hạch toán để lên
bảng cân đối kế toán và tính giá thành sản xuất của Công ty.
- Theo dõi thanh toán các nghiệp vụ Ngân hàng, lập và thực hiện các
báo cáo tiền mặt, các hợp đồng tín dụng, lập kế hoạch vốn lưu động, kế hoạch
tài chính, tổ chức hạch toán kế toán của các phân xưởng và các công việc
hành chính khác của phòng Tài chính - Kế toán.
Kế toán TSCĐ và giá thành sản xuất khác có nhiệm vụ theo dõi tình
hình tăng, giảm tài sản cố định, theo dõi và tính khấu hao hàng tháng; mở sổ
theo dõi đăng ký TSCĐ, sổ khấu hao và thẻ TSCĐ; lập các thủ tục tăng giảm,
thanh lý, điều động TSCĐ; tổ chức theo dõi quản lý tình hình sửa chữa lớn
TSCĐ; tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ và nghiệm thu các công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành;tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất khác. Lập
bảng kê số 4 (tập hợp chi phí sản xuất), lập bảng kê phân bổ khấu hao TSCĐ
và các báo cáo khác có liên quan; tổ chức lưu giữ chứng từ, báo biểu về
TSCĐ và giá thành sản xuất khác.
Kế toán vật tư có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ nhập
xuất vật liệu trong kho, kiểm tra việc ghi chép về mặt số lượng của các Thủ
kho, thừa lệnh kế toán trưởng ký xác nhận vào Thẻ kho; theo dõi tình hình
nhập - xuất - tồn vật liệu của Công ty; Lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2
để tính giá thành sản phẩm; tham gia kiểm kê vật tư hàng kỳ, đột xuất đánh
giá đề xuất biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất; tổ chức
lưu trữ các chứng từ sổ sách về vật liệu và kiểm kê.
Thống kê kinh tế kiêm kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội căn cứ
vào bảng tính lương của các đơn vị sản xuất, kế toán tiến hành kiểm tra và đối
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
chiếu các khoản khấu trừ lương của cán bộ công nhân các đơn vị sản xuất;
theo dõi các khoản thưởng, phạt, trừ; các khoản nợ lương và các khoản khấu

trừ khác; hàng tháng lên tổng hợp tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương;
hàng quý lập báo cáo thanh toán quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ
chức lưu trữ các chứng từ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Kế toán quỹ và thanh toán công nợ tiến theo dõi số hiện có và tình
hình tăng giảm quỹ tiền mặt của Công ty, mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu chi, tính ra số tồn quỹ
tại mọi thời điểm; lập Bảng kê số 1 và Nhật ký chứng từ số 1. Theo dõi công
nợ nội bộ của Công ty, các khoản công nợ với người mua người bán và tình
hình thanh toán các khoản công nợ đó thông qua Nhật ký chứng từ số 5 và
Nhật ký chứng từ số 8.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập xuất quỹ tiền
mặt theo đúng quy định của Công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn
quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt.
Nếu chênh lệch kế toán tiền mặt và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Thủ quỹ cùng kế toán
tiền mặt thực hiện việc kiểm kê quỹ đột xuất (hoặc định kỳ), thực hiện quy
định giữ gìn bảo vệ an toàn quỹ. Thường xuyên đi ngân hàng xin tiếp quỹ chi
tiêu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, chi lương cho cán bộ công nhân viên,
tổ chức lưu trữ bảo quản chứng từ quỹ..
Nhân viên đóng vé xe làm nhiệm vụ đóng dấu cho từng loại vé, cấp
phát đúng, chính xác về mặt số lượng cho các đơn vị khách hàng.
Vậy bộ máy tổ chức kế toán đã có sự phân công phần hành cụ thể theo
yêu cầu quản lý của đơn vị và theo số lượng kế toán viên. Tuy mỗi bộ phận
đều có đặc thù riêng theo đặc thù công việc của mình song tất cả đều có mối
kiên hệ liên hệ chặt chẽ với nhau, do đó việc hạch toán chi tiết từng nghiệp vụ
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
phải chính xác để giúp cho quá trình hạch toán tổng hợp được thống nhất,
trung thực và chính xác tuyệt đối.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

Như tất cả các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
khác, Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ sử dụng sổ kế toán để ghi
chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh
theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến Công ty. Với
tình hình hiện nay, Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ có quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều trong một kỳ kế toán. Do vậy, để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, hạch toán, lưu giữ và
yêu cầu quản lý, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký- chứng từ.
Công ty đã thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính. Do không sản xuất và kinh doanh sản phẩm và
những điều kiện riêng khác, Công ty không sử dụng Nhật ký - Chứng từ số 3
(tiền đang chuyển) và các Bảng kê số 8, 9, 10.
Về kế toán nguyên, vật liệu, kế toán sử dụng các sổ kế toán và tiến
hành ghi sổ như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ về nguyên vật liệu như: Hóa đơn
GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu chi tiền mặt,… kế toán lấy số
liệu ghi vào các Nhật ký - Chứng từ 1, 2. 5, 10 và các sổ kế toán liên quan. Từ
các chứng từ liên quan, thông qua Bảng phân bổ vật tư kế toán ghi vào Bảng
kê 4, 5. Từ Bảng kê này, kế toán lấy số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7.
Sổ cái TK 152 được ghi vào cuối mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
Nhật ký - Chứng từ 1, 2, 5, 7, 10.
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty có thể được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu

Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Chứng từ về
NVL
Bảng phân bổ
NVL
Sổ chi tiết TK
331
NKCT số 7
NKCT số 5
Bảng kê số 4,
5
Sổ Cái TK
152
Báo cáo kế
toán
NKCT số 1,
2, 7, 10
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ ĐƯA
ĐÓN THỢ MỎ
2.1. Thực trạng kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Vận
tải và Đưa đón thợ mỏ
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ là một doanh nghiệp lớn,
nguyên, vật liệu có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động của công ty. Vì vậy cần
đảm bảo việc theo dõi tình hình biến động của từng loại nguyên, vật liệu một
cách chính xác. Do đó, kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là một khâu rất quan
trọng trong kế toán nguyên, vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là công
tác kết hợp giữa kho vật tư và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ

tình hình biến động vật liệu hàng ngày của Công ty. Hiện nay Công ty sử
dụng sổ số dư để kế toán chi tiết nguyên, vật liệu.
2.1.1. Kế toán chi tiêt nguyên vật liệu tại kho
Một trong những công tác quản lý nguyên, vật liệu là phản ánh chính
xác tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại cả về số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Thủ tục nhập kho: Công tác kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho
đóng một vai trò quan trọng cho yêu cầu trên, việc kiểm tra, đánh giá nguyên,
vật liệu trước khi nhập kho là công việc thường xuyên được thực hiện để
quyết định có nên nhận hàng hay không. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng
nguyên, vật liệu, bộ phận có nhu cầu sẽ lập Phiếu đề nghị mua vật tư. Phiếu
đề nghị mua vật tư sẽ được chuyển cho Trưởng phòng vật tư và Giám đốc ký
duyệt. Trên cơ sở đó, Phòng vật tư sẽ gửi thông báo về việc mua vật tư cho
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp sẽ gửi lại Báo giá vật tư đến cho Phòng
vật tư của Công ty. Báo giá sẽ được Trưởng phòng vật tư và các cá nhân có
liên quan duyệt và tiến hành lập Biên bản duyệt giá mua vật tư. Sau đó,
Phòng vật tư sẽ ký Hợp đồng kinh tế về việc mua vật tư. Trong Hợp đồng sẽ
ghi rõ các điều khoản liên quan đến quy cách, chất lượng, số lượng, chủng
loại của mỗi vật tư. Khi nhận được hóa đơn của người bán vật tư chuyển tới,
phòng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với từng hợp đồng kinh tế hoặc kế
hoạch thu mua để xem số lượng hàng nhận được có đúng như hợp đồng hay
không. Trước khi nhập kho, phòng kế toán cùng với phòng vật tư và phòng kỹ
thuật tiến hành kiểm tra chất lượng của nguyên, vật liệu xem có đáp ứng được
yêu cầu hay không; kết quả của việc kiểm tra sẽ được ghi vào biên bản kiểm
tra chất lượng hàng hóa (Phụ lục 01). Nếu nguyên, vật liệu đáp ứng được yêu
cầu đặt ra trong hợp đồng thì căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm thì
Phòng vật tư tiến hành lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3
liên, liên 1 lưu tại Phòng vật tư, liên 2 kèm với hóa đơn chuyển cho kế toán

thanh toán, liên 3 giao cho Thủ kho ghi vào Thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán vật tư để ghi vào sổ chi tiết nguyên, vật liệu theo từng loại vật liệu. Căn
cứ vào Phiếu nhập kho, Thủ kho kiểm nhận nguyên, vật liệu rồi ghi số lượng
thực nhập vào Phiếu nhập kho rồi cùng người giao hàng ký nhận vào cả 3 bản
Piếu nhập kho. Nguyên, vật liệu nhập kho được Thủ kho xắp xếp một cách
khoa học để thuận lợi cho việc bảo quản và cấp phát nguyên, vật liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12/2007 Công ty mua tôn 3 ly để phục vụ cho sửa
chữa vỏ xe ôtô với số lượng là 5000m, công tác kế toán chi tiết nguyên vật
liệu tại kho của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây:
Khi Công ty nhận được hàng và hóa đơn GTGT của nhà cung cấp:
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN (GTGT) MS 01 GTKT 3LL-01
Liên 2 (Giao khách hàng) Phát hành theo CV số 4660TC/AC
Ngày 13/12/2007 Ngày 07/12/1998 của TCT
AA/2005T
No 0204781
Đơn vị bán: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại- TKV
Địa chỉ: 226- Lê Duẩn, Hà Nội Số tài khoản………
Điện thoại: 047705660 Mã số thuế: 0100101298- 006
Họ và tên người mua hàng: Ông Nguyễn Văn Trọng
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ
Địa chỉ: Phường Cẩm Đông, Cẩm Phả, Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản- Mã số thuế: 5700477326
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Tôn 3 ly M 5.000 4.500 22.500.000
22.500.000
Cộng tiền hàng: 22.500.000
Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.125.000

Tổng tiền thanh toán 23.625.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu, sáu trăm hai năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi vật tư được chuyển đến kho của Công ty thì Công ty tiến hành
lập ban thanh tra kiểm nghiệm vật tư xem có đảm bảo yêu cầu như trong Hợp
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
đồng hay không. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Phòng vật tư căn cứ vào hóa đơn và kế quả kiểm nghiệm của ban kiểm
nghiệm vật tư tiến hành lập Phiếu nhập kho
Biểu 2.2. Phiếu nhập kho
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ Mẫu số :01/VT
Cẩm Đông, Cẩm Phả, Quảng Ninh Ban hành theo QĐ số: 1141: TC/CĐKT
Số: 83
PHIẾU NHẬP KHO Nợ TK 1521
Có TK 331
Ngày 13/12/2007
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Bình
Theo số hoá đơn số 0204781 Ngày 13 tháng 12 năm 2007
Nhập tại kho: Vật liệu
STT Tên, nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư
(SPHH)

số
Đơn
vị
tính

Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Tôn 3 ly m 5.000 5.000 4.500 22.5000.000
Cộng 22.5000.000
Phụ trách vật tư
( Ký, họ tên)
Người nhận
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Người lập Phiếu
( Ký, họ tên)
Thủ tục xuất kho: Các bộ phận sử dụng nguyên, vật liệu căn cứ vào kế
hoạch sử dụng nguyên, vật liệu và dự toán của các công trình do Phòng kỹ
thuật lập, Phòng vật tư, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị viết
Phiếu lĩnh vật tư. Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên trong đó ghi rõ số
lượng, đơn vị. Liên 1 giao cho Phân xưởng sử dụng, cuối kỳ Phân xưởng tập
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
hợp Phiếu lĩnh vật tư giao cho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, liên 2
giao cho Thủ kho để vào Thẻ kho. Phiếu lĩnh vật tư sau khi có đầy đủ chữ ký
của người viết Phiếu, Trưởng phòng vật tư và Giám đốc Thủ kho sẽ căn cứ và
Phiếu lĩnh vật tư tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo đúng số lượng và

chủng loại ghi trên Phiếu lĩnh vật tư, đồng thời lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho được lập thành 4 liên: 1 liên giao cho người đi lĩnh nguyên vật liệu, 1 liên
giao cho Thủ kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho, 1 liên giao cho kế toán vật tư để
làm căn cứ ghi sổ kế toán, 1 liên ( chứng từ gốc) lưu tại phòng vật tư.
Ví dụ ngày 20/12/2007 Phân xưởng sửa chữa lớn có nhu cầu sử dụng
tôn 3 ly vào việc sửa chữa thay thế vỏ cho xe ôtô 14L- 8593. Căn cứ vào nhu
cầu sử dụng Phòng vật tư, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị
viết Phiếu lĩnh vật tư. Trong Phiếu lĩnh ghi rõ số lượng tôn 3 ly cần sử dụng là
3000m vào phần xin lĩnh.
Biểu 2.3. Phiếu lĩnh vật tư
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ
Cẩm Đông, Cẩm Phả, Quảng Ninh
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ số: 116
Ngày: 20/12/2007
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Đơn vị và người nhận: Phân xưởng sửa chữa lớn
Dùng vào việc: Thay thế phụ tùng xe số 14L - 8593
Danh điểm vật tư………. Tại kho: Vật liệu
Danh
điểm vật

Tên nhãn
hiệu quy
cách

số
Đơn
vị tính
Số lượng

Xin lĩnh Thực lĩnh
Giá
đơn vị
Thành tiền
(5x6)
A B C D 1 2 3 4
1 Tôn 3 ly M 3.000 3.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bốn năm ngàn đồng chẵn.
Trưởng phòng vật tư Ngươì viết Phiếu Thủ kho Người nhận Giám đốc
Thủ kho căn cứ vào Phiếu lĩnh vật tư sẽ xuất kho tôn 3 ly từ kho vật
liệu và ghi khối lượng xuât kho vào phần thực lĩnh. Sau đó Phòng vật tư sẽ
lập Phiếu xuất kho:
Biểu 2.4. Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Vận tải và Đưa đón thợ mỏ Số:116
Cẩm Đông, Cẩm Phả, Quảng Ninh
PHIẾU XUẤT KHO
25

×