Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và kháng bệnh đạo ôn của tập đoàn giống lúa mang gen kháng tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 153 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn
được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân.
Trước tiên tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nơng
học, Phịng đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo trong khoa Nông học đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tơi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã
nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thu thập số liệu để
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Sở NN & PTNT, Chi Cục Bảo vệ thực
vật Bình Định và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt
thời gian để tôi học tập và triển khai tốt các thí nghiệm, góp phần vào sự hồn thiện của
đề tài.
Tơi chân thành cảm ơn các cơ quan: Phịng NN &PTNT, Trạm Bảo vệ thực vật
cùng 271 hộ nông dân các huyện Phù Cát, Tuy Phước và Hoài Ân đã tạo điều kiện cho
tôi thu thập các thông tin cần thiết để phục vụ cho luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Gia Đình ơng Lê Thanh Xn ở xã Ân Tường Đơng
huyện Hồi Ân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong việc bố trí thí nghiệm ngồi đồng ruộng.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân u trong gia đình, bạn
bè ln ở bên động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.

Bình Định, ngày 19 tháng 06 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Phượng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong luận văn này là quá trình nghiên cứu
của tôi và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ của các tổ chức cá nhân cho việc hoàn thành luận
văn đã được cảm ơn. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Phượng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................................ 2

Điểm mới của đề tài ......................................................................................................... 2
1.1. Tình hình sản xuất lúa, bệnh đạo ôn trên thế giới và Việt Nam ............................... 3
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ................................................. 3
1.1.2. Tình hình bệnh đạo ơn trên thế giới và ở Việt Nam ............................................ 11
1.2. Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh đạo ôn ............................................................ 16
1.2.1. Tác nhân gây bệnh đạo ôn ở lúa .......................................................................... 16
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh, phát triển của bệnh đạo ơn. ....... 17
1.3. Nghiên cứu tính kháng bệnh đạo ơn ở lúa .............................................................. 19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng bệnh đạo ôn trên thế giới ........ 20
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng bệnh đạo ôn ở Việt Nam ......... 24
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 28
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 28
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 29

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 30
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................ 31
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định.............................................. 32
2.4.4. Điều kiện thí nghiệm của tập đồn giống ............................................................ 38
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 39

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 40
3.1. Tình hình nhiễm bệnh của các giống lúa đang sản xuất tại Bình Định .................. 40
3.1.1. Hiện trạng sản xuất lúa của các hộ nông dân ở 3 huyện nghiên cứu .................. 40
3.1.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa của các hộ nơng dân ở Hồi Ân, Phù Cát và
Tuy Phước ..................................................................................................................... 42
3.1.3. Tình hình nhiễm bệnh đạo ôn trên lúa và quản lí bệnh đạo ôn của các hộ nơng dân
ở Hồi Ân, Phù Cát và Tuy Phước ................................................................................ 44
3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đồn dịng, giống kháng đạo ơn ............ 48
3.2.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của cây lúa ...................................................... 48
3.2.2. Chiều cao cây của các giống lúa.......................................................................... 53
3.2.3. Khả năng đẻ nhánh của tập đồn giống lúa kháng đạo ơn .................................. 56
3.2.4. Các chỉ tiêu về hình thái ...................................................................................... 59
3.3. Đánh giá tính kháng bệnh đạo ơn của các dịng, giống mang gen kháng bệnh đạo ơn
ngồi đồng ruộng ........................................................................................................... 61
3.3.1. Thành phần và mức độ phổ biến các loài sâu bệnh hại xuất hiện trên ruộng thí
nghiệm ........................................................................................................................... 61
3.3.2. Đánh giá tính kháng bệnh đạo ơn của tập đồn giống mang gen kháng ngoài đồng
ruộng .............................................................................................................................. 69
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tập đồn dịng, giống kháng đạo ơn .... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 80
Kết luận.......................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 82

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


BVTV

: Bảo vệ thực vật.

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

TT

: Số thứ tự

FAO

: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc)

IRRI

: International Rice Research Institute
(Viện nghiên cứu lúa Quốc tế)

P1000

: Khối lượng 1000 hạt

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TBNN

: Trung bình nhiều năm

UBND

: Ủy ban nhân dân

KD28

: Khang dân 28

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

BĐ ĐN

: Bắt đầu đẻ nhánh

KTĐN


: Kết thúc đẻ nhánh

BĐT

: Bắt đầu trổ

KTT

: Kết thúc trổ

TGST

: Thời gian sinh trưởng.

TLB

: Tỷ lệ bệnh.

CSB

: Chỉ số bệnh.

Đ/c

: Đối chứng.

CĐML

: Cánh đồng mẫu lớn.


HTXNN

: Hợp tác xã Nông nghiệp.

KHKT

: Khoa học kỹ thuật.

Ha

: Hecta

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ước lượng số người dùng lúa gạo như là nguồn lương thực chính ................ 3
ở một số nước Châu Á ..................................................................................................... 3
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới qua các năm ....................... 4
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của một số nước năm 2013..................... 5
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Việt Nam ................................................ 7
Bảng 1.5. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm ..................................... 8
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Bình Định qua các năm .............................. 10
Bảng 1.7. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn trên tồn quốc. ............................................... 14
Bảng 1.8. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn ở Bình Định qua các năm. ............................. 15
Bảng 2.1. Các giống lúa gần như đẳng gen kháng bênh đạo ôn (do IRRI, Philippines
cung cấp)........................................................................................................................ 29
Bảng 2.2. Tổng số hộ gia đình điều tra.......................................................................... 30

Bảng 2.3. Phân cấp mức độ nhiễm sâu cuốn lá trên lúa ................................................ 35
Bảng 2.4. Phân cấp mức độ nhiễm rầy trên lúa ............................................................. 35
Bảng 2.5. Phân cấp hại bệnh đốm nâu trên lúa ............................................................. 37
Bảng 2.6. Phân cấp hại Bệnh khô vằn trên lúa .............................................................. 37
Bảng 2.7. Diễn biến khí hậu thời tiết ở Bình Định vụ Đơng xuân 2014 - 2015: .......... 39
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và số vụ trồng lúa tại 3 điểm nghiên cứu ở 2 vụ Đông
Xuân 2013 - 2014 và 2014 - 2015 ................................................................................. 40
Bảng 3.2. Cơ cấu giống lúa tại 3 điểm nghiên cứu vụ Đông Xuân 2014 - 2015 .......... 41
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng phân bón cho cho lúa tại 3 điểm nghiên cứu trong 2 vụ
Đông Xuân 2013 - 2014 và 2014 – 2015 ...................................................................... 42
Bảng 3.4. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn tại 3 điểm nghiên cứu trong 2 vụ Đông Xuân
2013 - 2014 và 2014 - 2015 ........................................................................................... 45
Bảng 3.5. Tỷ lệ các hộ sử dụng thuốc trừ bệnh đạo ôn tại 3 điểm nghiên cứu ở 2 vụ
Đông Xuân 2013 - 2014 và 2014 - 2015 ....................................................................... 46
Bảng 3.6. Tình hình nhiễm bệnh đạo ôn của các giống lúa được trồng tại 3 điểm nghiên
cứu ở 2 vụ Đông Xuân 2013 - 2014 và 2014 – 2015 .................................................... 47
Bảng 3.7. Thời gian trải qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lúa .. 49

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

Bảng 3.8. Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm qua các giai đoạn .................... 55
Bảng 3.9. Khả năng đẻ nhánh của tập đồn giống lúa kháng đạo ơn ............................ 58
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về hình thái của tập đồn giống lúa kháng đạo ơn ............ 60
Bảng 3.11. Thành phần và mức độ phổ biến các loài sâu bệnh hại xuất hiện trên ruộng
thí nghiệm. ..................................................................................................................... 63
Bảng 3.12. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ của các giống qua các kỳ điều tra......... 64
Bảng 3.13. Diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh khô vằn qua các kỳ điều tra .............. 67

Bảng 3.14. Diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh đạo ôn lá qua các kỳ điều tra ............. 70
Bảng 3.15. Diễn biến tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh đạo ôn cổ bông qua các kỳ điều tra .. 72
Bảng 3.16. Mức độ nhiễm bệnh theo thời gian (AUDPC) trên lá và cổ bông .............. 74
Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tập đoàn giống .............. 77

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Chiều cao cây giai đoạn đẻ nhánh và chiều cao cây cuối cùng của các dịng,
giống lúa thí nghiệm ...................................................................................................... 56
Hình 3.2 . Tỷ lệ bệnh đạo ôn trên lá và cổ bơng theo thời gian (AUDPC) của các dịng
bị nhiễm bệnh ................................................................................................................ 75
Hình 3.3. Chỉ số bệnh đạo ơn trên lá và cổ bơng theo thời gian (AUDPC) của các dịng
bị nhiễm bệnh ................................................................................................................ 75
Hình 3.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các dịng, giống lúa thí nghiệm 73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực chính của nước ta và
nhiều nước trên thế giới, nó có vai trị rất quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp. Khoảng
40% dân số trên thế giới sống bằng lúa gạo, sử dụng lúa gạo làm nguồn lương thực. Sản
xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á với mức tiêu dùng hàng năm khoảng

180 - 200 kg/người, ở Châu Mỹ, Châu Âu khoảng 100 kg/người [11].
Nếu tính mức calori cung cấp cho khẩu phần ăn của người Việt Nam 2.215 kilocalo
mỗi ngày thì 68% nguồn năng lượng đó là từ lúa gạo (IRRI facts). Ở nhiều vùng nông
thôn, 60 - 80% chi tiêu trong gia đình phụ thuộc vào lúa gạo. Vì vậy, những năm mất
mùa lúa thường dẫn đến nạn đói. Bởi vậy sự phát triển của ngành trồng lúa gắn bó chặt
chẽ với đời sống của người dân Việt Nam [6].
Tuy nhiên trong những năm gần đây tình hình dịch bệnh trên cây lúa ngày càng
có nhiều biến đổi phức tạp và ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, sản lượng lúa. Trong
đó bệnh đạo ơn là một trong những bệnh phổ biến ở hầu hết các nước trồng lúa trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh do nấm Pyricularia oryzae Cav. gây ra và là một trong
số các loại bệnh phổ biến và nguy hại nhất đối với lúa. Nấm bệnh xâm nhập và ký sinh
ở lá, cổ bông và thân lúa. Gây hại nghiêm trọng ở trên thân lá và cổ bông. Khi dịch bệnh
xảy ra có thể gây hại và làm giảm năng suất từ 35 - 50% tổng sản lượng lương thực của
thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam bệnh đạo ôn đã gây bệnh ở cả 8 vùng sinh thái nơng
nghiệp [1]. Đối với các nước trên thế giới thì việc quản lý bệnh đạo ôn cũng rất được
chú ý đến rất nhiều bằng các biện pháp khác nhau [6].
Ở nước ta, bệnh đạo ôn gây hại quanh năm, nhất là vụ Đông Xuân trên những
giống nhiễm ở lúa gieo sạ dày, bón phân đạm nhiều. Khu vực Miền Trung của Việt Nam
với điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, gây hại,
đặc biệt nghiêm trọng là bệnh đạo ôn. Bệnh sẽ phát triển thành dịch khi hội đủ 3 điều
kiện: Có nguồn nấm bệnh (ký sinh), gieo các giống lúa nhiễm bệnh (ký chủ) và điều
kiện môi trường thuận lợi. Việc sử dụng giống kháng, một mặt làm giảm thiệt hại năng
suất, tiết kiệm chi phí phịng trừ, mặt khác hạn chế sử dụng thuốc hóa học gây ơ nhiễm
mơi trường.
Đối với hầu hết những diện tích trồng lúa trên thế giới, việc quản lý bệnh đạo ôn
đều dựa vào sự du nhập thường xuyên của các giống lúa kháng bệnh mới do tính kháng
bệnh của các giống khơng kéo dài hơn 2 hoặc 3 năm [25]. Một câu hỏi đặt ra liệu tính
kháng bệnh của các giống lúa bị phá vỡ do sự xuất hiện các chủng nấm với dạng độc
tính mới hay khơng? Và kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy một trong những nguyên
nhân chính gây ra tình trạng trên là do sự xuất hiện thường xuyên những biến đổi về mặt

di truyền của nấm bệnh hình thành nên những tính độc tố mới, làm cho các gen kháng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

bệnh đạo ôn trên các giống lúa trở nên không cịn hiệu quả trong việc quy định tính
kháng bệnh của giống lúa. Ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới thường
xuất hiện nhiều chủng nấm gây bệnh đạo ơn có độc tính cao và có sự đa dạng lớn trong
các quần thể của nấm bệnh . Vì vậy để chọn tạo giống lúa kháng bệnh đạo ôn bền vững,
cần xác định các chủng nấm gây bệnh đạo ôn và các gen kháng bệnh đạo ôn vẫn còn
hiệu quả kháng bệnh đối với các chủng nấm trong quần thể nấm ở mỗi vùng trồng lúa
[7]. Ngoài ra, việc nghiên cứu các giống lúa vừa có khả năng kháng bệnh tốt vừa cho
năng suất cao, chất lượng gạo tốt là mục tiêu hàng đầu trong công tác chọn giống.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển và kháng bệnh đạo ơn của tập đồn giống lúa mang gen
kháng tại tỉnh Bình Định” nhằm góp phần tìm hiểu khả năng thích nghi cũng như tính
kháng bệnh đạo ơn của tập đồn dịng, giống mang gen kháng trong điều kiện canh tác tại
Bình Định, làm cơ sở vật liệu cho việc chọn tạo giống kháng bệnh đạo ôn sau này.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đánh giá khả năng thích nghi và kháng bệnh đạo ơn của tập đồn
dịng, giống lúa mang gen kháng nhập nội trong điều kiện canh tác của tỉnh Bình Định
làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống lúa kháng bệnh đạo ôn.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học để chọn tạo các giống lúa
kháng bệnh đạo ôn, năng suất cao, phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh Bình Định.
Ý nghĩa thực tiễn.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh đạo ơn của các giống lúa đang trồng phổ

biến để hỗ trợ cho việc thiết lập cơ cấu giống nhằm kiểm soát bệnh đạo ôn tại vùng
nghiên cứu.
- Đánh giá được khả năng thích nghi, kháng bệnh đạo ơn của các dịng, giống lúa
thí nghiệm góp phần làm cơ sở cho việc chọn giống có tính kháng cao để bố trí trồng ở
những vùng thích hợp với mục đích hạn chế bệnh cao nhất có thể.
Điểm mới của đề tài
- Cung cấp cho các nhà bảo vệ thực vật về tình hình nhiễm bệnh đạo ôn của một
số giống lúa trong cơ cấu giống của tỉnh Binh Định làm cơ sở xác định cơ cấu giống lúa
cho các vụ sau.
- Tìm ra các dịng, giống lúa có khả năng kháng bệnh đạo ơn đồng thời thích nghi
với điều kiện canh tác tại tỉnh Bình Định để làm nguyên liệu cho công tác chọn tạo giống
kháng bệnh sau này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sản xuất lúa, bệnh đạo ôn trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.1.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc khác trên
thế giới, đặt biệt là các dân tộc ở Châu Á. Lúa gạo là loại lương thực chính của người dân
Châu Á, cũng như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân
Châu Âu và Bắc Mỹ, được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Ước lượng số người dùng lúa gạo như là nguồn lương thực chính
ở một số nước Châu Á
Quốc gia


Dân số
(Triệu người)

Người ăn gạo
Tỷ lệ
(%)

Số người
(Triệu)

Trung Quốc

956

63

601

Ấn Độ

660

65

429

Indonexia

147


80

118

Nhật Bản

116

70

81

Bangladesh

90

90

81

PaKistan

80

30

24

Việt Nam


50

90

45

Philippin

49

75

37

Thái Lan

48

80

38

Nam Triều Tiên

38

75

29


Miếng Điện

35

90

32

Đài Loan

17

70

12

Srilanka

15

90

14

Nepal

15

60


9

Campuchia

9

90

8

Tổng cộng

2.325

67

1.559
(Nguồn: Huke, 1980)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Trên khắp thế giới, ở đâu cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa gạo.
Khoảng 40% dân số trên thế giới lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính. Trên thế giới
có hơn 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ gạo với các mức độ khác nhau. Lượng lúa
được sản xuất ra và mức tiêu thụ gạo cao tập trung ở khu vực Châu Á. Năm 1980, chỉ
riêng ở Châu Á đã có hơn 1,5 tỷ dân sống nhờ lúa gạo, chiếm trên 2/3 dân số. Theo ước
đoán con số này đã tăng lên gần gấp đôi. Đối với những người này, lúa gạo là nguồn năng

lương chính cho cuộc sống hàng ngày của họ [9].
Ngoài ra tốc độ gia tăng dân số thế giới nhanh, đã làm tăng mức độ tiêu thụ gạo
của người dân 3% mỗi năm. Kết quả phân tích trong những năm qua cho thấy sản lượng
lúa trên thế giới sẽ phải tăng lên 38% trước năm 2030 mới cung cấp đủ lương thực cho
mức độ gia tăng dân số hiện nay [27], [34], [58].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 100 nước trồng lúa. Trong đó, Châu Phi có 41
nước trồng lúa, Châu Á có 30 nước, Bắc Trung Mỹ có 14 nước, Nam Mỹ có 13 nước và
Châu Đại Dương có 5 nước trồng lúa. Châu Á có diện tích trồng lúa chiếm 91% diện tích
trồng lúa trên tồn thế giới (FAO, 2014).
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2004

150,6

4,04

608,0

2005


155,0

4,09

634,4

2006

155,6

4,12

641,2

2007

155,1

4,23

657,0

2008

159,9

4,31

689,0


2009

158,5

4,32

684,6

2010

159,4

4,37

696,3

2011

164,1

4,40

722,8

2012

162,3

4,55


738,2

2013

164,7

4,53

745,7
(Nguồn: FAO STAT, 2014)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Qua bảng 1.2 ta thấy: Diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2004 mới chỉ là
150,6 triệu ha, năng suất bình quân 4,04 tấn/ha, sản lượng 608,0 triệu tấn. Nhưng đến
năm 2013 diện tích lúa của tồn thế giới đã 164,7 triệu ha, năng suất bình quân 45,27
tấn/ha, sản lượng đạt 745,7 triệu tấn. Ta thấy, trải qua mười năm do áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào ngành trồng lúa, sản lượng đã tăng 137,7 triệu tấn.
Ở khu vực Châu Á, diện tích trồng lúa của các nước phân bổ không đồng đều,
qua bảng 1.3 ta thấy: Diện tích trồng lúa năm 2013 của Trung Quốc là cao nhất 30,48
triệu ha thấp nhất là Philippines 4,74 triệu ha, năng suất Trung Quốc là cao nhất 6,73
tấn/ha, kế đến là Việt Nam và năng suất thấp nhất là Philippines 3,23 tấn/ha. Sản lượng
cao nhất là Trung Quốc 205,01 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ và thấp nhất là Philippines
18,43 triệu tấn.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của một số nước năm 2013
Năm


Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Trung Quốc

30,48

6,73

205,01

Ấn Độ

43,50

3,66

159,20

Indonesia

13,83


5,56

71,27

Bangladesh

11,77

4,38

51,50

Thái Lan

12,37

3,56

38,78

Việt Nam

7,90

5,57

44,03

Philippines


4,74

3,23

18,43

164,70

4,53

745,70

Thế giới

(Nguồn: FAOSTAT, 2014)
Năm 2013 sản lượng lúa thế giới đạt 746 triệu tấn (tương đương 500 triệu tấn
gạo) tăng 8 tấn so với năm 2012 (738 triệu tấn). Trong đó, sản lượng gạo của 3 nước
Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia chiếm 2/3 sản lượng gạo thế giới trên thị trường. Sản
lượng lúa tăng cao chủ yếu do mở rộng diện tích canh tác lúa ở châu Á lên đến 164 triệu
ha (FAO, 2014).
Do điều kiện khí hậu, thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp nên tình hình sản
xuất lúa trong những năm trở lại đây gặp một số khó khăn. Theo báo cáo của tổ chức

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

lương thực thế giới tình hình sản xuất gạo trong năm 2013 không được thuận lợi. Báo
cáo cho biết sản lượng gạo tháng 7 giảm khoảng 5 triệu tấn, xuống cịn 741,4 triệu tấn

(trong đó gạo đã xay xát là 494,2 triệu tấn), tuy nhiên vẫn tăng 1,1% (tương đương 7,8
triệu tấn) so với năm 2012. Dự báo sản lượng gạo sẽ tăng ở một số nước, đặc biệt là
Indonesia, Thái Lan và Hoa Kỳ cũng phần nào bù đắp sự sụt giảm sản lượng gạo thế
giới.
FAO ước tính sản lượng gạo toàn cầu 2014 - 2015 giảm xuống 495,6 triệu tấn so
với 497,5 triệu tấn năm 2013 - 2014 và giảm so với 496,3 triệu tấn dự báo hôm
6/11/2014. Nguyên nhân chính là do sản lượng gạo tại các nước sản xuất chủ chốt như
Ấn Độ, Thái Lan và Guinea giảm.
Theo ước tính mới nhất của Tổ chức Nơng Lương Liên hợp quốc (FAO), tiêu thụ
gạo toàn cầu năm 2014 - 2015 đạt 499,6 triệu tấn, tăng 2% so với 491,2 triệu tấn năm
2013 - 2014, nhưng giảm nhẹ so với 500,2 triệu tấn ước tính trước đó, chủ yếu do tiêu
thụ tại nhiều nước tăng.
Thương mại gạo toàn cầu năm 2014 - 2015 đạt 40,5 triệu tấn, tăng nhẹ so với 40,2
triệu tấn năm 2013 - 2014 và tăng 1% so với 40 triệu tấn ước tính trước đó, chủ yếu do
nhu cầu của các nước Châu Phi tăng mạnh và nguồn cung dồi dào của các nước xuất
khẩu.
1.1.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam.
Lúa gạo được xem là loại cây trồng và mùa vụ chính quan trọng nhất ở Việt Nam.
Sự hình thành và phát triển sản xuất lúa gạo ở nước ta có lịch sử truyền thống lâu đời và
có ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân. Việt Nam có khoảng 9,3 triệu ha đất nơng
nghiệp, phần lớn diện tích đất dành cho trồng lúa là chính khoảng 4,3 triệu ha (chiếm
khoảng 46% diện tích đất nơng nghiệp).
Việt Nam là nước có truyền thống trồng lúa, nền văn minh lúa nước có trên 4.000
năm lịch sử. Lúa gạo là nguồn thức ăn căn bản của dân tộc. Trước năm 1975, năng suất
gạo nước ta chỉ đạt dưới 2,2 tấn/ha, diện tích trồng lúa dưới 5,0 triệu ha. Năng suất bình
quân trong cuối thập nhiên 1970 giảm sút khá nghiêm trọng do đất đai mới khai hoang
chưa được cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, với cơ chế quản lý nơng nghiệp trì trệ không
phù hợp đặc biệt là những năm 1978 - 1979. Bước sang thập niên 1980, năng suất lúa
tăng dần do các cơng trình thuỷ lợi trong cả nước, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long,
cơ chế quản lý nơng nghiệp thống hơn với chủ trương khốn sản phẩm trong sản xuất

nông nghiệp. Năm 1982, nước ta đã chuyển từ nước phải nhập khẩu gạo hàng năm sang
nước tự túc gạo. Từ năm 1975 đến năm 1990, trong vòng 15 năm diện tích lúa tăng gần
1 triệu ha đạt 6,0 triệu ha với năng suất tăng gần 1 tấn/ha đạt 3,2 tấn/ha. Từ năm 1996
đến nay, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới. Sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

xuất lúa ở Việt Nam có sự tăng về năng suất cũng như sản lượng lúa hàng năm, được
thể hiện qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Việt Nam
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2004

7,44

4,83


35,90

2005

7,33

4,88

35,80

2006

7,32

4,89

35,80

2007

7,21

4,98

35,90

2008

7,41


5,22

38,70

2009

7,44

5,23

38,90

2010

6,99

5,32

39,90

2011

7,65

5,54

42.32

2012


7,75

5,63

43,66

2013

7,90

5,57

44,04

2014

7,80

5,74

44,84

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2015)
Qua kết quả bảng 1.4 chúng tơi nhận thấy: từ năm 2004 đến 2007 diện tích gieo
trồng lúa giảm từ 7,33 triệu còn 7,21 triệu ha. Tuy nhiên, nhờ áp dụng các thành tựu
khoa học vào sản xuất đã làm tăng sản lượng lúa một cách đáng kể. Tính đến năm 2012,
sản lượng lúa gạo đạt xấp xỉ 43,66 triệu tấn, đây là mức kỷ lục trong vịng 20 năm qua.
Theo ngành Nơng Nghiệp năm 2010, Việt Nam đạt gần 40 triệu tấn lúa, về đích trước 5
năm (theo kế hoạch của Chính phủ, năm 2015 mới đạt 40 triệu tấn). Và theo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn, năm 2014 tổng diện tích gieo trồng lúa ước đạt hơn 7,8 triệu

ha, giảm 100 ngàn ha; Năng suất bình quân đạt 5,74 tấn/ha, năng suất tăng 1,7 tạ/ha; Sản
lượng đạt 44,84, triệu tấn, tăng 80,4 vạn tấn so với năm 2013.
Theo Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm nay, sản
lượng lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đạt 25,2 triệu tấn, tăng 708.000

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

tấn so năm 2013, chiếm 56% sản lượng lúa cả nước. Các tỉnh đạt sản lượng lúa cao nhất
vùng là Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp với 11,7 triệu tấn. Đạt được kết quả này nhờ
các tỉnh đã đưa diện tích trồng lúa lên gần 4,3 triệu lượt ha, trong đó vụ Đơng Xn và
Hè Thu gieo sạ 3,3 triệu ha, vụ Thu Đông và vụ Mùa gieo sạ 1 triệu ha. Các tỉnh đã sử
dụng giống mới, kháng sâu bệnh mạnh, thích nghi với từng vùng sinh thái, cho năng
suất cao, chất lượng gạo ổn định.
Bảng 1.5. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm
Sản lượng

Giá trị

(Nghìn tấn)

(Triệu USD)

2003

3,813

721


2004

4,059

950

2005

5,250

1.279

2006

4,643

1.276

2007

4,560

1.490

2008

4,680

2.663


2009

6,006

2.437

2010

6,754

3.250

2011

7,112

3.656

2012

7,600

3,700

2013

6,600

2,930


2014*

6,378

2,955

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2015;
*Tổng Cục hải quan về xuất khẩu gạo năm 2014)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu gạo đạt 5,6 - 6,0 triệu tấn gạo và tăng lên 6,88
triệu tấn với giá trị 3,24 tỉ đô la Mỹ. Giá trị xuất khẩu gạo của nước ta cũng tăng lên về
mặt chất lượng và giá gạo trên thị trường gần tương đương với Thái Lan. Trong chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đối với ngành sản
xuất lương thực là “Phát triển sản xuất lúa trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn có
hiệu quả và đảm bảo an ninh lương thực” [16], [12], [61].
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu gạo năm 2014 đạt gần 6,38 triệu tấn, trị giá 2,96
tỷ USD (giảm 3,25% về lượng nhưng tăng nhẹ 1,03% về kim ngạch so với năm 2013).
Ước tính khối lượng gạo xuất khẩu tháng 1/2015 đạt 312.000 tấn, trị giá 152 triệu USD,
giảm 14,5% về lượng và giảm 12,7% về giá trị so với tháng 1/2014.
Năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo nhiều nhất của Việt Nam
với 2,09 triệu tấn, trị giá 891,19 triệu USD (chiếm 31,64% về lượng và 30,16% tổng
kim ngạch).

Theo Hiệp Hội Lương thực Việt Nam (VFA), đạt được kết quả trên là nhờ sự chỉ
đạo thường xuyên của Chính phủ và các bộ, ngành; Chi phí vận chuyển thấp hỗ trợ cho
giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cạnh tranh được với các nước khác; Các Doanh nghiệp
xuất khẩu gạo đẩy mạnh liên kết sản xuất và thực hiện mơ hình cánh đồng lớn, qua đó
từng bước phát triển chất lượng gạo đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hiện tại xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng có lợi thế và sự lệ thuộc vào thị
trường Trung Quốc nhanh chóng tiêu tan khi nhiều nước khác cũng đang cần nhập khẩu
gạo từ Việt Nam với số lượng lớn.
1.1.1.3 Tình hình sản xuất lúa ở Bình Định
Bình Định là tỉnh dun hải Nam Trung bộ, có diện tích tự nhiên 6.025,1 km2,
trong có gần 117.000 ha đất nơng nghiệp khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp cho
phát triển cây lúa và cây trồng khác, diện tích trồng lúa được thể hiện qua bảng 1.6.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Bảng 1.6. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Bình Định qua các năm

Năm

Diện tích
(ngàn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(ngàn tấn)


2005

111,7

47,2

527,2

2006

121,0

50,2

607,4

2007

111,9

51,7

579,2

2008

115,1

54,0


622,1

2009

113,9

53,1

604,4

2010

113,1

56,0

633,3

2011

112,3

57,8

649,3

2012

111,2


58,6

651,7

2013

102,5

59,2

606,8

2014

106,3

51,1

649,6

(Nguồn: Cục thống kê Bình Định, 2015)
Qua bảng 1.6 ta thấy diện tích lúa tồn tỉnh năm 2005 là 111,7 ngàn ha, do năng
suất thấp 47,2 tạ/ha nên sản lượng thấp 527,2 ngàn tấn. Đến 9 năm sau, năm 2014 diện
tích đạt 106,3 ngàn ha, tăng 3.747,1 ha so với năm 2013; Năng suất lúa bình quân
năm đạt 61,1 tạ/ha, tăng 1,9 tạ/ha; Sản lượng lúa cả năm đạt 649,6 ngàn tấn, tăng 42,8
ngàn tấn.
Trong năm 2014, các giống cây trồng mới và tiến bộ kỹ thuật được nhân rộng;
Kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành sản xuất của ngành Nông nghiệp và các địa phương tiếp
tục được nâng lên; Nông dân quan tâm hơn trong đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ

kỹ thuật vào sản xuất. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, nhất là
chuyển đổi diện tích từ 3 vụ lúa bấp bênh sang 2 vụ lúa ăn chắc/năm là một chủ trương
đúng đắn của tỉnh được người dân tham gia hưởng ứng nhất là các huyện Tuy Phước,
Hoài Ân, Hoài Nhơn, Tây Sơn và thị xã An Nhơn đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người
nơng dân, góp phần khơng nhỏ đưa năng suất và sản lượng lúa đạt cao nhất từ trước đến
nay. Ngồi ra, Sở Nơng nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh khuyến khích và
hỗ trợ để phát triển các cánh đồng mẫu lớn. Trong năm 2014, toàn tỉnh thực hiện 225

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

CĐML, trong đó: Vụ Đơng Xn 2013-2014 đã thực hiện 122 cánh đồng mẫu lớn
(CĐML) sản xuất lúa với diện tích 4.899,5 ha, vụ Hè Thu 2014 đã thực hiện 103 CĐML
sản xuất lúa với diện tích 4.204,4 ha; Qua đó, góp phần làm tăng năng suất cây trồng,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đạt được kết quả trên là do sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh Ủy, UBND
Tỉnh cùng Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo giống, thời vụ kịp thời; Chi
Cục Bảo vệ thực vật chỉ đạo phòng trừ các loại sâu bệnh hiệu quả mà cụ thể là bệnh đạo
ôn hại lúa ở vụ Đông Xuân.
Tuy nhiên, sản xuất cây lúa hiện nay tại Bình Định chủ yếu được thực hiện tại
các hộ nơng dân. Trình độ thâm canh khơng đồng đều giữa các hộ, giữa các địa phương,
giữa các mùa vụ dẫn đến có sự khác biệt về năng suất cây trồng. Việc đưa tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất trong những năm qua ở Bình Định đã có nhiều cố gắng và đã đạt được
một số kết quả, song nhận thức về khoa học kỹ thuật của một bộ phận nơng dân cịn hạn
chế. Chính vì vậy, việc nâng cao hơn nữa trình độ thâm canh, nâng độ đồng đều giữa
các địa phương là rất cần thiết, góp phần tăng nhanh năng suất, hiệu quả, bảo vệ môi
trường trong sản xuất cây lúa là một trong những vấn đề cần quan tâm của các ngành,
các cấp tại địa phương.

1.1.2. Tình hình bệnh đạo ơn trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình bệnh đạo ơn trên thế giới.
Bệnh đạo ôn còn gọi là bệnh cháy lá do nấm Pyricularia grisea Sacc (P.oryzae
cavara) gây ra. Theo viện nấm Commowealthe (1981) bệnh này có ở 87 nước trên thế
giới [4].
Nấm P.oryzae gây bệnh đạo ơn có lịch sử lâu đời nhất trong các bệnh hại lúa. Từ
nhiều thế kỷ trước, bệnh đạo ôn hại lúa đã được quan sát thấy ở các nước Châu Á (Nhật
Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, các nước vùng Trung Á, Tây Á), ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, quần
đảo Antin, Bungari, Rumani, Bồ Đào Nha, Ý, Liên Xô…[8]. Bệnh phát hiện đầu tiên ở
Italia năm 1560, sau đó ở Trung Quốc năm 1937, Nhật Bản năm 1760, Mỹ năm 1906,
Ấn Độ năm 1913 [17]. Hiện nay, bệnh đạo ơn có địa bàn phân bố rộng nhất, đã xuất
hiện ở hơn 70 nước trên thế giới và là một trong các bệnh chính của lúa có tác hại nghiêm
trọng [6].
Nấm gây bệnh đạo ôn hại lúa đã được phát hiện từ rất lâu và được đặt những tên
gọi khác nhau. Năm 1871 theo Garovaglio ở Italia cho đó là do những nấm Pleospora
oryzae. Đến năm 1891 Cavara là người đầu tiên mô tả nấm bệnh trên cây lúa xác định
chính thức nấm Pyricularia oryzae Cav. là nguyên nhân gây ra bênh đạo ôn trên lúa theo
phân loại nấm của Saccardo (Lê Lương Tề, 1988). Nấm Pyricularia oryzae Cav. cịn có
tên khác là Pyricularia grisea, Magnaporthe grisea [17].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Do bệnh xuất hiện phổ biến ở nhiều nước trên thế giới nên đã ảnh hưởng lớn đến
sản lượng lúa toàn cầu. Sản lượng lúa bị thiệt hại do bệnh đạo ôn gây ra ở một số vùng
trên thế giới có thể chiếm 20-60%, chẳng hạn người ta đã đánh giá mức độ thiệt hại do
bệnh này gây ra trên giống IR50 ở Philippines là 20,9% còn ở vùng Daechang (Hàn
Quốc) lên đến 50,2% [10]. Theo nghiên cứu của Trường đại học Exeter (Anh) về mức

độ gây hại do bệnh đạo ôn gây ra cho thấy thiệt hại về sản lượng mỗi năm trên thế giới
đủ để có thể cung cấp cho 60 triệu người [58].
Còn theo Viện nghiên cứu lúa quốc tế, mỗi năm Ấn Độ mất hơn 266.000 tấn lúa hay
khoảng 0,8% tổng sản lượng do bệnh đạo ôn. Ở Nhật Bản, bệnh này có thể nhiễm cho
865.000 ha lúa.Cịn tại Philippines, hàng nghìn hecta lúa mất hơn 50% sản lượng [53].
1.1.2.2. Tình hình bệnh đạo ơn ở Việt Nam.
Ở Việt Nam bệnh đạo ơn cịn được gọi là bệnh “Tiêm lụi”; “Cháy lá lúa” đã được
biết đến từ lâu. Năm 1921, Vincens (người Pháp) đã được xác định sự xuất hiện và gây
hại của bệnh ở vùng Bắc Bộ. Nhưng thời kỳ đó bệnh ít phổ biến, gây hại nhẹ nên không
được chú ý nghiên cứu [17].
Bệnh đạo ôn là một trong những bệnh chủ yếu hại lúa ở các vùng trồng lúa Việt
Nam. Bệnh được Vincens phát hiện đầu tiên ở vùng Nam Bộ vào năm 1921. Sau đó,
năm 1951, Rogen đã tìm thấy sự xuất hiện của bệnh ở vùng Bắc Bộ, lúc này bệnh mới
xuất hiện, ít phổ biến và gây hại nên ít được chú ý đến. Từ sau đó đến nay, bệnh đạo ôn
ở nước ta lây lan phổ biến và gây hại nguy hiểm đối với sản lượng lúa. Theo nghiên cứu
của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long, bệnh đạo ôn xuất hiện ở hầu khắp các vùng
trồng lúa ở Việt Nam. Bệnh đã trở thành dịch phá hoại ở nhều vùng trọng điểm trồng
lúa như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Duyên hải Miền
Trung, thậm chí cả ở vùng Tây Nguyên và một số tỉnh miền núi phía Bắc.
Đến năm 1956 một trong những vùng trồng lúa cạn ở nông trường Đồng Giao
tỉnh Hà Nam bệnh đạo ôn bộc phát làm chết lụi 200 ha lúa. Trong những năm 1956 1961 bệnh phát sinh gây hại nghiêm trọng nhiều nơi ở miền Bắc nước ta như Hải Phịng,
Thái Ngun, Ninh Bình, Bắc Giang, Hà Đông. Vụ Đông Xuân 1991 - 1992 ở miền Bắc
diện tích lúa bị bệnh đạo ơn lá là 292.000 ha trong đó có tới 214.000 ha bị đạo ơn cổ
bơng. Ở miền Nam diện tích bị bệnh đạo ơn năm 1992 là 165.000 ha [80]. Có thể nói từ
năm 1956 - 1962 là thời kì bệnh đạo ơn phát sinh thành dịch ở miền Bắc nước ta. Điều
đó chứng tỏ bệnh đạo ôn là một bệnh khá phổ biến và là đối tượng gây hại nguy hiểm
đối với ngành sản xuất lúa. Từ năm 1972 đến nay, bệnh đạo ôn đã gây thành dịch phá
hoại ở nhiều vùng trọng điểm thâm canh lúa thuộc Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



13

sông Cửu Long, các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, một số vùng Trung Du
miền núi phía Bắc trên các giống lúa như NN8; IR 1516-1-2; CR203; Nếp cái hoa vàng
v.v. [17].
Trong thời gian 1970 - 1990, giống lúa NN8 chiếm cơ cấu chủ yếu trong trà lúa
Xuân chính vụ, trà Xuân muộn cấy chủ yếu là giống CR 203; IR 1516-1-2; T1; TH2,
cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao chủ yếu là tăng lượng đạm
vô cơ đã làm thay đổi và tích lũy các chủng sinh lý trong quần thể nấm gây bệnh, làm
cho bệnh đạo ôn phát triển mạnh [8].
Hiện nay, bệnh đạo ôn gây hại nặng ở khắp cả nước. Bệnh đạo ôn lá tại vùng
đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích nhiễm trên 67 ngàn ha (năm 2014), tăng
so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhiễm nặng 736 ha. Bệnh đạo cổ bơng có tổng diện
tích nhiễm trên tồn quốc là 4.630 ha (năm 2014).
Hằng năm, bệnh đạo ôn phát sinh trên đồng ruộng sớm hay muộn, phạm vi rộng
hay hẹp có liên quan chặt chẽ với điều kiện thời tiết như nhiệt độ, độ ẩm và cường độ
ánh sáng. Báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
về tình hình bệnh đạo ơn hại lúa được thống kê trên toàn quốc trong những năm từ 2003
đến 2014 cho thấy diện tích trồng lúa bị bệnh đạo ôn là rất lớn được thể hiện qua bảng
1.7.
Qua bảng 1.7 ta thấy diện tích nhiễm bệnh tồn quốc năm 2012, 2013, 2014 tăng
lên đáng kể. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 2013 ngành nông nghiệp
và phát triển nơng thơn cho biết tổng diện tích nhiễm bệnh năm 2013 là 350.400 ha.
Trong đó đạo ơn lá: Diện tích nhiễm bệnh 267.900 ha, giảm 8,7% với năm 2012 trong
đó diện tích nhiễm nặng 11,4 ngàn ha, tăng 3,5% với năm 2012, mất trắng 47 ha. Bệnh
tăng mạnh tại các tỉnh Nam Bộ, có 232,0 ngàn ha bị nhiễm bệnh, chiếm gần 87% diện
tích cả nước. Đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 82.500 ha, tăng 15% so với năm 2012,
trong đó diện tích nhiễm nặng 1.356 ha, giảm 19% so với năm 2012. Bệnh tập trung gây

hại các tỉnh Nam Bộ. Riêng năm 2014 diện tích nhiễm giảm cịn 341.600 ha, trong đó
bệnh đạo ơn lá: Diện tích nhiễm 289,3 ngàn ha, tăng 8% so với năm 2013, nhiễm nặng
10.469 ha, giảm 11% với năm 2013, mất trắng 6 ha, giảm 88%. Đạo ôn cổ bông: Diện
tích nhiễm 52,3 ngàn ha, giảm 37% so với năm 2013, diện tích nhiễm nặng 879 ha, giảm
35%, mất trắng 25 ha. Bệnh gây hại trên lúa tại các địa phương bị nhiễm đạo ôn lá nặng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Bảng 1.7. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn trên tồn quốc.

Năm

Diện tích nhiễm
(ha)

Năm

Diện tích
nhiễm (ha)

2003

303.627

2009

168.000


2004

266.340

2010

145.400

2005

236.377

2011

294.713

2006

219.639

2012**

366.412

2007

226.263

2013**


350.400

2008

273.543

2014**

341,600

[Nguồn: Cục bảo vệ thực vật, Hội nghị toàn quốc bảo vệ thực vật năm 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, 2008. Trung tâm thông tin PTNNNT- Viện chính sách và chiến lược
PTNNNT (2010), Báo cáo ngành hàng lương thực, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. **:Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
năm 2012, 2013, 2014 Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng và cả năm ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn].
Theo nghiên cứu của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long, bệnh đạo ôn xuất hiện
ở hầu khắp các vùng trồng lúa ở Việt Nam. Bệnh có thể xuất hiện trên lá, đốt thân của
cây, cổ bông hoặc những phần khác trên bông, đơi khi cả trên hạt và có thể gây hại ở tất
cả các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Bệnh phá huỷ tồn bộ cây lúa non, đơi khi bệnh
có thể gây lem lép vỏ hạt lúa. Bệnh nặng sẽ làm mất trắng năng suất nếu bà con nông
dân khơng phát hiện sớm và phịng trị kịp thời. Với việc bệnh đạo ơn có khả năng phá
hủy tính kháng cây lúa rất nhanh có thể do nhiều nguyên nhân, như canh tác liên tục, sự
biến đổi khí hậu và có thể là sự xuất hiện nhiều nịi sinh lý mới…
1.1.2.3. Tình hình bệnh đạo ơn ở Bình Định
Khí hậu miền Trung trong đó có Bình Định, với đặc điểm nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao, rất thích hợp cho các loài nấm bệnh gây hại lúa phát sinh phát triển và gây hại trong
đó bệnh đạo ơn là bệnh gây hại nặng chiếm tỷ lệ cao so với các loại bệnh khác. Đây
được coi là đối tượng bệnh quan trọng và nguy hiểm nhất đối với cây lúa. Diện tích

nhiễm bệnh đạo ơn của tỉnh qua các năm được thể hiện qua bảng 1.8.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Bảng 1.8. Diện tích nhiễm bệnh đạo ơn ở Bình Định qua các năm.
Năm

Diện tích nhiễm
(ha)

Năm

Diện tích nhiễm
(ha)

2003

1.303,0

2009

996,7

2004

1.132,0


2010

366,2

2005

978,0

2011

871,3

2006

876,9

2012

936,0

2007

865,0

2013

627,6

2008


1.101,0

2014

113,0

(Nguồn: Chi Cục Bảo vệ thực vật Bình Định)
Qua bảng 1.8 ta thấy năm 2003 là diện tích nhiễm bệnh đạo ơn cao nhất 1.303 ha
do thời điểm nay người dân chưa quan tâm nhiều đến bệnh đạo ôn nên khi bệnh bắt đầu
gây hại thì phát sinh trên diện rộng. Khi nơng dân đã có kinh nghiệm phịng trừ thì bệnh
đạo ơn được khống chế giảm dần đến năm 2010 là còn 366,2 ha. Cùng với sự phát triển
của tỉnh này muốn đưa năng suất tăng cao, các giống mới được đưa vào sản xuất kéo
theo đó là một số giống nhiễm nặng đạo ôn kết hợp với thời tiết diễn biến phức tạp thuận
lợi cho bệnh đạo ôn phát sinh nên tổng diện tích nhiễm bệnh năm 2012 lên đến 936 ha
trong đó (đạo ơn lá: 651,5 ha; đạo ơn cổ bơng: 284,5 ha). Bắt đầu năm 2013 có sự tham
mưu kịp thời của ngành chuyên môn trong chỉ đạo sản xuất nên các giống kháng đạo ôn
được đưa và sản xuất ở vụ Đông Xuân kết hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng
trừ hiệu quả ở tỉnh này nên diện tích nhiễm bệnh giảm đáng kể năm 2014 xuống cịn
113 ha.
Đến vụ Đơng xn 2014 - 2015 là vụ sản xuất quan trọng nhất trong năm, chiếm
tỉ trọng lớn về giá trị sản xuất nông nghiệp cả năm của tỉnh; Song cũng là vụ sản xuất
có nhiều nguy cơ tiềm ẩn về thiên tai, lũ lụt đầu vụ, giá rét giai đoạn lúa đòng trổ, phát
sinh nhiều đối tượng sâu bệnh: Rầy nâu+rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn cô bông... Sở Nông
nghiệp và PTNT đã chỉ đạo Trung tâm Giống cây trồng và các đơn vị liên quan có
phương án chủ động cung ứng đầy đủ và kịp thời các loại giống lúa, cây trồng, vật tư
phân bón phục vụ sản xuất. Ngành Nông nghiệp tỉnh cũng đã ban hành danh mục các
giống lúa chủ lực không nhiễm bệnh đạo ôn để nông dân lựa chọn sản xuất. Vụ Đông
Xuân 2014 - 2015, ngành Nông nghiệp tỉnh triển khai xây dựng 220 cánh đồng mẫu lớn
sản xuất lúa; Lựa chọn các doanh nghiệp giới thiệu cho các địa phương thực hiện việc


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

liên kết với nông dân để hỗ trợ giống, vật tư nơng nghiệp, ứng dụng các tiến bộ KHKT,
từ đó giúp nơng dân bón phân cân đối, phịng trừ sâu bệnh hai kịp thời, tổ chức bao tiêu
sản phẩm sau thu hoạch, nhằm mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Từ những kết quả đạt được trong thời gian qua, theo chủ trương tái cơ cấu của
ngành nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT xác định: Ưu tiên phát triển sản xuất lúa
giống và lúa chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh đáp
ứng nhu cầu thị trường; Tổ chức lại sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn có sự
tham gia liên kết Doanh nghiệp - HTXNN - nông dân. Đến năm 2020 tồn tỉnh có trên
10.000 ha gieo trồng sản xuất lúa giống, 20.000 ha gieo trồng sản xuất lúa chất lượng
cao.
1.2. Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh đạo ôn
1.2.1. Tác nhân gây bệnh đạo ôn ở lúa
Bệnh do nấm Pyricularia oryzae (Pyricularia grisea hoặc Magnaporthe grisea)
thuộc họ Moniliaceae, bộ Hyphales, lớp Nấm bất tồn. Sợi nấm đa bào, khơng màu có
nhiều ngăn ngang, sợi nấm phân chia thành nhiều nhánh. Cành bào tử đa bào hình trụ,
ở gốc phình to hơn phía ngọn [46], [26], [44]. Đoạn dưới của cành thẳng, phía ngọn gãy
khúc, càng gần ngọn đọan gãy khúc càng dần đi. Bào tử hình quả lê, trên đầu nhọn, dưới
phình to ra, có 2-3 ngăn ngang, có vỏ mỏng [3]. Bào tử phát tán và bay cao 24 - 25 m,
thậm chí có thể bay xa đến 10.000 m lây lan cho các ruộng lân cận trong khu vực. Nguồn
bệnh tồn tại dưới dạng sợi nấm và bào tử trong rơm rạ và hạt giống bị bệnh, ngoài ra
bệnh còn tồn tại trên một số cây cỏ dại khác.
Quá trình xâm nhập của nấm P. oryzae bắt đầu bằng sự nhiễm bào tử lên bề mặt
của lá, sau đó bào tử nảy mầm trên bề mặt vật chủ, chất nhầy được tiết ra ở đỉnh bào tử,
hình thành ống nảy mầm [56], [19]. Phía đầu ống nảy mầm phình to lên như chiếc đĩa
với đường kính ~ 5mm, lớn hơn gấp 2 lần đường kính của sợi nấm và tạo thành sợi áp

bám chặt vào bề mặt kí chủ [31], [62], [8]. Từ sợi áp mọc ra sợi hút chọc thủng biểu bì
và xâm nhập vào bên trong tế bào kí chủ. Khi xuyên vào tế bào cây chủ một số sợi hút
không làm rách được màng nguyên sinh chất mà chỉ làm cho màng này lõm vào. Nhiều
khi sợi mút phân ra khá nhiều nhánh bên trong tế bào để tăng diện tích hấp thu chất dinh
dưỡng [8]. Không giống như các loại nấm khác, sự xuất hiện của cấu trúc được gọi là
giác mút sẽ được sử dụng trong quá trình phát triển khi xâm nhiễm vào tế bào vật chủ,
nhưng đối với nấm P.oryzae, cấu trúc này được thay thế bởi hình thành sợi áp rồi phát
triển thành sợi nấm [39], [48], [37]. Tế bào kí chủ ở giữa vết bệnh thường bị phá vở. Sau
khi phá hoại nhu mô, một số sợi nấm xâm nhập và phát triển trong các bó mạch. Nấm
P. oryzae có thể xâm nhiễm ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng cây lúa [42], [16]. Sự xâm
nhiễm từ tế bào bị tấn công đầu tiên đến các tế bào xung quanh thông qua các sợi liên
bào giữa các tế bào. P.oryzae là nấm gây bệnh có lối sống dị dưỡng. Trong suốt thời kì

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

dinh dưỡng, nấm có thể sinh trưởng bên trong phần tế bào chất cây chủ được bao bọc
bên ngoài bởi màng tế bào [21]. Nấm bệnh có khả năng xâm nhiễm gây hại trên lá, đốt
thân, cổ bông, nhánh gié và trên hạt.
- Bệnh trên lá: Thông thường vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ như đầu mũi
kim có màu xanh xám hoặc hơi nâu sau chuyển dần sang màu xám nhạt. Kích thước vết
bệnh tùy thuộc vào mức độ bị bệnh của lá và khả năng chống chịu của giống, bệnh nặng
thì các vết bệnh phát triển nối liền nhau tạo thành mảng lớn hình dạng khơng cố định và
làm cho tồn bộ phiến lá bị cháy khơ. Sự phát triển tiếp theo của vết bệnh tùy theo giống
nhiễm hay kháng. Trên giống nhiễm thì vết bệnh to, hình thoi, dài, màu nâu nhạt, đơi
khi có qng vàng nhạt xung quanh, phần giữa vết bệnh có màu nâu xám. Trên giống
kháng, các vết bệnh rất nhỏ, bằng đầu kim màu nâu. Trên giống có phản ứng trung gian,
vết bệnh có hình trịn hay hình bầu dục nhỏ, xung quanh vết bệnh có viền nâu.

- Bệnh trên cổ bơng, đốt thân và trên hạt: vết bệnh ban đầu củng có màu xám
xanh sau đó chuyển sang màu nâu, nâu đậm, nếu gặp ẩm độ khơng khí cao thì tại vết
bệnh có một lớp nấm mốc màu xanh xám, trời khơ vết bệnh nhăn lại, có thể bị gãy gập.
Các vị trí khác nhau trên bơng lúa đều có thể bị bệnh với các vết bệnh màu nâu xám hơi
teo thắt lại. Vết bệnh trên cổ bông xuất hiện sớm làm hạt bị lép lửng, bông lúa bị bạc
trắng, nếu vết bệnh xuất hiện trễ khi hạt đã vào chắc thì xảy ra hiện tượng gãy cổ bơng
làm hạt lúa rơi rụng nhiều khi thu hoạch. Bệnh có thể biểu hiện ở các vết bệnh có hình
dạng và kích thước khác nhau như to, nhỏ, trịn, bầu dục, hình thoi… tùy thuộc vào phản
ứng kháng bệnh và mẫn cảm của các giống lúa khác nhau. Vết bệnh trên hạt thường
không có hình dáng rõ rệt, chúng có màu nâu xám hoặc đen, nấm kí sinh ở vỏ trấu và có
thể ở bên trong hạt. Hạt giống nhiễm là nguyên nhân chủ yếu truyền bệnh từ vụ này sang
vụ khác [5].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh, phát triển của bệnh đạo ôn.
Sự phát triển của bệnh tùy thuộc vào nhiều yếu tố, đáng chú ý là nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng, khí hậu, đất, phân bón, tuổi cây, tính kháng của từng giống [16].
-

Ảnh hưởng của nhiệt độ:

Cây lúa dễ nhiễm bệnh nhất ở nhiệt độ vào khoảng 20 - 23oC và kháng bệnh đạo
ôn cao nhất nhiệt độ 32oC. Khả năng dễ nhiễm bệnh của cây lúa được giải thích là do
cây lúa tích lũy nhiều đạm và q trình silic hóa ở các tế bào tiến hành chậm ở nhiệt độ
thấp. Bệnh phát triển nghiêm trọng trong điều kiện nhiệt độ ban ngày cao, nhưng ban
đêm nhiệt độ lại xuống thấp

- Ảnh hưởng của ánh sáng:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×