Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tài liệu Luận văn: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.96 KB, 54 trang )



Luận văn
Thực trạng cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn Hà Nội

- 1 -

Mục lục
Mở đầu
3
Chương 1: một số vấn đề lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
5
1.1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. 5
1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước và vai trũ của doanh nghiệp nhà nước 5
1.1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam 7
1.2. Nội dung và qui trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước. 11
1.2.1. Nội dung cơ bản của chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước 11
1.2.2. Qui trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước 13
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Thành phố Hồ Chí Minh về
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. 14
1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc 14
1.3.2. Kinh nghiệm Thành phố Hồ Chớ Minh 18
Chương 2: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà
Nội
21
2.1. Sơ lược quỏ trỡnh cổ phần hoỏ ở Việt Nam. 21
2.1.1. Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996) 21


2.1.2. Giai đoạn mở rộng (5/1996-6/1998) 23
2.1.3. Giai đoạn chủ động (7/1998-nay) 26
2.2. Thực trạng cổ phần hoá tại các doanh nghiệp nhà nước ở Hà
Nội. 28
2.2.1. Khỏi quỏt tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở Hà
Nội giai đoạn 1996-2003 28
2.2.2. Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội 29
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp
nhà nước tại Hà Nội
31
3.1. Quan điểm, mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của
Hà Nội đến cuối năm 2005.
31
3.1.1. Quan điểm tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 31
3.1.2. Mục tiờu 32
- 2 -

3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh
nghiệp nhà nước ở Hà Nội.
34
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước 34
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước 35
3.2.3. Lựa chọn doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá đồng thời củng
cố lại doanh nghiệp trước khi tiến hành cổ phần hoá 42
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế định giá doanh nghiệp nhà nước 43
3.2.5. Cần có cơ chế phân bổ và tổ chức bán cổ phiếu hợp lí hơn 46
3.2.6. Gắn sự phát triển thị trường chứng khoán với cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước 49

Kết luận
50
Tài liệu tham khảo
51
- 3 -

Mở đầu
Trong tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường, sự đa dạng các loại hình sở hữu đó trở thành đòi hỏi tất yếu
và ngày càng phổ biến trong toàn xã hội. Những thành tựu đổi mới đó cho
thấy rừ rằng: bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, các hình thức sở hữu
khác ( Tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy
vai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu
cũng cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao quyền tự
chủ tài chính và khả năng quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần
trách nhiệm cũng như đầu óc sáng tạo của người lao động và các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Việc nhận thức vấn đề đó đó tạo nền tảng cho việc thực hiện tốt hơn
tiến trỡnh cải cỏch doanh nghiệp Nhà nước trong những năm tiếp theo.
Trước thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đó thể hiện
tớnh kộm hiệu quả, do tỡnh trạng “cha chung khụng ai khúc”. Yờu cầu đặt ra
là phải chuyển đổi sở hữu, trong đó cổ phần hoá là cách làm hữu hiệu nhất.
Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đó được thực hiện qua hơn
chục năm. Tiến trỡnh đó đó được nhân rộng, đặc biệt trong mấy năm gần đây.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá đó kinh doanh cú hiệu quả.
Tuy nhiờn tiến trỡnh này diễn ra cũn chậm. Cú nhiều nguyờn nhõn về
tỡnh trạng này, cả nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan.
Để đạt mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước đề
ra từ nay cho đến năm 2005 là sẽ chuyển đổi sắp xếp 45% số doanh nghiệp
hiện nay của Hà Nội, do đó đũi hỏi cỏc cấp, cỏc ngành, cỏc nhà nghiờn cứu

cần phải tỡm được những giải pháp thích hợp hơn.
Để góp phần nhỏ bé sức lực của mỡnh trong việc giải quyết vấn đề thực
tiễn đặt ra đó chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp cử nhân
của mỡnh là: “Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội”.
- 4 -

Nội dung khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiến trỡnh cổ phần hoỏ
doanh nghiệp nhà nước.
- 5 -

chương 1
Một số vấn đề lý luận về cổ phần hoá
Doanh nghiệp nhà nước
1.1. sự cần thiết phải cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước
1.1.1. doanh nghiệp nhà nước và vai trũ của doanh nghiệp nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Theo luật doanh nghiệp nhà nước do Quốc hội nước Cộng hoà Xó hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20/04/1995 thỡ doanh nghiệp nhà nước
được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiờu kinh tế xó hội do nhà nước
giao.
Như vậy doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế được nhà nước
thành lập để thực hiện những mục tiêu do nhà nước giao. Và vỡ doanh nghiệp
nhà nước do nhà nước đầu tư vốn nên tài sản trong doanh nghiệp là thuộc sở

hữu nhà nước, cũn doanh nghiệp chỉ quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của chủ sở hữu là nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số
vốn do doanh nghiệp quản lý. Nghĩa là doanh nghiệp nhà nước chịu trách
nhiệm hữu hạn về nợ và cỏc nghĩa vụ tài sản khỏc trong phạm vi số tài sản do
doanh nghiệp quản lý.
Tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều là tổ chức kinh tế do nhà nước
thành lập. Tài sản trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản nhà nước do
nhà nước đầu tư vốn và nhà nước sở hữu về vốn. Doanh nghiệp nhà nước là
một chủ thể kinh doanh nhưng chỉ có quyền quản lý kinh doanh trờn cơ sở sở
hữu của nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là đối tượng quản lý trực tiếp của
nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển số
- 6 -

vốn của nhà nước giao cho, đồng thời thực hiện các mục tiêu mà nhà nước
giao.
1.1.1.2. Vai trũ của doanh nghiệp nhà nước
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các
doanh nghiệp đều bỡnh đẳng trong kinh doanh và trước pháp luật. Nhưng
không có nghĩa là chúng có vị trí như nhau trong nền kinh tế. Phạm vi hoạt
động của thành phần này càng ngày càng giảm nhưng vẫn giữ vai trũ chủ
đạo. Nó tồn tại trong những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế để nhà
nước có đủ sức thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, khắc phục những khiếm
khuyết của thị trường. Doanh nghiệp nhà nước là công cụ vật chất để nhà
nước can thiệp vào kinh tế thị trường điều tiết thị trường theo mục tiêu của
nhà nước đó đặt ra và theo đúng định hướng chính trị của nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành, lĩnh vực kinh
doanh mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận (mà các thành phần kinh

tế khác không đầu tư), do đó nó phục vụ nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm
bảo lợi ích công cộng.
Hơn nữa, doanh nghiệp Nhà nước cũn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
đũi hỏi vốn lớn mà cỏc thành phần kinh tế khỏc khụng đủ sức đầu tư, do đó
mà doanh nghiệp nhà nước lại càng cú vai trũ quan trọng. Việc đánh giá vai
trũ quan trọng của kinh tế nhà nước không chỉ dựa vào sự lời lỗ trước mắt mà
phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước
là một tất yếu khách quan. Để doanh nghiệp nhà nước phỏt huy vai trũ chủ
đạo của mỡnh, đũi hỏi nhà nước phải có chính sách quản lý thích hợp đối với
doanh nghiệp nhà nước. Nhưng cũng phải tôn trọng quy luật kinh tế khách
quan, để các doanh nghiệp nhà nước không là gánh nặng cho nhà nước về
kinh tế mà kinh tế nhà nước phải được sắp xếp lại cho hợp lý nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- 7 -

1.1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam.
1.1.2.1. Quan niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và những ưu
việt của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng nhau
góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp
và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn của
mỡnh gúp vào cụng ty. (Theo luật cụng ty ngày 21 - 12 – 1990)
Công ty cổ phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao góp phần hoàn thiện
cơ chế thị trường, do quan hệ đa sở hữu trong công ty cổ phần nên quy mô có
khả năng mở rộng, huy động vốn dễ, thu hút được nhiều nhà đầu tư và tiết
kiệm của dân cư, nên có thể mở rộng quy mô nhanh. Công ty cổ phần có thời
gian tồn tại lâu dài vỡ vốn gúp cú sự độc lập nhất định với các cổ đông. Trong
công ty cổ phần, quyền sử dụng vốn tách rời quyền sở hữu nên hiệu quả sử
dụng vốn cao hơn. Đó là vỡ vốn trao vào trong tay các nhà kinh doanh giỏi,

biết cách để làm cho đồng vốn sinh lời. Mặt khác, do cơ chế phân bổ rủi ro
đặc thù, chế độ trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của
công ty nên các nhà đầu tư tài chính có thể mua cổ phần, tạo cơ hội để huy
động vốn. Đặc biệt, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước cũng là cách để
người lao động tham gia vào công ty chứ không phải là làm thuê nên tăng
trách nhiệm của họ đối với công việc.
Các doanh nghiệp nhà nước được tiến hành cổ phần hoá thỡ vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp nhà nước được bán cho nhiều đối tượng khác nhau như các
tổ chức kinh tế xó hội, cỏc cỏ nhõn trong và ngoài doanh nghiệp đó tạo cơ chế
nhiều người cùng lo. Nhà nước có thể giữ lại một tỷ lệ cổ phần hoặc không.
Như vậy hỡnh thức sở hữu tại doanh nghiệp đó chuyển từ sở hữu nhà nước
duy nhất sang sở hữu hỗn hợp. Từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về
hỡnh thức tổ chức quản lý cũng như phương hướng hoạt động cuả công ty.
- 8 -

Doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá sẽ tổ chức hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
Có thể khái quát về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một biện
pháp chuyển đổi hỡnh thức sở hữu trong doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước
sang sở hữu của các cổ đông (trong đó nhà nước có thể tham gia với tư cách
cổ đông hoặc không tham gia). Đi đôi với việc chuyển đổi sở hữu là việc
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo hỡnh thức cụng ty cổ
phần, được điều chỉnh theo các quy định trong Luật doanh nghiệp. Về hỡnh
thức, đó là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần (vốn của
mỡnh trong doanh nghiệp cho cỏc cỏ nhõn tổ chức trong và ngoài doanh
nghiệp, hoặc trực tiếp tự doanh nghiệp theo cỏch bỏn giỏ thụng thường hay
bằng phương thức đấu giá hoặc qua thị trường chứng khoán.
Về bản chất, đó là phương thức thực hiện xó hội hoỏ đồng vốn thuộc
sở hữu nhà nước, chuyển từ doanh nghiệp 1 chủ sở hữu sang đa sở hữu, tạo
nên mô hỡnh doanh nghiệp hoạt động phù hợp kinh tế thị trường.

Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và trỡnh độ xó hội húa
sản xuất dẫn đến sự tập trung lớn về vốn xó hội là điều mà một cá nhân không
thể đáp ứng được.
Từ những lý do nờu trờn, cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam hiện nay vừa là đũi hỏi khỏch quan, vừa là điều kiện quan trọng để thúc
đẩy phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được thành lập ngay sau khi
miền Bắc được giải phóng. Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đó gúp
phần tớch cực vào sự nghiệp giải phúng miền Nam, thống nhất đất nước ( ví
dụ như: cung cấp các sản phẩm chủ yếu về tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng cho xó hội...). Nhưng do cơ chế bao cấp, nền kinh tế tự cung tự cấp kéo
dài cả khi đất nước đó hoà bỡnh thống nhất, dẫn đến triệt tiêu động lực sản
- 9 -

xuất kinh doanh. Sản xuất không theo nhu cầu mà theo chỉ tiêu pháp lệnh của
nhà nước, sản xuất đỡnh trệ khụng cú hiệu quả. Nhất là vào những năm 1960
tỡnh hỡnh trở nờn xấu hơn khi các doanh nghiệp không có khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
Mục đích của việc thành lập doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo tích luỹ
cho ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người lao động nhưng trong thực tế
các doanh nghiệp nhà nước không đáp ứng được những mục tiêu này. Do
doanh nghiệp nhà nước thường có xu hướng tập trung vào những ngành cần
vốn lớn sử dụng ít lao động, cộng thêm với trỡnh độ của đội ngũ quản lý
doanh nghiệp có nhiều yếu kém, nên doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém
hiệu quả không đảm bảo được các mục tiêu nhà nước đặt ra đối với doanh
nghiệp nhà nước khi thành lập.
Nguyờn nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng kém hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nước là:
- Do ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung trong điều kiện chiến

tranh kéo dài. Trong cơ chế đó coi kinh tế quốc doanh dựa trên chế độ sở hữu
toàn dân, xem nhẹ quy luật kinh tế khách quan của thị trường nên hạch toán
doanh nghiệp mang tính hỡnh thức, đội ngũ cán bộ lónh đạo quan liêu, nóng
vội chủ quan duy ý chí. Ngay cả trong thời kỳ đổi mới thỡ thành phần kinh tế
này vẫn hoạt động chưa hiệu quả, do chưa đáp ứng được yêu cầu của thị
trường và thực tế, thái độ lao động của doanh nghiệp nhà nước cũn mang tớnh
ỷ lại, nờn năng xuất lao động không cao.
- Do sự yếu kém của đội ngũ công nhân, của cán bộ quản lý và trỡnh độ
công nghệ. Sự yếu kém của lực lượng sản xuất cũn thể hiện ở kết cấu hạ tầng
thấp kém của toàn bộ nền kinh tế cũng như của mỗi doanh nghiệp. Công nghệ
lạc hậu dẫn tới hậu quả tất yếu là sản phẩm chất lượng kém, giá thành sản
phẩm cao không thể cạnh tranh trên thị trường, vỡ thế doanh nghiệp chưa có
tích luỹ nội bộ.
- 10 -

- Trỡnh độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế và doanh nghiệp cũn nhiều
yếu kộm. Hệ thống chớnh sỏch phỏp luật quản lý chưa hoàn chỉnh đồng bộ
khi cũn chồng chộo mõu thuẫn, hiệu lực thực hiện thấp gõy khú khăn cho
doanh nghiệp . Pháp luật cũn nhiều kẽ hở chồng chộo không ổn định sự kém
linh hoạt của bộ phận quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra. Nên nhà
nước không nắm được thực trạng tài chính hiệu quả của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp nhà nước chưa xác định rừ quyền lợi trỏch nhiệm của người lao
động, cho nên người lao động không có trách nhiệm, không quan tâm đến
quản lý sử dụng tài sản doanh nghiệp, tỡnh trạng tham nhũng tiờu cực trong
doanh nghiệp trở nờn phổ biến. Cụ thể:
+ Công nợ của các doanh nghiệp nhà nước lớn, nợ phải thu chiếm
65% , nợ phải trả chiếm 125 % vốn nhà nước trong doanh nghiệp. Trong đó
nợ phải trả cho ngân hàng chiếm 25%.
+ Quy mô của doanh nghiệp nhà nước phần lớn nhỏ bé, số lượng nhiều.
Năm 1996 có 33% doanh nghiệp nhà nước có vốn nhỏ hơn 1 tỷ đồng trong đó

50% có số vốn nhỏ hơn 500 triệu đồng; số doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ
đồng chiếm tỷ lệ 30 %. Cũn số doanh nghiệp cú số vốn lớn hơn 10 tỷ đồng
chỉ chiếm 23 % trong số các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động. Nhiều
doanh nghiệp cùng loại hoạt động chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp
quản lý trờn cựng 1 địa bàn tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh, nảy sinh
nhiều tiêu cực.
+ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước rất yếu vỡ chưa
chứng tỏ khả năng cạnh tranh trên thị trường vỡ mang tõm lý trụng chờ ỷ lại
khụng tự xây dựng kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp. Trên thực tế đó
chứng minh khả năng cạnh tranh và khả năng thành công của doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào kế hoạch kinh doanh và kế hoạch cạnh tranh của doanh
nghiệp. Việc lựa chọn sản phẩm cho doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng
- 11 -

đầu. Vỡ doanh thu mà sản phẩm mang lại phải bảo đảm bù đủ chi phí ngoài ra
cũn phải cú lợi nhuận.
+ Tỡnh trạng thiếu vốn là phổ biến: trung bỡnh mỗi doanh nghiệp cú
11,6 tỷ đồng vốn do nhà nước cấp nhưng vốn hoạt động thực tế chỉ bằng 80%
vốn ghi trên sổ sách. Vốn lưu động chỉ cũn 50 % huy động vào sản xuất kinh
doanh. Cũn lại là cụng nợ khú đũi tài sản mất mỏt, kộm phẩm chất, trang thiết
bị lạc hậu.
Vỡ thế việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả
gây lóng phớ nguồn lực quốc gia, sang hỡnh thức cụng ty cổ phần hay tư nhân
hoá doanh nghiệp nhà nước là cần thiết để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của
doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2. Nội dung và qui trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước
1.2.1. Nội dung cơ bản của chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước
Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đó được đề ra từ lâu
nhưng đến nay mới được quan tâm hợp lý, nhà nước đó đề ra nhiều giải pháp

để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trỡnh cổ phần hoỏ như nghị định
44/1998/NĐ-CP, nghị định 64/2002/NĐ-CP, bao gồm một số nội dung cơ bản
về cổ phần hoá như sau:
Về mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: La nhằm gúp phần
quan trọng nõng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại
hỡnh doanh nghiệp cú nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo người lao động;
tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử
dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và của doanh nghiệp. Huy động
vốn của toàn xó hội, bao gồm: cỏ nhõn, cỏc tổ chức kinh tế, cỏc tổ chức xó
hội trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh
nghiệp. Phát huy vai trũ làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ
- 12 -

đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; đảm bảo
hài hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động.
Về đối tượng doanh nghiệp cổ phần hoá: có đủ điều kiện hạch toán độc
lập, không gây khó khăn hay ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các bộ phận cũn lại.
Hỡnh thức cổ phần hoỏ: Giữ nguyờn vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp, phát hành cổ phần thu hút thêm vốn đầu tư. Bán một phần vốn nhà
nước hiện có tại doanh nghiệp. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp. Thực hiện các hỡnh thức 2 hoặc 3 kết hợp với phỏt hành cổ phần thu
hỳt thờm vốn.
Phương thức bán cổ phần: Cổ phần được bán công khai tại doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá, hoặc tại các tổ chức tài chính trung gian theo
cơ cấu cổ phần lần đầu đó được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong
phương án cổ phần hoá và sẽ được thực hiện theo phương thức bán đấu giá.
Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá có tỡnh hỡnh tài chớnh phự hợp với điều
kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán, thỡ phương án bán cổ phần ra bên
ngoài phải đảm bảo các điều kiện để được niêm yết trên thị trường chứng

khoán, sau khi chuyển thành công ty cổ phần. Tiền thu từ bán cổ phần thuộc
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty nhà nước
(không phân biệt tổng công ty 90 hay tổng công ty 91) sẽ được chuyển về quỹ
hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá tổng công ty nhà nước. Tiền thu từ bán phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá được sử dụng để hỗ trợ
doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho người lao động thôi việc mất việc tại thời
điểm cổ phần hoá hoặc sau khi người lao động chuyển sang làm việc tại công
ty cổ phần trong 5 năm đầu, kể từ khi công ty cổ phần được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Tiền thu từ bỏn phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp có khó
- 13 -

khăn về khả năng thanh toán, để xử lý cỏc khoản nợ quỏ hạn, nợ bảo hiểm xó
hội.
Về xác định giá trị doanh nghiệp: Cho phép áp dụng nhiều phương pháp
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, đồng thời quy định tổ chức xác
định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá như cơ quan có thẩm quyền quyết định
cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ chỉ định người đại diện làm chủ tịch hội đồng,
cơ quan tài chính (cung cấp) cử người đại diện làm chủ tịch hội đồng; hoặc
lựa chọn công ty kiểm toán và tổ chức kinh tế có chức năng định giá. Giá trị
quyền sử đụng đất được tính vào giá trị doanh nghiệp đối với diện tích đất nhà
nước giao cho doanh nghiệp để kinh doanh nhà và hạ tầng; doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của luật
đất đai. Xác định lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
được so với lói suất của trỏi phiếu chớnh phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần
nhất. Cho phép tính giá trị thương hiệu vào giá trị doanh nghiệp, nếu rừ ràng
thỡ được thị trường chấp nhận. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp là cơ sở
xác định mức giá sàn để tổ chức bán cổ phần cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Toàn bộ giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá do bộ
trưởng các bộ, chủ tịch UBND tỉnh thành phố quyết định, trừ trường hợp giá

trị doanh nghiệp thực tế nhỏ hơn so với trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
từ 500 triệu đồng trở lên, thỡ cần phải thoả thuận bằng văn bản của bộ tài
chính.
1.2.2. Qui trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước
Về quy trỡnh cổ phần hoỏ thỡ nhà nước đó cú hướng dẫn cụ thể trong
nghị định 64/2002/NĐ-CP đồng thời phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật hiện hành của nước cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việc cho phép thành lập công ty cổ phần phải do cơ quan có thẩm
quyền thành lập doanh nghiệp nhà nước đó đồng ý và được sự đồng ý của cơ
quan chủ quản và ban chỉ đạo cổ phần hoá cho phép tiến hành cổ phần hoá.
- 14 -

Sau khi hoàn thành các thủ tục trên thỡ doanh nghiệp cú quyết định cổ phần
hoá sẽ phải tiến hành định giá doanh nghiệp, tiến hành kiểm toán để xác định
tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp rồi mới làm đơn xin phép thành lập
công ty cổ phần.
Thứ nhất các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập đến uỷ ban
nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương
đương nơi dự định đặt trụ sở chính. Trong đơn thành lập công ty phải kèm
theo phương án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công ty. Sau khi được
chấp nhận thỡ cụng ty phải đăng ký kinh doanh bao gồm giấy phép thành lập,
điều lệ công ty và giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch của công ty. Việc tiến
hành đăng ký kinh doanh phải được tiến hành trong một năm.
Ngoài ra cũn phải đảm bảo một số quy định sau: các sáng lập viên phải
cùng nhau đăng ký mua ớt nhất 20% số cổ phiếu dự tớnh phỏt hành của cụng
ty. Trong trường hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả cổ phiếu
của cụng ty thỡ họ phải cụng khai kờu gọi vốn từ những người khác.
Các sáng lập viên phải gửi tất cả số tiền đó gúp của người đăng ký mua
cổ phiếu vào tài khoản phong toả tại một ngõn hàng trong nước kèm theo
danh sách những người đăng ký mua số cổ phiếu và số tiền mỗi người đó gúp.

Số tiền gửi chỉ được lấy ra khi công ty đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc sau một năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập công ty
không thành lập được
Các sáng lập viên triệu tập đại hội đồng thành lập để thông qua điều lệ
công ty và các thủ tục cần thiết khác.
Công ty cổ phần có thể được uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương nơi công ty cổ phần đặt trụ
sở chính cho phép phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện phát hành cổ phiếu.
- 15 -

1.3. Kinh nghiệm của trung quốc và thành phố hồ chí minh về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước
1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc.
Trung Quốc là một nước sớm đi theo con đường xó hội chủ nghĩa.
Trong những thập niên trước đây, do áp dụng một cách giáo điều mô hỡnh
kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung quan liờu bao cấp của cỏc nước Liên Xô và
Đông Âu, cùng với tư tưởng đồng nhất chế độ công hữu với kinh tế, nên quy
mô doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc luôn chiếm tới 90% tổng tài sản
quốc gia.
Để thực hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản là cải cách khu vực
doanh nghiệp nhà nước, Trung Quốc đó sớm đề ra nhiều chính sách cải cách:
như mở rộng nhường quyền và nhường lợi ích xí nghiệp, thực hiện khoán lợi
nhuận... tuy nhiờn cỏc chớnh sỏch này vẫn nằm trong khuụn khổ duy trỡ, giữ
nguyờn hiện trạng mà chưa thay đổi căn bản chủ sở hữu, do đó chưa tạo ra
chuyển biến tích cực trong khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Từ những năm 1980, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ chế
quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước (thông qua hỡnh thức hợp đồng và
cho thuê) Trung Quốc bắt đầu vào chương trỡnh cải cỏch sở hữu theo 3
hướng :

- Thành lập công ty cổ phần, cổ đông bao gồm nhà nước, tập thể, cá
nhân; đối với doanh nghiệp lớn và vừa nhà nước nắm cổ phần khống chế.
- Phát triển ở mức độ nhỏ loại hỡnh doanh nghiệp tư nhân.
- Phỏt triển cỏc mụ hỡnh doanh nghiệp thu hỳt vốn đầu tư nước
ngoài.
Chương trỡnh thớ điểm cổ phần hoá được đề ra trong "Quy định về đi
sâu cải cách, tăng cường sức sống doanh nghiệp của Trung ương" tháng
12/1986. Tuy nhiên, chương trỡnh này chỉ thực sự phỏt triển mở rộng từ sau
năm 1992 khi Quốc vụ viện và Nhà nước Trung Quốc phê chuẩn văn kiện
- 16 -

"Các biện pháp thí điểm cổ phần xí nghiệp" và "ý kiến quy phạm cụng ty hữu
hạn cổ phần".
Các biện pháp cổ phần hoá được quy định bao gồm :
- Bỏn một phần giỏ trị doanh nghiệp cho cỏc cỏ nhõn, tổ chức ngoài
doanh nghiệp thụng qua bỏn cổ phiếu và cải biến doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần khống chế. Đây là loại
doanh nghiệp nhà nước cổ phần.
- Bán phần lớn giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước thông qua bán
cổ phiếu cho mọi đối tượng, trong đó Nhà nước là một cổ đông song không
nắm cổ phần khống chế. Đây là loại Công ty cổ phần thuần tuý.
- Bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân để hỡnh thành cỏc
cụng ty tư nhân hoặc các công ty cổ phần. Đây có thể coi là biện pháp tư nhân
hoá hoàn toàn.
- Giữ nguyên vốn Nhà nước và gọi thêm vốn của các cổ đông khác để
chuyển thành công ty cổ phần.
- Nhà nước góp vốn với tư nhân để hỡnh thành cụng ty cổ phần mới.
Theo con số thống kê cuối năm 1992, Trung Quốc có khoảng 3.700 xí
nghiệp cổ phần hoá trong đó 750 xí nghiệp nguyên là quốc doanh được
chuyển đổi. Đến cuối năm 1993 số xí nghiệp cổ phần hoá trong cả nước trong

năm lên tới 2.540 xí nghiệp, trong đó có 218 doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán.
Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế giảm từ 80,7% (năm
1978) xuống cũn 57% (năm 1994). Tuy nhiên con số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ vẫn lớn chiếm tới 49,5% (kim ngạch thua lỗ 34,4 tỷ NDT). Một thực
trạng đối với xí nghiệp cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần khống chế vẫn
không thay đổi được cơ chế quản lý (ban lónh đạo cũ), hoạt động kinh doanh
theo lối cũ làm cho xí nghiệp chưa thể vận hành theo nguyên tắc thị trường).
- 17 -

Trong bản báo cáo về "Vấn đề bảo đảm quyền lợi và lợi ích của cổ
phần nhà nước trong xí nghiệp cổ phần" tháng 6/1994 của ông Phạm Nhạc -
Phó cục trưởng Cục quản lý cổ phần nhà nước cũn nờu ra 3 tồn tại khỏc gồm:
"Một là, đại diện quyền sở hữu nhà nước trong công ty cổ phần không rừ
ràng, khụng hoàn toàn đại diện cho nhà nước. Hai là, tỷ trọng cổ phần nhà
nước có xu thế suy giảm rừ rệt, cỏc cụng ty cổ phần ban đầu mới thành lập, cổ
phần nhà nước đều chiếm trên 50%, nhưng sau đó cổ phần nhà nước cứ giảm
dần, có công ty hàng năm giảm 10%. Ba là, cổ phần nhà nước không thể vận
hành (mua bán) nên về cơ bản trong tỡnh trạng ngưng trệ, vốn nhà nước rất
khó bảo tồn và tăng giá trị".
Quỏ trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc sau giai
đoạn này đó được đẩy lên một bước mới.
Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ 14 coi việc xây
dựng chế độ doanh nghiệp hiện là nhiệm vụ trung tâm trong kế hoạch 5 năm
lần thứ 9 (1993-1997).
Theo đó các xí nghiệp mới mang bốn đặc trưng :
- Quyền sở hữu tài sản rừ ràng.
- Quyền lợi và trỏch nhiệm của mọi chủ thể rừ ràng
- Chớnh quyền và xớ nghiệp tỏch rời nhau
- Quản lý khoa học.

Trên cơ sở này, doanh nghiệp nhà nước được chuyển thành 5 loại:
- DN nhà nước : gồm các doanh nghiệp lớn có vị trí then chốt, do Nhà
nước quản lý và sở hữu.
- Công ty chung vốn đầu tư nhà nước : Gồm các doanh nghiệp công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà nước sở hữu trên 51%.
- Công ty cỡ lớn và vừa, không quan trọng lắm về chiến lược, nhà nước
sở hữu dưới 50%.
- 18 -

- Các tập đoàn do nhà nước sở hữu : Đó là những doanh nghiệp có
mạng lưới rộng khắp cả nước, tổ chức dưới mô hỡnh tập đoàn.
- Các doanh nghiệp nhỏ được sắp xếp, hợp nhất tạo thành các công ty
mới liên doanh với tư nhân, nước ngoài, hoặc giải thể phá sản.
Nhiều biện pháp mới liên quan đến cổ phần hoá được áp dụng như
thành lập Công ty quản lý doanh nghiệp trung ương và biến các công ty cổ
phần hoá thành công ty con của Công ty quản lý; tách hoạt động quan trọng ra
khỏi doanh nghiệp nhà nước và chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần;
đẩy mạnh thu hút vốn nước ngoài vào các xí nghiệp cổ phần hoá...
Tính đến cuối năm 1996, Trung Quốc đó cổ phần hoỏ và thành lập mới
được khoảng 9.200 Công ty cổ phần với tổng vốn đăng ký khoảng 600 tỷ
NDT, trong đó cổ phần nhà nước chiếm 43%.
Như vậy sau gần 20 năm thực hiện cải cách mở cửa và cải cách thể chế
kinh tế (trong đó có cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là hướng đi chính
của cải cách chế độ sở hữu), Trung Quốc đó thu được nhiều thắng lợi, tuy
cũng có những vấp váp, thất bại, nhưng nhỡn chung con đường cải cách của
Trung Quốc là đúng đắn và được sự ủng hộ của nhân dân.
Bài học kinh nghiệm từ quỏ trỡnh cổ phần hoỏ ở Trung Quốc:
- Xây dựng và quán triệt một quan niệm, một mục tiêu đúng đắn về cổ
phần hoá, phù hợp với bản chất của chế độ xó hội : Chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần là để thu hút vốn từ bên ngoài vào, chứ không

bán toàn bộ tài sản Nhà nước.
- Hỡnh thức cổ phần hoá áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp
vừa và lớn, có khả năng phát triển.
- áp dụng tỷ lệ bán cổ phần đa dạng. Chẳng hạn như ở Thẩm Quyến, cổ
đông tư nhân chiếm tới 12%, ở Thượng Hải chỉ có 8,5% trong đó tư nhân ở
nước ngoài chiếm tới 41%.
- 19 -

- Cổ phần hoá muốn phát triển và mở rộng phải có sự gắn kết với thị
trường chứng khoán. Đặc biệt, Trung Quốc đó xoỏ bỏ sự phõn biệt giữ cổ
phiếu Nhà nước (cổ phiếu A) và cổ phiếu của các cá nhân, pháp nhân (cổ
phiếu B) gọi chung là cổ phiếu đầu tư, tạo một sân chơi bỡnh đẳng cho các
nhà đầu tư.
- Chính phủ Trung Quốc chú trọng đến giải pháp kích cầu và tạo cơ sở
ban đầu cho việc hỡnh thành thị trường vốn trong nước. Bên cạnh việc mở
rộng đối tượng bán để các công dân có thể tham gia chương trỡnh cổ phần
hoỏ, chớnh phủ cũn cú biện phỏp hỗ trợ vốn ban đầu cho người lao động
trong doanh nghiệp, có các chính sách lói suất, chớnh sỏch tài chớnh đúng,
mở rộng thị trường mua, kể cả việc bán cho người nước ngoài và chuyển nợ
thành vốn đầu tư.
- Thu hỳt mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.2. Kinh nghiệm thành phố Hồ Chớ Minh
- Năm 1999: Có 42 doanh nghiệp đó được thông qua ban đổi mới
doanh nghiệp thành phố trong số này đó cú 35 doanh nghiệp cú quyết định
chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần; 5 doanh nghiệp
gửi đề án trỡnh TW (doanh nghiệp cú vốn trờn 10 tỷ đồng) và 2 doanh nghiệp
đang hoàn tất hồ sơ trỡnh chuyển thể.
- Năm 2000: Có 23 doanh nghiệp đó được thông qua ban đổi mới quản
lý doanh nghiệp thành phố, trong số này cú 18 doanh nghiệp đó cú quyết định
chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần và 5 doanh nghiệp

đang hoàn tất hồ sơ trỡnh chuyển thể.
- Năm 2001: Có 32 doanh nghiệp được thông qua đề án cổ phần hoá
trong đó 28 doanh nghiệp đó cú quyết định chuyển thể và 4 doanh nghiệp
đang trỡnh hồ sơ, chờ quyết định chuyển thể.
- 20 -

Sau cổ phần hoá số lượng lao động tăng 10% với thu nhập tăng 20 %.
Điều này khuyến khích người lao động yên tâm làm việc, cống hiến hết khả
năng của mỡnh vào cụng việc.
Sau khi cổ phần hoỏ bỡnh quõn giỏ trị vốn nhà nước chỉ chiếm 25%
trong cơ cấu vốn điều lệ, cũn lại là vốn của cỏc cổ đông là cán bộ công nhân
viên chức và cổ đông ngoài doanh nghiệp chiếm 75 %. Như vậy cổ phần hoá
đó thực hiện được mục tiêu thu hút rộng rói cỏc cỏc nguồn vốn của người lao
động trong cả doanh nghiệp và ngoài xó hội để phát triển doanh nghiệp. Tuy
nguồn vốn của nhà nước chỉ chiếm 25% tổng số vốn của công ty cổ phần, vốn
của các đối tượng khác chiếm 75%, nhưng lại là nguồn vốn phân tán, do dó
phần sở hữu của nhà nước trong các cụng ty vẫn giữ vai trũ trọng yếu, chi
phối hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bài học kinh nghiệm từ quỏ trỡnh cổ phần hoỏ ở thành phố Hồ Chớ
Minh:
Từ thực tế cổ phần hoá của cả nước mà điển hỡnh là thành phố Hồ Chớ
Minh cho thấy việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang hỡnh thức
cụng ty cổ phần chẳng những giỳp nhà nước bảo tồn nguồn vốn của mỡnh mà
cũn tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn trước đây, nhà nước cũng
thu hồi vồn để đầu tư cho các doanh nghiệp khác. Vai trũ của người lao động
trong doanh nghiệp cổ phần hoá cũng có sự đổi khác họ vừa làm việc cho
công ty cổ phần vừa là chủ sở hữu công ty trên cơ sở đồng vốn của mỡnh. Vỡ
thế ý thức và tinh thần trỏch nhiệm được nâng cao hơn trước. Hoạt động của
các doanh nghiệp sau cổ phần hoá nhạy bén năng động tự chủ hơn trước. Nhờ
đó mà chất lượng hiệu quả công việc cũng cao hơn trước, các khoản đóng góp

vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên.
Cổ phần hoá đó đem lại lợi ích cho cả nhà nước, người lao động và cổ
đông của doanh nghiệp. Từ thực tế đó đó chứng minh rằng chủ trương của
Đảng và nhà nước ta về cổ phần hoá là hoàn toàn đúng đắn.
- 21 -

- 22 -

Chương 2
thực trạng cổ phần hoỏ doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn Hà Nội
2.1. Sơ lược quá trỡnh cổ phần hoỏ ở Việt Nam.
2.1.1. Giai đoạn thí điểm (1992-5/1996)
Giai đoạn này cả nước mới chỉ có 5 doanh nghiệp được cổ phần hoá.
Trong đó Hà Nội không có doanh nghiệp nào được cổ phần hoá. Các công ty
được cổ phần hoá đó là công ty cổ phần chế biến thức ăn gia súc Việt
Phương, cổ phần hoá vào ngày 1/7/1995 với tổng vốn là 7.912 triệu đồng, nhà
nước nắm giữ 30% số cổ phần tại doanh nghiệp. Công ty cổ phần đại lý liờn
hiệp vận chuyển cổ phần hoỏ ngày 1/7/1993 với số vốn là 6.200 triệu đồng.
Công ty cổ phần cơ điện lạnh ngày 1/10/1993 với số vốn ban đầu là 16.000
triệu đồng.
Cũn cỏc cụng ty khỏc được cổ phần hoá lại ở các địa phương khác, mà
nhà nước chủ yếu chỉ nắm giữ 30% cổ phần tại công ty. Riêng tại Công ty cổ
phần đại lý liờn hiệp vận chuyển nhà nước chỉ nắm giữ 18% tổng số cổ phần.
Cỏc nghị quyết hội nghị Trung ương 2 khóa VII, Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị, Thông báo số 63 TB/TW của Bộ chính trị, Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết kỳ họp thứ 10 quốc hội khóa VII
ngày 26/12/1991, Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa IX tháng 12/1993
đều chủ trương:
- Thực hiện từng bước vững chắc việc cổ phần hoá một bộ phận doanh

nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn nhằm ngăn chặn tiêu cực, thúc
đẩy doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả.
- Phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi
mở rộng phạm vi thích hợp.
- 23 -

- Cần thực hiện cỏc hỡnh thức cổ phần hoỏ cú mức độ thích hợp với tính
chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đó sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ
cổ phần chi phối.
- Tựy tớnh chất, loại hỡnh doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ
phần cho công nhân, viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bên
trong trực tiếp thúc đẩy phát triển và bán cổ phần cho tổ chức hay cá nhân
ngoài doanh nghiệp để thu hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
Cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng và của quốc hội, chính phủ (lúc đó
là HĐBT) đó cú quyết định 202/HĐBT ngày 8/6/1992 về việc : "tiếp tục thí
điểm chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần", và chỉ
thị 84/TTg ngày 4/3/1993 của thủ tướng về việc "xúc tiến thực hiện thí điểm
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đa dạng hóa sở hữu
doanh nghiệp Nhà nước", đây là những cơ sở pháp lý đầu tiên của chính phủ
hướng dẫn và thúc đẩy việc thực hiện thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước. Về phía ngành tài chính cũng đó ban hành thụng tư số 36/TC/CN ngày
7/5/1993 hướng dẫn những vấn đề về tài chính trong việc thực hiện thí điểm
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Có thế nói chương trỡnh cổ phần húa
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam thực sự bắt đầu từ năm 1992.
Nhỡn chung, do hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mới
chính thức được thực hiện ở Việt Nam, do đó hệ thống cơ chế chính sách về
cổ phần hóa cũng chưa lường hết được những khía cạnh phát sinh trong tiến
trỡnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước như:
- Cũn quỏ nhiều chớnh sỏch ưu đói cho doanh nghiệp Nhà nước, đặc

biệt là các chính sách tài chính, tín dụng nên dẫn tới các doanh nghiệp cảm
thấy bị thiệt thũi, khú khăn khi chuyển sang hỡnh thức cụng ty cổ phần.
- Việc xử lý các tồn tại về tài sản trong doanh nghiệp chưa có hướng dẫn
cụ thể, rừ ràng, cũn mang tớnh chất khoỏn trắng cho doanh nghiệp (doanh
- 24 -

nghiệp phải xử lý trước khi tiến hành cổ phần hóa), làm cho các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn hết sức lúng túng khi xử lý các vấn đề tồn tại. Thậm chí
một số doanh nghiệp đó xin thụi khụng làm thớ điểm vỡ trong một thời gian
dài vẫn chưa xác lập được quyền sở hữu đối với một số tài sản được tiếp quản
trong quá trỡnh cải tạo cụng thương, hoặc không tự xử lý nổi cỏc tồn tại về
mặt tài chính khác như: các khoản lỗ, công nợ khó đũi hoặc hàng húa ứ đọng
kém, mất phẩm chất...
- Chưa có các chính sách ưu đói thỏa đáng cho doanh nghiệp và người
lao động ở các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, dẫn tới người lao động ở
các doanh nghiệp này cảm thấy quyền lợi mỡnh khụng được đảm bảo, quá bị
thiệt thũi khi chuyển sang hỡnh thức cụng ty cổ phần.
2.1.2. Giai đoạn mở rộng (5/1996-6/1998):
Trong giai đoạn này đó cú nhiều doanh nghiệp nhà nước được cổ phần
hoá hơn trong giai đoạn trước nhờ chính phủ đó quan tõm hơn đến công tác
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Và việc một số doanh nghiệp đó cổ phần
hoỏ thành cụng đó và đang thu được nhiều kết quả khả quan cải thiện đáng kể
năng lực cạnh tranh của công ty và hiệu quả sản xuất kinh doanh so với trước
khi cổ phần hoá, đó thỳc đẩy tiến trỡnh cổ phần hoỏ ở Việt Nam nhưng tốc độ
vẫn chậm chạp chưa đảm bảo thực hiện được kế hoạch của nhà nước giao. Cụ
thể đó cú 111 doanh nghiệp đó được tiến hành cổ phần hoá chiếm 2% so với
tổng số doanh nghiệp nhà nước.
Trong đó Hà Nội chiếm khoảng 3,6% tổng số doanh nghiệp cổ phần
hoá trên cả nước. Đặc biệt là năm 1998 trên địa bàn Hà Nội đó cổ phần hoỏ
được 30 công ty với tổng số vốn đầu tư đạt 119.341 triệu đồng trong đó vốn

nhà nước là 28.744 triệu đồng chiếm 24% tổng vốn đầu tư, vốn do cổ đông
trong doanh nghiệp nắm giữ là 61.655 triệu đồng chiếm 51,6% số cổ phần của
doanh nghiệp cũn lại là số vốn do cổ đông ngoài doanh nghiệp nắm giữ, chỉ
chiếm 24,3%. Như vậy cổ đông trong doanh nghiệp là người nắm giữ tỷ lệ áp
- 25 -

×