Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển cây bòn bon (lausium domestium corr )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.61 MB, 155 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được
thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố
trước đây.
Thừa Thiên Huế, tháng 3 năm 2016
Tác giả

Trần Thẩm Dương

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế, và
sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Minh Đức, tôi đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển cây Bòn bon
(Lausium domestium Corr.) tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”.
Để hồn thành luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học
Nông lâm Huế.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Minh Đức đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Văn Trung, PCT xã Đại Sơn, huyện Đại
Lộc, các anh em cán bộ xã Đại Sơn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt
thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngồi thực địa.


Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln bên tơi, cổ vũ và động viên tơi
những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hồn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất.
Song, do cịn nhiều hạn chế nhất định về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Trần Thẩm Dương

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Bịn bon (Lausium domestium Corr.) là một trong những loại trái cây rừng đặc
sản nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam, trong đó có huyện Đại Lộc. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân mà mà nguồn tài nguyên do thiên nhiên ưu đãi, có giá trị cao này ở địa
phương đang bị suy thối nghiêm trọng; thêm vào đó, do chưa hiểu biết đầy đủ về đặc
điểm sinh thái của Bòn bon mà việc gây trồng và phát triển lồi cây này tại Đại Lộc
đang gặp khơng ít khó khăn.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn, phục hồi và phát triển quần
thể loài tại huyện Đại Lộc, đề tài đã sử dụng các phương pháp tiếp cận truyền thống
trong lâm sinh học và xã hội học trong điều tra nghiên cứu hiện trạng tài nguyên, đặc
điểm sinh học và sinh thái học của lồi; các thơng tin về giá trị và chất lượng của sản
phẩm quả, tình hình khai thác, tiêu thụ, giá trị kinh tế của loài; về tri thức bản địa trong
bảo tồn và phát triển loài tại địa phương, một số nhân tố ảnh hưởng đến việc bảo tồn,
phát triển lồi; từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi cho việc bảo tồn và phát triển

loài tại địa phương. Từ đó đã thu được các kết quả chính như sau:
Về hình thái, Bịn bon tại điểm nghiên cứu khơng có sai khác gì đáng kể với các
quần thể hiện có ở tỉnh Quảng Nam; về mùi vị sản phẩm Bịn bon ở địa phương có vị
chua hơn các xuất xứ khác nhưng có vị thanh tự nhiên hơn do vậy mức độ ưa thích của
người tiêu dùng khơng thua kém nhiều so với các xuất xứ khác. Quả có nhiều thành
phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe con người, được ưa thích và có thị trường rộng mở.
Tại huyện Đại Lộc, số lượng Bịn bon gây trơng chưa đáng kể, hầu hết là cây
mọc tự nhiên trong rừng, với khoảng 20ha tại thôn Đồng Chàm, xã Đại Sơn, trong đó
có 4ha cây mọc tập trung và 16ha cây rải rác, số cây mẹ cho quả khơng nhiều.
Bịn bon là cây thường xanh, khơng có mùa rụng lá rõ rệt. Bịn bon mỗi năm có
hai vụ hoa, vụ chính ra hoa bắt đầu từ tháng 3. Thời gian tính từ lúc bắt đầu ra hoa đến
thu hoạch trái khoảng 135 – 140 ngày. Bịn bon thích hợp trên đất có hàm lượng mùn
cao, độ pH trung tính, đất tơi xốp, thốt nước, Bịn bon sinh trưởng và phát triển tốt từ
vùng thấp đến độ cao 600m so với mực nước biển, Bịn bon khơng chịu được úng. Bịn
bon là cây ưa bóng, ưa thích những nơi mát mẻ, khơng nhiều gió. Bịn bon sinh trưởng
0

và phát triển tốt với nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 C, lượng mưa từ 1.500 –
2.500mm/năm, độ ẩm khơng khí 75 – 85%.
Bịn bon có giá trị kinh tế khá cao, có thị trường rộng mở, cung khơng đáp ứng
đủ cầu. Bịn bon có giá trị văn hóa cao, là một trong những sản vật biểu trưng mang lại
niềm tự hào cho người dân địa phương,
Các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể lồi ngồi gió bão, sinh vật gây
hại thì chủ yếu là do thu nhập và mức sống của người dân còn quá thấp, thiếu đất canh
tác, tập quán canh tác và phương thức quản lý tài nguyên thiên nhiên còn lạc hậu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài........................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu................................................................................. 3
1.1.1. Giới thiệu về lâm sản ngoài gỗ................................................................................................. 3
1.1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới........................................................................... 4
1.1.3. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái Bòn Bon................................................................... 6
1.1.4. Nhân giống Bòn bon..................................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 8
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài........................................................................................................ 9
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước...................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU......................................................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 13
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................. 16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu................................................. 19

3.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đại Lộc............................................... 19

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đại Sơn............................................................... 31
3.2. Đặc điểm hình thái và phân loại lồi cây Bịn bon tại địa điểm nghiên cứu............36
3.2.1. Đặc điểm và đặc trưng hình thái của lồi tại địa phương............................................. 36
3.2.2. Vị trí phân loại của lồi............................................................................................................. 39
3.3. Hiện trạng phân bố, đặc điểm sinh thái, vật hậu và tái sinh của cây Bòn bon tại
địa phương.................................................................................................................................................. 39
3.3.1. Hiện trạng phân bố loài trên địa bàn huyện Đại Lộc..................................................... 39
3.3.2. Một số đặc điểm sinh thái có liên quan đến cơng tác bảo tồn và phát triển lồi . 46
3.3.3. Đặc điểm vật hậu học của loài................................................................................................ 48
3.3.4. Đặc điểm tái sinh của Bòn bon tại khu vực nghiên cứu............................................... 49
3.3.5. Thực trạng chọn giống, nhân giống sinh dưỡng Bòn bon trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam................................................................................................................................................ 52
3.4.Chất lượng sản phẩm, giá trị kinh tế, văn hóa và đặc điểm thị trường của cây
Bòn bon....................................................................................................................................................... 53
3.4.1. Chất lượng quả............................................................................................................................. 53
3.4.2. Giá trị kinh tế và giá trị văn hóa của Bòn bon Đại Lộc................................................ 58
3.4.3 Đặc điểm thị trường của Bòn bon Đại Lộc......................................................................... 63
3.5.Thực trạng và tri thức bản địa của người dân địa phương trong khai thác, quản lý,
bảo tồn và phát triển loài....................................................................................................................... 66
3.5.1. Thực trạng khai thác, quản lý, bảo tồn và phát triển loài tại địa phương...............66
3.5.2. Những tri thức bản địa của người dân địa phương trong khai thác, sử dụng, quản
lý, bảo tồn và phát triển loài................................................................................................................ 70
3.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững cây Bòn

bon tại địa phương................................................................................................................................... 72
3.6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của lồi......................................... 72
3.6.2. Những khó khăn và thuận lợi trong việc bảo tồn và phát triển loài.........................73
3.7. Nghiên cứu một số giải pháp khả thi nhằm bảo tồn và phát triển cây Bòn bon tại
địa phương.................................................................................................................................................. 75
3.7.1. Cơ sở của các giải pháp............................................................................................................. 75
3.7.2. Đề xuất các giải pháp khả thi.................................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 85

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
LSNG
FAO

WWF

WHO
CIFOR
ICRAF
UBND
OTC
ODB
D1.3
Hvn

Dt
SWOT


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu (theo giá
hiện hành)................................................................................................................................................... 24
Bảng 3.2. Hình thái cơ bản thân cây Bòn bon.............................................................................. 36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến phân bố lồi................................................... 42
Bảng 3.4.Ảnh hưởng của các yếu tố đất đai đến phân bố loài............................................... 42
Bảng3.5. Trạng thái thực bì của khu vực nghiên cứu................................................................ 43
Bảng 3.6.Kết quả nghiên cứu phân bố tái sinh trên mặt đất................................................... 50
Bảng 3.7. Mật độ cây Bòn bon tái sinh tại khu vực nghiên cứu:........................................... 51
Bảng 3.8.Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh Bòn bon.......................................................... 51
Bảng 3.9. Chiều cao cây Bòn bon tái sinh tại khu vực nghiên cứu...................................... 52
Bảng 3.10.Điểm tổng hợp mùi vị các xuất xứ Bòn bon Đại Lộc, Bòn bon Tiên Phước
và Bòn bon Thái Lan.............................................................................................................................. 55
Bảng 3.11. Thể hiện kết quả cho điểm mức độ ưa thích Bịn bon Đại Lộc chia theo các
cấp tuổi người tham gia phỏng vấn................................................................................................... 56
Bảng 3.12. Thành phần dinh dưỡng quả Bòn bon....................................................................... 57
Bảng 3.13.Thu nhập và cơ cấu thu nhập cho hộ gia đình nhận khốn Bịn bon..............58
Bảng 3.14. Thu nhập bình quân đầu người các hộ nhận khốn rừng................................... 59
Bảng 3.15. Phân tích SWOT về khả năng phát triển Bòn bon của huyện Đại Lộc........74

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Hình thái thân cây Bịn bon............................................................................................. 37
Hình 3.2. Hình thái lá cây Bịn bon.................................................................................................. 37
Hình 3.3. Hình thái rễ cây Bịn bon (cây con và cây trưởng thành)..................................... 38
Hình 3.4. Hình thái hoa Bịn bon....................................................................................................... 38
Hình 3.5. Hình thái quả Bịn bon....................................................................................................... 38
Hình 3.6. Bản đồ hành chính huyện Đại Lộc................................................................................ 40
Hình 3.7.Khu vực phân bố Bịn bon................................................................................................. 41
Hình 3.8. Một cây mẹ tại khu vực 1................................................................................................. 44
Hình 3.9. Cây bịn bon bị cơn trùng và nấm bệnh gây hại....................................................... 48
Hình 3.10. Hình dáng, kích thước, màu sắc quả Bịn bon........................................................ 53
Hình 3.11. Hình dạng, kích thước, màu sắc vỏ quả.................................................................... 54
Hình 3.12. Hình dạng, kích thước, màu sắc cùi........................................................................... 54
Hình 3.13. Hình ảnh một cây cho quả có kích thước lớn......................................................... 55
Hình 3.14. Chuỗi thị trường sản phẩm Bịn bon Đại Lộc........................................................ 64
Hình 3.15. Sơ đồ veen các bên liên quan trong khai thác, quản lý, bảo tồn và phát triển
Bòn bon Đại Sơn...................................................................................................................................... 68

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Đại Lộc.................................... 25
Biểu đồ 3.2.Phân bố N/D1.3 tại OTC 1............................................................................................ 45

Biểu đồ 3.3.Phân bố N/D1.3 tại OTC 2............................................................................................ 45
Biểu đồ 3.4.Phân bố N/D1.3 tại OTC 3............................................................................................ 46
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu thu nhập từ Bòn bon so với tổng thu nhập các hộ nhận khoán rừng

59

Biểu đồ 3.6.So sánh thu nhập bình quân đầu người................................................................... 60

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vai trò của rừng ngày càng được nhận thức rõhơn
bao giờ hết. Rừng cung cấp gỗ và lâm đặc sản quý phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của
hàng triệu đồng bào miền núi. Rừng là nơi nuôi dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất chống
xói mịn, làm sạch mơi trường và mang giá trị văn hố, tinh thần. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ của dân số thế giới, rừng ngày càng bị thu hẹp về
diện tích, giảm sút về chất lượng. Nguyên nhân chủ yếu của mất rừng là sự can thiệp
thiếu hiểu biết của con nguời. Với điều kiện sống nghèo đói người ta đã khai thác rừng
một cách quá khả năng phục hồi của nó. Ngồi ra, cũng có những ngun nhân liên
quan tới tính khơng hợp lý của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hoặc những biện pháp
về kinh tế xã hội thiếu khoa học đã làm gia tăng những tác động tiêu cực đến rừng.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một trong những giải pháp tốt nhất cho bảo
vệ và phát triển rừng là kinh doanh lâm sản ngồi gỗ [11]. Nó cho phép tạo được
nguồn thu nhập kinh tế ổn định cho người dân miền núi trong khi vẫn bảo vệ và phát
triển được rừng. Kinh doanh lâm sản ngoài gỗ đang nhận được sự hưởng ứng tích cực
của người dân.

Mọc nhiều ở trong rừng Đại Lộc, Quảng Nam, Bòn bon (Lausium domestium
Corr.) là một đặc sản của xứ Quảng. Mùa thu hoạch Bòn bon vào các tháng 6 đến
tháng 9 âm lịch. Bịn bon có vị chua, thơm, ngọt lạ lùng. Nhiều người khẳng định rằng,
chỉ ở Quảng Nam mới có trái Bòn bon nổi tiếng nhất.
Đại Lộc cùng với Tiên Phước là hai “vựa” Bòn bon nổi tiếng với mỹ danh
“Nam Trân” của Quảng Nam. Đặc biệt, Bòn bon xứ Quảng khơng có vị ngọt hồn tồn
như Bịn bon Thái vẫn bày bán nhiều trên thị trường, nhưng có hương vị đặc trưng rất
lạ. Trái đầu mùa lúc nào cũng chua gắt, nhưng đến khi vào mùa, thì trái Bịn bon ngọt
lịm, rất thanh, có vị chua nhẹ khơng gắt. Những múi Bịn bon trong veo, ít hạt, bỏ vào
miệng là nghe ngon lịm người.
Loại Bòn bon đất Quảng chỉ nhỏ bằng 1/2 hoặc 2/3 trái Bòn bon Thái, giá của
loại Bòn bon Quảng Nam cũng rất mềm so với của Thái, chỉ bằng 1/2 hoặc cao lắm là
2/3 so với loại của Thái. Tại Đại Lộc, Bòn bon mọc tập trung nhiều ở xã Đại Sơn, một
xã miền núi của huyện cùng một diện tích nhỏ tại xã Đại Tân. Thị trường tiêu thụ loại
trái này ở đâu trên dải đất miền Trung hay 2 đầu đất nước, đều bán rất chạy. Chính vì
là một loại trái cây đặc hữu, có giá trị kinh tế cao nên Bịn bon ở đây đang bị khai thác,
tàn phá quá mức, thêm vào đó, do chưa hiểu biết đầy đủ về đặc điểm sinh thái của Bòn
bon mà việc gây trồng và phát triển loài cây này tại Đại Lộc đang gặp khơng ít khó
khăn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2

Để góp phần giải quyết tồn tại trên, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển cây Bòn bon
(Lausium domestium Corr.) tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”.
2.


Mục đích, mục tiêu của đề tài
1)

Mục đích của đề tài

Tìm hiểu hiện trạng cây Bịn bon tại địa điểm nghiên cứu, giá trị của cây Bòn
bon và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn và phát triển cây Bịn bon, từ đó đề
xuất các giải pháp phát triển loại cây lâm sản ngoài gỗ này.
2)

Mục tiêu cụ thể của đề tài

Tư liệu hóa được các dữ liệu về đặc điểm và hiện trạng của cây Bòn bon tại
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
-

Đánh giá được các mặt giá trị cây Bòn bon mang lại cho người dân địa

phương.
Đánh giá được một số nhân tố tác động đến cơng tác bảo tồn và phát triển cây
Bịn bon tại địa bàn nghiên cứu (xã Đại Sơn, huyện Đại Lộc).
Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Bòn bon tại huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học

Kết quả đề tài này sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản
lý đưa ra những chủ trương phù hợp nhằm góp phần bảo tồn và phát triển cây Bịn bon

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2) Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phân tích được thực trạng cây Bịn bon và các mối đe dọa đến nguồn tài
nguyên này, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý ở địa phương đưa ra một số giải pháp
quản lý hiệu quả để bảo tồn, phát triển, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác, tiêu thụ nguồn tài nguyên này nhằm từng bước giúp xóa đói
giảm nghèo, làm giàu từ loài cây đặc sản của tỉnh Quảng Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Giới thiệu về lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật
khơng kể gỗ, cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất. Dịch vụ trong định
nghĩa này là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các
hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến các sản phẩm này (FAO, 1995).
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm " tất cả các sản phẩm sinh vật (trừ gỗ công nghiệp,
gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được
dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tơn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử
dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm.... thuộc
về lĩnh vực phục vụ của rừng" (Wickens, 1991).
LSNG là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, có ở rừng, có ở đất
rừng và ở các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999).
LSNG là tất cả các vật liệu sinh học ngoài gỗ, được khai thác từ rừng tự nhiên
phục vụ cho mục đích của con người. Bao gồm các sản phẩm là động vật sống, nguyên
liệu thô và củi, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ và sợi (W.W.F, 1989).

“ Nhiều loại cây rừng cho các sản phẩm tự nhiên ngồi gỗ đó là cây cho đặc
sản. Các sản phẩm tự nhiên đó có thể được sử dụng trực tiếp như một số loại cây cho
thuốc, cây cho quả hoặc làm thức ăn cho gia súc nhưng phần lớn phải qua gia công chế
biến như cây cho nguyên liệu, giấy sợi, cây cho cao su, cho dầu..." (Lê Mộng Chân,
1993).[9]
LSNG thường được phân chia theo nhóm giá trị sử dụng như sau:
Nhóm LSNG dùng làm ngun liệu cơng nghiệp.
Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ cơng mỹ nghệ.
Nhóm LSNG dùng làm lương thực, thực phẩm và chăn ni.
Nhóm LSNG dùng làm dược liệu.
Nhóm LSNG dùng làm cảnh.
LSNG đa dạng về giá trị sử dụng do đó nó có vai trị quan trọng đối với đời
sống xã hội:
+
LSNG có tầm quan trọng về kinh tế và xã hội. Chúng có giá trị lớn và có thể
tạo ra nhiều cơng ăn việc làm.
+
LSNG có giá trị đối với sự giàu có của hệ sinh thái rừng. Chúng đóng góp vào
sự đa dạng sinh học của rừng. Chúng là nguồn gen hoang dã q, có thể bảo tồn phục
vụ gây trồng công nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4

+
LSNG hiện bị cạn kiệt cùng với sự suy thoái của rừng bởi ảnh hưởng của sự
tăng dân số, mở rộng canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc không kiểm soát, khai
thác gỗ, thu hái chất đốt (Nguyễn Quốc Bình, 2015).

Tóm lại, lâm sản ngồi gỗ là các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng, khơng kể gỗ,
cũng như những dịch vụ từ rừng mà người dân có thể sử dụng được, hay đem các sản
phẩm từ rừng ra để chao đổi hàng hóa mua bán mang lại thu nhập kinh tế cho người dân.

1.1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới
Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng
minh được giá trị thực của thực vật cho LSNG, cũng như đã chỉ rõ vai trị to lớn của nó
đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những phát hiện về
khả năng đặc biệt của thực vật LSNG như phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm, năng
suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và việc khai thác chúng thường ít
phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng cách duy trì tính ngun vẹn của rừng tự nhiên, việc
bảo tồn có khai thác có thể ni dưỡng được tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ
môi trường sinh thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết cho
một bộ phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của
Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trị của thực vật LSNG, theo ơng: thực vật LSNG
quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể ln được thực hiện với sự tổn
hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền vững vì trong q trình
khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự nhiên. Thực vật LSNG quan
trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp nhiều dạng sản phẩm như thực vật ăn
được, nhựa, thuốc nhuộm, tanin, sợi, cây làm thuốc,… và ngồi sử dụng trực tiếp
người thu hái có thể đem bán, trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã
hội). Do đó, ơng khẳng định rừng như là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực
vật LSNG là một trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này.
LSNG được hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa học đưa
ra ở các thời điểm khác nhau:
De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ mà
chúng được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của loài người.
LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán, chất đốt và các
nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi…”.
Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa về LSNG như sau: “LSNG bao gồm các

nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ được khai thác từ rừng để phục vụ
con người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin,
thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc các sản phẩm của
chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi.”

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5

Như vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó khăn và
khơng thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút ít phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau của các địa phương cũng như các
thời điểm. Tuy nhiên qua các khái niệm trên có thể đưa ra những cách nhìn chung về
LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về giá trị của nó.

Cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của LSNG về kinh tế rất lớn.
Nghiên cứu của Peter (1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể lớn hơn
giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Hay như Balic và
Mendelsohn (1992) đã khẳng định trong cơng trình nghiên cứu của mình ở một số
nước nhiệt đới rằng: Chỉ riêng thu nhập dược liệu từ 1ha rừng thứ sinh cũng có thu
nhập cao hơn giá trị thu nhập từ các sản phẩm nơng nghiệp trên cùng diện tích. Ở một
số vùng LSNG có thể mang lại nguồn tài chính hơn cả gỗ. Nghiên cứu của Heinzman
(1990) cho biết việc kinh doanh các sản phẩm từ các cây họ cau dừa ở Guatemala cho
hiệu quả cao hơn nhiều so với kiểu rừng kinh doanh gỗ. Ở Zimbabwe có 237.000
người làm việc liên quan tới LSNG, trong khi đó chỉ có 16.000 người làm trong ngành
lâm nghiệp, khai thác và chế biến gỗ (FAO, 1975). Cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh
giá là 80% dân số các nước đang phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực
phẩm, vài triệu gia đình phụ thuộc vào những sản phẩm loại này của rừng để tiêu dùng
và là nguồn thu nhập. Nhưng theo nghiên cứu của CIFOR thì giá trị LSNG tính qua

thu nhập phải theo cách nghĩ khác:
Thứ nhất, LSNG quan trọng vì chức năng an tồn và sinh tồn, nhiều loại
khơng chắc có giá trị về thu nhập.
Thứ hai, có loại LSNG có giá trị về thu nhập nhưng hiện thời chưa được đầu
tư đúng mức, chưa có đủ điều kiện phát triển, ở nơi thiếu hạ tầng cơ sở, thiếu thông tin
và thị trường.
-

Thứ ba, những mục tiêu về bảo tồn chưa gắn chặt với mục tiêu phát triển.

Mặt khác, thực vật LSNG cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu và tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nước Đông Nam Á, chỉ riêng
hàng song mây thành phẩm đã có gần 3 tỉ USD trao đổi thương mại hàng năm. Ở Thái
Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG dạng thô với giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ tròn và gỗ
xẻ, chỉ khiêm tốn thì giá trị xuất khẩu của LSNG là 32 triệu USD. Sản phẩm tre cũng
là mặt hàng xuất khẩu quan trọng, theo Thammincha thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá
trị 3 triệu USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thực vật giá trị xuất khẩu năm 1979
là 17 triệu USD. Ở Indonesia, giá trị LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238 triệu USD
vào năm 1987. Ở nước này song mây là LSNG chủ yếu tính về giá trị xuất khẩu, là
nước cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới, ước tính chiếm từ 70- 90% thị trường
tồn cầu. Cịn Malaysia thì năm 1986 đạt con số 11 triệu USD về xuất khẩu LSNG.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6


Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng. Như ở
Cameroon vỏ một loại cây Prunus (họ Rosaceae) làm thuốc được khai thác để xuất

khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm cho giá trị
khoảng 220 triệu USD/năm. Ở Châu Mỹ, người dân những nước đang phát triển nằm
trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào rừng nói chung và
LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng như hạt dẻ Brazil mang lại nguồn thu từ
10- 20 triệu USD hàng năm cho những người thu hái. Ở Brazil cịn có cây cọ Babacu
được khai thác cho tiêu thụ tại chỗ và thương mại từ thế kỉ 17.
Chính từ những nghiên cứu, phát hiện và lợi ích đó mà nhiều quốc gia, tổ chức
đã thể hiện quan tâm đến thực vật LSNG bằng những hành động cụ thể. Chẳng hạn
như ở Châu Phi, dưới sự hỗ trợ của tổ chức FAO đã có những chương trình, dự án chú
trọng tới việc phát triển lồi LSNG mũi nhọn. Hay như trung tâm nghiên cứu nông lâm
kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những biện pháp chọn lọc và quản lý các loài cây cung
cấp thực vật LSNG hoang dại và xem chúng như là chìa khóa mở đường trong nhiều
hoạt động và đã được áp dụng ở một số mơ hình nơng lâm kết hợp như mơ hình trồng
song, mây dưới tán rừng ở Châu Á, mơ hình một số lồi cau dừa (đã thuần hóa và bán
hoang dã) được gây trồng cùng các lồi thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới.
Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn của nó ở
các nước nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng phát
triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ làm thành mơ hình kinh
doanh có hiệu quả trên mọi mặt.
1.1.3. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái Bòn Bon
Tên Việt Nam: Bòn bon, tên khác: Lòn bon, Loòng boong, Nam Trân.
Tên khoa học: Lausium domestium Corr.
Họ: Xoan – Meliaceae
Mơ tả, Bịn bon là cây gỗ nhỡ, lá thường xanh, thân thẳng cao từ 8 – 12m, phân
cành thấp 2 – 3m. Vỏ màu xám trắng có nhựa trắng và bong theo dạng hình elip. Lá
kép một lần lẻ, lá chét mọc cách có hình trứng ngược, gân lá nổi rõ, có màu xanh mặt
trên và hơibạc mặt dưới.Hoa mọc từ thân và cành thành chùm có màu trắng, cây ra hoa
vào tháng 6 – 7. Quả non màu xanh khi chín chuyển sang màu vàng, hình trịn, đường
kính khoảng 5cm, vỏ mỏng dẻo, cơm màu vàng trắng được chia thành 5 – 6 múi nhỏ,
mỗi múi có một hột và hột có vị đắng, khó tách khỏi cơm. Vị Bịn Bon hơi chua nhưng

khi chín có mùi thơm quyến rũ, ngọt tinh khiết, càng nhỏ càng đặc ruột, vị ngọt càng
đậm đà. Trái Bòn bon chỉ được ăn, ăn ngon khi nó chín mềm. Mùi thơm và vị chua,
ngọt “đặc biệt” [10, tr. 32].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7

Phân bố, Bòn bon là loại cây ăn trái nhiệt đới. Có nguồn gốc từ bán đảo Mã
Lai, nhưng hiện nay loại cây này trồng phổ biến khắp vùng Đông Nam Á, phân bố
nhiều ở Thái Lan, Indonesia, Philippines và Malaysia. Ở Việt Nam, cây Bòn bon phân
bố hẹp ở một số tỉnh miền Trung và được xem là loại cây đặc hữu của tỉnh Quảng
Nam. Cây phân bố hẹp chủ yếu ở các huyện miền núi như Quế Sơn, Nam Giang, Đại
Lộc, Tiên Phước. Cây Bòn bon mọc tự nhiên trong rừng tự nhiên, nơi đất có độ xốp
cao, càng lên cao cây phân bố càng ít. Hiện nay đã được người dân đưa về trồng ở
vườn nhà [10, tr. 32].
Đặc điểm sinh học, cây Bòn bon sống trong rừng nhiệt đới ẩm, không chịu
0
lạnh, cây sinh trưởng và phát triển tốt trong vùng có nhiệt độ trung bình khoảng 27 C,
lượng mưa 1000mm trở lên, cây có chu kỳ phát triển chậm, cây trồng từ hạt sau 10 –
15 năm mới ra hoa kết quả. Cây sống được trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất
sâu, thoát nước, nhiều mùn, có thể là đất pha cát, đất sét, sét pha cát mịn, hoặc cát pha
sét. Đặc tính quan trọng nhất để cây phát triển là phải thoát nước và nước ngầm không
được quá gần mặt đất. Cây ưa mát, chịu bóng, do đó khi trồng nên xen với cây ăn quả
khác như Măng cụt, Chuối, Sầu riêng, Chơm chơm [10, tr. 32 -33].
Giá trị sử dụng, ngồi tác dụng làm thực phẩm, cây Bịn bon cịn có nhiều giá
trị khác nhau, trong dân gian, cây được người dân sử dụng để làm thuốc trị sốt rét, vỏ
Bòn bon được dùng để ngưng đi tiêu chảy và ngăn chặn sự co thắt hệ đường ruột, vỏ
và lá được nấu sắc để chữa trị bệnh kiết lỵ, vỏ còn có tác dụng giảm chứng đầy hơi và

sưng. Vỏ quả phơi khơ, đốt lấy khói có mùi thơm nhẹ, dùng để đuổi muỗi và làm
nhang xơng trong các phịng người bệnh. Thân Bịn bon làm gỗ có màu nâu nhạt rất
đẹp, độ cứng trung bình, thớ thịt cây mịn, dai, khá bền, dùng làm cột nhà và đồ gia
dụng [10, 19].
Năng suất, Bịn Bon là lồi cây ăn quả có chu kỳ phát triển chậm, tuy nhiên
năng suất cây cao, thích nghi với nhiều loại đất, đặc biệt giá thành quả khá cao và ổn
định, thích hợp làm loại cây xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực miền núi.
1.1.4. Nhân giống Bịn bon
Cây Bịn bon có thể nhân giống bằng hạt, chiết cành và ghép. Nhân giống bằng
hạt cây ít biến dị, ổn định trong chu kỳ sinh trưởng và phát triển nhưng ngược lại thời
gian cho quả dài, thường phải từ 10 – 15 năm nên hiện nay việc nhân giống từ hạt ít
được ứng dụng trong sản xuất tạo cây giống. Cây con chỉ được ứng dụng làm gốc ghép
cho việc nhân giống theo phương pháp ghép cành.
Bên cạnh khả năng nhân giống từ cây con thì kỹ thuật tạo cây giống theo
phương pháp chiết cành cũng được ứng dụng nhưng thời gian cành ra rễ dài, thường
sau 5 – 6 tháng mới có thể cắt cành mang đi trồng được nên cách này hiện tại cũng ít
dùng để tạo cây giống. Trong giai đoạn hiện nay nhân giống bằng phương pháp ghép

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8

cành thường được ứng dụng nhiều.Phương pháp này có ưu điểm là rút ngắn được thời
gian cho quả, giảm chiều cao thân cây, tuyển chọn được cây mẹ lấy giống có năng suất
và chất lượng sản phẩm của cây trồng. Hiện nay, cây Bòn bon được nhân giống chủ
yếu là ghép mắt hoặc ghép cành. Ghép mắt thường dùng là phương pháp cửa sổ, chữ T
thường cho kết quả trung bình (50 – 60%), vì do đặc điểm cây Bịn bon có vỏ mỏng,
dễ mất nước khi bóc vỏ ghép, mắt ghép dễ bị tổn thương, phương pháp ghép nêm được
tin cậy hơn. Phương pháp ghép nêm được ứng dụng tạo nhân giống cây Bòn bon bao

gồm các bước như sau:
Tạo gốc ghép: chọn những hạt giống khỏe, không sâu bệnh, tiến hành xử lý hạt
bằng cách phơi nhẹ hạt giống dưới ánh mặt trời sau 5 – 7 ngày, ngâm hạt giống 12 giờ
trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) sau gieo rải trực tiếp trên luống cát gieo ươm. Khi cây
con cao 15cm có ít nhất 2 cặp lá thì đánh lên cấy vào bầu nilon có kích thước
15x30cm, thành phần dinh dưỡng ruột bầu 80% đất thịt nhẹ, 10% phân chuồng hoai,
10% phân vi sinh hoặc ươm lên luống với khoảng cách 40 – 50cm. Sau khi chăm sóc
cây từ 18 – 24 tháng, gốc cây ghép có đường kính trên 1 – 1,5cm thì có thể tiến hành
ghép được.
Chọn cành ghép: Cành ghép được thu từ những cây mẹ đạt tiêu chuẩn làm
giống, đã qua chọn lọc tại các vườn hoặc rừng tự nhiên. Cây mẹ cho sai quả, ngọt,
thơm ngon, không bị sâu bệnh. Tiến hành lựa chọn cành đạt chuẩn, cắt bớt lá, bó thành
từng bó, bảo quản tại chỗ sau đó chuyển kịp thời về vườn ươm để tiến hành ghép. Chú
ý cần lựa chọn những cành bánh tẻ, sức sinh trưởng tốt và thường có đường kính nhỏ
hơn hoặc bằng đường kính của gốc ghép.
Kỹ thuật ghép: Cây gốc ghép được cắt ngọn cách mặt đất 8 – 10cm. Dùng dao
ghép chẻ đơi từ vị trí cắt ngọn ăn sâu vào gỗ khoảng 1cm, vết cắt phải nhẵn. Cành
ghép là cành bánh tẻ đường kính lcm, dài khoảng 6cm, có 3 - 4 chồi ngủ, đầu phía gốc
cành vạt 2 bên thành hình nêm cắm vào gốc ghép đã chẻ đơi sâu khoảng lcm.
Tiến hành ghép: Nhanh chóng cắm cành vào vết chẻ và xê dịch vị trí phù hợp.
Ép chặt cành ghép vào gốc ghép, rồi dùng dây nilon cố định buộc chặt lại. Sau khi
ghép khoảng 12-24 tháng có thể đem trồng.
Chăm sóc gốc ghép: Hàng ngày chăm sóc cây ghép và tưới bổ sung nước vừa
đủ cho gốc ghép. Lưu ý không tưới quá nhiều.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Công tác bảo tồn và phát triển cây Bòn bon tại địa bàn huyện Đại Lộc cịn mang
một số tồn tại chính sau đây:
Giá trị kinh tế của Bòn bon mang lại cho địa phương là khá cao tuy nhiên chưa
có báo cáo đánh giá cụ thể (giá trị kinh tế, chất lượng sản phẩm) để làm cơ sở đề xuất
các giải pháp bảo tồn, phát triển.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9

Vì Bịn bon có giá trị kinh tế cao, thêm vào đó điều kiện tại địa phương khai
thác chủ yếu là cây mọc tự nhiên có thân thẳng, thường cao, khó leo trèo nên tuy đã có
những khuyến cáo nhưng hoạt động khai thác của người dân địa phương vẫn mang
tính khơng bền vững (chặt cành, hạ cây). Tàn phá quá mức làm suy giảm số lượng
cũng như chất lượng của loại cây đặc hữu này.
Đề tài nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài (yêu cầu về địa hình, thổ
nhưỡng, ánh sáng, độ ẩm, các loại sinh vật liên quan đến loài) là cơ sở cho các cơ quan
quản lý địa phương đưa ra một số giải pháp bảo tồn lồi, cũng như tìm kiếm những địa
điểm có điều kiện phù hợp để phát triển lồi trên phạm vi toàn Huyện.
Hiện nay, tại địa phương, ngoài diện tích khoanh ni bảo vệ, xúc tiến tái sinh,
nguồn giống trồng mới sử dụng chủ yếu được thu hái trực tiếp trên rừng, chưa qua chọn
lọc, giống mua tại địa phương khác lại có nguồn gốc khơng rõ ràng, điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng rừng trồng Bòn bon sau này. Bòn bon thu trái
nên việc tuyển chọn giống sinh trưởng tốt và có năng suất cao là vô cùng cần thiết.

1.2.1. Các nghiên cứu nước ngồi
a)

Nguồn gốc và phân bố Bịn bon trên thế giới

Bịn bon ban đầu có nguồn gốc từ Đơng Nam Á. Nó mọc hoang trong rừng
Sumatra, nơi có con sơng rộng và dài nhất Indonesia nằm trên phần phía nam của đảo
Sumatra. Nước sông dâng cao và gây lũ lụt các vùng đất rừng trong một vài tháng, khi
nước lắng xuống, lá và cành cây rụng làm ẩm một khu vực rộng lớn của rừng, đây là

điều kiện lý tưởng cho rừng Bòn bon phát triển tự nhiên.
Cây được trồng khắp tồn bộ khu vực Đơng Nam Á, từ miền Nam Ấn Độ đến
Philippines. Tại Philippines, Bòn bon được địa phương gọi là Lanzones
hoặc Langsa, cây được trồng chủ yếu trên phần phía nam của đảo Luzon, đặc biệt
nhiều ở Paete, Philippines nơi có các điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại của nó.

Indonesia, Bịn bon được gọi là Langsat, rất phổ biến ở Tây Kalimantan
(Pontianak, Indonesia), Sulawesi và Nam Sumatra. Tại Sarawak, phía bắc đảo Borneo,
tồn tại giống Bịn bon có kích thước lớn hơn, gần đến kích thước của quả bóng golf,
ngọt và ít nhựa trong vỏ, được gọi là Duku.
Một loại khác được gọi là Dokong xuất khẩu sang Malaysia từ Thái Lan (giống
này được gọi là Longkong) có các cụm quả phát triển hơn, vẻ bề ngồi đẹp và đặc
trưng làm cho nó được ưa thích hơn nhiều so với Langsat tiêu chuẩn.
Ngồi khu vực Châu Á, nó cũng đã được cấy ghép thành cơng và đưa tới
Hawaii và cộng hịa Suriname, một số ít được phát hiện tại Costa Rica [31].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10

b)

Một số đặc điểm sinh thái của Bòn bon trên thế giới

Bịn bon có thể được trồng và phát triển từ vùng thấp cho đến 600m độ cao so
với mực nước biển, không thể trồng ở độ cao hơn hơn 650m, được cho là có thể phát
triển tốt và nở hoa ở các loại đất như phù sa, latosol (là tên được đặt cho các loại đất
được tìm thấy dưới những cánh rừng mưa nhiệt đới với có hàm lượng sắt và nhơm oxit
cao), podzol (một loại đất điển hình của các rừng cây lá kim).

Tuy không yêu cầu cao lắm về đất, nhưng tốt nhất là đất sâu, thoát nước, nhiều
mùn có thể là đất pha cát, li mơng (bùn), li mông pha cát mịn, hoặc cát pha li mơng.
Quan trọng nhất là phải thốt nước và nước ngầm khơng được q gần mặt đất, Bịn
bon khơng chịu được lụt. Một số biến thể của Bịn bon có thể chịu được nước…
Bịn bon là cây ưa bóng, ưa thích những nơi mát mẻ, như ở ven rừng, khơng có
ánh nắng chói chang, khơng nhiều gió, đặc biệt là khi ra hoa kết quả. Rừng Bòn bon tự
nhiên phát triển ở những khu vực tối.
Bòn bon thường kết quả mỗi năm một lần, thời gian này có thể khác nhau giữa
các khu vực, nhưng hoa nở thường là sau khi bắt đầu mùa mưa và trái sẽ chín sau đó 4
tháng.
c)Một số nghiên cứu về Bòn bon trên thế giới
Julia Morton trongFruits of Warm Climates (1987) đã có những nghiên cứu khái
quát về hình thái, nguồn gốc và phân bố, đặc điểm sinh thái, sâu bệnh và giá trị sử
dụng của cây Bòn bon.
Nghiên cứu tại Đại học Walailak, Thasala (Thái Lan) ghi nhận các terpenoids
chiết xuất từ hạt Bòn bon có hoạt tính diệt được Plasmodium fasciparum
(Phytochemistry số 67 – 2006). Nghiên cứu tại Đại học Malaysia, Sarawak ghi nhận
được nước chiết từ vỏ quả và lá Bòn bon có tác dụng làm giảm hạ số lượng P.
falciparum thuộc các chủng đã kháng chloroquine (T9) và chưa kháng chloroquine
(3D7). Dịch chiết từ vỏ quả gây trở ngại, làm ngưng chu kỳ phát triển của ký sinh
trùng (Journal of Ethnopharma cology, số 85 – 2003). Verheij năm 1992 đã có những
nghiên cứu về tác dụng của vỏ Bòn bon làm nhang và làm thuốc chống muỗi trong
phòng bệnh. Martha Tilaar, 2007, nghiên cứu được chiết xuất từ Bịn bon có hoạt động
chống oxy hóa, chứng minh được tác dụng của trái Bịn bon như một sản phẩm chăm
sóc da mất sắc tố và giữ ẩm da. Trong Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry
2015 (140 -143) bước đầu nghiên cứu về hợp chất kháng sinh có tên lansioside D,
được phân lập từ vỏ trái cây của Lansium domesticum, hợp chất này có các hoạt động
đáng chú ý đối với các vi khuẩn Gram dương và hoạt động vừa phải chống lại các vi
khuẩn gram âm. Phát hiện này có ý nghĩa tích cực khi nhu cầu kháng khuẩn mới đang
rất cao, do các chất kháng sinh phổ biến đang dần bị kháng. Phát triển lansioside D


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11

như một loại thuốc kháng sinh đang là một đối tượng nghiên cứu thú vị và ý nghĩa
trong tương lai. Nghiên cứu tại Đại học Philippines, Manila ghi nhận dịch chiết từ lá
Bịn bon có tác dụng diệt được ấu trùng của các loài muỗi Aedes aegypti (tác nhân gây
bệnh sốt xuất huyết) và lồi muỗi Culex quinquefasciatus. Hoạt tính diệt lăng quăng
này xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi thêm dịch chiết vào môi trường thử nghiệm ở các
nồng độ 100g% đến 1,565g% (SouthEast Asian Journal of Tropical Medicine and
Public Health số 25 – 1994).
Các nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu đi sâu vào các mặt giá trị của cây Bòn
bon, khẳng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của Bòn bon kể cả là thực phẩm
lẫn làm dược liệu, sử dụng trong y dược…Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu này
chưa được phổ biến rộng rãi.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, Bòn bon chỉ phân bố tự nhiên ở khu vực miền Trung, và số ít ở
một số tỉnh miền Nam, tập trung chủ yếu ở các huyện Tiên Phước, Đông Giang, Nam
Giang, Đại Lộc của tỉnh Quảng Nam, và đã được gây trồng thành công tại nhà.
Mặc dù là loại trái cây có hiệu quả kinh tế cao, nhưng các nghiên cứu phát triển
Bòn bon vẫn còn bỏ ngỏ. Đã có một số tác giả nghiên cứu, tổng hợp, viết tài liệu về
cây Bòn bon, nội dung chủ yếu tập trung vào mô tả, phát hiện và giám định tên lồi,
nêu giá trị cơng dụng, quy trình kỹ thuật trồng, kỹ thuật nhân giống Bòn bon. Cụ thể:
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2007 phát hành sách “Trồng – chăm sóc,
phịng trừ sâu bệnh Bơ – Hồng – Bịn bon”.
Nhà xuất bản Nơng nghiệp Hà Nội, 2012 phát hành sách “ Kỹ thuật gây trồng
một số loại cây đặc sản rừng” của các tác giả khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nơng
Lâm Huế. Trong đó có nêu rõ các đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, giá trị sử

dụng, kỹ thuật nhân giống, gây trồng cây Bòn bon.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 16a –2010: 157-166, có bài viết
“Đặc tính sinh học sự ra hoa và sự phát triển trái Bòn bon ta và Bon bon Thái
(Lansium domesticum Corr.) tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” của các tác giả
Trần Văn Hậu và Lê Thị Thảo. Đề tài tìm hiểu quá trình ra hoa và phát triển trái của
hai giống Bòn bon Việt Nam và Bòn bon Thái Lan làm cơ sở cho những nghiên cứu
cải thiện năng suất và phẩm chất trái Bịn bon để từng bước xây dựng quy trình canh
tác loại cây đặc sản này ở đồng bằng sông Cửu Long.
Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, số 16b-2010: 259-265 có bài “Ảnh
hưởng của nồng độ paclobutrazol lên sự ra hoa Bòn bon ta (Lansium domesticum
Corr.) tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” của các tác giả Trần Văn Hậu và Võ
Hoàng Kha. Đề tài thực hiện trên 20 cây Bòn bon 20 tuổi nhân giống hữu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12

tính. Mục tiêu đề tài là xác định nồng độ paclobutrazol (PBZ) có hiệu quả lên sự ra hoa
của Bịn bon ta. Kết quả cho thấy xử lý PBZ bằng cách phun trên lá ở nồng độ 500,
1.000 hoặc 1.500 ppm đều có tác dụng thúc đẩy sự hình thành mầm hoa, làm tăng tỉ lệ
ra hoa, số hoa/phát hoa nhưng không ảnh hưởng đến chiều dài phát hoa. Xử lý PBZ ở
nồng độ 1.500 ppm có số trái/chùm cao (38,6 trái/chùm) dẫn đến năng suất cao (45,8
kg/cây) nhưng không ảnh hưởng đến số trái/chùm, trọng lượng trung bình một trái và
phẩm chất trái.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13


CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tư liệu hóa được các dữ liệu về đặc điểm và hiện trạng của cây Bòn bon tại
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
-

Đánh giá được các mặt giá trị cây Bòn bon mang lại cho người dân địa

phương.
Đánh giá được một số nhân tố tác động đến công tác bảo tồn và phát triển cây
Bòn bon tại địa bàn nghiên cứu (xã Đại Sơn, huyện Đại Lộc).
Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Bòn bon tại huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1) Đối tượng nghiên cứu
Cây Bòn bon (Lausium domestium Corr.) mọc tự nhiên hoặc được gây trồng và
các thông tin liên quan đến lồi và sản phẩm chính của lồi (quả Bịn bon) tại huyện
Đại Lộc.
2)

Phạm vi nghiên cứu

Về khơng gian:
Về hiện trạng phân bố và giá trị của loài: Đề tài tiến hành điều tra trên tất cả các
xã có sự phân bố tự nhiên và gây trồng thuộc địa bàn huyện Đại Lộc. Riêng các nội
dung nghiên cứu chuyên sâu khác về loài, đề tài chỉ chọn một đơn vị hành chính cấp
xã là xã Đại Sơn nơi có diện tích Bịn bon mọc tự nhiên và được gây trồng lớn nhất
trong huyện để làm địa điểm nghiên cứu.

Về thời gian:
-

Từ đầu tháng 8 đến hết tháng 11 năm 2015.

2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra các nội dung nghiên cứu chính sau đây:
1) Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
o Đặc điểm tự nhiên




Vị trí địa lý, địa hình, đất đai.
Khí hậu, thủy văn.
Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14



Các nguồn tài nguyên thiên khác.


Đánh giá những yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng/ liên quan đến lĩnh vực và đối
tượng nghiên cứu.
o Đặc điểm kinh tế – xã hội






Đặc điểm dân cư.
Tập quán sản xuất, quản lý tài nguyên và văn hóa bản địa.
Ngành nghề, thu nhập và mức sống.
Cơ sở hạ tầng.


Đánh giá những yếu tố kinh tế – xã hội có liên quan đến lĩnh vực và đối tượng
nghiên cứu.
2)
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân loại lồi cây Bịn bon tại địa điểm
nghiên cứu.
o Đặc điểm và đặc trưng hình thái của lồi tại địa phương.


Đặc điểm hình thái.


Những điểm khác biệt về hình thái của giống địa phương so với các xuất xứ
khác tại miền Trung (nếu có).
o Vị trí phân loại của loài (Loài, Chi, Họ, Bộ)
3)
Nghiên cứu hiện trạng phân bố, đặc điểm sinh thái, vật hậu và tái sinh của
cây Bòn bon tại địa phương
o Hiện trạng phân bố của lồi trên địa bàn huyện Đại Lộc


Phân bố theo đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên (tiểu khu, thơn,
xã, đơn vị chủ rừng...).

Phân bố theo một số yếu tố sinh thái.



Địa hình (độ cao, độ dốc, hướng phơi, vị trí tương đối: chân – sườn – đỉnh, khoảng

cách so với khe suối và các nguồn nước khác...) nơi lồi có phân bố và phân bố tập trung.



Đất đai (đá mẹ, loại đất, độ dày tầng đất, độ ẩm đất, độ pH, hàm lượng mùn) nơi loài có
phân bố và phân bố tập trung.



Trạng thái rừng và sinh cảnh nơi lồi có phân bố và phân bố tập trung.

o Một số đặc điểm sinh thái có liên quan đến cơng tác bảo tồn và phát triển lồi





u cầu về yếu tố địa hình và thổ nhưỡng thích hợp với loài.
Nhu cầu ánh sáng ở các giai đoạn phát triển.
Nhu cầu về độ ẩm (độ ẩm đất, độ ẩm khơng khí).
Các lồi sinh vật có liên quan đến lồi.




Các lồi cây cùng phân bố và có ảnh hưởng đến loài.



Các loài sinh vật hỗ trợ (thụ phấn, phát tán nguồn giống, hỗ trợ tái sinh...).


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×