Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.65 KB, 46 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lời nói đầu
Trong q tình hội nhập Kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao hiệu quả và khả
năng cạnh trạnh của doanh ngiệp nhà nước ( DNNN) được đặt ra hết sức cấp
bách. Đảng ta cũng chỉ rõ “ Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo
ra vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong tồn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân”. Trong đó vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả là một
trong những vấn đề được Chính Phủ, xã hội và các Doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm. Đại hội §ảng tồn quốc lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặc đổi
với chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và Sản xuất kinh doanh
nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhưng cùng với nó, DNNN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường. Các DNNN đều phải chịu trách nhiệm trước đồng vốn mình bỏ ra,
làm sao cho có lãi để hòng mong sự tồn tại và phát triển được. Chế độ này
khơng cịn như chế độ bao cấp ngày xưa, nếu làm ăn thua lỗ sẽ do Nhà nước
gánh hết. Vì vậy DN ln tìm mọi giải pháp sao cho sử dụng vốn có hiệu quả
nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh
doanh, đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát tiển và
đứng vững trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, hiện nay DNNN cũng đang đứng trước khó khăn bất lợi về vốn,
bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc, trung
gian, nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn cán bộ rất thụ động.
Mặt khác, DNNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nước. Có ý nghĩa quyết định đến sự
nghiệp Cơng nghiệp hoá, hiện Đại hoá đất nước và trong quá trình hội nhập.
Vậy huy động vốn ở đâu- sử dụng vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả
không chỉ là câu hỏi cho các DNNN mà con cho hầu hết các doanh nghiệp
đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó, đi tìm lời giải về vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khu vực DNNN là vấn đề mang
tính thời sự và thiết thực.


Qua nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Từ Quang
Phương, em quyết định chọn đề tài “ Tình hình hoạt động của các DNNN

1


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay”.
Song do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy giáo
để việc nghiên cứu của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ- ĐIỀU KIỆN TỒN
TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NN TRONG NẾN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1. Khái niệm về vốn:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tớI các bước tiếp theo của quá trình
kinh doanh. Với vai trò và tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt
đầu từ việc làm rõ khái niệmcơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.

Theo quan điểm của Mac, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá tình sản xuất. Tuy định nghĩa của Mac mang một tầm khái
quát lớn nhưng do bị hạn chế bởI những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên
Mac đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế.
Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái “ tân cổ điển”
đã thừa kế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân
chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất
đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục
vụ cho một quá tình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một
DN, đó là máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, ngun vật liệu, cơng cụ, dụng
cụ… Trong quan niệm về vốn của mình, Samuelson
khơng đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể
chuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhÊt vốn với tài sản cố
định của DN.
Còn trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định
nghĩa: Vốn hiện vật và vốn tài chính của DN. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra các hàng hố khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có
giá của DN. Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa
vốn của Samuelson.

3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Nhìn chung, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị bằng
tiền, là giá trị cuả tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế
thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các
quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Vốn là một đầu vào của quá

trình sản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN.
Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản
xuất mà DN huy động vào quá trình sản xuất vµ kinh doanh.
2. Đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phaỉ Đại diện cho một lượng tài sản nhất định , có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá tị của tài sản hữu hình và vơ hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy
mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, khơng thể có đồng vốn vô
chủ và không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hố đặc biệt, có thể mua bán quyến
sử dụng vốn trên thị trường.
3. Phân loại vốn:
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ tiếp cận
khác nhau.
a. Theo nguồn hình thành, vốn doanh nghiệp chia làm hai loại là vốn chủ
sở hữu và vốn vay:
- Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của các chủ sở hữu, nguồn đóng góp của
các nhà đầu tư. Vốn này không phải là khoản nợ và doanh nghiệp khơng cần
phải cam kết thanh tốn. Nguồn vốn này cho biết được tiềm lực tài chính của
một doanh nghiệp vì đây là cái mà DN thực sự có. Vốn chủ sở hữu bao gồm
vốn pháp định và vốn tự bổ sung. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu để các
DN phải có để thành lập. Là số vốn do pháp luật quy định đối với từng hoạt
động và nghành nghề kinh doanh. Vốn tự bổ sung là vốn do DN tự huy động
đựơc , chủ yếu lấy từ lợi nhuận để lại của DN.

4



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Vốn vay là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì đối với một DN hoạt động trong nền kinh thế thị trường,
vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng
cường huy động các nguồn vốn khác dướI hình thức vay nợ, liên doanh liên
kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia vốn của
DN thành hai loại là vốn thường xuyên và vốn tạm thời:
- Vốn thường xuyên bao gồm vốn của chủ sở hữu và vốn vay dài hạn,
đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng. Nguồn vốn này
được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một số tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp
- Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để
đáp ứng những nhu cầu tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn này là các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức
tín dụng.
c. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất
kinh doanh của DN thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình
thành tài sản cố định của DN. Vốn CĐ dùng để mua sắm các tài sản cố định
có hình thái vật chất và khơng có hình thái vật chất. Vì thế, vốn cố định quyết
định quy mô của tài sản CĐ, đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết
định đạec điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn CĐ. Giá trị của tài sản cố
định được khấu hao dần vào quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động là những tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Vì vậy,
giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc

5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động hay hình thái vốn lưu
động.
d. Căn cứ vào cơ cấu vốn, vốn trong SXKD của DN được chia thành vốn
sản xuất và vốn đầu tư.
- Vốn sản xuất là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất được DN sử dụng hợp lý
và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn này
được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ từng loại hình của DN. Vốn
sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đây là hai yếu tố cơ
bản để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong bất kỳ đơn vị
kinh tế nào. Đối tượng lao động tạo nên thực thể sản phẩm còn tư liệu lao
động là phượng tiện để chuyển hoá đối tượng lao động thành thực thể sản
phẩm . Giữa chúng có mốI quan hệ khăng khít khơng thể tách rờI trong q
trình sản xuất.
- Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác
được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo ra tiềm lực mới. Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản
chất chính là q trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện
vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuẩt kinh doanh.
4. Vai trò của vốn đối với DNNN trong nền cơ chế thị trường:
Về mặt pháp lý: Khi muốn thành lập, điều kiện đầu tiên là DN phải có

một lượng vốn nhất định do pháp luật quy định cho từng loại DN.Ngược lại,
việc thành lập DN không thể thực hiện được theo điều 4-chượng II Quy chế
quản lý Tài chính và Hạch tốn kinh doanh đối với DNNN. Nếu trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ của DN không đạt điều kiện mà pháp
luật quy định,thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải cấp
bổ sung vốn điều lệ cho DN, hoặc giảm nghành nghề kinh doanh cho doanh
nghiệp hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như: phá sản, giải thể, sát
nhập…Như vậy, vốn có thể được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự
tồn tại tư cách pháp nhân của DN trước PL.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn không những đảm bảo khả
6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

năng mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng mà nó cịn đảm bảo q trình sản
xuất được diễn ra liên tục.
Vốn quyết định năng lực của DN, nó xác lập vị thế của DN đó trên
thương trường. Điều kiện cần trọng thời buổI hiện nay là phải khộng ngừng
nâng cao máy móc thiết bị, cơng nghệ để có thể tiến kịp với các nước khác..
muốn đạt được điều này thì cần phải có vốn.
Vốn cũng quyết định sự mở rộng phạm vi hoạt đoọng của doanh
nghiệp. Có vốn giúp DN đầu tư và mở rộng sản xuất, xâm nhập thị trường
mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của DN trên
thị trường.
5 . Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn:
5.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh:
ĐÓ đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động s¶n xuất kinh
doanh của DN, Người ta sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng vốn sản xuất

kinh doanh cuả DN đó. Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai giác độ là
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi của DN, người ta chủ yếu
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của các DN để đạt được kết quả cao nhất trong q
trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả là một khái niệm được sử
dụng khá rộng rãi trong ngôn ngữ hiện Đại. Đặc biệt, trong khoa học kinh tế,
khái niệm này có mọt vị trí rất quan trọng. Tuy nhiên, khơng phải khi nµo nó
cũng được hiểu một cách rõ ràng, thống nhất.
Trong “ Kinh tế học “ của P.A. Samuenlson và W.D>Nordhaus, dướI
góc độ tồn bộ nền kinh tế “ Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất
các nguồn lực của nền kinh tế đÓ thoả mãn nhu cầu mong muốn của con
người”.
Trong cuốn “Đại từ điển kinh tế thị trường: Hồ Vĩnh Đ viết:” Hiệu
quả kinh tế cịn gọi là “hiệu ích kinh tế , là so sánh giữa chiếm dụng và tiêu
hao trong hoạt động kinh tế ( bao gồm lao động vật hoá và lao động sống )
với thành quả có ích đạt được. Nói một cách đơn giản, đó là sự so sánh giữa

7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và kết quả. Nó là thước đo khách quan để đánh
giá các chính sách kinh doanh, hoạt động kinh tế. Nói chung, sản phẩm có ích
cho xã hội được sản xuất ra cùng một số lượng, chất lượng thì lượng lao động
chiếm dụng và tiêu hao ít thì hiệu quả kinh tế sẽ cao, ngược lại là kém.
Trong hoạt động kinh tế, dướI góc độ tổng thể, để sản xuất ra của cảI
vật chất cần sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, đất đai…Vốn ở đây
được hiểu là máy móc, thiết bị…những sản phẩm khơng được sử dụng cho
tiêu dùng của các hộ gia đình, mà tiếp tục đóng vai trị đầu vào, là phượng

tiện sản xuất cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Các nguồn lực trên là khan hiếm. Do đó, nảy sinh vấn đề cần sử dụng
như thế nào để có lợi ích cao nhất từ những nguồn lực hạn chế cho trước. Đó
là vấn đề hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mức độ sử dụng có
ích các nguồn lực khan hiếm nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi người. Nâng
cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
cũng là mục tiêu chung của toàn xã hội.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mốI tương quan kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh tế cao phản ánh năng lực và
trình độ quản lý, đồng thời cũng địi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những
mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi
DN đều có mục tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển và điều kiện
của từng DN. Các DN đều theo đuổI nhiều mục tiêu khác nhau nhưng suy cho
cùng đều hướng tớI việc làm tăng giá trị tài sản của mình. Vì vậy, DN hết sức
quan tâm vấn đề làm sao để việc sử dụng nguồn vốn mình có nhằm đạt hiệu
quả cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất có thể.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào cuả
quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh
với tồn bộ chi phí của q trình sản xuất kinh doanh đó.
5.2 Vai trị của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:

8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Trước hết, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đầu tư sẽ đem lại cái lợi

cho DN là nhiều nhất. Vì vậy, đây là mục tiêu của hầu hết các DN. Để đảm
bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cuả các DN, cần phải có ba yếu
tố cơ bản : Vốn, lao động, kỹ thụât, công nghệ. Hiện nay, nước ta đang có
nguồn lao động dồI dào, việc thiếu lao động chủ yếu chỉ ở những ngành địi
hỏi cơng nghệ, chun mơn cao. Những vấn đề này chúng ta hồn tồn có thể
khắc phục được nếu chúng ta có tiền để đào tạo và đào tạo lại. Vấn đề công
nghệ, kỹ thuật cũng khơng khó khăn phức tạp vì có thể nhập kỹ thuật, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngồi nếu chúng ta có khả năng
về vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động này.
Vốn gốc, nếu biết khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả sẽ
làm cho nguồn vốn này sẽ tăng dần và giúp cho việc giải quyết các vấn đề
trên nêu ra. Tạo điều kiện cho DN tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị
trường , mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Mỗi DN lại là một tế bào kinh tế trong tổng thể các thành phần kinh tế.
Nếu mỗi DN làm ăn có lãi, tất nhiên là phải sử dụng vốn có hiệu quả, thì sẽ
đóng góp nên một phần nhỏ của nó cho tồn nền kinh tế phát triển.
Hiệu quả kinh doanh cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh là tối thiểu
và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là
một hình thức tiết kiệm tối đa số vốn bỏ ra và sử dụng hợp lý số vốn đó để có
thể thu được một đơn vị lợi nhuận max.
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn
vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với “ cho không” , nên khi sử
dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả , kinh doanh thua
lỗ đã có Nhà nước bù đắp. Điều đó gây ra tình trạng vơ chủ trong quản trị và
sử dụng vốn dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh donah thấp. Theo số liệu
thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50%-60% công suất
thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca trên ngày, vì vậy hệ số sinh lời của đồng
vốn thấp.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của

nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải

9


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

chuyển mình theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển được. Cạnh
tranh gay gay gắt giữa thành phần DNNN với các thành phần kinh tế khác.
BởI vậy, không chỉ DNNN mà đã là DN thì ln phải đặt hiệu quả sử dụng
vốn lên hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phaỉ đảm bảo các
điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗI mà không sử dụng, không sinh lời
- Phải sử dụng vốn một cách hựp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là khơng để vốn bị sử dụng sai
mục đích , khơng để vốn thất thốt do bng lỏng quản trị.
Ngồi ra ,doanh nghiệp phaỉ thường xun phân tích đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những ưu điểm của DN trong quản trị và sử dụng vốn.
6. Các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN:
6. 1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Từ định nghĩa chung về hiệu quả là đánh giá mức độ sử dụng có ích các
nguồn lực, một số tác giả đã cụ thể hoá thành so sánh giữa kết quả và chi phí
và đã ứng ụng 2 phương pháp so sánh trong toán học là hiệu số và tỷ số. Từ
đó:
a. Hiệu quả = Kết quả - Chi phí = Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận.
b. Hiệu quả = Kết quả/Chi phí.
Hoặc có thể sử dụng :

Hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn =

doanhthu
Tỉng sè vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Ch tiờu ny cũn được gọi là vịng quay của tồn bộ vốn, nó cho biết
một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càn lớn càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn= 

10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Tổng số vốn sử dụng bình qn trong kỳ
Chỉ tiêu này cịn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đồng lựI nhuận.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = 
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tình độ sử
dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Tuy nhiên chỉ itêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiển diện. Do
mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp , nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó, nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi
đánh giá thiếu chính xác.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng qt về hiệu quả sư dụng vốn

của doanh nghiệp. Ngồi ra, người ta cịn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ
suất thanh toán ngắn han, số vòng quay các khoản phải thu.. Tuy nhiên như ta
đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố
định(VC§ ) và vốn lưu động (VLĐ). Do đó, các nhà phân tích khơng chỉ quan
tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn cuả tổng nguồn vốn mà còn chú
trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiêu
sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ= 
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đông vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong một năm.

11


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lợi nhuận
Sức sinh lợi của vốn cố định = 
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra vbao nhiêu đồng
lựI nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu
quả.
Ngồi hai chỉ tiêu trên , người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá
hiệu quả sử dụng VCĐ như: hệ số đổi mới tái sản cố định, hệ số loại bỏ tài
sản cố định..

6. 3. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phân tích đánh gía hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta thường dùng
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ = 
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của VLĐ = 
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt dộng sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta cũng đặc biệt
quan tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong q trình sản xuất kinh doanh
VLĐ khơng ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển VLĐ sễ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân
chuyển VLĐ, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau”
Doanh thu thuần

12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Số vịng quay của VLĐ = 
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cịn được gọi là hệ số ln chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ

được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vịng quay tăng thì chững tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển = 
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng,
thời gian của một vịng ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ ln chuyển của VLĐ
càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
6. 4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư khác:
Là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động SXKD dịch vụ và
nâng cao đờI sống người lao động trọng dự án đầu tư trên cơ sở số vốn đầu tư
mà dự án đã sử dụng so với các kỳ khác nhau
Các kết quả thu được do thực hiện đầu tư
Etc= 
Số vốn đầu tư đã thực hiện để tạo ra kết quả trên
Etc có hiệu quả khi Etc> Etc0
- Giá trị thời gian của tiền:
Chính là giá trị của đồng tiền khi muốn mua một thứ ở hiện tại so với
việc cũng mua thứ đó ở thời điểm quá khứ.
Nó cũng phụ thuộc vào
-Việc giá trị gia tăng do sử dụng việc này mà ko sử dụng vào việc khác
- Vào các yếu tố ngẫu nhiên tác động, hay lạm phátv..v
+Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư :
Đánh giá mức độ Lợi nhuận thuần thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư
13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

WiPV

RRi = --------------------------IV0
Trong đó WiPV là lợi nhuận thuần thu được năm i theo mặt bằng giá trị
khi hiệu quả đầu tư phát huy tác dụng
IV0 Tổng số tiền vốn đầu tư
+ Thời hạn thu hồi của vốn đầu tưT:
Xác định khoảng thời gian số Vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được hoàn
toàn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn đầu tư
giản đơn( ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời
gian của tiền ( thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu( ký hiệu là T’)
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn T xác định khoảng thời gian số
vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được hoàn toàn với giả định tỷ lệ chiết khấu r=0.
Nó thoả mãn phương trình sau:
K = ∑Cfi trong đó I=(1,n)
T: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn
Cfi- Dòng tiền năm I ( Cfi= Bi-Ci= lựI nhuận + khấu hao)
K- Tổng vốn đầu tư ban đầu
+ Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền (
phương pháp trừ dần hoặc cộng dồn)
Gọi Ki là số vốn đầu tư quy về năm i để thu hồi tiếp
Cfi là lợi nhuận + khấu hao năm i
Di= Ki-Cfi là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển
sang năm i + 1 để thu hồi tiếp
Cộng dồn theo công thức
K= ∑ (Bi-Ci)/(1+r)i ,

i= (1,t)

+ Tỷ lệ thu hồi nội tại (IRR)
Có thể hiểu tỷ lệ thu hồi nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại.


14


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR
thì
-

nếu IRR
- nếu IRR =r dự án sẽ hoà vốn tức NPV=0
- nếu IRR >r dự án sẽ lãi tức NPV>0
+ Thông qua chỉ tiêu NPV lãi quy về thời điểm hiện tại
NPV=Cfi/(1+r)n
+ Thông qua chỉ tiêu NFV lãi quy về thời điểm trong tương lai
NFV=Cfi*(1+r)n
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế xã hội
-Phụ thuộc vào mức đóng góp vào ngân sách nhà nước
-Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đờI dự ¸n
Số làm việc tăng thêm = Số lao động thu hút thêm - Số lao động mất việc làm
II. Khái quát tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn trong các
DNNN ở Việt Nam hiện nay:
1. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường:
Kết thúc năm 2000, nước ta đã đạt dược những thành tựu đáng phấn
khởi. mặc dù tốc độ phát triển có chậm hơn những năm trước đây, song về cơ
bản nền kinh tế- xã hội vẫn ổn định. Đóng góp vào thành tựu chung đó có vai
trị to lớn của các DN, trong đó đặc biệt nhấn mạnh là hệ thống doanh nghiệp
nhà nước.

Nhìn lại trong những năm đổi mới, DNNN đã không ngừng được củng
cố phát triển nhằm phát huy vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN. Trong cuộc khủng khoảng tài chính khu vực
từ giữa năm 1997 đến năm 1998 càng cho thấy rõ vai trị của DNNN trong
nền kinh tế quốc dân. Trong đóng góp chung đó thể hiện trên hầu hết các lĩnh
vực công nghiệp và hoạt động XNK.
Trong sản xuất công nghiệp, năm 2000, DNNN đạt giá trị sản lượng
69.588 tỷ VNĐ bằng 46% giá trị sản lượng công nghiệp. Đáng chú ý là những
15


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

sản phẩm điện, than, dầu khí, dịch vụ bưu chính viễn thơng.v. v Nhà nước
thơng qua những DNNN hoặc các liên doanh do Nhà nước tham gia thực hiện
vai trò chủ đạo, chi phốI sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. So với năm
1997, giá trị sản lượng công nghiệp khu vực DNNN tăng 7,9%, các số liệu
tương ứng của khu vực DN ngồi quốc doanh là 6,7%; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 23,3%- là năm tăng cao nhÊt so với các năm trước. Phải
chăng, sự tăng trưởng đáng quý tại khu vực DNNN đã tạo điều kiện gián tiếp
cho khu vùc DN có vốn đầu tư nước ngồi tăng trưởng mạnh. Đặc biệt, tháng
11,12/1999 khu vùc DN này đã tăng nhanh là dầu thô đạt 12,5 trệu tấn- tăng
23,9%; sữa hộp tăng 22,8%; quần áo dệt kim tăng 23%; giấy , bìa các loại
tăng 18,3%/ chất tẩy rửa tăng 31%/ xi măng tăng 93,7%..
Trong hoạt động XNK, DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo về kim ngạch và
những mặt hµng trọng yếu, mũi nhon và quyết định trong mở rộng hoặc thâm
nhập thị trường mới. Dù cơ chế XNK đã rất thơng thống, mở rộng đến mọi
thành phần kinh tế nhưng khơng lực lượng nào có thể thay thế được DNNN
trong việc XK dầu thô, gạo, thuỷ sản, dệt may, cà phê, chè, cao su.. và NK
xăng dầu , phân bón, sắt thép, thức ăn CN cho gia súc v…v Và chỉ có DNNN

mới thực sự đóng vai trị điều tiết thị trường, cân đối cung cầu, bình ổn giá cả
đối với nhữngmặt hàng thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
Trong bối cảnh có nhiều biến động ở thị trường khu vực và trên thế
giới, năm 1998 mức tăng giá đối với hàng tiêu dùng là 9,2% trong khi tốc độ
tăng trưởng GDP khoảng 6%…thể hiện những cố gắng lớn của chúng ta cũng
là thể hiện sự đóng góp đáng ghi nhận của DNNN.
Đến nay qua nhiều lần sắp xếp, khu vực DNNN đã hình thành những
DN lớn, tạo thế đøng vững chắc và giữ vai trò trụ cột trong liên doanh liên
kết. Chỉ tính trong số dự án vốn đầu tư được cấp giấy phép đến giữa năm
1995, thì đối tác Việt Nam là các tỉ chức kinh tế ngòai quốc doanh chiếm 2%
số dự án và chưa đến 1% vốn đăng ký. Cơ cấu kinh tế quốc doanh đang
chuyển biến có lợi cho sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ, từ đó tạo đà cho sản
xuất nơng nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hố.
Những nm gn đây, thc hin đổi mi DNNN, chúng ta đã sắp xếp
theo hướng hình thành những Tcty nhà nước có quy mơ lớn, đáp ứng địi hỏi

16


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

của bước phát triển mới nền kinh tế nước ta. Thực hiện quyết định 91/Ttg và
Quyết định 90/Ttg( ban hành ngày 7/3/1994), đã có 17 Tcty 91 do Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định thành lập, phê chuÈn về tổ chức hoạt động và chỉ
định các đơn vị thành viên, trên 70 Tcty 90- theo uỷ quyền của Thủ tướng
Chính phủ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
tỉnh , thành phố trực truộc Trung ương ký quyết đinj thành lập. Tính chung
các Tcty 90 và 91 thu hút khoản 2 ngàn DN( xấp xỉ 30% số lượng DNNN)
thành lập lại theo Nghị định số 388 và chiếm khoảng 70% số DN do Trung
ương quản lý.

Điều đáng chú ý là việc đồng EURO ra dờI , bắt đầu tham gia vào thị
trường tiền tệ thế giới từ ngày 1/1/1999 tạo ra đối trọng với đồng USD> Đồng
EURO đi vào lưu thông, tạo thị trường rất rộng lớn cho lưu thông hàng hố
dịch vụ, đầu tư.. cùng với nó là q tình sát nhập thành Cty khổng lồ, có sức
cạnh tranh mạnh, chiếm thị phần lớn của hàng hoá hoặc dịch vụ..
Những DNNN quy mô nhỏ, sửa đổi DNNN theo hướng chuyển các
DNNN hoạt động kinh donah ( kể cả DN 100% vốn Nhà nước và DN đã cổ
phần hoá) thanh Cty cổ phần hoặc Cty TNHH( một thành viên) hoạt động tho
Luật chung đơids với DN cơng ích 100% vốn Nhà nước, xác định chức năng
chủ sở hữu Nhà nước đối với từng loại DN.Những đổi mới trên sẽ tạo nhiều
thuận lợi hơn cho DNNN tăng sức mạnh trong hoạt động và phát triển , tăng
sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, tranh thủ cơ hội trên thế
giới để thâm nhập vào thị trường mới, giữ vững và phát tiển thị trường đã có ,
thu hút đầu tư từ các khu vực khác.
Trong tình hình và điều kiện mới, vai trò của DNNN đối với sự phát
triển đất nước sẽ được khẳng định ở tầm cao mới. Ln là đơn vị đi đầu trong
q tình cơng nghiệp hố , hiện Đại hố theo hướng hơi nhập với nến kinh tế
thế giới. Chất lượng và hiệu quả sản xuất- kinh doanh, khả năng cạnh tranh
trên thị trường rong và ngoài nước , khả năng giữ vững và phát triển XK, thu
hút đầu tư… là những tiêu thức không thể thiếu đối với mỗi DN để tự khẳng
định mình. Kết quả đổi mới trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
DNNN những năm qua tạo ra những điều kiện thuận lợi để DNNN hồn thành
vai trị chủ đạo của nó trong sự phát triển kinh tế đất nước.

17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2. Thực trạng vốn và sử dụng vốn trong các DNNN

2.1 Đánh giá chung
2.1.1 Thời kỳ trước đổi mới kinh tế:
Trong cơ chế kế hoạch hố tập chung bao cấp, DNNN tồn tại dưới hình
thức các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước đã hình thành một mạng lướI
thống nhất trên khắp địa bàn cả nước, từ trung ương đến cơ sở. Các xí nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh vực, sản xuất kinh doanh hầu
hết mọi sản phảm hàng hoá, dưói hình thức chỉ tiêu, định mức cảu nhà nước.
Thích ứng với thời kỳ này, vốn của xí nghiệp đều do ngân sách nhà nước cấp.
Thực hiện nguyên tắc cấp phát, giao nộp nhan sách, các xí nghiệp khơng tự
khai thác và huy động vốn để đảm bảo vốn kinh donah, dẫn đến tình trạng các
xí nghiệp khơng quan tâm đến việc bảo toàn và phát triển vốn. Vốn của xí
nghiệp thất thốt nghiêm trọng, nhiều xí nghiệp lãi giả, lỗ thật và báo cáo sai
lệch trong hạch toán kinh doanh.
2.1.2 Thời kỳ đổi mới kinh tế từ 1986 đến nay:
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản trị ®iều tiét cuả nhà
nước, các DNNN được tự chủ ®éng sản xuất kinh doanh. Từ đây vấn đề vốn
trở thành vấn đề sống còn của mỗi DNNN.
Trong thời kỳ 1986-1990, các DNNN được hình thành trên quy mơ
rộng lớn cả ở cấp quận huyện và khơng có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp Trung ưong và địa phương. Đến năm 1990, cả n-íc có 12080
DNNN. Các doanh nghiệp trong thời kỳ này có quy mơ nhỏ, vốn ít và công
nghệ lạc hậu. Sự dàn trảI của các DNNN làm hco nguồn vốn đầu tư của nhà
nước khong thể tập trung cho các ngành trọng điểm dẫn tớI sự thiếu hụt vốn
thường xuyên, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
Từ năm 1990, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách như Nghị định
338/HĐBT, Quyết định 315/HĐBT, Chỉ thị 500/Ttg..nhằm sắp xếp và tổ chức
18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


lại các DNNN. Qua nhiều lần sắp xếp, sát nhập và giải thể, đến nay còn lại
khoảng 5280 DNNN. Các DNNN đã nâng cao hơn trình độ tích tụ và tập
trung, tăng quy mơ và kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên hiện nay
DNNN đang đứng trước thực trạng yếu kém về nhiều mặt: sức cạnh tranh cịn
q yếu kém, quy mơ q nhỏ, thiếu vốn nghiêm trọng, lãi suất kinh doanh
bình quân thấp hơn lãi suất ngân hàng, hiệu quả sút kém. Hầu hết các DNNN
đang trong tình trạng “đói vốn” trầm trọng. Theo báo các tổng kết của Bộ
thương mạI năm 1998, trên 90% số doanh nghiệp không đủ mức vốn pháp
đinh theo quy định tại Nghị định số 50/ Chính phủ ngày 28/8/1996 của Nhà
nứoc có tớI 70% doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn. Xét chung các
DNNN hiƯn nay có tớI 60% số DNNN khơng đủ vốn pháp định theo quy
định . Nghiêm trọng hơn là do thiếu vốn nên các DNNN khơng có khả năng
đầu tư đổi mới trang thiết bị, hiện Đại hố cơng nghệ, khơng có khả năng
cạnh tranh.
Hiện tượng ứ đọng vật tư kém phẩm chất là rất lớn trong các DNNN
hiện nay, một số DN lại trơng chờ vào nhà nước, khơng có biện pháp xử lý
kịp thời. Tại Hồ Chí Minh, ứ đọng hàng kém phẩm chất là 2256 tỷ chiếm
10% trong tổng vốn Nhà nước. Tổng công ty 91, lượng tồn kho 4164 tỷ, Cơng
ty Mía I và II tồn kho 1000 tỷ, xi măng tồn kho 500 tỷ, Hàng dệt may tồn 500
tỷ.
Tỷ lệ góp vào NSNN của DNNN là lớn tuy nhiên nếu so sánh lượng
vốn NN đã cấp cho DNNN thì kết quả đó thật khơng đáng tự hào. Xuất khẩu
của DNNN chiếm 55,8% tổng kim nghạch, nó thể hiện tầm quan trọng trong
hoạt động kinh tế đối ngoại. Xét hiệu quả thì khơng được vì sản phẩm xuất
khẩu từ tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm thô chiếm 60% tæng kim ngạch,
chủ yếu lớn do ưu đãi khai thác tài nguyên. Nếu trừ dầu khí, than( chiếm 25%
tổng kim ngạch) thì khu DNNN chiếm 30% tổng kim ngạch, gần bằng tỷ
trọng khu vực ngoài quốc doanh. Hầu hết các DNNN đều được hưởng ưu đãi
về vốn, đất đai, nguồn nhân lực nhưng với kết quả như vậy thì chưa thật xứng

đáng với số vốn đã bỏ ra và công sức cho việc thực hiện các phương án đó.
2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN

19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Nhìn chung từ sau khi đổi mới nền kinh tế đến nay, hiệu quả sản xuất
kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của các DNNN đã tăng
lên. Tuy nhiên nó vẫn cịn ở mức thấp. Nhiều doanh nghiệp chưa bảo tồn
được vốn, tình trạnh thua lỗ xảy ra trong nhiều doanh nghiệp. Năm 1995 tài
sản cố định trong các DNNN chiếm 70-80% nhưng chỉ cung cấp 44% Tổng
sản phẩm trong nước. Năm 1998, số DNNN thực sự có hiệu quả chỉ chiếm
khoảng 40%, số bị thua lỗ liên tục chiếm tớI 20%( nếu tính đủ khấu hao
TSCĐ thì tỷ lệ này còn cao hơn), còn lại 40% là các doanh nghiệp trong tình
trạng bấp bênh, nói chung là chưa có hiệu quả. Chỉ xét riêng các DNNN thuộc
Thành phố Hà Nội từ 1995 dến 1998 ta thấy nhiều doanh nghiệp thuộc thành
phố quản trị làm ăn có lãi, trong đó có một số doanh nghiệp đạt doanh thu lớn,
đóng góp ngân sách cao. Tuy nhiên số doanh nghiệp bị lỗ có chiều hướng gia
tăng, tỷ trọng donah nghiệp bị lỗ của Thành phố vẫn cịn nhiều. Điều đó được
thể hiện ở bản sau:
Tình hình hoạt động của DNNN thuộc Thành phố Hà nội:
Loại doanh
nghiệp

TW

TP


TW

TP

TW

TP

DN có lãi

468

273

465

251

481

258

241

DN hồ vốn

18

15


15

28

36

38

13

DN bị lỗ

48

36

52

47

35

32

43

1997

1998


1999

2000
TW

TP

(Nguồn : Tạp chí kinh tế và phát triển số 38/2000)
Qua bảng trên cho ta thấy các DNNN do trung ương quản lý có hiệu
quả kinh doanh cao hơn các DNNN do Thành phố quản lý. Các DNNN làm
ăn thua lỗ có xu hướng giảm đối với các DNNN do TW quản lý, nhưng lại có
xu hướng tăng đối với các DNNN do Thành phố quản lý trong một số năm
gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng có xu hướng giảm xuống. Năm 1995, một đồng vốn Nhà nước tạo ra
được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận. Năm 1998, các chỉ tiêu

20


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

tương ứng chỉ dạt 2.9 đồng và 0.14 đồng. Thậm chí trong ngành cơng ngiệp,
một đồng vốn chỉ tạo ra được 0.024 đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống đi kèm với nó là tốc độ tăng trưởng
của các DNNN cũng giảm dần.

STT

Chỉ tiêu


1996

1997

1998

1

Tốc độ tăng trưởng GDP nền kinh tế

9034

8.15

5.8

2

Tốc độ tăng trưởng GDP của DNNN

11.28

9.67

5.48

3

Tỷ trọng nộp ngân sách của DNNN


64

56

-

4

Tỷ trọng GDP của DNNN trong toàn
bộ nền kinh tế

-

40.48

40.07

5

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của
DNNN

0.19

0.11

0.14

6


Tỷ suất nộp ngân sách trên vốn

0.32

0.21

0.35

Đơn vị ( %)
(Nguồn tạp chí Tài chính doanh nghiệp Tháng 2/2000)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của DNNN năm
1996 và 1997 cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế, nhưng đến
năm 1998 thì ngược lại, thấp hơn. Cũng qua bảng số liệu trên cho thấy mặc dù
năm 1998 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN có giảm so với năm 1996,
nhưng lại tăng so với năm 1997.
Nhìn chung, tình hình huy động và sử dụng vốn trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đó , nó đang gặp phải những
khó khăn cần phải được giải quyết.
Gần đây, khi vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta có xu hướng giảm,
chững lại và giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm, việc huy động vốn trong
nước để đáp ứng các nhu cầu đầu tư gặp khơng ít khó khăn thì u cầu nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư sao cho để với số vốn huy động được có thể
duy trì nhịp độ tăng trưởng ở mức 5-6% như Nghị quyết của Quốc hội đề ra là
vấn đề hết sức thiết thực và cấp bách.. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở
21


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

nước ta cho thấy, để đảm bảo nhịp độ tăng trưởng cao,, bền vững, cần tăng

cương đầu tư. Tuy nhiên , trong những điều kiện như nhau, để đạt được cùng
một mức tăng trưởng nhất định, có thể phải đầu tư các khối lượng vốn khác
nhau, tuỳ thuộc vào chất lượng đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nếu
vốn được sử dụng có hiệu quả cao, sẽ cần ít vốn hơn, hiệu quả thấp sẽ đòi hỏi
nhiều vốn hơn.
Kết quả của nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy, bên cạnh sự cố gắng
tăng vốn cho đầu tư phát triển, thời gian qua ở nước ta đã có sự quan tâm hơn
đối với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trên thực tế một số
thiếu sót đã tồn tại trong nhiều năm trong lĩnh vực đầu tư vẫn chưa được xử lý
dứtdieemr. Vốn từ ngân sách nhà nước vẫn còn bị phân tán, dàn mỏng; việc
cấp phát thường thiếu kịp thời và vẫn còn nặng về cơ chế xin-cho; Vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài và của kinh tế ngoài quốc doanh chưa được quản lý
chặt chẽ; vốn vay trong và ngoài nước ở nhiều đơn vị, doanh nghiệp được sử
dụng kém hiệu quả, dẫn đến hạn chế khả năng trả nợ và tăng nợ quá hạn..Do
vậy, việc tìm kiếm các giải pháp xử lý một cách tương đối có hệ thống triệt để
và hữu hiệu hơn các thiếu sót, tồn tại trên nhằm giảm bớt lãng phí, thất thoát
và nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tư vẫn cịn mang tính thời sự nóng hổi.
2.3. Thực tế tình hình sử dụng vốn đầu tư trong một số DNNN của nước
ta:
Ví dụ sau đây giúp chúng ta có thể thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn của
một số DNNN trong những năm gần đây, điển hình tại Tcty 90 thuộc Bộ
Thương Mại. Đó là tình hình đầu tư sản xuất xe máy Wave@ đang rất sôi
động trong thị trường của ta hiện nay. Hoạt động sản xuất xe máy này đã đem
lại cho công ty một khoản lãi rất lớn do dự án sản xuất này có tính khả thi cao
cả về mặt kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. HIện nay, số xe máy này còn không đủ
số lượng để bán cho một lực lượng tiêu dùng đơng đảo như hiện nay. Ngồi
chất lượng của xe ra, xe lại bán với giá rất khiêm tốn nên khơng một người
tiêu dùng nào lại khơng muốn có được một sản phẩm như vậy. Hiện nay, số
xe này đã được xuất sang các nước lân cận như Philippin với hơn 7.000 chiếc.
Và đang chiếm lĩnh thị trường rất lớn. Qua dự án này, công ty Machino đã


22


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

liên kết liên doanh với các bạn hàng cùng nhau góp vốn và nhập các thiết bị
mà nếu sản xuất trong nước sẽ có giá thành cao hơn v..v . Tổng nguồn vốn
của dự án sản xuất và lắp ráp xe này là 18 477 436. 00 $ Mỹ. Trong dó vốn
pháp định của cơng ty là 6 000 000 $ . và sẽ được các bên đóng góp như sau:
Bên A góp 1 800 000$ chiếm 30% tổng vốn, bên B là 3000 000$ chiếm 50%,
bên C góp 600 000$ chiếm 10%, bên D góp 600 000 $ chiếm 1%. Tổng vốn
vay của cơng ty la 5000 000 $. Cơng ty đã có kế hoạch tái đầu tư 7 477 436 $
từ lợi nhuận của công ty ở giai đoạn 2 ( 2000 – 2003).
Như vậy, từ khi thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh ( 1997),
công ty đã sản xuất rất có hiệu quả dựa trên nguồn vốn có được. Thơng qua
bản báo cáo này, chúng ta có thể biết thêm chi tiết về lãi lỗ của công ty.
Báo cáo lãi lỗ.
Doanh thu

401 971 846 nghìn đồng

Giá vốn hàng năm

303 220 056

Lãi gộp

98 751 790


Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 63 098 494
Lãi trong năm trước thuế 88 255 425
Lãi trong năm sau thuế 82 078 895
Lãi luỹ kế để phân chia 147 104 510
Lãi luỹ kế chuyển sang năm sau 146 786 200 nghìn đồng.
Qua bảng báo cáo trên, ta có thể thấy được một phần hoạt động của
cơng ty tính đến ngày 31/12/2001 vừa qua. Rõ ràng cơng ty đã làm ăn rất hiệu
quả chỉ sau 6 năm, từ năm 1997. NPV của công ty hàng năm luôn tăng và kết
quả là sau 5 năm đã thu hơì được số vốn bỏ ra và hoạt động có lãi, hàng năm
đạt mức tăng trưởng do lợi nhuận thu về ln cao hơn năm trước 20%.
Cũng có một ví dụ khác, đó là hoạt động xây dựng nhà máy đường mới
ở Lam Sơn – Thanh Hoá, nhằm cảI tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất nhằm
phục vụ không chỉ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt tại Quyết đinh số
775/TTg ngày 21 tháng 10 năm 1996.

23


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Mục tiêu dự án- đầu tư xây dựng cơ sở II- công suất 4.000 tấn mía/
ngày. Với tổng mức đầu tư là 451 098 000 000 đồng.
Sau 368 ngày đêm xây dựng, ngày 27/3/1999 công tình phân xưởng
đường II- Cơng ty đường Lam Sơn đã hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy
ngay hiệu quả. Thiết bị luôn đạt thông số kỹ thuật và an tồn thiết bị. Sau hai
vụ sản xuất chính thức, nhà máy đều vận hành vượt công suất, sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng . Ngay từ vụ ép đầu tiên nhà máy mới đưa vào chạy thử
và sản xuất trong thời gian 2 tháng dã ép được 150. 000 tấn mía. Kể từ vụ ép
thứ hai trở đi, nhà máy đều đạt và vượt cơng suất cụ thể. Điển hình là vụ ép

năm1999-2000 nhà máy ép được 633.000 tấn mía, nhập kho 66850 tấn đường
trong đó có 41 000 tấn đường đạt và vựot công suất cụ thể. Năm 2000-2001,
nhà máy ép được 671 140 tấn mía, nhập kho 78 769 tấn đường các loại.. Các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước năm sau đều cao hơn
năm trước là 5,66%. Và số đường nhập kho và chuẩn bị cho xuất khẩu tăng
15,1 % Đặc biệt là do đạt công suất cho nên công ty đã thực hiện vịêc trích đủ
khấu hao theo quy định của Nhà nước có nguồn trả nợ vay của Ngân hàng. Và
cịn rất nhiều các DNNN khác đã cảI tiến không chỉ bộ máy, cơ cấu quản lý
mà các cảI tiến kỹ thuật lại được nâng cao rất nhiều. Do vậy, hiệu quả sử
dụng vốn của các công ty cảI thiện đáng kể. Nhưng bên cạnh đó, vẫn cịn khá
nhiều các DNNN khác đang đứng trước bờ phá sản. Vì vậy, cần xác định
hướng kinh doanh và nắm chắc môi trường đầu, cơ hội đầu tư không đến cho
tất cả mọi người mà chỉ đến với những ai nắm chắc môi trường đầu tư.
2.4 Một số nhận xét về hiệu quả kinh tế năm 2001 thông qua chỉ tiêu
năng suất nhân tố tổng hợp:
Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng đã được
thể hiện qua hiệu quả kinh tế của nước ta. Vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả
hay không giữa các thành phần kinh tế cũng được thể hiện thông qua sự phát
triển kinh tế của đất nước. Thông qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp, đây
cũng là một chỉ tiêu giúp ta có thể đánh giá tình hình kinh tế của nước ta như
thế nào thông qua năm vừa qua.

24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Sự tăng trưởng kinh tế thường được phản ánh qua chỉ tiêu tổng hợp.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP. Sự tăng trưởng GDP là do đóng góp của sự
tăng về vốn, lao động, sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ, quản lý.. Có một số

cách để đánh giá hiệu quả của nền kinh tế. Trong phần này, chúng ta sẽ đánh
giá hiệu quả kinh tế của 3 khu vực thông qua chỉ số năng suất nhân tố tổng
hợp. Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)là phương pháp ước lượng dựa trên cơ
sở nghiên cứu bản vào ra:
GDP= A + K +  L
Ở đây:
GDP thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP
A tốc độ tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp
K tốc độ tăng trưởng của vốn sản xuất
L tốc độ tăng trưởng của lao động
 tỷ trọng của thặng dư sản xuất và khấu hao tài sản cố định trong tổng
giá trị tăng thêm của nền kinh tế

 tỷ trọng của thù lao lao động trong tổng giá trị tăng thêm của nền
kinh tế.
Điểm phần trăm đóng góp của TFP càng cao, chứng tỏ nền kinh tế hoặc
khu vực kinh tể càng hiệu quả và ngược lại.
Theo ước tính sơ bộ, vốn đầu tư sơ bộ năm 2001 tăng 8.01% so với
năm 2000. Trong đó khu vực I tăng 6.83% khu vực II tăng 9.07%. và khu vực
III tăng 7.58. Lao động xã hội năm 2001 tăng 2.66% so với năm 2000 trong
đó khu vực I tăng 0.81%, khu vực II tăng 3.86% và khu vực III ăng 8.33%.
Với tăng tưởng GDP năm 2001 là 6.84% thì đóng góp của RFP vốn và lao
động của cả nền kinh tế và chia ra 3 khu vực được thể hiện trong bảng sau :
I. Đóng góp của TFP
Chia ra: Khu v ực I
Khu v ực II
Khu v ực III
II Đóng góp của vốn
Chia ra Khu vực I
Khu vực II


2000
1.86041
2.47471
3.54752
-1.97779
3.47683
1.22849
4.62673

2001
2.6824
1.42623
4.17912
-1.98747
2.24352
0.62604
3.96662
25


×