Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ A - D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.9 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại các doanh nghiệp cần đưa
ra các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm bên cạnh việc thực hiện mục tiêu của mình là nâng cao
lợi nhuận. Do đó các nhà quản lý cần có những biện pháp hợp lý để tiết kiệm
chi phí.
Kế toán nói chung là một trong những công cụ để quản lý kinh tế rất
quan trọng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những phần hành có vị trí trọng tâm trong công tác kế toán tại doanh
nghiệp sản xuất. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tập hợp CPSX, tính giá thành sản
phẩm. Các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm cần phải được xử lý
một cách chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyêt định
hợp lý. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có một vị trí quan trọng trong hoàn thiện công tác kế
toán và công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình học tập tại trường và
thời gian thực tập tại công ty cổ phần sợi Trà Lý, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: ”Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần sợi Trà lý”.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sợi Trà Lý.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm tại công ty sợi Trà Lý.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành SP tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN SỢI TRÀ LÝ.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sợi Trà Lý.


Công ty cổ phần sợi Trà Lý được thành lập theo quyết định của UBND
tỉnh Thái Bình năm 1978, và trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam- bộ
công nghiệp.Toàn bộ nguồn vốn xây dựng và mua sắm thiết bị đều do NSNN
cấp.
Tháng 5/1980 công ty bắt đầu đi hoạt động với tên gọi “Nhà máy sợi
đay thảm Thái Bình”.
Tháng 7/1995 theo quyết định của Bộ công nghiệp công ty chính thức
lấy tên là “công ty cổ phần sợi Trà Lý”.
Tháng 7/2005 công ty đã chính thức chuyển đổi hình thức chử sở hữu
vốn từ công ty nhà nước trở thành công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước.
Công ty chính thức đổi tên thành “công ty cổ phần sợi Trà Lý”.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm các loại sợi đay,
bao đay, sợi cotton, sợi PE,…
Từ khi đi vào hoạt động, năm 1890-1990 nước ta và Liên Xô cũ ký kết
hiệp định kinh tế về xuất khẩu thảm đay nên nhiệm vụ chính của công ty ở
giai đoạn này là kéo đay tơ thành sợi để làm thảm xuất khẩu, ngoài ra còn
xuất sợi đay làm nguyên liệu dệt bao phục vụ nhu cầu trong xã hội.
Tháng 5/1990, do tình hình kinh tế chính trị của Liên Xô có sự thay đổi
làm hiệp định kinh tế kí kết giữa Việt Nam và Liên Xô về xuất khẩu thảm đay
bị cắt bỏ. Sản phẩm làm ra bị ứ đọng với số lượng lớn không tiêu thụ được, tổ
chức sản xuất lúc này chỉ mang tính duy trì và bắt buộc. Trước tình hình đó
công ty phải tìm ra một hướng đi mới, công ty quyết định chuyển sản xuất
thảm đay sang sản xuất sợi đay để dệt bao phục vụ cho xuất khẩu gạo và các
2
mặt hàng nông sản khác và nó trở thành nhiệm vụ chính của công ty từ đó tới
nay.
Trong quá trình hoạt động công ty đã có những đóng góp đáng kể cho
NSNN, giải quyết được việc làm cho một lượng lớn lao động. Trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế của nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng với sự cạnh

tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường, công ty đã gặp không ít những khó
khăn. Nhưng với tinh thần đoàn kết gắn bó, chủ động sang tạo, cần cù lao
động của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đơn vị nói chung và của phòng
tài vụ nói riêng đã từng bước khắc phục khó khăn, nắm bắt phát huy được
những thuận lợi, ổn định tổ chức sản xuất.
Trong giai đoạn từ năm 1993 – 1996, cùng với việc tổ chức lại sản xuất
kinh doanh, công ty đã đầu tư khoảng 1,2 -1,5 tỷ đồng bằng nguồn vốn vay
ngân hàng và nguồn vốn đầu tư của khách hàng để mua máy móc thiết bị
chuyên dùng phục vụ sản xuất: máy dệt, máy kéo sợi,…
Tháng 7/2003 công ty đã hoàn thành dự án đầu tư dây chuyền kéo sợi
hai vạn cọc đưa vào sử dụng. Đây là dây chuyền kéo sợi tiên tiến nhất hiện
nay với các máy móc thiết bị được nhập từ các nước có trình độ khoa học kĩ
thuật phát triển cao như: Đức, Nhật Bản, Thụy Sĩ,…góp phần làm phong phú
thêm các mặt hàng của công ty, giải quyết công việc làm cho một số lượng
lớn lao động.
Tháng 7/2005 cùng với xu thế phát triển đất nước, công ty sợi Trà Lý đã
chính thức chuyển đổi hình thức chủ sở hữu vốn từ công ty nhà nước thành
công ty cổ phần với 51% là vốn nhà nước, công ty tiếp tục đổi tên thành:
“công ty cổ phần sợi Trà Lý”. Việc chuyển đổi hình thức chủ sở hữu này ban
đầu khiến cho tập thể cán bộ công nhân viên lúng túng, công việc sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn do không còn sự giúp đỡ của nhà nước,sau
3
một thời gian ban giám đốc công ty ngày càng năng động hơn trong việc tìm
kiếm phương thức kinh doanh mới, bạn hàng mới, giúp doanh nghiệp chủ
động trong sản xuất, đồng thời người lao động có ý thức hơn, nỗ lực hơn
trong sản xuất. Điều này khiến cho công ty đạt được những thành tích cao
trong những năm vừa qua. Sau khi tiến hành cổ phần hoá, theo phương án mở
rộng và nâng cao quy trình công nghệ đã được đại hội đồng cổ đông lần thứ
nhất thông qua, công ty đã tập trung vào đầu tư nhà xưởng, mua sắm thiết bị,
máy móc đồng bộ, điều kiện sản xuất hàng loạt đạt chất lượng cao. Tính đến

nay mỗi phân xưởng của công ty đều được trang bị trên dưới 100 máy móc
các loại.
STT Khoản mục
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 16.234.273.442 12.075.860.183
2 Máy móc thiết bị 85.716.681.641 65.933.486.048
3 Phương tiện vận tải 6.125.574.431 3.166.000.474
4 Dụng cụ quản lý 134.946.832 54.818.311
5 Cộng 108.211.476.346 81.230.165.016
Vốn điều lệ của công ty là: 13500000000 (mười ba tỷ năm trăm triệu
đồng chẵn).
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty hiện nay là:
+ Sợi cotton, sợi pha, sợi PE dùng cho dệt kim và dệt thoi
Sợi cotton được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu chính là bông sơ tự
nhiên
Sợi PE được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu bông xơ nhân tạo
sợi pha được sản xuất từ nguyên liệu bông xơ nhân tạo và tự nhiên.
4
+ sợi đay và bao đay các loại: sợi đay được sản xuất từ đay tơ, bao đay
được dệt từ sợi đay.
Bên cạnh việc sản xuất các loại sợi và bao đay công ty còn kinh doanh
một số hoạt động như: kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu
phục vụ ngành dệt may và ngành đay, cho thuê văn phòng, cửa hàng, kiốt bán
hàng,…
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho các công ty
sản xuất bao bì, các công ty dệt và phục vụ các tổ chức cá nhân có nhu cầu
trong xã hội.
Trong những năm gần đây nguồn vốn của công ty không ngừng tăng là
do công ty đã tiến hành mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ

giá thành giảm chi phí,…Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước,
các chế độ với người lao động luôn được đảm bảo, đời sống của cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện. Điều này khuyến khích người lao động
không ngừng phấn đấu nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm cho công
ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và
sự cố gắng không ngừng, sự cần cù sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân
viên đã giúp cho công ty đạt được những thành tích cao trong sản xuất. Doanh
số bán hàng ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện qua bảng số
liệu sau :
5
Bảng số 01: Bảng so sánh kết quả kinh doanh từ năm 2005- 2007.
(Đơn vị tính: 1000đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng giá trị tài sản 108536000 100176000 107530000
2 Doanh thu thuần 110530000 145017000 163450000
3 Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
445907 602471 702485
4 Lợi nhuận khác (22769) 54713 76535
Căn cứ vào số liệu trên chúng ta thấy doanh thu của Công ty năm sau
cao hơn năm trước tương ứng với nó là sự tăng lên của lợi nhuận. Những năm
vừa qua công ty luôn đảm bảo được việc làm cho 668 người lao động với mức
lương ổn định và khá cao là 1250000.
Bảng số 02: Số lao động và thu nhập bình quân từ năm 2005-2007.
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng số lao
động (người)
647 652 668

2 Thu nhập bình
quân (Đ/Ng/Th)
745000 825000 1250000
Trình độ chuyên môn của công nhân viên ngày càng được nâng cao nhất
là đội ngũ quản lí, nhiều người lao động còn được công ty cho đi học tập nâng
cao tay nghề, tham quan các công ty sản xuất của nước bạn. Điều này cho
thấy công ty đã chú trọng tới việc nâng cao tay nghề cho người lao động ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, …
6
Đối với lao động trực tiếp: công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng
tại chỗ để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về
ngành hàng. Công ty tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả
lao động của các lao động hiện có. Người lao động cũng luôn được khuyến
khích và tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn.
Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: công ty luôn tạo
điều kiện cho tham gia các lớp đào tạo tập huấn chuyên ngành, các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn về các chế độ chính sách của nhà nước…Những cán bộ công
nhân viên do công ty cử đi học tập đều được công ty thanh toán chi phí học
tập và hưởng lương trong quá trình học.
Hiện nay công ty đang mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng thị
trường ra các nước trong khu vực, đó là tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lí tại công ty cổ phần sợi Trà
Lý.
Công ty cổ phần sợi Trà Lý được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp và các Luật khác có liên quan và Điều lệ của công ty được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định
những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ

đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và kế hoạch tài
chính cho những năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những người
7
quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ
công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội dồng cổ đông
quy định.
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung như
sau:
8
Sơ đồ số 0 1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
Giám đốc
Phó GĐ phụ
trách sản
xuất
Phòng tài vụ
kế toán
Phó GĐ phụ
trách đời
sống
Phòng
KCS
Phòng


thuật
Phân
Xưởng
sợi
Phân
xưởng
dệt
Phòng
nghiệp
vụ
kinh
doanh
Văn
phòng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
9
Tổng số công nhân viên của công ty là 668 công nhân với mức lương
bình quân là 1250000. Bộ máy của công ty được tổ chức chặt chẽ dưới sự
lãnh đạo của ban giám đốc, mỗi phòng ban có một chức năng riêng, nhiệm vụ
riêng , hàng tháng đều có sự đánh giá và báo cáo lên ban giám đốc.
 Ban giám đốc của công ty gồm 3 người :
Giám đốc: là người đứng đầu của công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất và kinh doanh của công ty. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài
sản, vật tư, vốn, phân phối tiền lương lao động, tiền thưởng và các chế độ

chính sách với nhà nước, công nhân viên.
Phó giám đốc : tham mưu giúp giám đốc quản lí và điều hành sản xuất
kinh doanh. Giám đốc phân công mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực.
Phó giám đốc ra chỉ thị cho các phòng ban theo giới hạn về quyền của mình.
 Các phòng ban trong công ty :
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: đây là phòng chủ đạo của công ty
trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Ngoài nhiệm vụ chính là là
tạo ra các nguồn hàng sản xuất kinh doanh tại công ty, phòng còn có
chức năng tư vấn, tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các văn
bản liên quan tới sản xuất kinh doanh như điều chỉnh giá bán hàng,
phương thức kinh doanh, củng cố và mở rộng thị trường,…
- Phòng KCS : Chức năng chính của phòng là kiểm tra chất lượng sản
phẩm khi hoàn thành.
- Phòng kế toán tài vụ: có chức năng giúp giám đốc trong bảo toàn
vốn, cho nên bộ phận kế toán trong công ty ghi chép một cách chính
xác, kịp thời, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và biến động
trong công ty, có kế hoạch định hướng cung cấp thông tin trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận
10
trong công ty thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ
cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra, bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản., tổ
chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
- Phân xưởng sợi và dệt: là hai phân xưởng sản xuất chính. Phân
xưởng gồm các bộ phận sau:
Quản đốc: quản lý và điều hành sản xuất ở các phân xưởng theo kế
hoạch được giao đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng sản phẩm; quản lý
chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị trong phân xưởng; tổng
hợp và phản ánh kịp thời về năng lực sản xuất và chất lượng hàng hoá, tiến độ
sản xuất tới các phòng ban có liên quan.

Tổ trưởng sản xuất: trực tiếp quản lí và điều hành tổ sản xuất theo kế
hoạch sản xuất của công ty và quản đốc phân xưởng, quản lý máy móc thiết
bị, phát hiện và đề xuất với quản đốc phân xưởng kịp thời xử lý các hư hỏng
mất mát tài sản, công cụ, nguyên phụ liệu. Phân công lao động theo dõi và
tổng hợp kết quả lao động của từng công nhân trong tổ gửi lên phòng kế toán
để làm lương, thưởng, xếp loại lao động hàng tháng, đồng thời thực hiện sự
phân công chỉ đạo của lãnh đạo công ty và quản đốc phân xưởng.
Tổ phó sản xuất: giúp việc cho tổ trưởng tổ sản xuất trong việc hướng
dẫn kĩ thuât, kiểm tra chất lượng từng công đoạn và toàn bộ sản phẩm trong
dây chuyền sản xuất sản phẩm, thay thế tổ trưởng sản xuất khi tổ trưởng vắng
mặt.
Công nhân sản xuất: thực hiện sản xuất một hay một số công đoạn sản
xuất theo sự phân công lao động của tổ, phân xưởng. Phối hợp với công nhân
ở các công đoạn khác hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của tổ, phân xưởng, thực
hiện các yêu cầu khác của ban lãnh đạo công ty và quản đốc phân xưởng
11
Ngoài các phòng ban chính và bộ phận sản xuất (phân xưởng sợi và
phân xưởng dệt) còn có thêm một bộ phận phụ : bộ phận vận tải, bộ phận cơ
điện, bộ phận nhà ăn.
+ Bộ phận vận tải có nhiệm vụ thực hiện tất cả các yêu cầu vận chuyển
hàng hoá, nguyên vật liệu trong công ty.
+ Bộ phận nhà ăn: chủ yếu phục vụ bữa ăn cho công nhân viên trong
công ty.
+ Bộ phận cơ điện: đảm bảo an toàn và giải quyết các sự cố về điện
năng phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty.
1.3. Đặc điểm về hệ thống sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Chức năng của từng phân xưởng.
Bộ phận sản xuất chính của công ty gồm 2 phân xưởng chủ yếu là phân
xưởng sợi và phân xưởng dệt. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng
tương ứng với từng giai đoạn chính của quy trình công nghệ, kết quả sản xuất

của phân xưởng có thể được bán ra ngoài. Trong đó mỗi phân xưởng có chức
năng nhiệm vụ riêng:
• Phân xưởng sợi có nhiệm vụ chế biến các loại sợi từ nguyên liệu
chính là đay tơ thành sợi đơn, sợi se,…để bán ra ngoài hoặc chuyển
vào kho gia công để phục vụ cho phân xưởng dệt.
• Phân xưởng dệt có nhiệm vụ dệt ra các loại bao có kích cỡ khác nhau
theo yêu cầu kĩ thuật.
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm của công ty sợi Trà Lý Thái
Bình là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, loại hình sản xuất
khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ nhau.Mỗi phân xưởng có một
quy trình công nghệ riêng tương đối phức tạp.
1.3.2. Quy trình công nghệ của từng phân xưởng.
12
Sơ đồ số 02: Quy trình công nghệ ở phân xưởng sợi.
Kho đay

Nhà chọn
đay
Làm mềm

chải 1
chải 2
chải 3
Ghép 1
Ghép 2
Ghép 3
Sợi con
Máy
sợi
đơn

Máy
sợi se
sợi
đơn
sợi se
Thành
phẩm
nhập
kho gia
công
Phân
xưởng
dệt
Bán
sợi nhập
kho TP
13
Đối với phân xưởng sợi:
Từ nguyên liệu chính là đay tơ qua khâu chọn để phân loại thành các
phẩm cấp khác nhau theo tiêu chuẩn kĩ thuật. Sau đó đưa qua bước công nghệ
làm mềm (máy làm mềm).Trong quá trình làm mềm phải sử dụng các loại vật
liệu phụ như : dầu công nghiệp, nước, xút,…Tiếp đó đay được đưa vào các
ngăn để ủ, thời gian ủ tuỳ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài (ví dụ mùa hè ủ 3
ngày, mùa đông ủ 4-5 ngày) sau thời gian ủ đay tơ được đưa lên máy chải,
chải 3 lần liên tiếp từ chải 1 đến chải 3 công suất nhỏ dần. Quá trình chải sẽ
làm cho các đay tơ mượt mà và song song với nhau. Sau đó đay được đưa
sang các máy ghép, cũng ghép 3 lần liên tục cuối cùng kéo thành sợi con. Sợi
con được đánh ống qua máy sợi đơn và guồng thành cuộn để vận chuyển vào
kho thành phẩm của phân xưởng sợi. Nếu có yêu cầu sợi con được đưa vào
máy se để thành sợi se. Trong phân xưởng sợi, sản phẩm làm dở ở khâu này

thường là sợi con chưa hoàn thành còn đang nằm trên máy chải, máy ghép
hoặc sợi trên các búp (do tình hình sản xuất ổn định nên hầu như không có
phẩm dở ở giai đoạn này). Như vậy kết quả sản xuất ở phân xưởng sợi là các
loại sợi: sợi đơn, sợi se,…Hai loại sợi này cùng một loại chỉ khác nhau về
thông số kỹ thuật. Có thể nhập kho thành phẩm nếu sợi được bán ra ngoài.
Còn nếu sợi chuyển qua phân xưởng dệt gia công thì được coi là bán thành
phẩm và được tập trung theo dõi ở kho gia công.
14
Sơ đồ số 03: Quy trình công nghệ ở phân xưởng dệt
Phân xưởng dệt lấy sợi từ kho gia công, tại đây sợi được đánh qua suốt
nhỏ cho vừa con thoi để dệt thành các sợi ngang. Đồng thời cũng từ các sợi
đay đánh thành các ống to để lên giàn (mắc) đưa vào máy dệt tạo thành các
loại sợi dọc. Sau khi dệt thành mảnh bao, qua các khâu: cán, là, đo, gấp, cắt,
…bước cuối cùng là khâu thành bao và đóng kiện. Như vậy kết quả sản xuất
ở phân xưởng dệt là các loại bao với kích cỡ khác nhau.
1.3.3. Mối quan hệ giữa các phân xưởng.
Hai phân xưởng đóng góp vai trò chính trong hoạt động sản xuất tại
công ty. Với chức năng sản xuất ra các sản phẩm sợi là nguồn nguyên liệu
cho phân xưởng dệt sản xuất các loại bao bì nên giữa hai phân xưởng có mối
quan hệ rất chặt chẽ. Chất lượng sản phẩm sợi sản xuất ra sẽ quyết định chất
lượng của các loại bao bì. Vì vậy việc sản xuất với sản lượng bao nhiêu cần
phải được các nhà quản lý xác định rõ để tránh tồn đọng về hàng hóa hoặc
thiếu nguyên liệu sản xuất làm cho hoạt động sản xuất ngưng trệ tăng chi phí
sản xuất.
sợi
suốt
mắc
dệt
khâu bao
Cán, là,

đo, gấp,
cắt
15
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
1.4.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chứng từ kế toán được lập duy nhất cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ bao gồm đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực, chứng từ không
được tẩy xoá, không viết tắt, phải có đầy đủ các chữ ký. Tất cả các chứng từ
đều được kiểm soát chặt chẽ trước khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Hệ thống tài khoản của công ty cổ phần sợi Trà Lý được vận dụng linh
hoạt theo hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra công ty
còn linh hoạt mở các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã mở thêm các tài khoản cấp 4
như: 333.1, 333.7, 333.8,… nhằm theo dõi chi tiết hơn các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Bên cạnh đó giúp cho công tác hạch toán được rõ ràng hơn, giúp
cho việc lên báo cáo nhanh chóng, không bị nhầm lẫn. Hiện nay công tác
hạch toán ở công ty CP sợi Trà lý đang áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
(ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC). Hàng ngày kế toán căn cứ
vào các chứng từ kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Tài khoản công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán
theo quyết định số 15QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, các tài khoản
chủ yếu mà công ty sử dụng là:
TK phản ánh tài sản :111, 112, 131, 133, 138, 141, 152, 153, 154,
155, 211, 213, 214, 241, 242,…
TK phản ánh nguồn vốn : 311, 331,333.1, 333.7, 333.8, 334, 335,
338,411, 412, 421, 441,…
16

Tài khoản tổng hợp : 511,515,531, 621, 622, 627, 632, 635, 641,
642, 711, 811, 821, 911,…
Doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản: 611, 631, …
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế .
• Danh mục chứng từ mà công ty đang áp dụng là:
Về tiền tệ: có các chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên bản kiểm kê quỹ,…
Về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm, bảng kê mua hàng,
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,…
Về tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng đăng kí khấu hao TSCĐ, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ,…
Về lao động tiền lương: có các chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán tại mỗi công ty phải phù hợp với đặc điểm sản
xuất của công ty đó. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý
dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và khối lượng công việc
hạch toán của bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty còn dựa
trên các nguyên tắc của kế toán: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc hiệu
quả và tiết kiệm, nguyên tắc chuyên môn hoá,…
Phòng kế toán của công ty được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Đứng đầu là kế toán trưởng được phân công theo dõi và chỉ đạo trực tiếp các
nhân viên kế toán trong công ty. Phòng kế toán tài vụ trong công ty có nhiệm
vụ cụ thể:
17
• Tổ chức mọi công tác kế toán để thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chứng từ kế toán của đơn vị

• Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đầy
đủ các ghi chép hàng ngày...phục vụ cho việc điều hành hàng ngày
mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị
Ngoài ra bộ phận kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức
bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu kế toán như: kiểm kê hàng tồn kho, sản
phẩm dở dang cuối kì ở các phân xưởng,…
Phòng kế toán gồm 5 nhân viên. Bao gồm một kế toán trưởng và các kế
toán phần hành. Mỗi nhân viên trong phòng tài vụ kế toán đều thực hiện
những công việc nhiệm vụ riêng. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán,
đảm bảo việc chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn,
phục vụ một cách tốt nhất cho giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đồng
thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ hạch toán bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
Sơ đồ số 04: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
Kế toán
trưởng
kế toán
nguyên
vật liệu

TSCĐ
Kế toán
thành
phẩm
kiêm
thủ quỹ
Kế toán
tổng
hợp
kế

toán
thanh
toán
18
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này,
phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Ở các phân
xưởng, các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố
trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban
đầu, thu nhận chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán một cách giản đơn để
chuyển về phòng kế toán. Ngoài ra nhân viên kinh tế dưới phân xưởng trong
một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của phòng kế toán. Số lượng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi phân
xưởng tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân
viên kinh tế đảm nhận.
1.4.3.Đặc điểm về tổ chức sổ kế toán.
• Hiện nay công tác hạch toán ở công ty đang áp dụng hình thức nhật kí
chứng từ được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ gốc để được
phân loại để ghi vào sổ nhật kí chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các
nhật kí chứng từ để cập nhập vào sổ cái.
Nhật kí chứng từ là sổ kế toán được sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo số phát sinh bên có của từng tài khoản kế toán có quan
hệ đối ứng với bên nợ các tài khoản khác có liên quan.
Bảng phân bổ dùng để phân bổ các chi phí : nguyên vật liệu, nhân công,
khấu hao TSCĐ…
Sổ cái tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp được xây dựng trên mẫu biểu
kiểu bàn cờ theo từng tài khoản tổng hợp được sử dụng cho cả năm để ghi vào
cuối tháng các hoạt động kinh tế tài chính đã được hệ thống hoá trên các sổ
nhật kí chứng từ theo quan hệ đối ứng ghi Nợ TK đối ứng với ghi có các tài

khoản liên quan
19
Sổ kế toán chi tiết : ghi chép lại các quan hệ kinh tế hàng ngày.
Việc ghi chép theo hình thức nhật ký chứng từ có thuận lợi là giảm được
1/2 khối lượng ghi sổ. Mặt khác các sổ của hình thức này được thiết kế theo
nguyên tắc bàn cờ nên có tính chất đối chiếu kiểm tra cao. Nhiều chỉ tiêu
quản lí được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán nhật ký - chứng từ, đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời cho việc quản lí và lập báo cáo. Tuy nhiên hạn chế lớn
nhất của hình thức sổ này là phức tạp về kết cấu, quy mô lớn, đa dạng nên đòi
hỏi trình độ kế toán cao, khó cho việc vận dụng máy tính vào xử lý số liệu kế
toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 05: Quy trình luân chuyển chứng và ghi sổ kế toán tại công ty
CP Sợi Trà Lý
20

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật kí chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
chứng từ kế toán và các bảng
phân bổ
sổ chi tiếtBảng kê
Nhật kí
chứng từ
bảng tổng

hợp chi tiết
sổ cái
Báo cáo tài chính
21
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu của bảng phân bổ ghi vào các Bảng
kê và Nhật kí chứng từ có liên qua.
Đối với các Nhật kí chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật kí chứng từ .
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật kí chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật kí chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật kí chứng
từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật kí chứng
từ , bảng kê, và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
• Báo cáo kế toán:
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty cổ phần sợi Trà
Lý được thực hiện theo quy định ở chuẩn mực kế toán số 22- “Trình bày báo
cáo tài chính”, tuân thủ các nguyên tắc: trung thực, khách quan , thận trọng,
trọng yếu. Trung thực về tình hình tài chính của công ty, đúng bản chất kinh
tế của các giao dịch , trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo
được lập đúng nội dung, phương pháp, trình bày nhất quán giữa các kì kế
toán.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Báo cáo kết quả kinh doanh

Bảng cân đối kế toán
22
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán của công ty được lập dựa theo: bảng cân đối kế toán kì
trước, sổ thẻ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản loại 1,2,3,4
- Báo cáo kết quả kinh doanh được theo dõi và lập theo từng tháng căn cứ vào
báo cáo kết quả kinh doanh kì trước, sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp
của các tài khoản loại 5 đến loại 9.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên căn cứ vào bảng cân đối kế
toán, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính được lập dựa trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo kì trước, và các tài liệu khác.
Báo cáo tài chính của công ty được lập bởi kế toán trưởng và được giám đốc
kí và đóng dấu.
Cuối mỗi quý, năm công ty cần hoàn tất các báo cáo này để nộp lên:
Hội đồng quản trị của công ty
Tập đoàn dệt may Việt Nam
Cục thuế Thái Bình
Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo quản trị cung cấp các thông tin kế toán
phục vụ cho công tác quản lý tại doanh nghiệp :
Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Báo cáo chi tiết thanh toán
Không chỉ lập các báo cáo,nhân viên kế toán còn tiến hành phân tích
chúng để có những kiến nghị, đề xuất giúp cho ban giám đốc đưa ra được
những quyết định, những giải pháp thích hợp cho việc điều hành, quản lý
doanh nghiệp trong tuơng lai.
23
24

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ.
2.1 Đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
2.1.1.Ảnh hưởng của tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tới hạch toán
chi phí sản xuất tại công ty cổ phần sợi Trà Lý .
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản mục khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò, vị trí …trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý, công ty
sợi Trà Lý đã tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Là một công ty có hoạt
động sản xuất kinh doanh với nhiều đối tượng khách hàng: các doanh nghiệp
sản xuất, các doanh nghiệp chế biến, công ty bao bì ở trong và ngoài nước với
nhiều sản phẩm ngày càng phong phú đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng chính vì thế tiến hành phân loại chi phí sản xuất là một công việc vô
cùng quan trọng và cần thiết. Tập hợp chi phí sản xuất là bước đầu, là điều
kiện cần thiết để kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất để làm
cơ sở cho việc tiến hành tính giá thành sản xuất. Để phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình quản lý và kiểm soát được chi phí nhằm đạt hiệu
quả kinh tế, công ty sợi Trà Lý đã lựa chọn cách phân loại chi phí theo khoản
mục chi phí. Cách phân loại này rất phù hợp cho việc cho việc tính giá thành
các sản phẩm sợi và bao bì của công ty.
Các khoản mục chi phí của công ty bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính: sợi đay, đay tơ…nguyên vật liệu phụ: dầu công nghiệp,
25

×