Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của hộ gia đình ở huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 100 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Hữu Minh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành bản luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Dương Viết Tình, là người trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Phịng Đào tạo Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm
nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Huế, tập thể giảng viên và cán bộ trong Khoa đã
giúp đỡ tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân huyện Lệ
Thủy, phịng Tài ngun - Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
phịng Thống kê huyện Lệ Thủy, chính quyền cơ sở và người dân các xã Kim Thủy,
Ngân Thủy, Trường Thủy đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin
cần thiết để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ và động viên, giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn

Phạm Hữu Minh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................2
3. Những điểm mới của đề tài .........................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu quản lý rừng trên thế giới ......................................................3
1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam ......................................................................6
1.3.Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam .......................................................10
1.4. Tình hình nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam ....................................................12
1.5. Chính sách giao đất, giao rừng ở Việt Nam ...........................................................15
1.6. Thực tiễn công tác giao đất giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng ở Việt
Nam ...............................................................................................................................16
1.7. Tình hình quản lý và bảo vệ rừng ở tỉnh Quảng Bình ............................................17
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................20

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................20
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................20
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................21
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................21
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................22
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế đất trồng rừng.......................................22

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả về xã hội:..........................................................22
2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả về mơi trường:..................................................23
2.6. Trình tự thực hiện ...................................................................................................24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy ..............................................25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................34
3.2. Tình hình sử dụng đất Lâm Nghiệp ở huyện Lệ Thuỷ ...........................................42
3.2.1. Tình hình khái quát các xã điều tra .....................................................................43
3.2.2. Tình hình sử dụng đất Lâm nghiệp các xã điều tra .............................................45
3.2.3. Kết quả điều tra về tình hình giao đất và nhu cầu sử dụng đất Lâm nghiệp của hộ
gia đình ở các xã ............................................................................................................48
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi được giao ..................................................56
3.3.1. Phân tích chi phí, hiệu quả của kinh doanh rừng trồng .......................................56
3.5.2. Hiệu quả kinh tế hình thức trồng rừng keo thuần của nông hộ ...........................61

3.3.2. Hiệu quả kinh tế tổng hợp hộ gia đình sau khi giao đất ......................................61
3.3.3. Hiệu quả về xã hội ...............................................................................................64
3.3.4. Hiệu quả việc bảo vệ môi trường sinh thái ..........................................................66
3.3.5. Hiệu quả công tác giao đất Lâm nghiệp trong quản lý Nhà nước về đất đai ......69
3.4. Những tồn tại sau khi giao đất, giao rừng và thách thức cần giải quyết trong quá
trình thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ..............................................................70
3.4.1. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất giao rừng .................................................70
3.4.3. Những vấn đề cần giải quyết trong quá trình sử dụng đất Lâm Nghiệp ............72
3.5. Một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu sử dụng đất lâm nghiệp...........................74
3.5.1. Giải pháp về chính sách đất đai. ..........................................................................74
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật. ..............................................................................................76
3.5.3. Giải pháp về chính sách đầu tư, vốn....................................................................76
3.5.4. Giải pháp về giao đất giao rừng ..........................................................................77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................79
1. Kết luận......................................................................................................................79
2. Đề nghị ......................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81
PHỤ LỤC ......................................................................................................................83

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
DANH MỤC VIẾT TẮT

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc

CPRM


: Quản lý tài nguyên rừng sở hữu công cộng

IASCP

: Tổ chức Quốc tế về sở hữu công cộng

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

GĐGR

: Giao đất giao rừng

CT-TW

: Chỉ thị - Trung Ương

HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Lệ Thủy .........................................35
Bảng 3.2. Giá trị và tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp qua từng năm ....................37
Bảng 3.3. Dân số và biến động dân số thời kỳ 2010-2012 ............................................38
Bảng 3.4. Đặc điểm dân cư ở 3 xã nghiên cứu ..............................................................44
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng đất 3 xã nghiên cứu trước giao đất lâm nghiệp năm 1995 .....45
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng đất ở 3 xã năm 2013 .......................................................47
Bảng 3.7. Tổng diện tích đất hộ gia đình sử dụng ở 3 xã nghiên cứu năm 2013 .........48
Bảng 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp được giao cho các hộ gia đình ở các xã...............51
Bảng 3.9. Vai trị của các tổ chức – đồn thể trong quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ......51
Bảng 3.10. Cơ cầu về diện tích các hình thức trồng rừng của hộ gia đình....................55
Bảng 3.11. Chi phí đầu tư bình quân 1ha trồng Keo của các hộ gia đình .....................57
Bảng 3.12. Kết quả trồng rừng keo thuần của nông hộ huyện Lệ Thủy .......................59
Bảng 3.13. Hiệu quả trồng rừng keo thuần của nông hộ huyện Lệ Thuỷ .....................61
Bảng 3.14. Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia đình ở 3 xã ......................................63
Bảng 3.15. Hiệu quả về xã hội của công tác giao đất giao rừng ...................................66
Bảng 3.16. Hiệu quả môi trường của công tác giao đất ở huyện Lệ Thủy....................68
Bảng 3.17. Những tồn tại và giải pháp sau giao đất Lâm nghiệp .................................71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ


Biểu đồ 1.1. Diễn biến diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 1943 – 2013 ........................7
Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ diện tích đất Lâm nghiệp giao cho các nhóm sử dụng ....................11
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (%)...................................................36
Biểu đồ 3.2. Quy hoạch 2 loại rừng giai đoạn 2006 – 2010 và 2016 – 2020 ................42
Biểu đồ 3.3 Tình hình sử dụng đất 3 xã năm 1995 và năm 2013 ..................................47
Biểu đồ 3.4. Nhu cầu tiếp tục nhận đất, rừng ................................................................52
Biểu đồ 3.5. Chi phí đầu tư 1ha trồng keo của các hộ gia đình.....................................57
Biểu đồ 3.6. Các hạng mục đầu tư 1ha trồng keo..........................................................57
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo ở 3 xã giai đoạn 2010-2013 ............................................62
Biểu đồ 3.8. Thống kê các cơ sở vận tải ở 3 xã giai đoạn 2010 - 2013 ........................63
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình dưới .........24
tác động của chính sách giao đất ổn định lâu dài. .........................................................24

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy ...............................................................25

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với 22 triệu dân sống ở nông thôn miền núi trên tổng số gần 60 triệu dân vùng
nông thôn Việt Nam, sự phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội là vấn đề then chốt trong
phát triển nông thôn ở Việt Nam. Phần lớn nông dân miền núi sống dựa và rừng và các
hoạt động lâm nghiệp liên quan. Vì vậy, đất lâm nghiệp , với tư cách là tư liệu sản xuất
đóng vai trị rất quan trọng đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo,nâng cao đời sống nhân
dân để thúc đẩy và phát triển kinh tế của nông thôn miền núi.
Nhận thức được tầm quan trọng của đất lâm nghiệp đới với người dân miền núi,

từ năm 1994, Đảng và Nhà nước đã bắt đầu triển khai chính sách giao đất giao rừng để
sử dụng lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm cải thiện và ổn định cuộc
sống cho người dân miền núi , góp phần bảo vệ và phát triển rừng. Giao đất giao rừng
là chủ trương lớn của đảng và nhà nước nhằm tạo sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế,xã hội
ở địa bàn nông thôn đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng tổ chức cá
nhân trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, sử dụng rừng một cách bền vững. Chính
sách giao đất giao rừng thật sự trở thành địn bẫy để phát triển kinh tế nơng nghiệp –
nông thôn và mang ý nghĩa lâu dài. Đồng thời nó cũng thể hiện sự biến đổi to lớn từ
sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội.
Huyện Lệ Thủy nằm về phía Nam tỉnh Quảng Bình, có tổng diện tích tự nhiên
141,611 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 108.595 ha, chiếm hơn 76% tổng diện
tích tồn huyện. Trong đó rừng phịng hộ 35.090 ha, rừng sản xuất 73.505 ha, đây là
một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế Lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng
kinh tế. Những năm gần đây, nhờ sự giúp đỡ của các dự án như dự án PAM 2780, dự
án 4304, DA Việt Đức, DA 327, DA 661, ... trên địa bàn huyện đã trồng được một
diện tích rừng khá lớn, góp phần nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản
xuất lâm nghiệp, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng đất Lâm nghiệp, đặc biệt là các hộ dân ở
vùng sâu vùng xa của huyện Lệ Thủy vẫn cịn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Nhiều
nơi vẫn xảy ra tình trạng người dân sử dụng đất khơng đúng mục đích hoặc vẫn thiếu
đất sản xuất, khơng có điều kiện tham gia vào sản xuất nghề rừng phát triển kinh tế,
dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, xâm lấn đất rừng, gây nhiều khó khăn phức
tạp trong công tác quản lý đất đai và tài nguyên rừng. Để góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng đất Lâm nghiệp,tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là dân tộc ở vùng sâu,
vùng xa có đời sống khó khăn, góp phần thực hiện tốt cơng tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng thì việc đi sâu tìm hiểu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu trong sử
dụng đất Lâm nghiệp là hết sức cần thiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2
Xuất phát từ những vấn đề đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp của hộ gia đình ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình”
Mục đích của đề tài
Nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý đất lâm nghiệp bền vững trong q trình
giao đất giao rừng đồng thời góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng dân cư trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý đưa ra những chủ trương giao đất Lâm nghiệp phù hợp
nhằm phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và đất Lâm nghiệp, đồng thời góp
phần nâng cao đời sống của cộng đồng.
Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất giao rừng cho người dân.
Đề tài cung cấp các thông tin về sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lệ
Thủy cho các cơ quan quản lý lâm nghiệp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý đất
lâm nghiệp theo định kỳ có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
3. Những điểm mới của đề tài
Đề tài cung cấp thông tin một cách toàn diện về giá trị kinh tế, xã hội và môi
trường của rừng trồng tạo cơ sở nâng cao thu nhập cho cộng đồng, nâng cao nhận thức
về bảo vệ mơi trường. Mặt khác nó là cơ sở khoa học phục vụ cho chiến lược quy
hoạch và phát triển rừng trồng bền vững trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu quản lý rừng trên thế giới
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc FAO (1999) những
năm cuối của thế kỷ XX tỷ lệ mất rừng vẫn xảy ra liên tục, đặc biệt là tại các nước
đang phát triển, các nước thuộc vùng nhiệt đới. Cả thế giới trong 5 năm mất 56 triệu
ha rừng. Châu Phi và Châu Á mỗi năm mất 3,0 đến 3,6 triệu ha; tỷ lệ mất rừng hàng
năm đạt kỷ lục 0,6 - 0,7% trong khi toàn thế giới là 0,3%. Còn ở các nước ASEAN
mất 14 triệu ha rừng và đạt tốc độ kỷ lục 1,4% hàng năm. Ở Việt Nam giai đoạn 1990
đến 1995 có tốc độ mất rừng xấp xỉ với ASEAN (0,67 triệu ha tương đương
1,4%/năm). Riêng Châu Âu tăng được 2,6 triệu ha (0,03%) [3].
Trước tỷ lệ mất rừng cao như vậy thì vấn đề đặt ra cho cộng đồng lồi người là
làm gì để quản lý bảo vệ rừng bền vững. Cộng đồng quốc tế đã đề xuất các tiêu chuẩn
về quản lý rừng bền vững, khu rừng nào đạt tiêu chuẩn thì chủ rừng đó được cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững và lâm sản khai thác từ khu rừng đó được dán nhãn
sinh thái và có quyền lưu thơng trên mọi thị trường quốc tế.
Trên thế giới, mỗi vùng, mỗi nơi có những kiểu rừng khơng giống nhau. Vì vậy,
có nhiều tiến trình quản lý rừng bền vững phù hợp khác nhau, như các tiến trình:
- ITTO, với 7 tiêu chí, phù hợp với vùng nhiệt đới, xích đạo;
- Helsinki, với 6 tiêu chí, được nhiều nước Bắc Âu sử dụng;
- Montreal, với 6 tiêu chí, phù hợp cho rừng ơn đới;
- Vùng khô hạn Châu Phi, CIFOR… (từ 5 đến 7 tiêu chí);
- FSC là tiến trình quản lý rừng bền vững có 10 ngun tắc và nhiều tiêu chí
phù hợp cho cả rừng ôn đới, rừng nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng. FSC là một tổ
chức phi chính phủ, độc lập, cấp chứng chỉ hay có đại diện ở các vùng để cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng.
Ở Việt Nam tại Hội thảo lần thứ nhất tháng 02/1998 do Cục Phát triển Lâm
nghiệp, FSC, đại sứ quán Hà Lan tại Việt Nam, WWF Đông Dương đồng tổ chức đã
cử ra một tổ công tác quốc gia về quản lý rừng bền vững (viết tắt là NWG on SFM)

gồm các nhà quản lý, các nhà khoa học, luật gia, cán bộ chính sách, các chủ rừng, đại
diện các tổ chức phi chính phủ như hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, hội nông dân,
phụ nữ, hội tiêu chuẩn…[4].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Theo tổ công tác FSC Việt Nam về quản lý rừng bền vững đã đưa ra các khái
niệm như sau:
"Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm
đạt được một hay nhiều hơn những mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng
như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây
ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội".
"Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức
độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất và khả năng tái sinh, sức sống
của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện các chức năng sinh thái,
kinh tế và xã hội của chúng hiện nay và trong tương lai, ở cấp địa phương, quốc gia và
tồn cầu, khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác" [4].
Theo chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc và một số tổ chức quốc tế
khác thì muốn có xã hội bền vững, dựa trên cơ sở phát triển bền vững thì người dân và
cộng đồng phải sử dụng đất, quản lý rừng bền vững, vì đó vừa là đối tượng tác động
trực tiếp vừa là nguồn sống, môi trường sống của họ và của xã hội. Nó được thể hiện
rất rõ trong 9 nguyên tắc cơ bản của một xã hội bền vững được nêu ra như sau: Tôn
trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng; Cải thiện chất lượng cuộc sống con
người; Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất; Quản lý nguồn tài nguyên không
tái tạo được; Tôn trọng khả năng chịu đựng của Trái đất; Thay đổi tập tục và thói quen
cá nhân; Để cho cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình; Tạo ra một khn
mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ; Xây dựng một khối

liên minh toàn cầu.
Trước xu hướng quản lý rừng bền vững để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai,
đảm bảo cho một xã hội bền vững thì địi hỏi phải có một phương thức quản lý rừng có
hiệu quả nhất. Nhiều nước trên thế giới đã rất quan tâm nghiên cứu, xem xét và lựa chọn
hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng và coi đây là một trong những phương thức
quản lý rừng tốt nhất. Bởi lẽ, cộng đồng dân cư là những người sống gần rừng phụ thuộc
nhiều vào rừng và có những ảnh hưởng lớn tác động trực tiếp đến rừng.
Cộng đồng được định nghĩa như là những người sống tại chỗ, trong một tổng
thể nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo luật lệ chung (từ điển Wehter).
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, cộng đồng bao gồm toàn thể những người
sống thành một xã hội có những đặc điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ với nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Còn cộng đồng trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng được giới hạn là tập
hợp của các cá nhân trong một thơn (bản) gần rừng gắn bó chặt chẽ với rừng qua hoạt
động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa xã hội [12].
Hình thức quản lý rừng cộng đồng khơng phải mới có mà nó đã xuất hiện rất
sớm dưới dạng quản lý tài nguyên rừng công cộng. Trong những năm 1980, yêu cầu
về kiến thức đối với việc quản lý tài nguyên rừng sở hữu công cộng (CPRM) và hành
động tập thể đã tăng nhanh. Năm 1985, có một hội nghị quốc tế về CPRM họp tại
Anapolis, Maryland dưới sự bảo trợ của Viện Hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ. Kết quả nó
đã hình thành một mạng lưới sở hữu tài nguyên công cộng nhằm nghiên cứu và phổ
cập thông tin về quản lý tài nguyên dựa trên cơ sở cộng đồng. Năm 1989, hiệp hội
quốc tế về nghiên cứu sở hữu công cộng (IASCP) được thành lập đáp ứng yêu cầu mở
rộng mối quan tâm trên toàn cầu và phát triển thêm việc trao đổi kinh nghiệm, kiến
thức. Nhiều tổ chức, hiệp hội và mạng lưới quốc tế khắp nơi đã ủng hộ phong trào đó

qua những quan tâm ngày càng sâu tới lâm nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp xã hội và
nông lâm kết hợp, phát triển nơng thơn có sự tham gia của người dân quản lý cây và
đất, nghiên cứu môi trường và chính sách, các hệ quản lý tài nguyên và kiến thức kỹ
thuật bản địa.
Ở Ấn Độ, trong những năm 1920 các nhà chức trách thuộc địa tại Ấn Độ đã thử
đưa ra những hệ thống quản lý rừng địa phương mới. Tại bang Utta Pradesh, người ta
đã thành lập các hội đồng rừng địa phương đặc biệt nhằm mục đích tạo nên một lớp
đệm giữa rừng của Nhà nước và dân làng địa phương. Những hội đồng đó là một
phương tiện để đối phó với những chống đối mãnh liệt của người dân địa phương
chống lại việc xây dựng rừng cấm của Nhà nước trên diện tích lớn. Đã có những suy
nghĩ về việc quản lý rừng địa phương phải được thực hiện dựa trên những nguyên tắc
được cộng đồng xây dựng và thỏa thuận. Đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX nhiều
chính phủ của các bang ở Ấn Độ cùng với sự hỗ trợ trong và ngoài nước đã bắt đầu
xúc tiến các kế hoạch xây dựng lâm nghiệp xã hội thông qua những kế hoạch quản lý
tài nguyên rừng cộng đồng. Trong những năm gần đây những nghiên cứu và ứng dụng
mơ hình quản lý rừng cộng đồng ở Ấn Độ rất phát triển và tỏ ra rất có hiệu quả.
Ở Nêpan, những năm 80 của thế kỷ XX nhiều sáng kiến về quản lý rừng đã
được các cơ quan lâm nghiệp và các tổ chức phát triển địa phương tại Nam Á và Đông
Nam Á thực hiện để thúc đẩy việc quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Đã có nhiều quan
tâm nghiên cứu để phát triển quản lý lâm nghiệp xã hội như nghiên cứu của Acharya,
Arnold và Campbell… ở đây đã thành lập các nhóm sử dụng rừng trên cơ sở cùng
nhau quản lý các khu rừng khơng theo vị trí lãnh thổ.
Theo Donovan, 1997, ở Philippin, Thái Lan, Trung Quốc đã cấp giấy phép sử
dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng theo các chương trình lâm nghiệp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
xã hội. Philippin khơng giới hạn về diện tích đất để giao cho các cá nhân với giấy phép

sử dụng đất trong thời gian 25 năm và sau đó có thể được gia hạn. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng trong việc quản lý rừng cộng đồng ở các nước.
Như vậy, quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng là một phương thức quản
lý rừng được cả cộng đồng quốc tế quan tâm phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn về
mặt pháp lý. Việt Nam cũng là một trong những nước áp dụng phương thức quản lý
rừng cộng đồng này rất mạnh mẽ và có hiệu quả cao trong quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng [5],
1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa
dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam,
đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên và
sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại rừng như
rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi,
rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm,
rừng ngập nước ngọt,... Qua quá trình quản lý chưa bền vững, độ che phủ của rừng ở
Việt Nam đã giảm sút đến mức báo động. Chất lượng của rừng tự nhiên còn lại đã bị
hạ thấp quá mức.
Trước đây phần lớn đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ khoảng một
thế kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Trong thời kỳ Pháp thuộc, nhiều vùng đất rộng
lớn ở phía Nam đã bị khai phá để trồng cà phê, cao su, chè và một số cây công nghiệp
khác. Vào khoảng giữa thế kỷ XX, hầu như các khu rừng thuộc châu thổ sông Hồng,
một phần lớn châu thổ sông Cửu Long cùng với các khu rừng trên đất thấp ven biển đã
bị khai phá để trồng trọt và xây dựng xóm làng. Vào lúc này độ che phủ của rừng còn
lại 43% diện tích đất tự nhiên.
Ba mươi năm chiến tranh tiếp theo là giai đoạn mà rừng Việt Nam bị thu hẹp lại
khá nhanh. Hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ cùng 13 triệu tấn bom đạn với hơn 25 triệu hố
bom đạn, bom cháy cùng với đội xe ủi đất khổng lồ đã tiêu hủy hơn 2 triệu ha rừng
nhiệt đới các loại.
Sau chiến tranh, diện tích rừng chỉ cịn lại khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện
tích cả nước. Trong những năm vừa qua, để đáp ứng nhu cầu của số dân ngày càng

tăng, để hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng nền kinh tế còn yếu của mình, nhân
dân Việt Nam vẫn phải tiếp tục khai thác một cách mạnh mẽ diện tích rừng cịn lại. Số
liệu thu được nhờ phân tích ảnh Landsat chụp năm 1979 - 1981 và KATE 140 trong
cùng thời gian, cho thấy trong giai đoạn này rừng chỉ còn lại 7,8 triệu ha, chiếm
khoảng 24% diện tích cả nước (Viện Điều tra và Quy hoạch rừng), trong đó 10% là

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
rừng nguyên sinh. Ở nhiều tỉnh, rừng tự nhiên giàu còn lại rất thấp, như Lai Châu còn
7,88%, Sơn La 11,95%, và Lào Cai 5,38%. Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các
vùng này là do mức tăng dân số đã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết
quả đã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng
cịn lại ở vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành
những đám rừng nhỏ phân tán.
Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,2% năm 1995
và cuối năm 2013 theo số liệu thống kê mới nhất thì độ che phủ rừng toàn quốc lên
đến là 41,1%
Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2008, tồn quốc có
trên 12,9 triệu ha (hécta) rừng, bao gồm: 10,3 triệu (ha) rừng tự nhiên và trên 2,6 triệu
(ha) rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%.
Từ năm 1991 đến nay (sau khi Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành),
hoạt động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến tích cực, diện
tích rừng ngày càng được phục hồi, Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất trong khu
vực có diện tích rừng ngày càng tăng. Diện tích rừng tăng lên do khoanh nuôi, xúc tiến
tái sinh tự nhiên và trồng mới những năm qua ln cao hơn diện tích rừng bị giảm do
những nguyên nhân hợp pháp và bất hợp pháp.
Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn quốc 5 năm
qua (2002 – 2007) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả này là cố gắng rất lớn

trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt Nam, trong khi độ che phủ
rừng các nước trong khu vực đang suy giảm.

Biểu đồ 1.1. Diễn biến diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 1943 – 2013
Nguồn : Bộ NN&PTNT,2014
Diện tích rừng tự nhiên nước ta giảm dần từ 14,3 triệu ha năm 1945 đến 8,2525
triệu ha năm 1995, bỗng nhiên tăng lên 9,470737 triệu ha năm 1999 và đến năm 2002

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
là 9,865020 triệu ha, như vậy là trong 7 năm mỗi năm trung bình tăng hơn 230.000ha.
Diện tích rừng tự nhiên tăng chủ yếu do sự phát triển của rừng tái sinh và rừng tre nứa.
Tất nhiên với thời gian ngắn, các loại rừng đó chưa có thể thành rừng tự nhiên tốt được.
Cũng cần chú ý là công tác thống kê rừng của chúng ta tới nay còn nhiều hạn
chế, các số liệu về diện tích rừng được cơng bố rất khác nhau, tuỳ nguồn tài liệu, và
tuỳ thời gian do thiếu thống nhất về phương pháp và các tiêu chí định lượng về rừng.
Theo đề tài KHCN 07-05 "Nghiên cứu biến động môi trường do thực hiện quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Tây Nguyên giai đoạn 1996 - 2010", thì từ năm 1996 đến năm 2000, ở các tỉnh Tây
Nguyên, trung bình mỗi năm mất 10.000ha rừng tự nhiên (hơn cả diện tích rừng mất đi
trung bình hàng năm trong thời kỳ kế hoạch 5 năm trước đó). Số liệu này có lẽ cịn
thấp hơn thực tế nhiều vì có nhiều nơi rừng bị phá mà không được thống kê. Các lâm
trường thường khai thác gỗ vượt quá chỉ tiêu cho phép và không theo đúng thiết kế
được duyệt. Những năm 1996 - 1999 các tỉnh Tây Nguyên đã khai thác vượt kế hoạch
31%. Trong lúc đó chỉ tiêu trồng rừng vốn đã thấp nhưng triển khai thực tế vẫn khơng
đạt diện tích và chất lượng yêu cầu. Cho đến hết năm 1999, việc trồng rừng sau 4 năm
chỉ mới đạt được 36% diện tích của kế hoạch 5 năm. Sự suy giảm về độ che phủ rừng
ở các vùng này cũng một phần do dân số tăng nhanh, nhất là dân di cư tự do đã tạo nhu

cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng
thành vùng đất hoang cằn cỗi.
Theo kết quả của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1995), thì trong thời gian
20 năm từ năm 1975 đến năm 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8 triệu ha. Đặc biệt
nghiêm trọng ở một số vùng, như Tây Nguyên mất 440.000ha, vùng Đông Nam Bộ
mất 308.000ha, vùng Bắc Khu IV cũ mất 243.000ha, vùng Bắc Bộ mất 242.500ha.
Nguyên nhân là do sau thời kỳ chiến tranh, dân địa phương tranh thủ chặt gỗ làm nhà
và lấy đất trồng trọt. Tình trạng đó vẫn cịn đang tiếp diễn cho đến ngày nay. Vụ phá
rừng Tánh Linh, Bình Thuận vừa bị xét xử là một bằng chứng về sự yếu kém trong
quản lý tài nguyên rừng, nạn tham nhũng và thoái hoá của một số cán bộ địa phương
đã cấu kết với bọn lâm tặc phá hoại một diện tích rừng rất lớn, mà phải sau một thời
gian dài mới bị trừng trị. Đó là chưa nói đến nhiều vụ phá rừng nghiêm trọng trong
mấy năm gần đây chưa bị pháp luật trừng trị một cách nghiêm khắc, như ở Kon Tum,
Gia Lai, Bình Thuận, Nghệ An, Bắc Giang, Vườn quốc gia Phú Quốc mà báo chí đã
đưa tin (2003). Gần đây nhất mới phát hiện vụ phá rừng lớn trái phép tại Vườn quốc
gia Kon Ka Kinh. Tại hiện trường, cơ quan điều tra đã phát hiện một số lượng lớn gỗ,
hơn 2.400m3 do giám đốc Lâm trường Mang Đen, giám đốc Lâm trường Tân Lập cầm
đầu, cùng với một số người khác, như trưởng trạm cửa rừng Lâm trường Mang Đen,
giám đốc một số công ty trách nhiệm hữu hạn ở Kon Tum và thành phố Hồ Chí Minh
khai thác bất hợp pháp. Một số lượng gỗ lớn bị khai thác trong thời gian dài mà không

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
bị phát hiện đã minh chứng sự buông lỏng quản lý của các cơ quan có trách nhiệm, đặc
biệt là các cơ quan cấp phép và quản lý khai thác (Đài Truyền hình Việt Nam, VTV1,
ngày 15-12-2003).
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, sáu tháng đầu năm 2003, cả nước đã xảy ra
khoảng 15.000 vụ vi phạm lâm luật, hàng chục vụ kiểm lâm bị lâm tặc tấn công. Do

giá trị mang lại từ lâm sản lớn, cho nên bọn lâm tặc không từ một thủ đoạn nào để đối
phó, hành hung người thi hành cơng vụ (Báo Nhân dân, ngày 14-12-2003).
Trong 10 năm qua, đất nông nghiệp tại Tây Nguyên tăng lên rất nhanh, từ 8,0%
năm 1991 lên đến 22,6% năm 2000 (454.300ha so với 1.233.600ha, gấp 2,7 lần), trong
lúc đó đất lâm nghiệp giảm từ 59,2% xuống còn 54,9% đất tự nhiên (3,329 triệu ha so
với 2,993 triệu ha). So sánh trong cả nước thì trong vịng 10 năm qua, Tây Nguyên là
vùng mà rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất, đặc biệt là ở Đắk Lắk. Kết
quả đã dẫn đến việc biến nhiều vùng có hệ sinh thái rừng tốt tươi, ổn định thành vùng
mà hệ sinh thái bị đảo lộn, mất cân bằng, dẫn đến lũ lụt, sụt lở đất, hạn hán và có nhiều
khả năng thiếu nước trầm trọng trong mùa khô, kể cả nguồn nước ngầm.
Theo thống kê, năm 1991 có 20.257ha rừng bị phá, năm 1995 giảm xuống còn
18.914ha và năm 2000 là 3.542ha. Tuy nhiên, theo Báo cáo Hiện trạng mơi trường
Việt Nam năm 2000 thì có thể ước định rằng tỷ lệ mất rừng hiện nay là khoảng
120.000 đến 150.000ha/năm và rừng trồng hàng năm khoảng 200.000ha và mục tiêu là
trồng càng nhanh càng tốt để đạt 300.000ha/năm.
Trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay, chiều hướng biến động rừng cơ bản vẫn
ở tình trạng suy thối, cịn xa mức ổn định và mức cần thiết để bảo vệ mơi trường. Tuy
một số diện tích rừng thứ sinh tự nhiên được phục hồi, nhưng nhiều diện tích rừng già
và rừng trồng chưa đến tuổi thành thục đã bị xâm hại, đốn chặt, "khai hoang". Từ năm
1999 đến nay, cháy rừng đã được hạn chế mạnh mẽ và việc khai thác gỗ trái phép đã
kiểm soát được một phần, nhưng tình trạng mất rừng vẫn ở mức độ nghiêm trọng.
Rừng phòng hộ đầu nguồn trên lưu vực những con sông lớn ở nước ta vẫn đang bị phá
hoại. Tuy diện tích rừng trồng có tăng lên hàng năm, nhưng với số lượng rất khiêm tốn
và phần lớn rừng được trồng lại với mục đích kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày,
cây mọc nhanh mà chưa ưu tiên trồng rừng tại các khu vực đầu nguồn. Rừng phịng hộ
ở vùng hồ Hồ Bình đang ở mức báo động và đang suy giảm nghiêm trọng. Rừng
phòng hộ các hồ chứa quy mô lớn như Trị An, Thác Mơ, Đa Nhim, Đa Mi và Yaly
cũng trong tình trạng tương tự như rừng phịng hộ lưu vực hồ Hồ Bình trước kia mà
vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời. Rừng trên các vùng núi đá vôi,
rừng ngập mặn ven biển vẫn tiếp tục bị xâm hại chưa kiểm soát được.

Sự mất mát và suy giảm rừng là không thể bù đắp được và đã gây ra nhiều tổn
thất lớn về kinh tế, về công ăn việc làm và cả về phát triển xã hội một cách lâu dài.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Những trận lụt rất lớn trong mấy năm qua ở hầu khắp các vùng của đất nước, từ Bắc
chí Nam, từ miền núi đến miền đồng bằng, nhất là các trận lụt ở sáu tỉnh miền Trung,
ở Đồng bằng sông Cửu Long, các trận lũ quét ở một số tỉnh miền Bắc, và trận lũ tháng
9-2002, tại các tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An, đặc biệt ở các huyện Hương Sơn, Hương
Khê, Vũ Quang, Nam Đàn và Hưng Nguyên, và tiếp theo là lũ lụt ở Bình Định tháng
11-2002 đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề về nhân mạng, mùa màng, nhà cửa, ruộng
vườn, đường sá... một phần quan trọng cũng do sự suy thoái rừng, nhất là rừng đầu
nguồn bị tàn phá quá nhiều. Trong những năm qua, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi mà
chúng ta cho là ảnh hưởng của hiện tượng El Nino. Nhưng cũng cần nói thêm rằng là
các hoạt động phát triển kinh tế thiếu cân nhắc đã phá huỷ nhiều hệ sinh thái rừng,
nhất là rừng đầu nguồn và góp phần làm cho hậu quả thiên tai càng nặng nề hơn. Trận
lũ lớn xảy ra vào cuối tháng 10-2003 tại các tỉnh miền Trung: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên đã cướp đi sinh mạng của 52
người, hàng nghìn gia đình khơng cịn nhà cửa, hàng chục nghìn ha lúa và hoa màu bị
thiệt hại, ước tính hơn 260 tỷ đồng (Báo Lao động, Vietnam News, 10-2003, UNDP
ngày 13-11-2003). Trận lũ vừa xảy ra tại các tỉnh miền Trung từ Bình Định đến Ninh
Thuận vào giữa tháng 11-2003 gây thiệt hại còn nặng nề hơn trận lũ trước (Đài
Truyền hình Việt Nam, VTV1, ngày 13-11-2003).
1.3.Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Theo Quyết định 1482/QĐ-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường1
(TN&MT) ban hành ngày 10 tháng 9 năm 2012, tính đến hết ngày 1 tháng 1 năm
2012 cả nước có gần 15,4 triệu héc ta (ha) đất lâm nghiệp, được chia làm 3 loại phân
theo các chức năng khác nhau, bao gồm đất RSX, đất RPH và đất RĐD2. Chi tiết về
diện tích của 3 loại đất này được thể hiện trong Bảng 1. Theo Quyết định này, gần

79% (12,1 triệu ha) diện tích đất lâm nghiệp của cả nước đã được giao cho các đối
tượng để sử dụng; phần còn lại (21%, tương đương với trên 3,2 triệu ha) hiện chưa
được giao mà đang được quản lý bởi cộng đồng và Uỷ ban Nhân dân (UBND) xã.
Phần diện tích 12,1 triệu ha được giao cho 8 nhóm đối tượng sử dụng khác
nhau, bao gồm:
• Các hộ gia đình và cá nhân
• UBND xã
• Các tổ chức kinh tế
• Các cơ quan nhà nước
• Các tổ chức khác
• Liên doanh
• Các tổ chức 100% vốn nước ngồi
• Cộng đồng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ diện tích đất Lâm nghiệp giao cho các nhóm sử dụng
Trong phần diện tích đã được giao, hộ gia đình, cá nhân, các cơ quan nhà nước
và các tổ chức kinh tế nắm phần lớn diện tích; các tổ chức liên doanh, tổ chức 100%
vốn nước ngồi và cộng đồng được giao diện tích nhỏ. Hình 1 (xem thêm Bảng 1) thể
hiện tỷ lệ phần diện tích được giao cho các nhóm sử dụng.
Trong diện tích đất lâm nghiệp được giao cho các nhóm đối tượng sử dụng
(12,1 triệu ha), diện tích đất hiện đang được hộ gia đình và cá nhân chiếm tỉ lệ cao
nhất (37% trong tổng số, tương đương với gần 4,5 triệu ha). Khoảng 70% diện tích
đất lâm nghiệp mà hộ gia đình và cá nhân được giao sử dụng là đất RSX, cịn lại (gần
30%) là đất RPH; diện tích đất RĐD là không đáng kể.
Các tổ chức thuộc nhà nước, chủ yếu là các Ban quản lý (BQL) RPH và RĐD

hiện đang được giao khoảng 4,5 triệu ha, chiếm 37% trong tổng diện tích đất lâm
nghiệp đã được giao. Tuy nhiên, khác với phần diện tích đất được giao cho hộ gia
đình và cá nhân, diện tích đất được giao cho các BQL chủ yếu là đất RPH (44%) và
đất RĐD (39%); diện tích đất RSX chỉ chiếm 17%. Nói cách khác, hầu hết các diện
tích đất RPH và RĐD hiện đang được giao cho các tổ chức thuộc Nhà nước.
Đến nay, các tổ chức kinh tế mà chủ yếu là các CTLN mà tiền thân là các
LTQD được giao khoảng 2,2 triệu ha đất lâm nghiệp, tương đương với 19% tổng số
diện tích đất lâm nghiệp cả nước. Khoảng 81% trong 2,2 triệu halà đất RSX; hầu hết
phần diện tích cịn lại (19%) là đất RPH nằm xen kẽ trong phần diện tích đất RSX.
Hiện cịn 3,2 triệu ha đất lâm nghiệp vẫn chưa được giao và đang được quản lý
tạm thời bởi UBND xã (2,7 triệu ha) và cộng đồng (0,5 triệu ha). Khoảng 51% trong
số diện tích đất chưa giao (1,25 triệu ha) là đất RPH, còn lại là đất RSX (44%) và
RĐD (5%).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Bộ TN&MT là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước;
Bộ NN&PTNT là cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Đến nay, dữ liệu thống kê
về tài nguyên rừng và đất rừng của 2 cơ quan này khơng đồng nhất, ngun nhân
chính bởi các cơ quan này sử dụng các tiêu chí phân loại đất và rừng khác
nhau(Forest Sector Support Partnership 2010).
1.4. Tình hình nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam
Hội thảo quốc gia về rừng cộng đồng tổ chức lần đầu tiên vào tháng 2/2000 tại
Hà Nội đã xác định: quản lý rừng cộng đồng phù hợp với vùng sâu, vùng xa, nơi sinh
sống sản xuất của người dân phụ thuộc nhiều vào rừng, quản lý rừng cộng đồng thích
hợp với điều kiện kinh tế tự cung tự cấp của người dân địa phương, Nhà nước khơng
có điều kiện đầu tư một khoảng kinh phí lớn để thuê người dân bảo vệ rừng lâu dài.
Đồng thời quản lý rừng Nhà nước đang gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý trực

tiếp tại những vùng sâu, vùng xa này. Quản lý rừng lâu đời, có sự tham gia tích cực
của cộng đồng, có tổ chức cộng đồng rõ ràng, có hương ước bảo vệ rừng và người
đứng đầu cộng đồng thường được các thành viên trong cộng đồng tôn trọng.
Trong 10 năm trở lại đây có rất nhiều nghiên cứu của các tác giả trên các lĩnh
vực khác nhau liên quan đến quản lý rừng cộng đồng ở nước ta như sau:
- Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Hải (2001) thuộc trường Đại Học
Lâm Nghiệp thì ơng cho rằng lâm nghiệp xã hội được xem như là phương thức tiếp
cận trong quản lý rừng và đất rừng một cách có hiệu quả trên các phương diện kinh tế,
xã hội và mơi trường sinh thái. Nói cách khác LNXH như là một giải pháp để quản lý
tài nguyên theo hướng bền vững.
Ơng đã phân tích và chỉ ra được sự thay đổi về quan hệ sở hữu, sử dụng rừng và
đất rừng trong lâm nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi quá trình quản lý, sản xuất và phân
chia lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đó là sự thay đổi từ tổ chức, quản lý,
phân phối tập trung của Nhà nước sang hình thức tổ chức, quản lý và phân phối lợi ích
của Nhà nước, của tập thể, của các tổ chức và cá nhân trong hoạt động Lâm nghiệp.
Cụ thể ở ba hình thức sau:
Thứ nhất, công nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình vào mục đích lâm
nghiệp và được phép chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thế chấp và thừa kế đã làm
tăng mức độ an toàn cho người nhận đất sử dụng lâu dài. Do vậy đã có ảnh hưởng tích
cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất, rừng được quản lý bảo
vệ tốt hơn.
Thứ hai, trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, các cộng đồng (thôn, xã...).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Thứ ba, hợp đồng bảo vệ rừng - đây là một hình thức quản lý rừng dựa vào các
hợp đồng giữa các cơ quan quản lý, bảo vệ rừng của Nhà nước, các lâm trường quốc
doanh với các cá nhân và các hộ gia đình.

Như vậy, tác giả Nguyễn Đình Hải đã dựa trên phân tích của sự thay đổi trong
quan hệ sở hữu, sử dụng rừng và đất rừng đã chỉ ra được những động lực, điều kiện để
người dân vùng cao ngày càng có ý thức hơn trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài
nguyên rừng.[5]
Cũng trong năm 2001, Phó Cục trưởng Cục Kiểm Lâm Hà Cơng Tuấn đã có
nghiên cứu về hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam. Mặc dù trong giai đoạn
này cộng đồng dân cư chưa được nhà nước công nhận là một đối tượng giao quyền sử
dụng đất lâm nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế ở nhiều tỉnh thuộc khu vực miền núi cộng
đồng dân cư đã trực tiếp quản lý rừng và đất lâm nghiệp với nhiều hình thức đa dạng
và nguồn gốc rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý cũng rất khác nhau:
+ Rừng và đất lâm nghiệp do cộng đồng tự công nhận và quản lý theo truyền
thống từ nhiều đời với tổng diện tích là 214.006ha (bao gồm 86701ha đất có rừng và
127304ha đất trống đồi núi trọc). Hình thức quản lý này phổ biến ở cộng đồng người
dân tộc thiểu số sống ở vùng xâu vùng xa, phương thức quản lý rừng của cộng đồng
gắn liền với phong tục tập quán của họ (khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mỏ nước…)
nó được quản lý và bảo vệ rất tốt theo phong tục tập quán và hương ước, những khu
rừng này có vai trị quan trọng trong sản xuất, đời sống hoặc có ý nghĩa tâm linh, tôn
giáo đối với cộng đồng và cộng đồng có tồn quyền quyết định về quản lý, bảo vệ và
sử dụng rừng cũng như hưởng lợi ích từ rừng.
+ Rừng và đất lâm nghiệp do cộng đồng nhận khoán của các chủ sử dụng khác
và các tổ chức nhà nước với tổng diện tích là 396327ha (bao gồm rừng phòng hộ là
494242ha, rừng đặc dụng 39289ha, rừng sản xuất 402795ha) đây là hình thức cộng
đồng nhận khốn bảo vệ rừng theo quy định tại nghị định 01/CP của Chính phủ. Các tổ
chức giao khốn cho cộng đồng chủ yếu là: lâm trường quốc doanh, ban quản lý các
khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng…ở những nơi nhà nước chưa giao đất giao rừng.
+ Rừng và đất lâm nghiệp được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng
quản lý với tổng diện tích là 1.197.961 ha (bao gồm đất có rừng 669750ha, đất trống
đồi núi trọc 528211ha).
Ở Thừa Thiên Huế từ năm 2001 trở lại đây đã tiến hành giao trên 5.286,3 ha
rừng tự nhiên cho cộng đồng thơn bản và nhóm hộ quản lý ở 10 xã trên địa bàn 4

huyện Nam Đông, Phú Lộc, A Lưới và Phong Điền.
Theo nghiên cứu của Thạc sĩ Hoàng Huy Tuấn (2007) thuộc trường Đại học
Nông Lâm Huế nghiên cứu về sự phân quyền trong quản lý rừng ở Thừa Thiên Huế đã
tập trung phân tích các vấn đề sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
+ Xác định các bên liên quan tham gia vào tiến trình giao đất giao rừng ở Nam
Đơng Thừa Thiên Huế có thể chia thành 4 nhóm: (1) Chính quyền địa phương các
cấp(UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã); (2) Các cơ quan chuyên môn/ chức năng
của Nhà nước(Hạt Kiểm lâm, Phịng Tài ngun và mơi trường, ban Quản lý rừng
phịng hộ Nam Đơng); (3) Các nhóm sử dụng rừng (Các nhóm hộ nhận rừng); (4) Tổ
chức phi chính phủ( Tổ chức SNV). Mỗi bên liên quan có vai trị, động cơ và năng lực
khác nhau:
+ Đối với chính quyền địa phương các cấp: Vai trò của UBND tỉnh là khởi
xướng giao rừng tự nhiên cho cộng đồng và các nhóm hộ. Vai trị của UBND huyện là
điều phối tiến trình giao đất giao rừng. UBND xã đóng vai trị trung tâm trong tồn bộ
tiến trình và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật để giúp họ thực hiện giao đất giao
rừng ở các cộng đồng.
+ Đối với các cơ quan chức năng, hạt kiểm lâm được xem là nhà cung cấp dịch
vụ kỹ thuật mặc dù nhiệm vụ của hạt kiểm lâm là giải quyết các vi phạm pháp luật về
bảo vệ rừng và đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng nhưng họ
đã tích cực tham gia vào tiến trình giao đất giao rừng. Giao đất giao rừng là một trong
những nhiệm vụ chính của phịng tài ngun và mơi trường nhưng họ khơng đóng vai
trị tích cực trong tiến trình giao đất giao rừng.
+ Đối với tổ chức SNV hỗ trợ chính quyền địa phương và người dân tài chính
và phương pháp tiếp cận có sự tham gia để thực hiện giao đất giao rừng. Họ được lơi
cuốn vào chính sách giao đất giao rừng với mục tiêu là tăng cường năng lực cho các cơ

quan ngành lâm nghiệp chính quyền địa phương và người dân trong việc thực hiện
mục tiêu bảo vệ mơi trường và xố đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển kinh tế
của tỉnh.
Xác định động cơ thúc đẩy người dân địa phương tham gia vào tiến trình giao
đất giao rừng là để có được quyền sử dụng rừng và đất rừng chính thức cũng như các
quyền hưởng lợi có liên quan và để có thể thừa kế cho con cháu họ. Người nhận rừng
được phép thu hái lâm sản ngoài gỗ và được sử dụng 5 - 20 % đất lâm nghiệp cho sản
xuất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu lương thực là một trong những động cơ thúc đẩy
họ nhận rừng.
Như vậy, Th.S Hoàng Huy Tuấn đã xác định các bên liên quan và phân tích vai
trị của họ trong tiến trình giao đất giao rừng đặc biệt chỉ ra được mối quan hệ hợp tác,
bổ sung cho nhau giữa các bên trong tiến trình giao đất giao rừng. Đồng thời nghiên
cứu của tác giả cũng đã xác định được nguồn động lực thúc đẩy người dân tham gia
vào giao đất giao rừng tại Nam Đông, Thừa Thiên Huế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
1.5. Chính sách giao đất, giao rừng ở Việt Nam
Nhà nước ta đã ban hành nhiều Luật; Nghị định; Quyết định; Chỉ thị v.v... về
giao đất, giao rừng nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp, từng bước ổn định kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Đặc biệt từ
năm 1988 đến nay với sự ra đời của Nghị quyết 10; Luật Đất đai 1988; Luật Đất đai
1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001; Luật Đất đai 2003;
Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991; Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004; Nghị định
số 02/CP; Nghị định số 64/CP; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP v.v... đã thực sự trao
quyền quản lý và sử dụng lâu dài về đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Người sử dụng đất có các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định trong Luật
Đất đai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng
đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và kinh doanh trên đất được giao, từng bước khắc
phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy
sản xuất nơng lâm nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh đất đai,
đổi mới cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi
trường theo hướng một nền nông lâm nghiệp bền vững [12].
Phần lớn đất nông nghiệp đã được giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình và cá nhân,
tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích các thành phần kinh tế
đặc biệt là nông dân phát huy cao độ tiềm năng của đất đai, đưa lại hiệu quả kinh tế cao,
đời sống xã hội được cải thiện, nạn đói triền miên ở các vùng nơng thơn cơ bản được đẩy
lùi, đồng thời góp phần bảo vệ mơi trường.
Thực tế, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn sau năm 1993 có nhiều
khởi sắc và phát triển nhiều mặt: trồng trọt và chăn nuôi đều phát triển theo xu hướng
đa dạng hóa sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng đất đai và lao động. Trong những năm
gần đây diện tích đất nông nghiệp liên tục tăng, năm 2000 so với năm 1990 tăng
2.352.104 ha; riêng trong giai đoạn 1995 - 2000 mặc dù gần 4.000 ha đất nông nghiệp
đã được chuyển vào các mục đích khác, nhưng diện tích đất nơng nghiệp vẫn tăng
thêm được 1.351.597 ha (bình quân 1 năm tăng 270.000 ha). Diện tích đất nơng nghiệp
tăng trong 5 năm chủ yếu là đất cây lâu năm (chiếm 56,5% so với tổng số diện tích
tăng). Sản lượng lương thực tăng nhanh và ổn định, năm sau cao hơn năm trước; tốc
độ tăng lương thực bình quân là 5%, trong khi đó tốc độ tăng dân số chỉ có 2%, nên
lương thực bình quân đầu người cũng tăng dần qua các năm: Từ 300kg năm 1986 lên
324kg năm 1990; 372kg năm 1995 và hiện nay là 552kg. Nước ta từ một nước thiếu
lương thực, đến nay không chỉ đủ ăn mà còn xuất khẩu một khối lượng lớn, trong
những năm gần đây mỗi năm xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo, và ln có tên trong nhóm
3 nước xuất khẩu nhiều gạo nhất trên thế giới [9].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



16
Cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu đều phát triển khá, trong trồng trọt đã
thực hiện phương châm "đất nào cây ấy" để tăng hiệu quả sử dụng đất.
Do việc giao đất lâm nghiệp, khoán rừng được đẩy mạnh, nên đã góp phần bảo
vệ, phục hồi và trồng mới rừng, đưa diện tích đất lâm nghiệp có rừng trong giai đoạn
1995 - 2000 tăng 754.600 ha. Độ che phủ tăng từ 32,61% (năm 1995) lên 35,08%
(năm 2000).
Khi vấn đề lương thực, thực phẩm được giải quyết thì nạn phá rừng cũng dần dần
được hạn chế, việc trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và trồng cây phân tán
trong khu dân cư, được quan tâm và ngày càng phát triển.
Tất cả những điều đó nói lên rằng: Chính sách giao đất nông nghiệp cho hộ nông
dân, sử dụng ổn định lâu dài là sự đổi mới tích cực, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ mơi trường bền vững cho tương lai.
1.6. Thực tiễn công tác giao đất giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng ở
Việt Nam
Theo tài liệu của Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
thì tính đến 31/12/2009 cả nước có 12.258.843 ha đất có rừng, trong đó diện tích rừng
tự nhiên là 10.339.305 ha và rừng trồng là 1.919.538 ha.
Trước năm 1991, quản lý rừng được tiếp cận từ trên xuống với hệ thống kiểm
sốt của Chính phủ, qua các doanh nghiệp nhà nước. Sau đó hệ thống quản lý và Luật
Lâm nghiệp của Việt Nam thay đổi nhanh do Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
nhằm phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng, chuyển dần từ hình thức quản lý nhà nước
sang phương thức quản lý bởi nhiều thành phần xã hội. Chính sách quan trọng nhất tạo
nên sự chuyển biến này là giao đất giao rừng cho hộ gia đình cá nhân và cộng đồng
quản lý (Nghị định số 02/CP, Nghị định số 163/CP, Thơng tư số 06/LN-KN về giao
đất lâm nghiệp). Chính sách này cho phép các cộng đồng, hộ gia đình được quyền
nhận đất lâm nghiệp để gây trồng, phát triển các lồi cây lâm nghiệp. Bên cạnh đó
cộng đồng hoặc hộ gia đình cũng được hợp đồng nhận khốn bảo vệ rừng tự nhiên với
kinh phí hỗ trợ là 50.000đ/ha và có quyền thu hái các loại lâm sản ngồi gỗ trong khu

rừng mà họ nhận. Chính sách này đã tạo sự chuyển biến trong kiểm soát, quản lý rừng
và đất rừng.
Sự chuyển biến này đã phản ánh quyền lực và khả năng của Ủy ban nhân dân
các tỉnh và huyện để phát triển các chính sách chương trình và luật lệ riêng của địa
phương, cũng như để lựa chọn những nội dung chính sách phù hợp với nhu cầu của địa
phương [5].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17
Thơng qua đó, cơng tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất diễn ra mạnh mẽ, mọi người dân nói chung và
nơng dân nói riêng rất phấn khởi yên tâm đầu tư sản xuất trên diện tích được giao khoán.
Tiến độ thực hiện giao rừng cho hộ gia đình trên các vùng miền, các tỉnh rất
khác nhau ở miền núi phía Bắc giao được nhiều nhất 2.068.000 ha, chiếm tỷ lệ 56%
tổng diện tích rừng đã giao cho hộ, có nhiều tỉnh trong vùng đã hồn thành việc giao
rừng. Ở vùng Bắc Trung bộ có 800.000 ha đã được giao chiếm tỷ lệ 22%; vùng Duyên
hải Nam Trung bộ 13%. Như vậy, trừ vùng miền núi Bắc bộ việc giao rừng cho tổ
chức và hộ gia đình được tiến hành song song, còn ở các vùng khác chỉ mới giao rừng
cho các tổ chức nhà nước là chính, giao rừng cho hộ gia đình rất ít, thậm chí không
giao rừng tự nhiên. Một số tỉnh Tây Nguyên, vài năm gần đây mới thí điểm giao rừng
tự nhiên cho hộ gia đình, trong khi Luật đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
1991 đã mở ra việc giao rừng cho hộ gia đình. Hộ gia đình được giao cả 3 loại rừng,
trong đó: Diện tích rừng sản xuất 1.800.000 ha; Diện tích rừng phịng hộ 1.595.000 ha;
Diện tích rừng đặc dụng 68.277 ha [4].
Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng trồng và
đất trống đồi núi trọc, với cơ cấu như sau: 45% là rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng thứ
sinh phục hồi và 25% là rừng trồng (rừng trồng bằng vốn nhà nước giao lại cho dân và
rừng do dân tự trồng).

Hiện nay chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 10 năm 2007 đã được thông qua, trong đó
mục tiêu và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp trong thời gian tới là: Thiết lập, quản lý,
bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16.240.000 ha đất được quy hoạch cho lâm
nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 47% vào năm 2020. Đảm bảo có sự tham gia rộng
rãi hơn của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm
đóng góp ngày càng tăng vào q trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ mơi trường, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nơng thơn miền núi và góp phần giữ vững
an ninh quốc phịng.
1.7. Tình hình quản lý và bảo vệ rừng ở tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình là một trong những tỉnh của miền Trung có lâm nghiệp cộng
đồng hình thành và phát triển rất sớm và đang trở thành một phương thức quản lý rừng
khá hiệu quả đang được tỉnh hết sức quan tâm khuyến khích phát triển. Tính đến năm
2005, các cộng đồng dân cư thuộc 135 xã, 7 huyện, thành phố đang tham gia quản lý
78.398 ha.
Trong đó đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 16.029 hộ và nhóm hộ
với diện tích 57.971 ha chiếm 9,8% đất lâm nghiệp tồn tỉnh. Xét về nguồn gốc hình

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18
thành rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng được hình thành từ nhiều
nguồn gốc khác nhau như sau:
1) Rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời với diện
tích 400 ha, đó là các khu rừng thiêng, rừng ma ở xã Nam Trạch, Lý Trạch, Tân Trạch,
Thượng Trạch huyện Bố Trạch; xã Quảng Trường, Quảng Hợp, Quảng Đông huyện
Quảng Trạch…
2) Rừng và đất rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng, hộ gia

đình quản lý sử dụng lâu dài với diện tích 57.971 ha.
3) Rừng và đất rừng của nhóm hộ và hộ gia đình là thành viên rừng cộng đồng
tự liên kết lại với nhau thành cụm nhóm cơng cộng để tạo nên sức mạnh trong quản lý
bảo vệ rừng.
Mặc dù, có nguồn gốc khác nhau nhưng hầu như trên những diện tích rừng do
cộng đồng quản lý rừng được bảo vệ và cải thiện đáng kể và gần đây nhất ở Quảng
Bình có các mơ hình rừng do cộng đồng quản lý điển hình và có hiệu quả cao như:
Cộng đồng thơn 2, xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nằm ở
vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được dự án hỗ trợ gần 700 triệu
đồng để phát triển rừng cộng đồng, 200 ha rừng đang được cộng đồng ở đây trồng
mới, bảo vệ rất tốt. Họ thành lập một đội an ninh để bảo vệ rừng mặc dù mức phụ cấp
rất thấp chỉ 30.000đồng/người/tháng nhưng 15 người trong đội đã thay phiên nhau
canh gác giữ cho rừng không bị phá hoại.
Đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm 2003 và Luật Bảo vệ Phát triển rừng năm
2004 ra đời việc giao rừng cho cộng đồng quản lý đã được pháp luật thừa nhận và phát
triển mạnh mẽ. Quản lý rừng cộng đồng được khẳng định là một phương thức quản lý
rừng có hiệu quả.
Nhiều dự án, chương trình, tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu về vấn đề
này, ví dụ như kết quả nghiên cứu quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu
số vùng núi phía Bắc Việt Nam do tiến sĩ Nguyễn Bá Ngãi thực hiện đã mơ tả các hình
thức quản lý rừng cộng đồng do ba cộng đồng của đồng bào H'Mơng, Mường và Thái
đang quản lý có hiệu quả quản lý rừng rất tốt, đời sống của người dân được cải thiện ý
thức bảo vệ và phát triển rừng được nâng cao.
Nhiều địa phương đã áp dụng tiến trình phục hồi rừng trong quản lý rừng cộng
đồng mang lại hiệu quả. Phục hồi rừng được tiến hành bằng nhiều hoạt động khác
nhau: khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, trồng rừng và hoạt động phục hồi
rừng gián tiếp thông qua việc tuyên truyền giáo dục cho người dân về phục hồi rừng.
Trong đó quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp
với trồng bổ sung (QPN-21-189) ban hành kèm theo Quyết định số
125/QĐ/BNN/KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×