Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần sài gòn hà nội, chi nhánh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.3 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

-------------------------------------------

NGUYỄN VĂN PHÚC THÁI

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẤN SÀI GÒN – HÀ
NỘI, CHI NHÁNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01

Long An, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CƠNG NGHIỆP LONG AN

-------------------------------------------

NGUYỄN VĂN PHÚC THÁI

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẤN SÀI GÒN – HÀ
NỘI, CHI NHÁNH TIỀN GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn

Long An, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình để
nhận bằng cấp nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Văn Phúc Thái


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu
sắc và chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Công

nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tác giả
trong suốt thời gian tác giả học tập tại trường.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang đã hết lòng
hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, Tác giả xin chân thành cảm ơn GS. TS Lê Đình Viên, người đã trực
tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phịng SĐH&QHQT Trường Đại học
Kinh tế Cơng nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã nhiệt
tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Tác giả

Nguyễn Văn Phúc Thái


iii

NỘI DUNG TÓM TẮT
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang thời
gian qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ, cụ thể: Năm 2017 dư nợ cho vay: 265 triệu
đồng, năm 2018 là: 299.000 triệu đồng, năm 2019 là: 319.000 triệu đồng. Hoạt động
tín dụng tuy có tăng trưởng đáng kể nhưng chi nhánh chưa mở rộng được địa bàn trên
khắp các huyện trong tỉnh. Vì vậy, cần có sự nghiên cứu để phân tích và đánh giá nhằm
đề xuất giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang.
Tác giả đã sử dụng phương pháp kế thừa lý luận cơ bản để xây dựng cơ sở lý

luận, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang từ
2017 – 2019 và phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Kết quả đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra: (1) Phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Tiền Giang giai đoạn 2017 - 2019, xác định những kết quả đạt được như: doanh số cho
vay tăng qua các năm, mở rộng cho vay phù hợp với mức tăng trưởng bình qn của
tồn hệ thống… Tuy vậy, vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại, cụ thể như: tỷ lệ nợ xấu
còn khá cao, hoạt động tín dụng tuy có tăng trưởng nhưng chưa mở rộng được địa
bàn,... (2) Đây chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang.
Luận văn cũng đã có một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội và UBND tỉnh Tiền Giang nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt các nhà
quản lý Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang,
nghiên cứu và ứng dụng vào thực tế.


iv

ABSTRACT
Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank, Tien Giang Branch over the past
time have achieved encouraging results, specifically: In 2017, outstanding loans: 265
million VND, in 2018: 299,000 million VND, in 2019: VND 319,000 million.
Although credit activities have grown significantly, the branch has not expanded to all
districts in the province. Therefore, it is necessary to have research to analyze and
evaluate in order to propose appropriate solutions to improve the efficiency of credit
operations at Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank, Tien Giang Branch.

The author used the basic theoretical inheritance method to build a theoretical
basis, used statistical methods to analyze and evaluate the current status of credit
activities at Saigon - Ha Commercial Joint Stock Bank. Noi, Tien Giang Branch from
2017 - 2019 and a method combining theory and practice to propose solutions to
improve credit performance.
The results have achieved the proposed research objectives: (1) Analyzing the
current status of credit activities at Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank, Tien
Giang Branch in the period of 2017 - 2019, identifying the The results achieved such
as: loan sales increased over the years, lending expansion in line with the average
growth rate of the whole system ... However, there are still some problems, namely:
billion NPL ratio is still quite high, although credit activities have grown but have not
yet expanded the area, ... (2) This is the basis for proposing solutions to improve credit
performance at the Bank. Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Goods, Tien Giang
Branch. The thesis also has a number of recommendations to the Saigon - Hanoi
Commercial Joint Stock Bank and the People's Committee of Tien Giang Province to
contribute to improving the efficiency of credit operations at the Branch.
The thesis is a reference for interested subjects, especially the managers of
Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank, Tien Giang Branch, to research and
apply in practice.


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
NỘI DUNG TÓM TẮT..............................................................................................iii
ABSTRACT................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
MỤC LỤC................................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................1

3. Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
5. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................2
CHƢƠNG 1................................................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại...........................................................3
1.1.1.

Khái niệm về ngân hàng thương mại..........................................................3

1.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại.......................................................4

1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại..............................................6
1.2.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng...................................................................6
1.2.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại................................................... 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 12

1.2.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng từ các ngân hàng thương
mại khác................................................................................................................ 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 22
CHƢƠNG 2............................................................................................................... 23
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI, CHI NHÁNH TIỀN GIANG.............................23


vii

2.1 Quá tr nh h nh thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài


Gòn – Hà Nội........................................................................................................... 23
2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tiền Giang và quá tr nh thành lập,
phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh
Tiền Giang............................................................................................................... 24
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang..............................24
2.2.2 Quá trình thành lập và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang................................................................... 26
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi
nhánh Tiền Giang.................................................................................................. 28
2.3 Thực trạng hoạt động t n dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019....31
2.3.1 Tình hình huy động vốn................................................................................ 31
2.3.2 Cơ cấu hoạt động tín dụng theo thời hạn...................................................... 33
2.3.3 Hoạt động tín dụng theo mục đích sử dụng vốn........................................... 36
2.3.4 Hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế................................................. 39
2.3.5 Nợ quá hạn................................................................................................... 40
2.4 Đánh giá chung về hoạt động t n dụng Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang................................................................... 41
2.4.1 Những mặt đạt được..................................................................................... 41
2.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 47
CHƢƠNG 3............................................................................................................... 48
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH TIỀN GIANG...........48
3.1 Đ nh hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài

Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang từ năm 2020 đến năm 2025.....................48
3.1.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà
Nội từ năm 2020 đến năm 2025............................................................................ 48



viii

3.1.2 Mục tiêu thực hiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội,
Chi nhánh Tiền Giang từ năm 2020 đến năm 2025............................................... 48
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang.............................................. 50
3.2.1 Chính sách quản lý và điều hành tín dụng.................................................... 50
3.2.2 Về phát triển mạng lưới và nhân sự tại chi nhánh......................................... 52
3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng.......................53
3.2.4 Xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu................................................................. 54
3.2.5. Một số giải pháp khác.................................................................................. 55
3.3 Một số kiến ngh................................................................................................. 56
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Tiền Giang...........56
3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.................................................... 57
3.3.3 Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội........................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 60
KẾT LUẬN................................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 62


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hình vẽ
Hình 1.1.

Số bảng biểu
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong hoạt động Ngân hàng, hoạt động tín dụng ln được các Ngân hàng
thương mại đặc biệt quan tâm, vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro. Quy mơ, chất lượng tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, dễ bị
tác động bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, chính sách điều hành, quản lý của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Vì vậy, việc nghiên cứu, đưa ra những giải
pháp có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn của các Ngân hàng thương mại cũng
như thực tiễn nền kinh tế đất nước nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
cũng là vấn đề rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang đã
khơng ngừng cố gắng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng cho vay đối với khách
hàng.Trong những năm qua, Chi nhánh ngân hàng vẫn luôn cố gắng phấn đấu để nâng
cao chất lượng tín dụng để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đứng vững và khẳng định
vai trị của mình trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, góp phần phát
triển nền kinh tế địa phương. Mỗi năm hoạt động tín dụng đều có sự tăng trưởng đáng

kể, đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh những thành
tựu đáng khích lệ vẫn cịn tồn tại những mặt hạn chế trong cho vay đối với khách hàng
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang như tỷ
lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn cịn cao; hiệu quả tín dụng đối với khách hàng cá nhân cịn
nhiều hạn chế.
Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang” để thực hiện luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2 1 M c t u c un : Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang.


2
22Mct uc t :
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang trong giai đoạn từ năm 2017 – 2019.
Xác định những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền
Giang; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn
năm 2020 đến năm 2025.
3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và
thực tiễn tại Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về k ôn an địa đ m: Nghiên cứu hoạt động tín dụng (chủ yếu là cho vay)
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang.
4.2 Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2017 – 2019.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời các câu hỏi sau:
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà
Nội, Chi nhánh Tiền Giang giai đoạn 2017-2019 như thế nào?.
Cần giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gịn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang trong thời gian tới?.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
Tham khảo các giáo trình giảng dạy, tài liệu, tạp chí, các văn bản pháp luật của
Việt Nam… có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết họat động
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Chi nhánh Tiền Giang từ năm 2017 đến năm
2019.
Áp dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối, dùng lý luận để phân tích
và đánh giá thực tiễn.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại

Theo khoản 2, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 201
loạ

ìn


tổ c

quy địn của Luật này
bao

ồm n ân

xã”; K oản 2, Đ ều 4, Luật Các tổ c ức tín d n
n ân

àn

sau:a) N

là v ệc k n
ận t ền

k oản”.

Theo đó, NHTM là một loại hình doanh nghiệp (DN) có cơ
máy, cấu trúc tài chính giống như một DN và hoạt động của NHTM cũng như các DN
đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, khác với DN thông thường,
NHTM là một DN đặc biệt bởi:
- T ứ n ất, lĩnh vực kinh doanh của NHTM là quyền sử dụng vốn, đối tượng

kinh doanh là tiền tệ;
- T ứ ai, đầu tư kinh doanh của NHTM được xếp vào loại đầu tư kinh doanh có

điều kiện;
- T ứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều


so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính chất
dây chuyền đối với nền kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội.


4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay, điều đó thể hiện rõ NHTM
thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Đây là chức năng cơ bản và được xem là
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Một mặt, NHTM huy động các khoản
tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể trong xã hội từ các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân
cơ quan nhà nước. Mặt khác, các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho
vay lại đối với những chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn. Theo những cách thức đó
NHTM là một trung gian về tín dụng giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ
thể có nhu cầu về sử dụng vốn. Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cơng
bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
+ Đối vớ n ười gửi tiền: Họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi

lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra cho họ các
tiện ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
+ Đối vớ n ười vay: Sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh

tốn mà khỏi tốn nhiều cơng sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi,

chắc chắn và hợp pháp.
+ Đối vớ n ân àn t ươn mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ

chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. Lợi nhuận này
chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói
mọi quan hệ kinh tế xã hội của lồi người đều thơng qua quan hệ tiền tệ và chủ
yếu thông qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân
hàng.
Những hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho
vay, NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn so với khi huy động vốn. Những hoạt
động đó ngày càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được các chi phí về thơngtin và
giao dịch cho nền kinh tế.
Như vậy, với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã hỗ trợ, khắc phục
những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra một kênh điều chuyển vốn
quan trọng. Kết quả của những hoạt động đó góp phần nâng cao hiệu quả trong việc


5
điều chuyển vốn của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm cho
người lao động.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay, NHTM đã cung cấp các dịch vụ
thanh toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh tốn trực tiếp, các doanh nghiệp,
cá nhân có thể nhờ NHTM thực hiện những công việc này dựa trên những khoản tiền
họ đã gửi ở ngân hàng, thông qua việc mang tiền của người phải trả chuyển cho người
được hưởng bằng nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ
tục ngày một đơn giản. Những dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng được ưa
chuộng vì nó đem lại sự thuận tiện, an tồn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể
trong nền kinh tế.
Đối với NHTM, khi thực hiện chức năng thanh toán sẽ tạo điều kiện để mở

rộng quan hệ khách hàng, không chỉ hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động
tiền gửi mà còn đối với cả hoạt động cho vay.
Qua chức năng này, NHTM cũng đã góp phần giám sát kỷ luật tài chính, giữ
gìn kỷ cương phép nước trong tồn xã hội.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng
thương mại là: chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho
vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền
hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ
phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Những hoạt động mà NHTM thực hiện làm hình thành nên một cơ chế tạo tiền


6
trong toàn hệ thống ngân hàng. Ban đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ
NHTW, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại
NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ
hạn. Quá trình huy động tiền gửi và cho vay của NHTM trên cơ sở lượng tiền do
NHTW cung ứng sẽ được kéo dài và chỉ dừng lại khi nào toàn bộ lượng tiền do
NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về hết NHTW dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt
buộc. Khi đó, các NHTM đã có một số dư rất lớn trên các tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn. Đây chính là số tiền do các NHTM tạo ra, bởi vì những khách hàng gửi tiền có

thể sử dụng nó để thanh tốn, chi trả dưới hình thức thanh tốn qua ngân hàng, mà
không cần sử dụng tới tiền mặt do NHTW phát hành.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Khi ngân hàng thực
hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa kinh tế to lớn, nó mở ra những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng
tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do NHTW phát hành.
Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã cung cấp thêm một lượng vốn khá
lớn cho nền kinh tế, chiếm khoảng 16-18% GDP hàng năm và gần bằng 50% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Điều này chứng tỏ hệ thống ngân hàng đã có một sự phát triển vượt
bậc, phát huy hiệu quả vai trò huyết mạch trong việc làm cầu nối giữa sản xuất, tiêu
dùng và tiết kiệm.
1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
hái ni m về tín dụng ng n h ng
Tín dụng “Credit” xuất phát từ chữ La Tinh “Credo” có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tín dụng là một phạm trù gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế
hàng hố, sự vận động của tư bản. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ tín
dụng, tùy theo góc độ tiếp cận, và tuỳ các bối cảnh khác nhau mà tín dụng được đề
cập.


7
Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh

toán
Như vậy, tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là hình thức vận động của
vốn cho vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối
với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là một sự chuyển nhượng quyền sử dụng
một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện cam kết mà hai bên đã thỏa thuận,
trên ngun tắc có hồn trả cả vốn và lãi.
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011,
khái niệm cấp tín dụng bao gồm tất cả các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
Người ta cũng có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có hồn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng, một bên là khách
hàng.
Mối quan hệ tín dụng ngân hàng khơng phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực
tiếp từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu mà thông qua các trung gian là các ngân
hàng. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, được thực hiện theo
ngun tắc hồn trả và có lãi.
n ch t của tín dụng ng n h ng
Bản chất của tín dụng ngân hàng biểu hiện mối quan hệ vay mượn và hồn trả,
và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng có thể là tiền hoặc hàng
hoá. Đối với tài sản giao dịch là hàng hố thì có thể là hữu hình (trường hợp cho th
tài chính) hoặc có thể là vơ hình (trường hợp bảo lãnh ngân hàng).
- Ngân hàng khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để

tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách

khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.



8
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn

trả vơ điều kiện.
1.2.1.3 ai tr của tín dụng ng n h ng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn
định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của tín
dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn vốn tự có và
vốn tài trợ từ bên ngồi như: ngân hàng, doanh nghiệp khác. Trong đó vốn tín dụng
ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi vì nó thoả mãn nhu cầu về số
lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thường thấp hơn
chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn
và người thiếu vốn. Vì ngân hàng ln thu hút tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng
kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trong q trình hoạt động
đó, ngân hàng thu được lợi tức từ hoạt động cho vay để duy trì phát triển hoạt động
của chính bản thân mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho
vay bao nhiêu, có đáp ứng được hay khơng đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu
hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có nghệ thuật trong kinh doanh,
phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn với chi phí thấp nhất
để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình vận
động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Trong mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt động, mọi chu

kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để tăng nhanh vịng quay
vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến
kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới... Tất cả những công việc trên địi hỏi phải có nhiều


9
vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó một cách đầy
đủ và kịp thời nhất. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng
việc cho vay với đều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy,
các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính q trình này đã góp
phần tạo cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.
Thứ tƣ, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước
phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong đó, đầu tư vốn ra
nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố là hai lĩnh vực hợp tác thơng dụng
và phổ biến giữa các nước.Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá
trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh
nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ, thơng qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ” đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là cơng cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu
thông trong nền kinh tế, kiểm sốt tiền vào kênh lưu thơng qua kênh tín dụng. Bởi vì,
ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào q trình tạo tiền thơng qua hoạt
động tín dụng và thanh tốn. Khi ngân hàng mở rộng hoặc thắt chặt tín dụng sẽ tác
động đến lượng tiền trong lưu thơng. Do đó, khi Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền
trong lưu thơng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền
kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư bằng việc cấp

vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ
hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh. Như vậy, tín dụng ngân hàng
có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó giải
quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
Tuy nhiên, để tín dụng ngân hàng phát huy được hết vai trị của nó thì các nhà quản lý
ngân hàng, các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy
định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người đi vay trong nền kinh
tế.


10
1.2.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Trong thời gian
trước đây, hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng,
đồng thời những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trụng vào danh mục các
khoản vay. Nghiệp vụ cho vay bao gồm nhiều loại:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội

trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời
gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho

khách hàng một mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định.
Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, cung
cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ phù hợp với đề nghị vay.
Ngân hàng sẽ dự trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền cho
khách hàng.

- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng

hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp
làm đơn đề nghị vay luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức
tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian

áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ người vay phân tán cách xa ngân hàng.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung
gian. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn.
Cho vay qua trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2.2 Chiết kh u gi y tờ có giá
Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Chiết
khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản, độ an tồn cao do tối thiểu có hai người


11
cam kết trả tiền cho khách hàng. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng
vì thời hạn chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
1.2.2.3 Bao thanh tốn
Là phương pháp xử lý các khoản nợ thương mại (hay tín dụng thương mại),
trong đó một cơng ty bán nợ cho định chế tài chính nào đó (người mua nợ). Trong
bảng tổng kết tài sản của các công ty, các khoản nợ thương mại thường được ghi ở tài
khoản phải thu.
Thông thường, công ty bán những khoản nợ này cho một định chế tài chính (ví
dụ ngân hàng) với giá thấp hơn giá trị sổ sách của cúng. Lợi nhuận của người mua nợ
nằm ở phần chênh lệch giữa số nợ mà cuối cùng người mua nợ thu được từ con nợ và

giá mua các khoản nợ.
Ngồi ra, người mua nợ cịn có thể tư vấn cho các cá nhân và công ty về khả
năng trả nợ của con nợ để lấy lệ phí hoặc hoa hồng. Cơng ty bán nợ có lợi là tiết kiệm
được thời gian và công sức thu hồi nợ.
1.2.2.4 Hình thức khác
- Bảo lãnh ngân hàng: là cam kết của ngân hàng đối với người thụ hưởng về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ chính thay cho khách hàng nếu khách hàng của ngân hàng
không thực hiện / hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết. Do khả năng thanh toán
của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các
khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những
năm gần đây, dịch vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng
thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát
hành chứng khốn, vay vốn của các TCTD khác…
- Cho thuê tài chính: Trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều kiện

vay vốn, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng
cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định có tính
đến những số tiền th đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu
cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi, tài sản cho
thuê thường là các tài sản cố định.


12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2 3

Nh n tố khách quan
a. Các nhân tố vĩ mô
Môi trường pháp lý - chính sách của Đảng, Nhà nước.

Hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung

muốn có hiệu quả thì cần phải có hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm
theo hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã tạo ra môi trường pháp lý giúp cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện, việc thiếu các quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng tạo nên các vấn đề rủi ro làm
giảm CLTD. Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với q trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí. Chỉ trong trường hợp các chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng chấp hành luật pháp một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đạt kết quả
mong muốn, đem lại chất lượng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các quy định pháp lý đối với hoạt động của NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến
phương hướng và kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Những quy định này có
thể kể đến, đó là lãi suất, tài sản thế chấp và cách thức xử lý tài sản, phương thức xử lý
đối với những rủi ro ngân hàng gặp phải. Những biến động bất thường về lãi suất, tỷ
giá sẽ gây ra những rủi ro lớn đối với cả ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
và khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
Xã hội hóa hoạt động ngân hàng, biến NHTM thành người bạn tin cậy của mọi
tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho NHTM có thế
mạnh riêng của mình để tăng cường sức cạnh tranh trước những NHTM khác. Hợp
pháp hóa hoạt động ngân hàng là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng hoạt động theo pháp
luật, tạo môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động cho vay được an tồn,
có hiệu quả.
Mơi trường kinh tế, xã hội
Mơi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới
chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, trên cơ sở doanh



13
nghiệp sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy
thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không bán được
hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì sẽ khơng có
tiền trả lại cho ngân hàng.
Khơng chỉ mơi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay mà môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng
cho vay, ví dụ như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động
trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỷ giá hối đối, điều này có
thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn, thậm chí
thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng.
Con người là cái gốc của xã hội, để xã hội tồn tại và phát triển phải có hoạt
động của con người. Trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, con người có trình độ
nhận thức và quan niệm về đạo đức khác nhau. Đối với hoạt động ngân hàng thì vấn
đề đạo đức và trình độ dân trí đều rất được coi trong. Bởi đạo đức có liên quan tới
CLTD trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí chưa cao
kém hiểu biết nên không hiểu đúng, đủ pháp luật và bản chất hoạt động của ngân hàng
để từ đó khách hàng có trách nhiệm trả đúng, trả đủ nợ gốc và lãi vay.
Nhân tố vĩ mô khách quan khác
Tác động tiêu cực của môi trường thiên nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, biến đổi
khí hậu và khủng hoảng kinh tế dẫn đến biến động của thị trường trong và ngoài nước.
b. Các nhân tố về phía khách hàng.
Đạo đức của khách hàng
Là việc khách hàng cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng. Khi đó
ngun tắc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ bị phá bỏ nếu đạo đức của khách hàng
và các ràng buộc chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức dẫn đến việc phát sinh các
khoản nợ xấu cho ngân hàng.
Phương án kinh doanh của khách hàng
Bản chất của kinh doanh luôn ẩn chứa các rủi ro do chủ quan hay một số
nguyên nhân không thể kiểm soát được. Khi các phương án kinh doanh được ngân

hàng tài trợ gặp khó khăn thì khả năng trả nợ ngân hàng bị đe dọa. Khó khăn tạm thời


14
về dòng tiền của khách hàng làm chậm trễ kỳ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch
thanh khoản của ngân hàng. Trầm trọng hơn, khi kinh doanh bị mất vốn, khách hàng
không trả được nợ gây ra các khoản nợ khó địi của ngân hàng.
Năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành của hách hàng
Điều kiện tín dụng mà ngân hàng đưa ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của
khách hàng trong quá trình vay vốn để đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng. Khả năng đáp ứng điều kiện tín dụng của khách hàng được xét trên các mặt sau:
- Năng lực thị trường của khách hàng: Đó là vị thế của khách hàng trên thị

trường, hệ thống mạng lưới phân phối, chất lượng sản phẩm.
- Năng lực quản lý của khách hàng: Ngoài việc quản lý tốt hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp thì việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ đồn kết,
u cơng việc, u cơng ty đó là một sự thành công lớn của chủ doanh nghiệp. Để có
được điều này doanh nhiệp cần một chính sách thu nhập hợp lý và môi trường làm
việc thoải mái cho người lao động.
Khả năng về tài chính của khách hàng: Tài chính của khách hàng lành mạnh sẽ
thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp thuế cho nhà nước hay trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn một
phần phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng.
Tài sản bảo đảm
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu
hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu, khách
hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động khơng có
hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem
xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng

để ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách
hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế
chấp.
Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng cho vay
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đối mặt với cạnh
tranh. Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng
cũng khơng nằm ngồi quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải


×