Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Huyền Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.25 KB, 103 trang )

Lời nói đầu
Nghị quyết Đại hội lần VI của Đảng và Nhà nớc ta đã đa đất nớc ta
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
có sự quản lý của Nhà nớc. Do đó kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có
những bứơc chuyển mình lớn lao. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia
nhập WTO ngày 7/11/2006 đã gây ảnh hởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nớc ta.
Cùng chung sự đổi mới toàn diện của đất nớc, hệ thống kế toán Việt Nam
cũng có những bớc đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế đang phát triển. Với t cách là một công cụ quản lý góp phần đảm bảo
hiệu quả kinh doanh công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp vì kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong
mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị cũng nh toàn thể nền kinh tế quốc dân.
Muốn đứng vững trên thị trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt,đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có chiến lợc kinh doanh hiệu quả , nâng cao chất lợng
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng khó tính hơn . Mặt
khác, để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì vật liệu đóng vai trò quan
trọng. Nó là đối tợng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Còn công cụ dụng cụ là t liệu lao động góp phần quan trọng không nhỏ
trong quá trình sản xuất. Nó đợc dịch chuyển từng phần giá trị vào chi phí sản
xuất. Để làm tốt công tác đó doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu mua vào
cho tới khâu bảo quản sử dụng và dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá
trình sản xuất sản phẩm, là yếu tố chi phí chiếm tỉ trọng chủ yếu trong giá thành
sản phẩm. Nguyên vật liệu không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm
mà còn ảnh hởng lớn tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, chặt chẽ, hợp
lý và hiệu quả sẽ giúp quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch
đồng thời tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Là một doanh nghiệp sản xuất bia, công ty TNHH Huyền Anh đã tổ chức
công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ngày càng có


hiệu quả. Tuy nhiên do đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty rất đa dạng và
phong phú số lợng nhập khẩu nhiều nên công tác quản lý cũng nh hạch toán còn
nhiều vớng mắc.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Huyền Anh, nắm bắt đợc tình
hình thực tế , kết hợp với kiến thức đã học trên giảng đờng cao đẳng em đã nhận
thức đợc vai trò quan trọng của việc hạch toán nguyên vật liêu ở công ty . Dới
sự hớng dẫn nhiệt tình và tỉ mỉ của cô Ths. Đoàn Thị Thanh Tâm ,các anh chị
trong phòng kế toán của công ty , em đã lựa chọn đề tài : .
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty thhh huyền anh"
Nội dung đề tài gồm ba phần chính :
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp sản xuất
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Bia Huyền Anh.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty Bia Huyền Anh.
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Phần I:
những vấn đề lý luận chung về vật liệu và
kế toán nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất
I. sự cần thiết khách quan phải quản lý và tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đối tợng lao động là yếu tố không thể
thiếu đợc, biểu hiện cụ thể của nó dới dạng vật hoá là các loại vật liệu.

Đối tợng lao động chỉ trở thành vật liệu khi có lao động của con ngời tác
động vào. Chính vì vậy không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là vật
liệu.Ví dụ: Quặng sắt không phải là vật liệu nhng khi khai thác qua chế biến thì
lại trở thành vật liệu.
Nói tóm lại:
Vật liệu là đối tợng lao động đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời
tác động vào nó. Vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện dới hình thái vật
chất- một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành lên
thực thể sản phẩm.
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định,
trong quá trình đó vật liệu bị thay đổi toàn bộ hình thái vật chất ban đầu và giá
trị vật liệu đợc dịch chuyển một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng
cơ bản) vật liệu là yếu tố vật chất quan trọng, chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do vậy vật liệu không chỉ
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
quyết định đến mặt số lợng của sản phẩm, mà còn ảnh hởng trực tiếp đến chất l-
ợng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách chủng loại, sự
đa dạng thì sản xuất mới đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của xã hội.
Nh vậy vật liệu có một giá trị rất quan trọng không thể phủ nhận đợc trong
quá trình sản xuất của các doanh nghiệp.
Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có một ý nghĩa rất lớn trong việc phấn
đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu đóng một vai trò
quan trọng và có ý nghiã lớn đối với công tác quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.

2. Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Quản lý vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Trong
điều kiện nh hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở
đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục vụ xã hội. Sản phẩm tiêu thụ nhiều thì lợi nhuận
đem lại càng cao, việc sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả
ngày càng đợc coi trọng.
Trớc hết phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, sử
dụng vật t trong những yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng. Qua đó tạo
điều kiện tốt cho việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, không ngừng nâng cao chất lợng của sản phẩm, hàng hoá, là cơ sở tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, quản lý vật liệu chặt chẽ tránh những mất mát h hỏng, giảm bớt
những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quản lý tốt vật liệu còn là điều kiện tốt để xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh và đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ, xác thực,
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
đảm bảo tính trung thực khách quan của số liệu, thông tin trình bày trên báo cáo
tài chính.
Với những ý nghĩa đó, việc quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trong khâu thu mua: Phải quản lý về mặt khối lợng, quy cách, đúng
chủng loại và chất lợng, giá mua và chi phí thu mua của vật liệu phải đợc phản
ánh đầy đủ và chính xác, kế hoạch thu mua vật liệu phải đúng tiến độ thời gian,
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát h hỏng, hao hụt, đảm bảo an

toàn vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản
đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết
quả kinh doanh.
- Trong khâu sử dụng vật liệu: Phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử
dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi nhằm phát huy
hiệu quả sử dụng vật liệu, nâng cao chất lợng và có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đồng thời phải thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện định
mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm
cho xã hội.
Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình
hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm
tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc diễn ra
bình thờng, không bị ngừng trệ hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu.
Tóm lại: Vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm,
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lợng cao và tạo đợc uy tín trên thơng trờng
thì nhất thiết phải tổ chức tốt việc quản lý vật liệu.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xã hội.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì phải tiết kiệm triệt để các khoản chi phí

nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Nh phần trên đã nêu: Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm, ngoài ra còn là bộ phận quan trọng trong giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một
trong những nhân tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng, việc cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Trong cuộc tranh đua này ai biết
cách tổ chức quản lý, bố trí xắp xếp công việc nhịp nhàng theo một guồng máy,
không để một bộ phận nào phải dừng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát
triển.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử
dụng tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Vì vậy trong
suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lợng vật liệu mua vào,
xuất dùng để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật,
giá trị đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt số lợng,
chủng
loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho quá
trình sản xuất, kiểm tra giá cả của vật liệu và tính đúng giá thành thực tế của vật
liệu mua vào.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán ban đầu về vật
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
liệu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về
tình hình thực hiện có và tình hình biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tính toán đúng trị giá vốn vật liệu xuất dùng, cung cấp số liệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật

liệu, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch mua vật liệu, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch giá thành vật liệu mua vào, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu
hao vật liệu dùng vào sản xuất.
Thứ t: Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ
nhà nớc quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh
đạo, tiến hành phân tích kinh tế tình hình thu mua bảo quản, dự trữ và sử dụng
vật liệu nhằm đa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
Nh vậy tổ chức công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng
kịp thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng.
II. phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc sử dụng với khối lợng
lớn, bao gồm nhiều loại khác nhau, vai trò công cụ kinh tế tính năng lý hoá
khác nhau và biến động thờng xuyên liên tục hàng ngày trong quá trình sản
xuất. Để quản lý đợc vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý thì phải phân
loại vật liệu theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên việc phân loại cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình trong doanh
nghiệp và từng nghành sản xuất khác nhau. song nhìn chung trong các doanh
nghiệp sản xuất việc phân loại vật liệu đợc phân chia theo các tiêu thức sau: *
Theo nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) Nguyên
vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm nh thép, sắt trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản,
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
bông trong các nhà máy sợi, vải trong các nhà máy may... Đối với nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích là tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá. Ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên

vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ là những đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên sản phâmr mới. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Ví dụ nh làm tăng chất lợng nguyên vật
liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm nh các loại
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, bao bì, vật liệu đóng gói, xà phòng dẻ
lau...
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi,
hơi đốt, cung cấp năng lợng cho các phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị
phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm tất cả các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản, thiết bị sản xuất phơng tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ,
sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trinh thanh lý tài sản cố định.
Từ cách phân loại này giúp cho kế toán vận dụng tốt các tài khoản tổng hợp,
tài khoản cấp 1, cấp 2, để tổ chức hạch toán quản lý vật liệu một cách khoa học,
chặt chẽ và có hiệu quả.
* Theo nguồn hình thành, vật liệu có thể chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu từ các nguồn khác nh nhận góp vốn liên doanh, viện trợ, cấp
phát, tặng thởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng cho các loại
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
vật liệu trong sản xuất kinh doanh.

* Theo quyền sở hữu, có thể chia vật liệu thành:
+ Vật liệu tự có: Toàn bộ vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Vật liệu của bên ngoài: Vật liệu nhận gia công, chế biến hoặc giữ hộ
* Theo mục đích sử dụng của vật liệu
( cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế
toán), vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân
xởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Trên thực tế, việc sắp xếp từng loại vật liệu nh đã trình bày ở trên, tuy
nhiên mỗi loại vật liệu có tính năng lý hoá khác nhau và việc sử dụng vật liệu
vào quá trình sản xuất của mỗi đơn vị cũng khác nhau. Do đó để phục vụ cho
việc quản lý nguyên vật liệu tốt hơn thì cần phải biết một cách đầy đủ, cụ thể
số hiện có, tình hình biến động của từng loại vật liệu nên vật liêu cần đợc phân
chia một cách chi tiết hơn theo các tính năng, các quy cách, phẩm chất trên cơ
sở đó xây dựng sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu đợc chia thành từng
loại, từng nhóm theo nh mẫu dới đây:
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại: Nguyên vật liệu chính- ký hiệu
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm
NL, VL
Tên nhãn hiệu quy cách
Nguyên liệu, Vật liệu
Đơn
vị
tính

Đơn gía
hạch
toán
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6
1521.01 1521.01.01
............. ..............
1521.99 1521.99.01
2. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định. Về kế toán Nhâp - Xuất - Tồn kho vật liệu phải
phản ánh theo trị giá vốn thực tế ( giá thành thực tế của vật liệu nhập kho )
2.1 Tính giá vật liệu theo giá thành thực tế của vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau, tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá vốn thực tế của vật liệu đợc xác định
nh sau:
Đối với vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế gồm:
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua thực tế (bao gồm
cả chi phí vc, bx)

Các khoản chiết khấu
giảm giá (nếu có)
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá vốn thực tế bao
gồm:
Trị giá vốn thực tế VL xuất
kho gia công chế biến +

Các chi phí gia công
chế biến VL
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, giá vốn thực tế bao gồm:
Trị giá vốn thực tế
vật liệu thuê ngoài +
chế biến
Các chi phí vận chuyển bốc dỡ cùng với số tiền
phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến
Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức cá nhân tham gia góp vốn liên
doanh thì: giá thực tế góp vốn liên doanh là giá do bên liên doanh quy định.
Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính ( giá thực tế có thể sử dụng đuợc )
2.2 Tính trị giá vốn vật liệu xuất kho.
Đơn giá vật liệu nhập kho ở các lần nhập vật liệu thờng khác nhau nên khi
xuất dùng vật liệu kế toán phải tính chính xác trị giá vốn thực tế của vật liệu
xuất kho sử dụng cho các mục đích khác nhau. Việc tính toán trị giá thực tế của
vật liệu xuất kho có thể đợc tính theo nhiều phơng pháp, tuỳ theo điều kiện vận
dụng của từng doanh nghiệp để có thể lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp.
Tính theo phơng pháp giá thực tế bình quân
Phơng pháp tính giá bình quân của cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân =
cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Số lợng NVL tồn + Số lợng NVL
kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, tính toán giá trị

của nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tơng đối chính xác. Tuy nhiên lại có
nhợc điểm là công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, gây ảnh hởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Phơng pháp tính giá bình quân cuối kỳ trớc:
Nội dung chính của phơng pháp này là lấy giá thực tế bình quân của mỗi
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
loại nguyên vật liệu tồn kho ở cuối kỳ trớc làm đơn giá tính giá trị xuất kho của
nguyên vật liệu đó trong kỳ.
Giá đơn vị
bình quân =
cuối kỳ trớc
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ =
Số lợng NVL
xuất trong kỳ ì
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
Phơng pháp này, mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính
đến sự biến động của giá cả nguyên vật liệu kỳ này.
Phơng pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu, tính lại giá
thực tế nguyên vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập kho và từ đó xác định giá
trị nguyên vật liệu xuất sử dụng sau lần nhập đó.
Giá đơn vị
bình quân sau =

mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL nhập giữa
tồn cuối lần nhập trớc lần xuất trớc và lần xuất này
Số lợng NVL tồn + Số lợng NVL nhập kho giữa
cuối lần xuất trớc lần xuất trớc và lần xuất này
Trị giá thực tế NVL
xuất sử dụng =
Số lợng NVL
xuất sử dụng ì
Giá đơn vị
bình quân

Phơng pháp này có u điểm là khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp
trên, tính toán vừa chính xác, vừa kịp thời giá trị của nguyên vật liệu xuất trong
kỳ. Tuy nhiên phải tính toán nhiều lần, tốn công sức, không phù hợp với kế toán
bằng tay. Thích hợp với doanh nghiệp sử dụng chơng trình kế toán máy và số
lần nhập nguyên vật liệu trong kỳ không nhiều.
Tính theo phơng pháp giá thực tế đích danh.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại vật liệu có trị giá cao,
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
các loại vật t đặc chủng và bảo quản theo từng lô vật liệu nhập kho. Giá vật liệu
xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá của vật liệu nhập kho theo từng lô của vật liệu
nhập kho, không quan tâm đến thời gian nhập.
Ưu điểm: Đây là phơng pháp lý tởng nhất bởi giá trị hàng tồn kho phản ánh
đúng giá trị của nó.
Nhợc điểm: Công việc tính toán phức tạp, đòi hỏi phải hạch toán đầy đủ, chi
tiết, tỉ mỉ.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có những loại nguyên vật

liệu có đặc điểm riêng, giá trị lớn, có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên
vật liệu nhập kho
Tính theo phơng pháp nhập, trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nh vậy giá trị vật liệu tồn kho sẽ đợc tính gần với giá trị hiện tại vì đợc
tính theo giá của lần nhập kho mới nhất
Các doanh nghiệp có thể tính ngợc lại bằng cách tính trị giá vốn hàng còn lại
theo đơn giá nhập sau xuất sau rồi dùng quan hệ cân đối vật liệu luân chuyển
trong kỳ để tính trị giá vốn vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật đợc thông
tin về tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách gần đúng với
luồng nhập - xuất trong thực tế. Đặc biệt khi giá cả có xu hớng tăng thì áp dụng
phơng pháp này, doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng phơng
pháp khác, do giá vốn hàng bán bao gồm những vật t, hàng hoá mua vào từ trớc
với giá thấp.
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại đợc tạo bởi giá trị vật t đã đợc mua
vào từ đó rất lâu.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số
lần nhập mỗi loại không nhiều, việc sủ dụng NVL đòi hỏi cao về mặt chất lợng
và thời hạn dự trữ.
Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết lô hàng nào nhập sau thì sẽ đợc xuất
trớc, hàng thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế hoặc giá thành sản
phẩm xuất thực tế của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ làm, luôn cập nhật về giá trị

nhập xuất kho nguyên vật liệu, và nó làm cho những khoản doanh thu hiện tại
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi
giá trị của vật t đợc mua ngay gần đó. Đặc biệt khi giá cả thị trờng có xu hớng
tăng lên, phơng pháp này sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm đợc số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nớc bởi lúc đó giá trị của hàng hoá tồn
kho cuối kỳ sẽ là thấp nhất và giá vốn hàng bán tăng lên do đó giảm lợi nhuận
dẫn tới thuế thu nhập giảm.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp
hơn giá trị thực tế do đó vốn lu động của doanh nghiệp cũng đợc phản ánh thấp
hơn thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn
nhận là kém hơn so với khả năng thực tế. Phơng pháp này có thể áp dụng ở
những doanh nghiệp ít danh điểm vật liệu, giá cả nguyên vật liệu khá ổn định,
tần số nhập, xuất mỗi loại không nhiều.
Tính theo phơng pháp hệ số giá.
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thờng xuyên tăng giảm trong quá trình sản
xuất kinh doanh mà yêu cầu công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh kịp
thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên liệu, vật liệu.
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Nên trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho có thể đánh giá theo giá
hạch toán.
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hach toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ ). Cuối kỳ
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá vật liệu
luân chuyển =
trong kỳ
Trị giá thực tế VL tồn trong kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong tháng
Trị giá hạch toán VL tồn đầu tháng + Trị giá hạch toán VL nhập trong tháng

Sau đó tính ra trị giá thực tế xuất kho:
Trị giá thực
tế vật liệu =
xuất kho
Trị giá hạch
toán vật liệu ì
xuất kho
Hệ số giá
của vật liệu luân
chuyển trong kỳ
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại
vật liệu của doanh nghiệp.
Việc sử dụng giá cả hạch toán của vật liệu trong công tác kế toán hàng
ngày sẽ giảm nhẹ công việc tính toán giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho hàng
ngày, tạo ra những thuận lợi cho việc ghi chép kế toán chi tiết vật liệu tồn kho,
song việc tính trị giá vốn vật liệu xuất kho không đảm bảo chính xác nếu nh
việc xây dựng hệ thống giá hạch toán không hợp
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho nêu trên đều có nội
dung, u nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định nên doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình
độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để đảm bảo nguyên tắc nhất
quán trong công tác kế toán.
III. kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng
tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng trong kỳ phụ thuộc vào việc doanh
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc vận dụng phơng pháp nào phải đợc thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán.
Trong luận văn này em chỉ trình bày kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp sản xuất áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho và nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1. Đặc điểm của ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh th-
ờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật t trên sổ kế toán
tổng hợp và sổ chi tiết hàng tồn kho. Khi áp dụng phơng pháp này thì tài khoản
hàng tồn kho nói chung và tài khoản vật liệu đợc dùng để phản ánh số hiện có
tình hình tăng hay giảm của vật t. Vì vậy vật t trên sổ kế toán có thể xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các số liệu
kiểm kê thực tế vật t so sánh đối chiếu với vật t trên sổ kế toán chi tiết. Về
nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu
có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phơng
pháp này đợc áp dụng phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và các doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh sản xuất, các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc thiết bị, ô tô.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp vật t, kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 152 " Nguyên vật liệu ":
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các
loại vật liệu, nguyên liệu của doanh nghiệp theo giá thành thực tế của vật liệu
nhập kho.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị
+ Trị giá vốn của NVL tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)

SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Bên có:
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+ Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn của NVL tồn kho đầu kỳ ( theo phơng kiểm kê
định kỳ)
Số d cuối kỳ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2,cấp 3... để kế toán chi tiết theo
từng loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, bao
gồm:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị XDCB
TK 1528: Vật liệu khác
Ngoài TK trên, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài khoản có liên
quan nh: TK 111, 112, 141, 154, 159, 222, 241, 331, 411, 621, 627, 641, 642...
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu thấy cần thiết khi hàng về tới nơi có thể
lập bảng kiểm tra nghiệp vụ vật liệu thu mua cả về số lợng, chất lợng, quy
cách... Kết quả đợc ghi vào "Biên bản kiểm nhận vật t ". Sau đó bộ phận cung
ứng sẽ lập "Phiếu nhập kho vật t " trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho ghi số liệu. Thủ kho ghi số liệu thực
nhập vào rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Nếu phát hiện thừa
thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết cùng ngời
giao lập biên bản.
3. Trình tự kế toán các tr ờng hợp tăng vật liệu

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Để
phản ánh chính xác kịp thời trị giá vốn thực tế của từng loại, từng thứ nguyên
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
vật liệu nhập kho phải căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu tuỳ thuộc theo từng
trờng hợp cụ thể để hạch toán.
3.1 Tăng do mua ngoài:
Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về. Kế toán căn cứ vào nhập và hoá đơn để
ghi.
Nợ TK 152( chi tiết liên quan): Giá mua thực tế vật liệu nhập.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141
Có TK 331: Số tiền phải trả cho ngời bán
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn thì kế toán ghi sổ bình thờng, nhng cuối
tháng hoá đơn vẫn cha về thì kế toán ghi giá trị vật liệu nhập kho theo giá
tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết liên quan) Theo gía tạm tính
Có TK 331: Theo giá tạm tính
Khi nhận hoá đơn phải so sánh giá ghi trên hoá đơn và giá tạm tính để
điều chỉnh sổ
Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì số chênh lệch lớn hơn
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi bằng bút toán đen
Có TK 331: Ghi bằng bút toán đen
Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì sẽ điều chỉnh bằng bút toán đỏ
Nợ TK 152: Ghi đỏ số chênh lệch
Có TK 331: Ghi đỏ số chênh lệch
Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ :
Nợ TK 133:

Có TK 331
Hoặc có thể tiến hành nh sau:
Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ và giá thực tế bằng bút toán thờng.
Nợ TK 152 : Ghi đỏ tạm tính
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Có TK 331: Ghi đỏ tạm tính
Sau đó ghi:
Nợ TK 152 ( Theo giá hoá đơn)
Nợ TK 133
Có TK 331: Phải thanh toán với ngời bán
Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK 151: Ghi theo giá bán trên hoá đơn
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112: Đã thanh toán trả ngời bán
Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331: Nếu cha trả đơn vị bán
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận
sản xuất.
Nợ TK 152 ( Nếu về nhập kho )
Nợ TK 621, 627, 641, 642 ( Nếu đa vào sử dụng thẳng)
Có TK 151
Những chi phí có liên quan đến mua vật liệu nh chi phí vận chuyển bốc
dỡ, bảo quản thuê kho bãi, chi phí kiểm nhận kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên
lai, chứng từ phản ánh chi phi thực tế đã phát sinh để kế toán ghi sổ theo định
khoản.
Nợ TK 152 ( Chi tiết liên quan )
Có TK 331
Có TK 141

Khi thanh toán với ngời bán, số chiết khấu hàng mua doanh nghiệp đợc hởng
ghi.
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Nợ TK 331: Phải trả ngời bán
Có TK 152 ( Số chiết khấu đợc hởng thực tế)
Hoặc có TK 111, 112
Nếu hàng mua đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán( Do hàng không đúng
chất lợng, quy cách ... theo hợp đồng)
Ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 152
3.2 Tăng do nhập kho vật liệu hoặc thuê ngời gia công chế biến.
Căn cứ vào phiếu nhập kho tính đơn giá để ghi:
Nợ TK 152
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi tiết 154: Vật liệu tự chế
Chi tiết 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
3.3 Tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác đợc cấp phát
quyên tặng... Kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411
3.4 Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ thuộc từng nguyên nhân đã xác định kế toán
ghi:
Nếu xác định là của doanh nghiệp :
Nợ TK 152
Có TK 338(338.1): cha biết rõ nguyên nhân
Có TK 338.8 : Đã biết rõ nguyên nhân

Khi có quyết định sử lý của cấp trên về số vật liệu thừa. Tuỳ biên bản xử lý
của cấp trên để ghi.
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
4. Trình tự kế toán các tr ờng hợp giảm NVL
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất giảm do yếu tố nhu cầu sản xuất sản
phẩm, phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản
xuất, phục vụ cho nhu cầu bán hàng, nhu cầu quản lý doanh nghiệp và một số
nhu cầu khác nh góp vốn liên doanh, nhợng bán.... Kế toán phản ánh kịp thời
tình hình xuất dùng vật liệu, tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo ph-
ơng pháp tính đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tợng sử dụng.
4.1 Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào trị giá thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627(6272) Dùng cho bộ phận quản lý các PX, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641(6412) Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK 642(6422) Dùng cho quản lý chung toàn doanh nghiệp
Nợ TK 241(2412,2413) Dùng cho sửa chữa TSCĐ, cho XDCB
Có TK 152
4.2 Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154( chi tiết liên quan)
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất gia công.
4.3 Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh định giá và giá thực tế
( giá trị ghi sổ) vật liệu xuất góp để xác định chênh lêch nếu:
+ Giá trị góp vốn lớn hơn giá trị thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp
Có TK 412 : Chênh lệch tăng
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệ

SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
+ Giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế của vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 : Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 : Chênh lêch giảm
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu
4.4 Giảm do mất mát thiếu hụt
Mọi trờng hợp phát hiện vật liệu thiếu hụt, mất mát trong kho hoặc tại nơi
quản lý, bảo quản phải xác định nguyên nhân và ngời chịu trách nhiệm vật chất.
- Nếu thiếu hụt trong hạn mức đợc tính vào chi phí sản xuất chung, kế toán căn
cứ vào biên bản ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt ngoài định mức ngời chịu trách nhiệm ghi:
Nợ TK 111: Số bồi thờng vật chất đã thu
Nợ TK 334: Trừ vào tiền lơng
Nợ TK 138(1388) : Số bồi thờng phải thu
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu thiếu hụt
- Nếu cha rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:
Nợ TK 138(1381)
có TK 152
- Khi có quyết định xử lý ghi:
Nợ TK liên quan
có TK 152
4.5 Giảm do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
4.6 Giảm do xuất cho vay tạm thời
Nợ TK 138(1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136(1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152(Chi tiết NVL): Giá thực tế NVL cho vay
4.7 xuất kho nguyên vật liệu để bán, trả lơng, trả thởng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để bán
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
sơ đồ kế toán tổng hợp tình hình nhập - xuất vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK152
TK 151 TK 621
Nhập kho hàng đang đi Xuất dùng trực tiếp cho
đờng kỳ trớc Sản xuất chế tạo sản phẩm
TK111,112,141,311.. TK627,641,642,241
Nhập kho do mua ngoài xuất kho phục vụ quản lý
sx,bán hàng,qldn,xdcb
TK 1331
Thuế GTGT đợc TK331,111,112
khấu trừ Giảm giá hàng mua, trả
lại ngời bán
TK 411 TK 133
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần cấp phát Thuế GTGT
của hàng bị trả lại
TK 154 TK154

Nhập kho do tự chế,thuê Xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến ngoài gia công chế biến
TK128,222 TK128,222
Nhận lại vốn góp Xuất góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 338(3381) TK 138(1381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch giảm do
đánh giá lại đánh giá lại

SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán - Kiểm toán
IV. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất (áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong công
tác kế toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều chủng loại,
quy cách, phẩm chất khác nhau đợc thu mua từ nhiều nguồn với giá cả khác
nhau. Đồng thời số lợng từng thứ nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho các
đơn vị sử dụng cũng khác nhau. Do vậy hạch toans chi tiết nguyên vật liệu là
việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số lợng, giá trị, chất lợng của
từng thứ, từng loại vật liệu theo từng kho hàng của doanh nghiệp. Hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/
CĐ-KT ngày 1/1/1995/của Bộ trởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bao
gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
+ Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- 817)
+ Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
+ Biên bản kiểm nghiệm
Kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau để hạch toán vật liệu tuỳ thuộc
vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động,
thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau, tuỳ thuộc vào nội dung nghiệp
vụ cụ thể.
Ngoài các chứng từ buộc phải sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
SV: Nguyễn Thu Phơng Lớp: KT38B
25

×