Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý tài chính tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI TRUNG ĐỊNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ
PETROLIMEX HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI TRUNG ĐỊNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VÂN TẢI VÀ DỊCH VỤ
PETROLIMEX HÀ TÂY
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tơi, bao
gồm: việc tham khảo, kế thừa và sử dụng một số nội dung lý thuyết nghiên cứu
trước đây của một số tác giả, ngoài ra các kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác trước đó.
Tác giả

Bùi Trung Định


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc Gia
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giảng viên, tơi đã tích lũy cũng
như tiếp thu được rất nhiều kiến thức thiết thực, bổ ích để vận dụng vào công việc
hiện tại cũng như nghiên cứu thực hiện luận văn nhằm nâng cao trình độ năng lực
của bản thân.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ Petrolimex Hà Tây” là kết quả của quá trình tham gia học tập trong những năm
học vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Trần Đức Hiệp - người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tơi trong

suốt q trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hồn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Tác giả

Bùi Trung Định


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................................. iii
Lời mở đầu...................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................................... 7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp ..... 9
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp ........................................................... 14
1.2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý tài chính trong doanh nghiệp ................................. 27
1.2.4. Kinh nghiệm thực tiễn QLTC của Tổng công ty Hàng Không Việt Nam ...................... 32
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................................. 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 38
2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 38
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 38
2.2.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ..................................................................................... 38

2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................................................... 38
2.3. Công cụ được sử dụng ......................................................................................................... 38
2.4. Phương pháp thu thập, phân tích ......................................................................................... 39
2.5. Các phương pháp xử lý........................................................................................................ 39
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................................. 41
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH
VỤ PETROLIMEX HÀ TÂY ..................................................................................................... 41
3.1.

Giới thiệu về Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây .......................... 41

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà
Tây (PTS Hà Tây) .................................................................................................................... 41
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây .... 47
3.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý tài chính của Cơng ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex .. 47
3.2. Tình hình quản lý tài chính tại Cơng ty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây .......... 49
3.2.1. Tình hình lập kế hoạch tài chính của Cơng ty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà
Tây ........................................................................................................................................... 49
3.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tại Cơng ty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Hà Tây ..................................................................................................................................... 52


3.2.3. Tình hình giám sát, kiểm tra cơng tác thực hiện kế hoạch tài chính tại cơng ty........... 69
3.3. Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại cơng ty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây
.................................................................................................................................................... 71
3.3.1. Đánh giá theo tiêu chí ................................................................................................... 71
3.3.2. Đánh giá theo nội dung quản lý tài chính ..................................................................... 72
CHƯƠNG 4 .................................................................................................................................. 78
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HÀ TÂY ................................................................................... 78

4.1. Định hướng hồn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây trong thời gian tới ........................................................................................ 78
4.2. Một số giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây ...................................................................................................................... 78
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản ............................................................................ 78
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ................................................................................. 81
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận ........................................ 84
4.2.4. Giải pháp hồn thiện quản lý đầu tư............................................................................. 89
4.2.5. Nhóm giải pháp khác..................................................................................................... 90
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................................................. 95
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................................ 95
4.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam ................................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhân sự Phịng Tài chính Kế tốn Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây năm 2017 ........................................................


48

Bảng 3.2. Tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây giai đoạn 2017-2019.........................................

50

Bảng 3.3. Công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2017-2019 .......................

53

Bảng 3.4. Công nợ phải thu khách hàng Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây năm 2019 ........................................................

54

Bảng 3.5. Hàng tồn kho của Công ty CP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây
2017-2019 .......................................................................................

55

Bảng 3.6. Biến động tài sản cố định hữu hình của Cơng ty Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây năm 2019 .......................................................

56

Bảng 3.7. Biến động khấu hao tài sản cố định hữu hình của Công ty cổ phần
Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây năm 2019 ........................


59

Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây
giai đoạn 2017-2019 ......................................................................

60

Bảng 3.9. Tỷ suất tự tài trợ của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Hà Tây giai đoạn 2017- 2019.........................................................

62

Bảng 3.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Petrolimex Hà Tây giai đoạn 2017-2019 ..........................

61

Bảng 3.11. Chi phí của Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................

63

Bảng 3.12. Hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Hà Tây giai đoạn 2017-2019 ..............................................................

67

Bảng 4.1. Theo dõi tuổi nợ .................................................................................. 82
Bảng 4.2. Kế hoạch tài chính năm 2020 ...............................................


ii

91


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp .... 28
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây ........ 38
Hình 3.2. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ cơng nhân viên Công ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Petrolimex Hà Tây

………,,,……………………………… 41

Hình 3.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Vận tải
và Dịch vụ Petrolimex

…………………………………………………………….….41

Hình 3.4. Cơ cấu tổ chức Phịng Tài chính Kế tốn ….……………………………43
Hình 4.1. Phương án cải tiến quy trình chuyển tiền ................................................ 82

iii


Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kinh tế trong nước ngày càng phát
triển, ngày càng hội nhập toàn cầu theo xu thế chung, nhiều doanh nghiệp trong và
ngoài nước tham gia vào nền kinh tế dẫn theo cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

ngày càng trở nên khốc liệt. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các doanh
nghiệp phải khơng ngừng nâng cao vai trị quản lý, tìm giải pháp gia tăng năng suất,
quy mô sản xuất kinh doanh, kèm với việc hạ giá thành sản phẩm..., do đó vấn đề
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính là nội dung cơ bản và là nhu cầu cấp bách đối
với các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế. Quản lý tài chính các doanh
nghiệp thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam trong quy luật phát triển có thể
thấy tính tất yếu của việc hồn thiện quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải
và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây, thể hiện qua các khía cạnh chủ yếu sau:
Một là, vai trị, vị trí của quản lý tài chính ngày càng được khẳng định đặc
biệt là trong những đơn vị kinh doanh. Cần nhận thức đầy đủ hơn tầm quan trọng
của quản lý tài chính, quan tâm đến việc xây dựng và hồn thiện nó tại đơn vị.
Hồn thiện quản lý tài chính được coi là công việc cần thiết, thường xuyên liên tục
phải làm khơng chỉ của các thành viên Tập đồn xăng dầu Việt Nam mà là của tất
cả các tổ chức, các đơn vị, đây là quy luật tất yếu của quá trình vận động và phát
triển.
Hai là, kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu ngày càng khó khăn phức tạp, giá
cả trên thị trường liên tục biến động, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Từ đây nảy
sinh rất nhiều vấn đề trên tất cả các lĩnh vực quản lý. Những hạn chế của cơ chế
quản lý đang cản trở sự phát triển của các DNNN. Vì vậy hồn thiện quản lý tài
chính tại các cơng ty kinh doanh xăng dầu, thiết bị xăng dầu là một yếu tố quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ba là, định hướng chiến lược phát triển của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam là
trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nước. Muốn trở thành tập đoàn kinh tế,
một hãng xăng dầu quốc gia mạnh và năng động thì ngồi vấn đề về vốn, công
nghệ... bản thân các đơn vị thành viên phải mạnh về tổ chức, về cán bộ, mạnh về
quản trị nội bộ, về hệ thống kế toán, về hệ thống các quy chế kiểm soát nội bộ…
4


đặc biệt là vấn đề tài chính và quản lý tài chính. Điều này chỉ có thể thực hiện được

khi Tập đoàn xăng dầu Việt Nam cũng như các doanh nghiệp thành viên hồn thiện
cơ chế quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý điều hành. Do vậy,
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính các doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam nói chung và Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex
Hà Tây nói riêng là yêu cầu cấp bách để Tập đồn thực hiện thành cơng chiến lược
phát triển của mình, tiếp tục phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập, chủ động
nắm bắt cơ hội, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, giữ vững là doanh nghiệp
chủ đạo của Nhà nước trong kinh doanh xăng dầu.
Qua đây có thể thấy, quản lý tài chính có tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi
doanh nghiệp hoặc tổ chức vì: Quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
tổ chức; Kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức.
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây là cơng ty tự chủ về
mặt tài chính. Do vậy việc chi tiêu, hạch toán hợp lý, tiết kiệm được đặt lên hàng
đầu trong đó quản lý tài chính tốt, hiệu quả là rất quan trọng. Song hệ thống quản lý
tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây còn một số bất
cập, hạn chế.
Chính vì những lý do đó , với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại cơng ty, học viên đã chọn đề
tài “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây”
làm đối tương ̣ nghiên cứu luâṇ văn thạc sĩ này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm những giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện
quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây.
Để đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận
tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiêṇ cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây.
3. Câu hỏi nghiên cứu

5


- Cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hà Tây hiện nay như thế nào? Cịn có những tồn tại gì và giải pháp nào
để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Petrolimex Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luâṇ văn tâp ̣ trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của
hoạt động quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà
Tây, bao gồm: Lập kế hoạch tài chính; Thực hiện kế hoạch tài chính; và kiểm tra
giám sát kế hoạch tài chính.
+ Về khơng gian: Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây.
+ Về thời gian : Số iêụ nghiên cứu đươc ̣ thu thâp ̣ , xử lý và phân tích trong
giai đoaṇ từ 2017 đến 31/12/2019; giải pháp được đề xuất cho những năm tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
ở 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch
vụ Petrolimex Hà Tây.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Vận
tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây.

6



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quản lý doanh nghiệp. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy, khơng
có một doanh nghiệp nào thành cơng nếu cơng tác quản lý tài chính yếu kém, lỏng
lẻo. Sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu thuộc lĩnh vực
quản lý tài chính như lập kế hoạch và sử dụng vốn có hiệu quả; triển khai thực
hiện tốt các dự án sản xuất kinh doanh; luôn cập nhật kịp thời các Nghị định,
thơng tư về chính sách của nhà nước,theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế
hoạch tài chính; quản lý vốn, doanh thu, chi phí,cơng nợ khách hàng; thực hiện
báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến thành công của doanh
nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp phải phá sản hoặc ngừng hoạt
động năm 2018 là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm trước.
Trên thế giới đã có rất nhiều vụ bê bối tài chính của các cơng ty lớn như
Enron, Worldcom….đã dẫn các cơng ty đó đến sự sụp đổ. Gần đây tại Việt Nam
nhiều tập đoàn lớn cũng chao đảo tài chính như Vinaline, Ngân hàng ACB...
Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các
công ty này (khoảng 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do
gặp phải vấn đề quản lý tài chính trong cơng ty.
Trong bối cảnh kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình sàng lọc và
cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Để thắng trong cạnh
tranh, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận là tốt nhưng việc quản lý tài chính trong
doanh nghiệp mới là điều cần thiết hơn cả. Chính vì thế, ngày nay tất cả các doanh
nghiệp đều phải đặc biệt quan tâm đến cơng tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp mình. Quản lý tốt tài chính là chìa khóa dẫn đến sự tồn tại và phát triển
công ty. Cũng chính sự sống cịn của doanh nghiệp mà tài chính doanh nghiệp rất
được quan tâm và được chú trọng nghiên cứu bởi nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều

tác giả, dưới nhiều góc độ khác nhau.
7


Cụ thể về những quyết định , chế độ như sau:
Bộ Tài chính, (2001), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính giải pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả đối với doanh nghiệp nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội.

Bộ Tài chính, (2007), Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam ban hành và
cơng bố theo TT161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính,
Hà Nội.
Bộ Tài chính, (2013), TT45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 về ban hành chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Trưởng Bộ Tài
chính, Hà Nội.
Theo Đỗ Thị Huyền Như, 2008, Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại Tổng Cơng ty Xây dựng Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; Luận văn đã làm rõ được một số cơ sở
lý luận chung về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp như: khái niệm, vai trị
và các yếu tố cấu thành của tài chính doanh nghiệp, một số nội dung về quản lý tài
chính tại Tổng Công ty cũng như một số giải pháp, kiến nghị.
Bên cạnh đó cũng có một số cơng trình khoa học đáng chú ý bàn về nội
dung này như: Trịnh Thị Vân Anh, 2014, Cơng tác quản lý tài chính tại Công ty
cổ phần xây lắp điện I, luận văn thạc kinh tế, Đại học Thương mại Hà Nội. Luận
văn đã trình bày cơ sở lý luận chung về quản lý tài tại . Luận văn cũng đã phân
tích thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty cổ phần xây lắp điện I và đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty. Những tài liệu
này đã nghiên cứu nội dung quản lý tài chính đối với một số nội dung cụ thể trong
từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau tuy nhiên cũng chưa đề cập đến quản
lý tài chính trong Cơng ty cổ phần có vốn của nhà nước. Một số luận văn khác có

thể kể đến:
Ngơ Thắng Lợi, 2014, DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam,
Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia; Nguyễn Khánh Tồn, 2016, Hồn thiện
hệ thống kiểm sốt nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty
Khai thác Cảng hàng không Miền Bắc, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường
Đại học Xây dựng, Hà Nội. Ưu điểm của Luận văn trình bày lý thuyết chung,
8


nhiều cơng trình nghiên cứu đối với doanh nhiệp có quy mơ lớn là các Tổng Cơng
ty, các Tập đồn kinh tế, rất ít cơng trình nghiên cứu đối với doanh nghiệp là thành
viên của các Tập đồn, Tổng Cơng ty. Tuy nhiên nhược điểm là có rất ít cơng trình
nghiên cứu đối với doanh nghiệp là thành viên của các Tập đồn, Tổng Cơng ty.
Do vậy các luận văn trên chưa chỉ ra được các giải pháp cụ thể đối với các doanh
nghiệp với mơ hình vừa và nhỏ.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu chi tiết về quản
lý tài chính cụ thể tại Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây. Hơn
nữa Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây cũng là doanh nghiệp
được xếp vào loại vừa và nhỏ. Vậy nên, đề tài này có ý nghĩa thiết thực đối với
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây nói riêng và các cơng ty
xăng dầu có cùng mơ hình kinh doanh nói chung.
Luận văn định hướng nghiên cứu tổng quan đối với vấn đề quản lý tài
chính tại Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty, thúc đẩy
sự phát triển bền vững của công ty.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý tài chính trong
doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện đại như: Taylor,

Herry Fayol, Harold Koontz,… có thể khái quát: quản lý là tác động có ý thức,
bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tượng của quản lý để
phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi trường
biến đổi. Theo học thuyết quản lý tài chính của mình, Ezara Solomon,1963. The
theory financial management. New York and London Columbia University Press
cho rằng: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các
kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu
nhân cơng trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị
đó”.
9


Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối
đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản lý doanh
nghiệp. Chức năng quản lý tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng
khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản lý sản xuất, chức năng quản lý
marketing, chức năng quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu
tư, tài trợ và quản lý tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng
quyết định của quản lý tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài
trợ và quản lý tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất
trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đơng.
Như vậy, “Quản lý tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí
các dịng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù

hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của Công ty. Đây là
công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến
cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì
và mở rộng cơng việc kinh doanh.
1.2.1.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính trong doanh nghiệp
a) Mục tiêu của quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính ln giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp. Nó quyết định khả năng cạnh tranh, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế,
trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi tồn thế giới, quản
lý tài chính trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với

10


doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp
có hiệu quả; ngược lại họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những
khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính khơng được cân
nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khơn lường cho doanh nghiệp
và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường
nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trị quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. Quản lý tài chính
doanh nghiệp có những mục tiêu chủ yếu sau:
-


Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng
đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ
bên trong và bên ngồi đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp.
-

Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. Việc huy

động vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể
nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ
đọng vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các
khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp
cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp
phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao
năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
-

Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày,
tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của
11



doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc
trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
b) Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính trong doanh nghiệp
-

Thị phần chiếm lĩnh

Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức mạnh mà
doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt quy mô kinh
doanh và vị thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch vụ
chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh,
phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp thường được xác định về mặt hiện
vật (khối lượng sản phẩm) và về mặt giá trị (doanh thu).
-

Đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời của các nguồn vốn kinh doanh.

Tiêu chí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải
cân đối được các nguồn thu, chi tài chính sao cho đảm bảo mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp được thực hiện một cách trôi chảy, liền
mạch, hiệu quả cao.
-

Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản

phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động phi tài chính khác
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để
đánh giá hiệu quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đảm bảo tình hình tài chính của
doanh nghiệp được vững chắc. Tuy nhiên, không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy
nhất để đánh giá toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong doanh nghiệp
12


Hoạt động tài chính của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế căn bản là giống nhau nên ngun tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng
chung cho các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác
nhau cũng có sự khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính
phải gắn với những điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
-

Nguyên tắc tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước:

đây là nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất mà mọi tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế đều phải tuân thủ. Theo đó, mọi hoạt động tài chính của doanh
nghiệp đều phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
-

Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận: Quản lý tài chính phải

được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể lựa chọn những

đầu tư khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ
vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi ro cao, họ
hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
-

Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Để đo lường giá trị tài sản của

chủ sở hữu, cần sử dụng giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí
của dự án về một thời điểm, thường là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà
đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này,
chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.
-

Nguyên tắc chi trả: Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần

bảo đảm mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm
ở các doanh nghiệp là các dịng tiền chứ khơng phải lợi nhuận kế tốn. Dịng tiền
ra và dịng tiền vào được tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và
chi phí. Khơng những thế khi đưa ra các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp
cần tính đến dịng tiền tăng thêm, đặc biệt cần tính đến các dòng tiền sau thuế.

-

Nguyên tắc sinh lợi: Nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản lý tài

chính khơng chỉ là đánh giá các dòng tiền mà dự án đem lại mà cịn là tạo ra các
dịng tiền, tức là tìm kiếm các dự án sinh lợi.
-

Nguyên tắc gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích của cổ đơng:


Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hóa tài chính, quản lý
13


ngân quỹ, chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà quản lý tài chính thường
giữ vị trí cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính ít khi
được phân quyền hoặc uỷ quyển cho cấp dưới.
Ngồi ra trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính doanh
nghiệp nói riêng phải chú ý đến nguyên tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm đối
với xã hội.
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính gồm 3 nội dung dưới đây:
- Lập kế hoạch tài chính
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính
1.2.2.1. Thứ nhất, lập kế hoạch tài chính:
Kế hoạch tài chính vơ cùng quan trọng và cần thiết cho bất kỳ doanh
nghiệp thuộc bất kỳ lĩnh vực nào bởi vì nó thiết lập các mục tiêu tài chính của
cơng ty. Tất cả các doanh nghiệp đều cần áp dụng kế hoạch tài chính, kể cả các
doanh nghiệp nhỏ có ngân sách chi tiêu hạn chế. Ngay cả một công ty một người
cũng cần phải có kế hoạch tài chính.
Các hoạt động chính của lập kế hoạch tài chính với doanh nghiệp:
Một là, xác định tính khả thi của hoạt động kinh doanh
Hai là, Phân tích sự khác biệt giữa thực tế và kỳ vọng
Ba là, dự báo các yêu cầu tài chính
Bốn là, thu hút các khoản tài trợ và đầu tư
Năm là, quản lý tiền mặt
Sáu là, tầm nhìn dài hạn
Bảy là, phát hiện xu hướng

Tám là, xác định các khoản chi ưu tiên
Chín là, đo lường tiến độ
Kế hoạch tài chính, với sự rõ ràng của dữ liệu, các con số cụ thể, những
biểu đồ cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong doanh thu hoặc số dư tài khoản tiền
mặt tăng là một yếu tố thúc đẩy lớn để triển khai các chiến lược trong tương lai.
1.2.2.2. Thứ hai, tổ chức quản lý việc thực hiện kế hoạch tài chính
14


a)

Quản lý tài sản

Trong các doanh nghiệp, việc quản lý tài sản bao gồm 2 nội dung cơ bản là
quản lý tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản dài hạn.
-

Quản lý tài sản ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn
kho. Quản lý, sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan
trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Việc quản lý tài
sản ngắn hạn tập trung trên ba nội dung sau đây:
Thứ nhất, quản lý dự trữ, tồn kho.
Trong quá trình luân chuyển của tài sản lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc dự trữ vật tư, hàng hoá là nhu cầu cần thiết cho quá trình hoạt động
bình thường của doanh nghiệp. Hàng hố tồn kho có ba loại: Ngun liệu thơ phục
vụ cho q trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Trong

nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khơng thể sản xuất đến đâu mua ngun
liệu đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không
trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trị rất lớn để cho q trình sản xuất kinh
doanh tiến hành được bình thường. Dự trữ hàng hóa thành phẩm nhằm đảm bảo
q trình phân phối hàng hóa cho khách hàng đều đặn. Nếu doanh nghiệp dự trữ
quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Cịn nếu dự trữ q ít sẽ làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Thứ hai, quản lý tiền mặt và các chứng chỉ có giá trị tương đương tiền.
Quản lý tiền mặt là quản lý tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó
để trả cho các khoản thanh tốn thường xuyên. Trong thực tiễn của các doanh
nghiệp, rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn. Bằng
việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mức dự trữ
tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng nhất định, tức là lượng tiền dự trữ
của doanh nghiệp cần biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất.

15


Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ
bản sau: i) mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao
động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi
ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế
càng có xu hướng khác biệt so với chi phí bình qn. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ
quy định khoảng dao động tiền mặt cao; ii) chi phí cố định của việc mua bán
chứng khốn. Khi chi phí này lớn người ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn khi đó
khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn; iii) lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ
giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Thứ ba, quản lý các khoản phải thu.
Trong mỗi doanh nghiệp, các khoản phải thu bao gồm: Phải thu từ khách

hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu tạm ứng và phải thu khác.
Phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc bán hàng
hoặc cung ứng dịch vụ, các khoản chiết khấu thanh toán....
Phải thu nội bộ là các khoản phải thu giữa các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng
chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng
và các dịch vụ sau khi mua bán hàng là một việc khơng thể thiếu. Tín dụng thương
mại có thể được sử dụng như một phương thức. Phương thức này làm cho doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ổn định và phát triển, đứng vững trên thị trường
nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ bản sau: i) tín dụng thương mại
tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người
mua hàng hố của doanh nghiệp hơn từ đó làm doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng
thương mại cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả
tiền cho nhà cung cấp, ảnh hưởng đến việc định giá bán hàng hố dịch vụ; ii) tín
dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hố; iii) tín dụng
thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần
nào về hao mịn vơ hình; iv) khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể
làm tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; v) tín dụng thương

16


mại làm tăng chi phí địi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt
ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí rịng càng lớn.
Xác suất khơng trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm nếu thời
hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu
nhập và chi phí tăng thêm từ đó để quyết định có nên áp dụng tín dụng thương mại
đối với khách hàng hay không.

Để quản lý tốt cơng nợ địi hỏi doanh nghiệp phải có các quy định cụ thể về
quản lý công nợ, quy định về thanh tốn, đối chiếu thường xun giữa các bộ phận
có phát sinh công nợ trong doanh nghiệp. Đồng thời phải kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện tại đơn vị.
-

Quản lý tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định:

+ Quản lý tài sản cố định:
Để nghiên cứu đầy đủ bản chất kinh tế và vị trí của tài sản cố định của doanh
nghiệp, cần đặt nó trong mối quan hệ với tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất gồm có
hai bộ phận cấu thành là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định là
một bộ phận của tư liệu lao động; còn đối tượng lao động là những vật thể hay các
yếu tố vật chất chịu tác động của lao động bao gồm các nguyên, nhiên vật liệu …
được sử dụng trong quá trình sản xuất.
+

Quản lý khấu hao tài sản cố định:

Trong quá trình sử dụng, xét về mặt hình thái vật chất và về giá trị, các
TSCĐ bị hao mòn dần. Sự suy giảm năng lực sản xuất và hiệu năng hoạt động là
một quy luật hoàn toàn tự nhiên. Việc TSCĐ bị giảm sút giá trị như vậy được gọi
là hao mòn TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Do vậy, để thu hồi lại giá trị của
TSCĐ do sự hao mòn trên cần phải tiến hành khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.


17


Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính có nêu:
Thời gian sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản
phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở
điều kiện bình thường phù hợp với các thơng số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và
các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.
Một số phương pháp khấu hao TSCĐ gồm: Phương pháp khấu hao đường
thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Theo quy định hiện hành, phương pháp khấu hao đường thẳng cho phép các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao quy định để nhanh chóng đổi mới cơng nghệ.
Việc áp dụng phương pháp và thời gian khấu hao có quan hệ trực tiếp đến
hạch toán và xác định thu nhập doanh nghiệp. Trong một thời kỳ xác định, nếu
thời gian khấu hao nhanh sẽ dẫn đến tăng tương đối chi phí sản xuất và giảm lợi
nhuận trước thuế. Do vậy, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế kinh
doanh, khả năng về tài chính để lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp và
phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về phương pháp khấu hao, thời
gian khấu hao TSCĐ. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được đăng ký thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử
dụng TSCĐ đó.
Q trình thực hiện khấu hao TSCĐ, số tiền khấu hao được cộng dồn lại
gọi là số khấu hao luỹ kế, số khấu hao luỹ kế hình thành quỹ khấu hao.
Tuy nhiên đến ngày 25/4/2013 Bộ tài chính có thơng tư hướng dẫn số
45/2013/TT-BTC quy định sửa đổi về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu
hình là: Nguyên giá phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.

b)

Quản lý nguồn vốn (nguồn tài trợ)

Tài trợ là tổng hợp các phương pháp, hình thức nhằm tổ chức vốn cho các
hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài trợ là
điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành sản
18


xuất kinh doanh. Vì vậy, vấn đề quản lý nguồn tài trợ của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý
nguồn tài trợ ở doanh nghiệp cần tập trung đến các hình thức huy động vốn và
thiết lập cơ cấu vốn phù hợp. Trong mọi doanh nghiệp, nguồn tài trợ đều bao gồm
hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
-

Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn do chủ sở hữu đóng góp theo điều lệ

khi mới thành lập doanh nghiệp, vốn góp tăng vốn điều lệ, và vốn tăng trưởng từ
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi loại hình kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu: i) vốn góp ban đầu; ii) lợi nhuận khơng chia, (thặng dư
vốn cổ phần); iii) tăng vốn góp bằng phát hành cổ phiếu mới.
-

Vốn vay (Nợ phải trả): Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất- kinh

doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng vay nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại, thuê mua tài chính và vay thơng qua phát hành trái phiếu.

Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể về nhu cầu vốn và tình
hình thị trường vốn, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức huy động vốn
khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của
doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn tài trợ trong nền kinh tế.

Trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, với sự phát triển
của thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể khai thác những nguồn vốn vay
khá đa dạng như sau: i) vay vốn từ các ngân hàng thương mại (thường gọi là tín
dụng ngân hàng); ii) vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng như: các cơng ty tài
chính, tín dụng thuê mua, vay nước ngoài, vay của cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp; iii) vốn huy động thơng qua hình thức tín dụng thương mại, tức là nợ
thương mại giữa các cơng ty, các doanh nghiệp; iv) nhận vốn góp liên doanh, liên
kết.
Trong các nguồn vốn kể trên, nguồn vốn tín dụng ngân hàng giữ vị trí quan
trọng nhất. Tính đa dạng, mức độ an toàn, thuận lợi và hiệu quả cao đã làm cho
nguồn vốn tín dụng ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất đối với các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

19


×