Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê ở việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ THU HUYỀN
LỚP

: QH2017E – KTQT - CLC1

HỆ

: CHẤT LƯỢNG CAO

Hà Nội, tháng 10 năm 2020


ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ THU HUYỀN
LỚP

: QH2017E - KTQT - CLC1

HỆ

: CHẤT LƯỢNG CAO

Hà Nội, tháng 10 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” được hoàn thành là kết quả
của những nỗ lực trong suốt 2 tháng nghiên cứu của em cũng như sự giúp đỡ
tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên khoa
Kinh tế & Kinh doanh quốc tế - Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên - giảng
viên hướng dẫn đã nhiệt tình và kiên trì chỉ bảo, truyền đạt thêm kiến thức
cho em để có thể hồn thành đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành bài nghiên cứu này.
Cuối cùng, do thời gian và cơng cụ nghiên cứu cịn hạn chế, bài nghiên
cứu của em cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
những lời góp ý từ hội đồng để đề tài hồn thiện hơn và có giá trị thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ............... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu ................................................................ 9
1.2.1. Bản chất, vai trị của xuất khẩu hàng hóa ...................................................... 9
1.2.2. Ý nghĩa của xuất khẩu................................................................................. 13
1.3. Cây cà phê ở Việt Nam và vai trò xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc
dân……………….. ............................................................................................... 14
1.3.1. Cây cà phê ở Việt Nam ............................................................................... 14
1.3.2. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân .......................... 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê .................................................. 20
1.4.1. Cầu và thị trường nhập khẩu ....................................................................... 20
1.4.2. Giá cả và chất lượng ................................................................................... 21
1.4.3. Kênh và dịch vụ phân phối .......................................................................... 22
1.4.4. Môi trường cạnh tranh ................................................................................ 22
1.4.5. Yếu tố về sản xuất chế biến......................................................................... 22
1.4.6. Các nhân tố thuộc về quản lý ...................................................................... 23
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................... 24
2.1. Thực trạng về sản xuất, xuất khẩu cà phê của Việt Nam .................................. 24
2.1.1. Quy mô và xu hướng xuất khẩu cà phê ....................................................... 24
2.1.2. Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ....................................................... 29
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng cà phê Việt Nam .............................................................. 39
2.1.4. Năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam................................................... 39
2.2. Sự tham gia ngành cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ..................... 42
2.2.1. Vị trí ngành cà phê Việt Nam trong thị trường thế giới ............................... 42



2.2.2. Sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành cà phê Việt Nam ............. 46
2.3. Đánh giá về xuất khẩu cà phê của Việt Nam………………………………….54
2.3.1. Những mặt thành công ................................................................................ 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM ......................................... 60
3.1. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
ngành cà phê……………. ..................................................................................... 60
3.1.1. Những cơ hội .............................................................................................. 60
3.1.2. Những thách thức ........................................................................................ 62
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao giá trị xuất khẩu cà phê của Việt
Nam ……………. ................................................................................................. 64
3.2.1. Tái canh cây cà phê để nâng cao chất lượng ................................................ 64
3.2.2. Công tác xúc tiến thương mại ..................................................................... 65
3.2.3. Tạo dựng thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường thế giới .............................. 67
3.2.4. Ổn định danh mục các mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi ……………… ................................................................................................ 69
3.2.5.Chính sách phải được thiết kế theo hướng bình đẳng đối với tất cả các thành phần
kinh tế, không được phân biệt đối xử giữa trong nước và ngoài nước ........................ 70
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chứ viết tắt

Nguyên nghĩa

ICO


Hiệp hội cà phê thế giới

ACPC

Hiệp hội các nước sản xuất cà phê

VICOFA

Vietnam Coffee - Cocoa Association – Hiệp hội Cà phê
Cacao Việt Nam

TCT Cà phê Việt Nam Tổng công ty Cà phê Việt Nam
XNK Intimex

Xuất nhập khẩu Intimex

WTO

World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới

ITC

International Trade center - Trung tâm Thương mại Quốc tế

DN

Doanh nghiệp

Mơ hình HTX


Mơ hình Hợp tác xã

ABIC

Hiệp hội cà phê Braxin

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

GAP

Good Agricultural Practices - Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt

FTA

Free trade agreement - Hiệp định thương mại tự do

CHLB Đức

Cộng hòa Liên bang Đức

EFTA

European Free Trade Association Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu

RCEP


The Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

CPTPP

Comprehensive and Progressive Agreement for TransPacific Partnership - Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương

EEA

European Economic Area - Khu vực kinh tế châu Âu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tỷ lệ xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường

31

2.2

Thị trường xuất khẩu cà phê tháng 11, 11 tháng năm 2011


32

2.3

Thống kê từ TCHQ về xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2015

35

2.4

Thị trường xuất khẩu cà phê năm 2018

37


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1

Chuỗi giá trị cà phê tồn cầu

7


2.1

Năm nước nhập khẩu chính cà phê Việt Nam quý I năm 2019

38

2.2

Tỷ lệ tham gia của các chủ thể trong chuỗi giá trị cà phê

43

2.3

Chuỗi cung ứng ngành cà phê của các doanh nghiệp Việt

52

Nam


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Số lượng và giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn

2010-2018

Trang
26


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một quốc gia, việc tăng cường thúc đẩy các hoạt động giao thương với
các nước, các khu vực trên thế giới đóng vai trị vơ cùng quan trọng và kể từ khi
Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến
vượt bậc. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đang dần được khẳng định vị thế
của mình trên thị trường thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam không chỉ
tăng về giá trị xuất khẩu qua hàng năm mà chất lượng hàng hóa cũng ngày càng
được nâng cao, thị trường ngày càng được mở rộng. Xuất khẩu là tiền đề tạo nguồn
thu cho nhập khẩu và hoạt động công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đối với nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Để có thể phục vụ nhu cầu khách hàng trong nước và
quốc tế, cơ cấu kinh tế của Việt Nam đang dần chuyển dịch nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ, đồng thời sản xuất trong nước sẽ phát triển để tăng khả năng
cạnh tranh với hàng hóa nước ngồi. Điều này đặt ra nhiều thách thức cũng như cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao vị thế của mình trên thị trường
quốc tế và xuất khẩu đầu tư phát triển.
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, khí hậu nóng ẩm quanh năm và có vùng
đất đỏ bazan tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp ngắn
ngày và có giá trị xuất khẩu cao, đóng góp đáng kể vào GDP của quốc gia. Các sản
phẩm nông sản chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu có thể kể đến như gạo, cao su, cà
phê, hạt điều… Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng của một
số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã xuất khẩu cà

phê tới hơn 100 quốc gia và các vùng lãnh thổ. Theo như báo cáo năm 2016 của
Hiệp hội cà phê thế giới (ICO), mức tiêu thụ cà phê trên toàn thế giới đạt 155,1 triệu
bao; tuy nhiên tổng xuất khẩu chỉ đạt 122,45 triệu bao. Theo số liệu của Tổng cục
Hải quan, năm 2017, kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 1566 nghìn tấn,
thu về 3500 triệu USD, chiếm 1,63% so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
cả nước (215.119 triệu USD). Đến năm 2019, Việt Nam xuất khẩu cà phê đạt tổng
cộng 1.653.265 tấn (khoảng 27,55 triệu bao), với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
đạt 2,85 tỷ USD, giảm 11,92% về lượng và giảm 19,28% về giá so với xuất khẩu


2
năm 2019, cà phê xuất khẩu chủ yếu là cà phê Robusta. Tính đến năm 2019, lượng
cà phê xuất khẩu đóng góp 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nơng sản và chiếm
3% GDP cả nước. Tuy nhiên, sự phát triển của mặt hàng này vẫn còn chứa đựng
những yếu tố kém bền vững do Việt Nam nằm trong khu vực thị trường giá trị thấp
và bất ổn định nên bất kỳ biến động xấu nào của thị trường cà phê thế giới sẽ ngay
lập tức ảnh hưởng tới tất cả các tác nhân trong ngành cà phê. Giá trị gia tăng của
mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê tồn cầu hiện nay cịn thấp do
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đang tham gia vào công đoạn tạo giá trị gia
tăng thấp nhất, chỉ cung cấp sức lao động phổ thông và nguyên vật liệu thơ.
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra đã mở ra những thuận lợi nhưng bên
cạnh đó cũng có khơng ít khó khăn trong hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam,
khiến cho tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng có những biến động lớn. Do luôn phải chịu sự tác động của tình hình
cà phê thế giới nên xuất khẩu cà phê của Việt Nam cịn thiếu sự bền vững. Để có
thể khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về sản xuất cà phê cần đẩy mạnh sự tham gia của
các doanh nghiệp và sản phẩm cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Việc lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là vơ cùng cần thiết,
góp phần phân tích thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của mặt
hàng cà phê Việt Nam trong thời gian tới, nâng cao sức cạnh tranh của ngành hàng
trên thị trường cà phê thế giới.

2. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy mô và xu hướng xuất khẩu cà phê của Việt Nam ?
- Năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới ?
- Làm thế nào để tăng giá trị gia tăng của ngành cà phê Việt Nam ?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm đưa ra một số giải pháp làm tăng giá trị gia tăng của ngành cà
phê Việt Nam cũng như nâng cao năng lực xuất khẩu của cà phê Việt Nam.


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong
khoảng thời gian 2009-2019 để thấy được ngành cà phê Việt Nam biến động như
thế nào sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu vào năm 2008.
- Khơng gian: Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Tìm kiếm thơng tin và dữ liệu thứ cấp chủ yếu

từ các tổng luận, báo cáo, kỷ yếu hội thảo khoa học, tạp chí uy tín.
- Phương pháp phân tích: dựa trên các dữ liệu thu thập được phân tích, nhận


xét, đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế và vị trí của các ngành cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị tồn cầu.
6. Đóng góp của khóa luận
Đề tài có những đóng góp như sau: phân tích một cách có hệ thống cơ sở lý
luận về thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong bối cảnh kinh tế quốc tế nhằm
đưa ra một số giải pháp làm tăng giá trị gia tăng của ngành cà phê Việt Nam cũng
như nâng cao năng lực xuất khẩu của cà phê Việt Nam.
7. Kết cấu của khóa luận
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xuất khẩu cà
phê trong bối cảnh hội nhập
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao giá trị xuất khẩu cà
phê của Việt Nam
Phần kết luận


4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dự án nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách do Sida tài trợ (2003), Báo
cáo nghiên cứu thị trường cà phê do Viện Nghiên cứu thương mại thực hiện đã nêu
rất rõ ràng, đánh giá cụ thể về khả năng thâm nhập của cà phê Việt Nam vào các thị
trường nhập khẩu, đề ra những triển vọng phát triển sản xuất cà phê của Việt Nam,
chỉ ra những đặc điểm, cơ cấu và xu hướng phát triển thị trường cà phê thế giới và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xuất khẩu cà phê của nước ta
trên các thị trường xuất khẩu chủ yếu… để từ đó khẳng định vị trí của cây cà phê

trong chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam và tìm ra những giải pháp thích
hợp đóng góp cho sự phát triển của ngành cà phê nước ta.
Theo PGS.TS Đinh Văn Thành (2007), “Điều tra, khảo sát, đánh giá tác động
đến môi trường của việc trồng và chế biến xuất khẩu cà phê. Đề xuất các giải pháp
nhằm bảo vệ môi trường đối với việc gia tăng xuất khẩu mặt hàng này trong thời
gian tới” đã cho thấy vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay rất đáng báo động và
chúng ta phải đưa ra những định hướng, giải pháp để hạn chế, phịng ngừa và xử lý
ơ nhiễm mơi trường, phát triển các vùng sản xuất cà phê sạch. Những tác động của
việc mở rộng xuất khẩu cà phê trong những năm tới đối với môi trường được tác giá
chỉ ra trong bài nghiên cứu.
Với mục đích điều chỉnh quy mơ sản xuất thích hợp, cải thiện chất lượng,
giảm giá thành mặt hàng cà phê, bài nghiên cứu của công ty TNHH tư vấn phát
triển bền vững (2007), “Xác định khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất cà phê
Robusta của Việt Nam” đã đưa ra những giải pháp giúp từng bước cải thiện những
nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam trên thị trường
thế giới.
Hoàng Thị Vân Anh và các cộng sự, Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê
và khả năng tham gia của Việt Nam, Hà Nội, 2009 đã nêu rất rõ ràng, cụ thể các
nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị tồn cầu của ngành cà phê. Theo đó, bao gồm


5
yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Trong đó, các yếu tố khách quan bao
gồm: các tổ chức xuất khẩu cà phê quốc tế có vai trị thúc đẩy sự ổn định giá cà phê
trên thế giới ở mức có lợi cho người sản xuất, thơng qua sự tham gia của các nước
sản xuất vào Hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và Tổ chức cà phê quốc tế
(ICO). Nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng cà phê, nâng cao chất lượng bên
trong của sản phẩm và quan tâm đến những đặc tính liên quan đến quá trình phát
triển chuỗi giá trị cà phê tại nước có thu nhập thấp, các nền kinh tế đang biến đổi là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu trong việc phát triển chuỗi giá trị.

Điều này gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình phát triển của chuỗi giá trị cà phê
tại nước có thu nhập thấp và các nền kinh tế đang chuyển đổi. Việc thực hiện được
những vấn đề liên quan đến các tiêu chuẩn về chất lượng, sinh thái, xã hội thúc đẩy
các tác nhân tham gia sâu vào chuỗi giá trị cà phê. Bên cạnh đó, các sản phẩm cà
phê có chất lượng cao sẽ có khả năng tiếp cận nâng cao chất lượng sẽ có khả năng
tiếp cận thị trường tốt hơn mặc dù có thể có mức giá cao hơn. Chính vì vậy, chú
trọng nâng cao chất lượng cà phê là hết sức quan trọng để có thể phát triển sản
phẩm, trong đó có việc áp dụng các tiêu chuẩn sinh thái và xã hội. Việc khuyến
khích các nhân tố tham gia chuỗi giá trị áp dụng các tiêu chuẩn này để trở thành một
công cụ đẩy cho các doanh nghiệp trong việc tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu. Bên cạnh các yếu tố khách quan, các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới chuỗi giá
trị toàn cầu ngành cà phê như: lợi thế so sánh của các quốc gia khi tham gia chuỗi,
mơi trường chính sách của các quốc gia và năng lực của các đối tượng tham gia.
Theo Bùi Đức Tuân, Chuyên đề lồng ghép mới tham gia sâu vào chuỗi giá trị
toàn cầu trong điều kiện thực thi các cam kết WTO: trường hợp ngành nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội, 2012: chuỗi giá trị nơng sản tồn cầu bao gồm rất nhiều cơng
đoạn khác nhau từ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, nuôi trồng, chăm sóc, thu
hoạch, cơ chế… đến vận chuyển phân phối và sử dụng sản phẩm. Chuỗi giá trị nông
sản có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Trong q trình tồn cầu hóa, các
chủ thể trong chuỗi có thể đến từ các quốc gia khác nhau, cùng tham gia hoạt động
vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành nông nghiệp.


6
Ngồi ra, nghiên cứu đã trình bày chuỗi giá trị cà phê tồn cầu khá đầy đủ
như sau:
Thứ nhất, nơng dân thu hoạch cà phê từ nơng trại, sau đó có thể thực hiện q
trình làm khơ hoặc làm ướt hạt cà phê sẽ nhận thu về giá trị xuất trại. Sau đó, cà phê
tươi được nhà máy hoặc người thu mua thực hiện một trong hai quy trình làm khô
hoặc làm ướt và được bán với giá tại nhà máy; hạt cà phê được trung gian thu mua

cho xuất khẩu với giá FOB (giá FOB là giá tại cửa khẩu của bên xuất, chưa bao
gồm chi phí bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa tới cảng của bên nhập. Người bán
giao hàng cho người mua qua lan can tàu tại cảng xếp hàng, khi hàng đã lên tàu
nghĩa là người bán đã hết trách nhiệm. Trong điều kiện này thì người bán chỉ việc
vận chuyển hàng từ kho của mình ra cảng và làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu,
cịn việc th tàu thì do bên người mua chịu trách nhiệm).
Tiếp theo, cà phê được nhập khẩu tại nước nhập với giá CIF (giá CIF là giá tại
cửa khẩu của bên nhập, đã bao gồm chi phí bảo hiểm, vận chuyển hàng hóa tới cửa
khẩu của bên nhập). Việt Nam thường xuất khẩu cà phê theo giá FOB, nhập khẩu cà
phê theo giá CIF. Người nhập khẩu sau đó bán lại cho người bán bn với giá bán
bn. Quy trình rang cà phê được thực hiện bởi người bán bn và sau đó được bán
lại cho các nhà máy với mức giá tại nhà máy. Cuối cùng, người bán lẻ sẽ bán cà phê
cho người tiêu dùng tại thị trường nước nhập khẩu với giá bán lẻ như tại các nhà
hàng, khách sạn hay cho người tiêu dùng cuối cùng.


7

Hình 1.1: Chuỗi giá trị cà phê tồn cầu
Nguồn: Fitter Robert & Raphael Kaplinsky,2001
Đây là nguồn tài liệu làm cơ sở lý luận khá đầy đủ và vô cùng hữu ích cho bài
luận văn.
Bùi Đức Tuân, Chuyên đề lồng ghép mới tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn
cầu trong điều kiện thực thi các cam kết WTO: trường hợp ngành nông nghiệp Việt


8
Nam, Hà Nội, 2012 đã chỉ ra khá rõ vị trí của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị
tồn cầu. Theo nghiên cứu này, Việt Nam dù là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai
thế giới nhưng mới chỉ tham gia vào phần tạo ra giá trị chứ chưa tham gia sâu vào

hoạt động tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm như chế biến, đóng gói, marketing và
bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng với thương hiệu của mình. Vì vậy,
cà phê Việt Nam không thu về nhiều giá trị gia tăng so với các nước khác. Tuy
nhiên, phân tích trong chuyên đề này cũng chỉ mới đề cập đến giải pháp chung để
ngành nông nghiệp Việt Nam tăng cường thâm nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu,
chưa đưa ra được giải pháp riêng cho ngành cà phê.
Lê Huy Khôi, Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt
Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, Hà Nội, 2013 đã đưa ra được các quan
điểm, giải pháp giúp nâng cao giá trị gia tăng cho ngành cà phê Việt Nam trong thời
gian tới, đồng thời cũng đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng
cao giá trị gia tăng cho ngành cà phê trong từng khâu của chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu, tập trung vào các khâu chế biến và phân phối, marketing sản phẩm, từ đó có
thể góp phần xây dựng được thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, do luận án tiến sĩ kinh tế này được thực hiện vào năm 2013 nên số liệu
vẫn chưa được cập nhật theo xu hướng hiện tại của nền kinh tế Việt Nam nói riêng
và nền kinh tế thế giới nói chung, luận án chưa nghiên cứu về một thị trường xuất
khẩu cụ thể.
Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê đến năm 2015 và định hướng
2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đánh giá hiện trạng năng lực
cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam hiện nay để từ đó đưa ra những nội dung
nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê và các giải pháp nhằm mục đích nâng cao
năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Phương Linh, Phân tích sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
ngành cà phê Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 7/2017:
Báo cáo này nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về các khâu hình thành chuỗi giá trị
của ngành cà phê cũng như sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành cà phê


9
Việt Nam qua sự phân tích đặc điểm của từng phân đoạn cụ thể từ sản xuất nguồn

nguyên phụ liệu đến khâu phân phối sản phẩm cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích trong giai đoạn ngắn, từ năm 2013 đến năm
2016, chưa nghiên cứu trường hợp xuất cà phê sang một thị trường cụ thể.
Ths. Nguyễn Thị Lài và TS. Đỗ Thị Mỹ Hiền, Thách thức trong xuất khẩu cà
phê tại Việt Nam hiện nay, 2019 đã cho thấy xuất khẩu cà phê trong những năm vừa
qua vẫn được xem là ngành “xương sống”, đóng góp lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, với việc thiếu thương hiệu lớn, thiếu quy
trình sản xuất chế biến đạt chuẩn để đáp ứng yêu cầu tại các nước nhập khẩu đang
là những rào cản lớn trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ những nghiên cứu
ban đầu về tình hình xuất khẩu cà phê trong những năm vừa qua, nhóm tác giả chỉ
ra những khó khăn trong quá trình xuất khẩu cà phê, từ đó gợi ý những chính sách
đẩy mạnh phát triển xuất khẩu cà phê trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Mỹ Hằng – Nguyễn Thị Minh Thúy, Thực trạng và giải pháp
phát triển cho ngành cà phê Việt Nam, 2020 đã chỉ ra cà phê là một ngành hàng vô
cùng quan trọng, chiếm 3% GDP của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nhiều năm
đều đạt trên 3 tỷ USD. Bài viết phân tích về thực trạng ngành cà phê Việt Nam, dựa
trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp đề nâng cao chất lượng cũng như
đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khẩu, nhằm thúc đẩy các hoạt động xúc tiến để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Bản chất, vai trị của xuất khẩu hàng hóa
1.2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động đã có từ rất lâu và đang ngày càng phát triển, nó là
một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Trong những ngày đầu, xuất
khẩu chỉ đơn giản là một hình thức trao đổi hàng hóa giữa các nước, cho đến nay
xuất khẩu đã rất phát triển và được thể hiện thơng qua nhiều hình thức. Bởi vậy nên
đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu như sau :
- Theo quan điểm truyền thống thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước



10
ngồi. Như vậy, theo như quan điểm này thì đối tượng của xuất khẩu là hàng hóa,
cịn ranh giới xác định ở đây là biên giới lãnh thổ quốc gia.
- Theo luật Thương mại Việt Nam 2005, “xuất khẩu là việc hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (Điều
28, mục 1, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005).
Tuy nhiên, hiện nay quan điểm về xuất khẩu cũng hiện đại hơn, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng bên cạnh đối tượng xuất khẩu là hàng hóa cịn có dịch vụ (dịch
vụ khoa học, cơng nghệ, franchising…). Vì vậy, hiểu theo một nghĩa đầy đủ hơn thì
xuất khẩu là việc đưa hàng hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
hàng hóa vào một khu vực đặc biệt trong lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan theo quy định của pháp luật. Do đó, ranh giới xác định là biên giới lãnh thổ
quốc gia hoặc ranh giới giữa khu vực đặc biệt nằm trong lãnh thổ quốc gia được
hưởng quy chế hải quan riêng theo quy định của pháp luật và thị trường nội địa còn
đối tượng xuất khẩu là hàng hóa hoặc dịch vụ.
1.2.1.2. Vai trị và nhiệm vụ của xuất khẩu
a, Vai trò của xuất khẩu
 Đối với nhà nước :
- Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn lớn cho quốc gia để đáp ứng được nhu cầu nhập
khẩu, phục vụ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và tích lũy phát triển sản xuất.
Để có thể tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng, sản xuất phát triển nhằm phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu, đóng góp vào quá trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc
gia, các doanh nghiệp nước ta phải không ngừng cải tiến đầu tư công nghệ sản xuất
bằng cách nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại. Và để đạt được điều
đó thì Việt Nam cần một lượng vốn rất lớn để thực hiện.
Thông thường, mỗi một nước đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển thì
nguồn vốn kinh doanh sẽ chủ yếu dựa vào các nguồn tiền sau: đầu tư nước ngoài,
vay nợ viện trợ, du lịch dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động, xuất khẩu hàng



11
hóa,… nhưng trên thực tế cho chúng ta thấy rằng để thực hiện mục tiêu hiện đại hóa
cơng nghiệp dây chuyền sản xuất thì nguồn thu quan trọng nhất để tạo ra lượng vốn
chủ yếu là dựa vào quá trình xuất khẩu hàng hóa. Khơng ai có thể phủ nhận được
tầm quan trọng của nguồn vốn nước ngoài nhưng bên cạnh đó thì việc huy động
nguồn vốn này khơng phải là một điều dễ dàng và khi sử dụng nguồn vốn này thì
các nước đi vay phải chịu một số thiệt thịi nhất định và bằng nhiều cách khác nhau
thì các nguồn thu như đầu tư nước ngoài, vay viện trợ đều phải hoàn trả vốn. Mặt
khác, lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động du lịch dịch vụ hay xuất khẩu lao động
thì q nhỏ khơng đủ để có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn nhập khẩu máy móc,
thiết bị, cơng nghệ tiên tiến phục vụ cho nhu cầu sản xuất của đất nước. Tóm lại,
đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường cho quá trình nhập khẩu, tăng cường nhập
khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu của đất nước, hai bên hỗ trợ qua lại
với nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, xuất khẩu và nhập khẩu vừa là kết quả
vừa là tiền đề của nhau, do đó mà xuất khẩu tạo ra một nguồn vốn lớn cho quốc gia
để đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu.
- Xuất khẩu đã mang lại ảnh hưởng tốt đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia. Rất nhiều các yếu tố như tiến bộ khoa học kỹ thuật, tốc độ phát triển
kinh tế ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nền kinh tế đã chuyển
dịch phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới nhờ có hoạt động xuất
khẩu, khu vực và xuất khẩu là các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
của đất nước.
+ Mỗi một thị trường hay một quốc gia đều có nhu cầu, sở thích khác nhau và
dựa vào nhu cầu của thị trường và thế giới, mỗi quốc gia tổ chức sản xuất và xuất
khẩu những mặt hàng mà các nước khác cần, điều đó tác động đến việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Để các ngành có thể phát triển thuận lợi thì xuất khẩu hàng hóa là sự lựa
chọn tốt. Ví dụ như khi ngành dệt xuất khẩu phát triển thì sẽ tạo cơ hội cho các

ngành sản xuất nguyên liệu như bông, thuốc nhuộm… phát triển theo. Ngành bao bì
phát triển nhờ sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu.


12
+ Nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, xuất khẩu là cơ
sở để tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ bên ngồi vào Việt Nam.
+ Thơng qua xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với thị trường
thế giới, đây là một cuộc đua về giá cả và chất lượng, đòi hỏi nước ta phải tổ chức
lại sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Để có thể xuất khẩu được nhiều
hàng hóa, chiếm lĩnh được lòng tin của người tiêu dùng thế giới đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hồn thiện và đổi mới cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh của mình,
nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo
nhiều cơ hội việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Một quốc gia sản xuất hàng
hóa phát triển cần một lượng nhân công rất lớn và quốc gia có hoạt động xuất khẩu
hàng hóa mạnh mẽ thì mang lại nhiều cơ hội việc làm cho người dân, góp phần tạo
công ăn việc làm ổn định, đảm bảo mức thu nhập cho công nhân. Việt Nam cũng rất
chú trọng trong việc nâng cao trình độ tay nghề của nhân công, nguồn ngoại tệ thu
được nhờ hoạt động xuất khẩu sẽ được dùng để nhập các loại máy móc thiết bị hiện
đại trong sản xuất để gia tăng năng suất làm việc.
- Qua thực tế ta có thể thấy, khơng có quốc gia nào có thể tồn tại độc lập, phát
triển hiệu quả mà không phát sinh mối quan hệ nào đối với các nước khác trên thế
giới, việc xuất khẩu sẽ tăng cường sự hợp tác qua lại giữa các nước với nhau, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Thơng qua xuất khẩu hàng hóa, quốc gia có thể nâng
cao được vị thế của quốc gia mình với thế giới và tạo dựng lên nhiều mối quan hệ
hợp tác với nước ngồi.
 Đối với doanh nghiệp
- Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ, quy mô kinh doanh của mình, có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh

tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, tạo điều kiện cho sản xuất phát
triển và ổn định.
- Nhờ có xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thu được về một lượng ngoại tệ lớn, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ và trang thiết bị từ đó nâng


13
cao chất lượng sản phẩm phù hợp với bối cảnh thị trường ngày càng gay gắt
hiện nay.
- Quá trình xuất khẩu thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam có thể tái cấu trúc
mơ hình hoạt động của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp với bối cảnh kinh
doanh, đổi mới và hồn thiện cơng tác quản trị.
- Do thị trường thế giới hiện nay cạnh tranh vô cùng khốc liệt bởi vậy muốn
tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề và trình độ người lao
động của mình.
 Đối với người tiêu dùng
Hàng hóa để đáp ứng cho người dân trong nước ngày càng đa dạng do một
phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu với
mục đích phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Mặt
khác, người tiêu dùng phải mua sản phẩm với giá cao hơn do khi xuất khẩu các
doanh nghiệp thu gom tối đa nguồn nguyên liệu trong nước.
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi là
để thu về nguồn ngoại tệ phục vụ cho cơng tác nhập khẩu. Ngồi ra, xuất khẩu cịn
góp phần gia tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất thu nhập cho nền kinh tế từ những
ngoại tệ thu được. Từ đó, đời sống của nhân dân cũng từng bước được cải thiện do
có cơng ăn việc làm, thu nhập ngày càng được nâng cao.
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói chung sẽ mở
rộng được quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới, khai thác có hiệu quả
lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước từ đó kích thích nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Ý nghĩa của xuất khẩu

Bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của
đất nước, xuất khẩu là chìa khóa mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc gia,
mang lại nhiều ngoại tệ để hỗ trợ cho quá trình nhập khẩu nhằm đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng phong phú của người dân.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phải tham gia vào cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia trên thị trường thế giới về giá


14
cả, chất lượng, đòi hỏi các doanh nghiệp nước ta phải tổ chức lại sản xuất, hình
thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi với thị trường quốc tế. Kết quả là các doanh
nghiệp sẽ rút ra những kinh nghiệm cho mình trong việc làm tăng lợi nhuận, nền
kinh tế của quốc gia phát triển thì quan hệ đối ngoại cũng được mở rộng.
1.3. Cây cà phê ở Việt Nam và vai trò xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế
quốc dân
1.3.1. Cây cà phê ở Việt Nam
1.3.1.1. Giới thiệu chung về cây cà phê
Một trong những loại đồ uống phổ biến nhất thế giới hiện nay là cà phê. Uống
cà phê không đơn giản chỉ là thưởng thức một loại đồ uống mà thơng qua nó chúng
ta có thể biết được văn hóa cà phê, văn hóa uống của một quốc gia nói riêng và của
tồn thế giới nói chung.
Trước khi cà phê trở thành một loại thức uống được ưa chuộng phổ biến như
hiện nay thì cà phê được truyền bá rộng rãi từ Châu Phi đến Ả Rập – đây cũng
chính là nơi đầu tiên chế biến và sử dụng cà phê như một loại thuốc, loại thức ăn.
Người Ả Rập giữ cà phê như một bí quyết trong nhiều năm và sau đó cây cà phê trở
nên phổ biến ở Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Pháp…, mở ra rất nhiều đồn điền cà phê rộng lớn
đầu tiên ở miền nam Mỹ và xuất khẩu dần ra tồn thế giới.
Cây cà phê là cây cơng nghiệp lâu năm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người nông dân ở các tỉnh thành Tây Nguyên. Cây cà phê có 3 loại chính là cà phê
chè, cà phê vối và cà phê mít. Để có thể sinh trưởng và phát triển tốt nhất thì mỗi

loại đều cần có những điều kiện sinh thái khác nhau.
- Trong số các loài cây cà phê, cà phê chè là loại cây có giá trị kinh tế nhất,
chiếm 61% tổng số sản phẩm cà phê trên toàn thế giới. Nếu cà phê arabica đến từ
Braxin thì nó cịn được gọi là Brazilian Milds, gọi là Colombian Milds nếu đến
từ Colombia hay Other Milds nếu đến từ các nước khác.
- Cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê là cà phê vối, có khoảng 39%
các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Việt Nam là nước xuất khẩu
cà phê vối lớn nhất thế giới và các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm có Braxin,


15
Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Uganda, Coote d’Ivoire. Cà phê vối cịn có tên gọi
khác ở Braxin là Conilon.
- Cà phê mít là cây chịu hạn tốt, sức chống chịu sâu bệnh cao (được ưa chuộng
trong việc ghép gốc cho cà phê khác), ít cần nước tưới nên thường trồng quảng
canh. Tuy nhiên, cà phê mít khơng được ưa chuộng do năng suất kém, có vị
chua. Hạt cà phê mít thường được trộn vào với cà phê vối, cà phê chè khi rang xay
để tạo hương vị thơm ngon hơn (cà phê mít thường hợp với gu của người châu Âu).
1.3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển cây cà phê ở Việt Nam
Năm 1897 là năm đánh dấu lần đầu tiên cây cà phê được đưa vào Việt Nam và
được trồng thử từ năm 1888. Trong thời gian đầu khi cây cà phê mới được đưa vào
Việt Nam, cây cà phê chủ yếu được trồng ở Ninh Bình, Quảng Bình… đến đầu thế
kỳ XX mới được trồng ở Nghệ An và một số nơi ở Tây Nguyên. Cây cà phê bắt đầu
có diện tích đáng kể, đặc biệt ở Bn Ma Thuật, Đăk Lăk từ sau năm 1920. Khi mới
bắt đầu, quy mô của các đồn điền từ 200-300 ha và năng suất chỉ đạt được từ 400600 kg/ha. Cho đến nay, diện tích của cà phê trên cả nước vào khoảng 500.000 ha
và có sản lượng lên đến 900.000 tấn. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu cà phê đứng thứ 2 trên thế giới (sau Braxin).
Cà phê trồng ở Việt Nam bao gồm cà phê vối (Robusta) chiếm 90% diện tích,
cà phê chè (Arabica) chiếm 10% và cà phê mít (Excelsa) chỉ chiếm 1%. Giá cà phê
vối chỉ bằng một nửa giá cà phê chè do hàm lượng caffein trong cà phê vối cao (24%) nên hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè (caffein 1-2%). Cây cà phê chè

thường được trồng ở độ cao từ 1000 – 1500m do cà phê chè ưa sống ở vùng núi cao,
nhiệt độ thích hợp từ 16-250C, lượng mưa khoảng trên 1000m. Bên cạnh đó, cây cà
phê vối lại ưa sống ở vùng nhiệt đới, cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà
phê chè, độ cao thích hợp cho cây cà phê vối là dưới 1000m, nhiệt độ khoảng 24290C, lượng mưa khoảng trên 1000m.
Cà phê vối có sức sinh trưởng tốt và kháng được bệnh, do đó nên diện tích cà
phê vối cao hơn rất nhiều so với các loại khác. Trái lại, cà phê chè khó trồng hơn cà
phê vối do cà phê chè rất dễ nhiễm các loại bệnh như bệnh gỉ sắt (do nấm


16
Hemileia vastatrix), bệnh khô cành, khô quả (do nấm Colletotrichum
coffeanum và vi khuẩn Pseudomonas syringgea, P.garcae), bệnh nấm hồng
(Corticium salmonicolor)…
Theo chiến lược của ngành cà phê, nước ta sẽ tiến hành giảm diện tích cà phê
vối và tăng diện tích cà phê chè tuy nhiên vấn đề quan trọng nhất là vấn đề về giống.
Trước đây, giống cà phê chè ở Việt Nam là giống Typica, Bourbon, Caturra
Amarello hoặc một số giống được trồng mang tính thí nghiệm như Mundo Novo,
Catuai. Hiện nay, các vùng mới trồng cà phê chè đều thuộc giống Catimor nhưng
giống Catimor có nhược điểm hương vị thiên về cà phê vối nên cần phải nghiên cứu
thêm. Hiện nay, Việt Nam cần có giống cà phê chè mới có hương vị thơm ngon và
kháng được bệnh, đây là một nhu cầu cấp bách của nước ta, điều đó địi hỏi chúng
ta phải ứng dụng các tiến bộ khoa học trong tuyển chọn và nhân giống cà phê từ các
nguồn nhập ngoại và sẵn có ở Việt Nam.
1.3.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất cà phê tại Việt Nam
a, Nguồn vốn
Sản xuất cà phê ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình nhỏ lẻ, vốn
đầu tư cho vườn nhà vẫn còn rất hạn chế, đa số người dân phải vay từ các ngân
hàng. Ngân hàng này tiến hành cả cho vay theo vụ và cho vay trồng mới nhưng chỉ
giới hạn trong phạm vi cà phê Arabica. Những người trồng cà phê Robusta vẫn có
thể vay vốn từ ngân hàng với những điều kiện cụ thể nhưng nguồn tín dụng cho

những người này là rất hạn chế. Đối với cà phê, thời gian cho vay không dài,
thường là một năm, cho vay làm 3 lần nên nhiều khi người nông dân phải bán cà
phê trong giai đoạn giá thấp để trả nợ và để có thể vay cho vụ tiếp theo, làm lợi
nhuận thu được ít, thậm chí có thể dẫn đến lỗ vốn. Mặt khác, người nông dân khơng
có vốn phải ứng trước hoặc mua chịu vật tư, phân bón cho các đại lý, đến kì thu
hoạch thường phải bán non để có tiền trả nợ nên hiệu quả sản xuất sẽ khơng cao.
Về phía các doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn lớn khơng nhiều, đặc biệt ít so
với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động cùng lĩnh vực. Các doanh nghiệp cần
tiền cho việc thu mua, sản xuất, lưu trữ và xuất khẩu. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn


×