Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển Scylla serrata (Forsskal, 1775) giai đoạn Zoea

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 82 trang )

i

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NU HOA

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ
ĐẾN THỜI GIAN BIẾN THÁI VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA
ẤU TRÙNG CUA BIỂN Scylla serrata (Forsskal, 1775)
GIAI ĐOẠN ZOEA ĐẾN MEGALOPE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

HUẾ - 2015
ĐẠI HỌC HUẾ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NU HOA

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ
ĐẾN THỜI GIAN BIẾN THÁI VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA
ẤU TRÙNG CUA BIỂN Scylla serrata (Forsskal, 1775)
GIAI ĐOẠN ZOEA ĐẾN MEGALOPE


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số: 60.62.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DUY QUỲNH TRÂM

HUẾ - 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan chưa ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Nu Hoa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô Khoa Thủy sản
Trường Đại học Nông Lâm Huế, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức

hữu ích và q báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Những kiến thức đó sẽ là
hành trang mang theo trong suốt sự nghiệp sau này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn với lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo TS.
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng cho tơi hồn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Viện Nghiên cứu và phát
triển - Trường Đại học Nông Lâm Huế, KS. Nguyễn Khoa Huy Sơn - Phó Viện trưởng
cùng tồn thể kỹ sư, công nhân đang công tác tại Trung tâm Nghiên cứu và thực hành
Nuôi trồng thủy sản đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng tơi dành lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn tạo
điều kiện, động viên quan tâm, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng song vẫn còn những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
thực tiễn nên khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của q Thầy Cơ và các anh chị học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 1 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Nu Hoa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Mục đích của đề tài ............................................................................................... 1
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 1
Những điểm mới của đề tài ................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 2
1.1 Đặc điểm sinh học của cua biển ...................................................................... 2
1.1.1. Hệ thống phân loại ...................................................................................... 2
1.1.2. Phân bố ........................................................................................................ 2
1.1.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài ................................................................ 3
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................................. 3
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng .................................................................................. 5
Tập tính sống ......................................................................................................... 6
1.1.6. Đặc điểm sinh sản ....................................................................................... 7
1.2. Tổng quan về thức ăn trong ni trồng thủy sản ......................................... 10
1.2.1. Vai trị của thức ăn tự nhiên đối với nuôi trồng thủy sản ......................... 10
1.2.2. Sơ lược về Artemia ................................................................................... 11
1.2.3. Thức ăn nhân tạo trong ương ni cua biển.............................................. 12
1.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng ương nuôi cua biển trong nước và trên
thế giới ................................................................................................................. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng ương nuôi cua biển trên thế giới ... 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng ương ni cua biển trong nước ..... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu về mật độ trên thế giới và trong nước trong ương nuôi
cua biển................................................................................................................ 17

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv


CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20
2.1. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 20
2.2. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu .............................................. 20
2.2.1.Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.4. Khách thể nghiên cứu................................................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................................. 21
2.4.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 24
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .................................... 27
2.4.4. Phương pháp chăm sóc và quản lý ............................................................ 29
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 30
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31
3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của tỷ lệ thay thế Artemia bằng thức ăn công
nghiệp đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển Scylla serrata
giai đoạn Zoea đến Megalope ............................................................................. 31
3.1.1. Biến động các yếu tố môi trường nước ..................................................... 31
3.1.2. Thời gian biến thái của ấu trùng ............................................................... 35
3.1.3. Tỷ lệ sống của ấu trùng ............................................................................. 36
3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ ương đến thời gian biến thái và tỷ lệ
sống của ấu trùng cua biển Scylla serrata giai đoạn Zoea đến Megalope .......... 40
3.2.1. Biến động các yếu tố môi trường nước ..................................................... 40
3.2.2. Thời gian biến thái của ấu trùng ............................................................... 44
3.2.3. Tỷ lệ sống của ấu trùng ............................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 47
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 47
ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................. 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ctv

: Cộng tác viên

DO

: Hàm lượng Oxy hịa tan

H

: Giờ

HUFA

: Acid béo khơng no mạch dài
(Highly unsaturated fatty acid)

LC50

: Nồng độ gây chết cho 50% số động vật thử nghiệm
(Lethal concentration at 50% endpoint)


L

: Lít

Me

: Giai đoạn Megalope

NT

: Nghiệm thức

NT1

: Nghiệm thức 1

NT2

: Nghiệm thức 2

NT3

: Nghiệm thức 3

NT4

: Nghiệm thức 4

NT5


: Nghiệm thức 5

pH

: Độ pH

TACN

: Thức ăn công nghiệp

TAN

: Tổng đạm amôn
(Total Ammonia Nitrogen)

TLS

: Tỷ lệ sống

Z1

: Giai đoạn Zoea 1

Z2

: Giai đoạn Zoea 2

Z3


: Giai đoạn Zoea 3

Z4

: Giai đoạn Zoea 4

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các giai đoạn thành thục của cua cái ................................................... 7
Bảng 1.2. Các giai đoạn của ấu trùng cua biển (Scylla sp) .................................. 9
Bảng 2.1. Tỷ lệ thay thế thức ăn nauplius Artemia bằng thức ăn công nghiệp.. 21
Bảng 2.2. Thời gian cho ăn hằng ngày trong q trình thí nghiệm ................... 22
Bảng 2.3. Hóa chất và liều lượng sử dụng trong q trình thí nghiệm .............. 24
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng thức ăn F1 ................................................... 26
Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng thức ăn Lansyport ....................................... 26
Bảng 2.6. Các chỉ số môi trường được đo trong q trình thí nghiệm ............... 27
Bảng 3.1. Biến động một số yếu tố môi trường nước ........................................ 31
Bảng 3.2. Thời gian biến thái các giai đoạn ấu trùng từ Zoea 1 - Megalope (h) 35
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua các giai đoạn biến thái (%) ....... 37
Bảng 3.4. Biến động một số yếu tố môi trường nước ........................................ 40
Bảng 3.5. Thời gian biến thái của ấu trùng cua biển qua các nghiệm thức (h) .. 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển qua các nghiệm thức (%) .............. 45

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo ngồi của cua biển Scylla serrata ............................ 2
Hình 1.2. Vịng đời của cua biển Scylla sp (Trương Trọng Nghĩa, 2004) .......... 6
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ thay thế Artemia
bằng thức ăn công nghiệp đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua
biển ...................................................................................................................... 22
Hình 2.2. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương đến thời gian
biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển ...................................................... 23
Hình 2.3. Sơ đồ chuẩn bị nước phục vụ thí nghiệm ........................................... 25

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Cua biển Scylla serrata là lồi đã được ni nhiều ở các vùng biển từ Bắc vào
Nam, với phẩm chất thịt ngon, được thị trường ưa chuộng, là đối tượng có giá trị kinh
tế. Nhưng hiện nay nguồn cua biển ngoài tự nhiên ngày càng cạn kiệt do khai thác bừa
bãi trong khi nhu cầu trên thị trường ngày càng tăng (Trần Viết Mỹ, 2011) [12]. Để
đảm bảo nguồn giống cho các hoạt động nuôi thương phẩm và giảm bớt áp lực khai
thác tự nhiên thì nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cần được quan tâm và phát triển
(Phạm Thị Tuyết Ngân, 2005) [13].
Artemia và Rotifer là 2 loại thức ăn tươi sống được sử dụng phổ biến và rộng
rãi trong các trại sản xuất cua giống, tuy nhiên, khi nuôi 2 loại thức ăn này cần bổ sung
tảo nên rất tốn kém cả về kinh phí và thời gian (Baylon, 2009) [33].
Thừa Thiên Huế có chế độ nhiệt độ biến động mạnh, nhiệt độ cao nhất lên tới
40 - 41oC, nhiệt độ thấp nhất dưới 10oC. Biên độ nhiệt trung bình hàng năm gần 10oC

(Nguyễn Thanh, 2005) [29]. Chính vì điều kiện khí hậu khắc nghiệt đó nên việc nuôi
tảo làm thức ăn cho Rotifer gặp nhiều khó khăn, chi phí sản xuất giống tăng và tốn
kém thời gian. Vì vậy, cần cải tiến quy trình bằng cách đưa các loại thức ăn tổng hợp
có sẵn trên thị trường để thay thế tảo tươi và Rotifer là cần thiết. Bởi một trong những
yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng cua là thức ăn
(Djunaidah và ctv, 2003) [38].
Từ cơ sở trên, để nâng cao hiệu quả sản xuất giống cua biển nhằm phục vụ cho
nghề nuôi cua biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng
cua biển Scylla serrata (Forsskal, 1775) giai đoạn Zoea đến Megalope”.
Mục đích của đề tài
Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong ương ni ấu trùng cua biển; góp phần
xây dựng quy trình ương ni hồn thiện hơn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm cơ sở dữ liệu và thông tin khoa học về ảnh
hưởng của thức ăn và mật độ đến tỷ lệ sống, thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng
cua biển giai đoạn Zoea đến Megalope trong điều kiện thí nghiệm.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên
chuyên ngành và có thể ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các trại sinh
sản nhân tạo cua biển hiện nay tại tỉnh Thừa Thiên Huế và các địa phương lân cận.
Những điểm mới của đề tài
Đây là một nghiên cứu mới bổ sung thức ăn công nghiệp trong quy trình ương
ni cua biển Scylla serrata (Forsskal, 1775) ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm sinh học của cua biển
1.1.1. Hệ thống phân loại
Cua biển có tên tiếng Anh là Mud - Crab, Green Crab, hay Mangrove Crab; tên
tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn (Trần Viết Mỹ, 2011) [12]. Theo
Forsskal (1775) loài Scylla serrata được phân loại theo hệ thống phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Portunidae
Giống: Scylla
Loài: Scylla serrata Forsskal

Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo ngồi của cua biển Scylla serrata
1.1.2. Phân bố
Scylla serrata là loài phân bố rộng nhất và tìm thấy tại Tây Ấn Độ Dương, Nhật
Bản và các đảo ở Nam Thái Bình Dương như Nam Phi, Biển Đỏ, Úc, Philippines, Đài
Loan, Nhật Bản, các đảo ở Thái Bình Dương (Fuji, Đảo Solomon, New Caledonia và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Tây Samoa) (Keenan và ctv, 1998) [50]. Nó phân bố rộng ở các vùng nước lợ, mặn,
chất đáy là bùn hoặc cát bùn có ở Indonesia, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Nam
Phi, Australia và ở vùng biển nước ta trong các ao, đầm nước lợ (Ruscoe, 2003) [48].
Cua biển thích sống ở nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh, có những vùng bán ngập,
có bờ để đào hang, tìm nơi trú ẩn, nhất là thời kỳ lột xác. Vùng rừng ngập mặn cửa
sơng ven biển có nhiều cua sinh sống (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải,

2009) [19].
1.1.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo ngồi
Cua biển là lồi có kích thước lớn, có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng.
Tồn bộ cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dày và có màu xanh lục hay vàng sẫm.
Cơ thể cua được chia thành hai phần phần đầu ngực và phần bụng (Nguyễn Thanh
Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Phần đầu ngực: Phần đầu và phần ngực của cua dính liền với nhau, ranh giới
giữa các đốt không rõ ràng. Căn cứ vào phần phụ mang trên đó mà biết được số đốt tạo
thành. Đầu gồm 5 đốt mang mắt, anten và các phần phụ miệng. Ngực gồm 8 đốt mang
các chân hàm và các chân bò. Mặt lưng của phần đầu ngực được bao bọc trong giáp
đầu ngực (mai cua) (Hoàng Đức Đạt, 2004) [2].
Mặt bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng và làm thành vùng lõm ở giữa để
chứa phần bụng gập vào. Cua đực có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc của đơi chân bị thứ 5 và
dính vào đó một dương vật ngắn. Cua cái có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc đơi chân bò thứ 3
(Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Phần bụng: Gồm 7 đốt với các phần phụ bị tiêu giảm nằm gấp lại dưới phần đầu
ngực (yếm cua) làm cho cua thu ngắn chiều dài và gọn lại giúp cho cua bò được dễ
dàng. Ở con cái chưa trưởng thành, phần bụng hơi vuông, sau khi lột xác tiền giao vĩ
yếm trở nên tròn. Phần bụng của cua đực hẹp dần về phía sau có dạng hình tam giác. Ở
con cái các đốt bụng 1, 2, 7 khớp động với nhau, các đốt bên và các đốt khác bất động.
Ở con đực các đốt bụng 1, 2, 5, 6 khớp động với các đốt bên. Lỗ hậu môn của con đực
và cái đều nằm ở cuối cùng (Hoàng Đức Đạt, 2004) [2].
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Hill (1979) đã quan sát thấy rằng thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cua
gồm 50% là nhuyễn thể, 21% là giáp xác, ít khi thấy cá xuất hiện trong ống tiêu hóa
của cua. Ơng kết luận cua khơng thích nghi tốt với việc bắt những con mồi di động [42].
Theo Sheen (2000) cho rằng nhu cầu về thành phần cholesterol trong thức ăn nhằm cải
thiện tỉ lệ sống và tăng trưởng đối với cua Scylla serrata, vì thế nhu cầu cholesterol
trong khẩu phần ăn tối ưu là 0,5% [62].


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Tuy nhiên, tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển của chúng:
- Giai đoạn ấu trùng: Cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Trong điều
kiện nuôi cho ăn với nhiều loại thức ăn khác nhau như tảo, luân trùng, Artemia và cả
thức ăn viên có kích thước nhỏ.
- Giai đoạn cua con, tiền trưởng thành và trưởng thành: Chuyển dần sang ăn tạp
như rong to, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua có tập tính
trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm, chủ yếu trên đáy biển, tuy nhiên đôi khi
cũng bơi trên mặt nước. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng
nhịn đói 10 - 15 ngày ở trên cạn trong điều kiện ẩm ướt (Hill, 1975) [41]. Cua con 2 - 7 cm
ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7 - 13 cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn
cua nhỏ, cá…(Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
- Một nghiên cứu tiếp theo của Hill (1980) cho rằng ở giai đoạn Megalope
chúng có tập tính ăn thịt lẫn nhau bởi vì lúc này cơ thể chúng đã xuất hiện cặp càng.
Khi thiếu thức ăn, cua biển ăn lẫn nhau. Cua khỏe hơn tấn công cua yếu hơn, cắn gãy
càng, vỡ mai rồi ăn thịt. Tính hung dữ đó có từ ấu trùng Megalope cho đến cua trưởng
thành [43].
Trong sản xuất giống nhân tạo thức ăn tươi sống được Brick (1974) đã sử dụng
các loại thức ăn tự nhiên bao gồm tảo Chlorella.sp, Brachionus, Zooplankton và
Artemia để ương ấu trùng Scylla serrata [35]. Ấu trùng cua được cho ăn với nhiều loại
thức ăn khác nhau: Luân trùng, Artemia và thức ăn viên kích thước nhỏ. Khác với cua
lớn hoạt động nhiều về đêm, ấu trùng cua có tính hướng quang rất mạnh và có thể
dùng ánh sáng để kích thích chúng bắt mồi. Cịn thức ăn để ni cua thịt gồm cá, tơm,
cua, nhuyễn thể, tảo sợi và các loại phế phẩm từ nhà bếp, lị mổ, xưởng đơng lạnh. Cua
ni thịt hoặc ni vỗ được cho ăn mồi chết cịn tươi có nguồn gốc động vật (tôm, tép,
cá, hai mảnh vỏ, mực có kích thước nhỏ) (Nguyễn Trọng Nho và ctv, 2006) [16].

Cua có đơi mắt kép rất phát triển có khả năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn
phía và có khả năng hoạt động mạnh về đêm. Khứu giác cũng rất phát triển giúp phát
hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi phát hiện kẻ thù, cua lẩn trốn vào
hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải,
2009) [19].
Trong điều kiện nuôi, nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
tính ăn và hoạt động của cua (Manjulatha và Babu, 1998) [54]. Theo Hill (1980),
cường độ dinh dưỡng cao nhất và hoạt động của cua Scylla serrata xảy ra ở khoảng
25oC và khi nhiệt độ giảm xuống thấp 20oC thì tính ăn và hoạt động của cua giảm rõ
rệt [43].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Trong điều kiện nuôi khẩu phần ăn hằng ngày của ấu trùng và cua con cần được bổ
sung acid béo và cholesterol để nâng cao tỷ lệ sống và tăng trưởng. Youzhu và ctv (2001)
báo cáo rằng nâng cao hàm lượng acid eicosapentaenoic (EPA) và acid decoxahexaenoid
(DHA) sẽ làm tăng tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cua Scylla serrata [71].
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cua cũng như các loài giáp xác khác, chúng lột xác để biến thái và tăng trưởng.
Cua đực tăng trưởng nhanh hơn cua cái và tốc độ tăng trưởng của cua đực khoảng 1,3 g/ngày,
trong khi đó cua cái tăng trưởng 0,9 g/ngày (Manganpa và ctv, 1987) [53].
Sự sinh trưởng của cua chịu ảnh hưởng rất nhiều vào các điều kiện môi trường
(nhiệt độ, pH, độ mặn, chất lượng nước...) cho đến thành phần thức ăn trong thủy vực.
Theo Ong (1966), tăng trưởng trung bình của cua Scylla ở điều kiện tự nhiên nhanh
hơn so với điều kiện ương ni trong phịng thí nghiệm, mặc dù chất lượng nước trong
phịng thí nghiệm tốt hơn [59].
Lột xác và tái sinh

Quá trình phát triển cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thời gian
giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn, ấu trùng có thể lột xác trong vịng 2 - 3
hoặc 3 - 5 ngày/lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng một lần. Sự lột
xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thích tố: Kích thích tố ức chế lột xác,
kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tố điều khiển hút nước lột xác [19].
Đặc biệt, trong q trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất như
chân, càng…Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng lột
xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỹ thuật nuôi cua lột
(Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Sinh trưởng và lớn lên
Chu kì sống của các lồi cua biển theo Heasman (1980) được trích dẫn bởi
Lee (1992) gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn ấu trùng, giai đoạn cua con (chiều rộng mai 20 - 80
mm), giai đoạn tiền trưởng thành (chiều rộng mai 70 - 150 mm) và giai đoạn trưởng
thành (chiều rộng mai 150 mm trở lên) [52].
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2 - 4 năm qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng
trung bình 20 - 50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19 - 28 cm với trọng lượng
từ 1 - 3 kg/con. Thơng thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng 7,5 - 10,5 cm.
Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng giáp đầu ngực (carapace) thì
cua đực nặng hơn cua cái (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Tập tính sống
Vịng đời cua biển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập
tính sống, cư trú khác nhau (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19]:
- Ấu trùng Zoea và Megalope: Sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ
biến thái thành cua con.

- Cua con: Bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc
cây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang
nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông hay ngay cả vùng nước ngọt trong quá trình
lớn lên.
- Cua đạt giai đoạn thành thục: Có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển
sinh sản. Cua có khả năng bị lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinh
sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản.
- Ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25 - 30‰, cua con và cua trưởng
thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2 - 38‰. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ
trứng đòi hỏi độ mặn từ 22 - 32‰. Cua biển là lồi phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt độ
thích hợp nhất từ 25 - 30oC. Cua chịu đựng pH từ 7,5 - 9,2 và thích hợp nhất là 8,2 - 8,8.
Cua thích sống nơi nước chảy nhẹ, dịng chảy thích hợp nhất trong khoảng 0,06 - 1,6 m/s
(Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].

Hình 1.2. Vịng đời của cua biển Scylla sp (Trương Trọng Nghĩa, 2004) [68]
Eyespot eggs: Trứng xuất hiện điểm mắt; Zoea 1: Ấu trùng Zoea 1; Zoea 5: Ấu
trùng Zoea 5; Megalope: Ấu trùng Megalope; Crab 1: Giai đoạn cua con.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục
Cua biển thành thục sinh dục vào khoảng 1 - 1,5 tuổi. Lúc này chiều rộng của
vỏ khoảng 10 cm và khối lượng thân trên dưới 150 g (Nguyễn Thanh Phương và
Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Theo Prasad (1989), cua Scylla paramamosain chỉ tham gia sinh sản khi chiều
rộng mai đạt từ 120 - 180 mm. Thêm vào đó, khơng như cua đực, cua cái không bao

giờ đạt đến 100% độ thành thục ở bất cứ kích cỡ nào [60]. Theo Lê Vay (2001) sự
thành thục của cua biển tuỳ theo từng loài khác nhau [51].
Bảng 1.1. Các giai đoạn thành thục của cua cái
Giai đoạn
thành thục

Đặc điểm

Giai đoạn I

Chưa thành thục, tuyến sinh dục mỏng và trong suốt, bụng có hơi dạng
tam giác. Đường kính trứng 0,01 - 0,06 mm. GSI thấp và dưới 0,5%.

Giai đoạn II

Tuyến sinh dục đang phát triển, noãn sào có màu trắng kem hay vàng.
Chiếm 1/4 diện tích gan tụy. Đường kính trứng 0,10 - 0,30 mm. GSI dao
động 0,5 - 1,5%.

Cua đang thành thục. Noãn sào nở rộng, chiếm khoảng 1/2 - 3/4 diện
Giai đoạn III tích gan tụy. Nỗn sào có màu cam. Đường kính trứng 0,40 - 0,90 mm.
GSI từ 2,5 - 8,0%.
Túi chứa tinh lồi lên. Noãn sào màu cam hay đỏ, nở rộng chiếm hết diện
tích gan tụy và cả khoang ruột. Có thể nhìn thấy màu vàng từ phía sau
Giai đoạn IV giữa giáp đầu ngực và yếm. Đường kính trứng 0,7 - 1,30 mm. GSI đạt
15,85%. Cua sẵn sàng đẻ trứng.
(Nguồn: Nguyễn Cơ Thạch, 2000) [27]
Hoạt động giao vĩ
Trước khi lột xác để giao vĩ một vài ngày, có thể cua cái tiết ra loại hoormon để
quyến rũ con đực, lúc này cua đực sẽ bơi về phía cua cái và bắt cặp từng đơi, chúng

dùng 3 đơi chân bị ơm lấy mặt lưng của con cái và cùng di chuyển với nhau trong
khoảng vài ngày; khi con cái sắp sửa lột xác để chuẩn bị giao vĩ thì con đực sẽ rời con
cái và tiếp tục bơi theo con cái. Giao vĩ chỉ thực sự xảy ra khi con cái vừa mới lột xác
xong, cơ thể còn rất mềm, lúc này con đực dùng chân bò lật ngửa con cái, phần bụng
(yếm) của chúng mở về phía sau và áp vào nhau, cơ quan giao cấu của con đực có hình
dạng mũi kiếm nằm ở gốc chân bụng thứ nhất sẽ gắn vào 2 lỗ sinh dục của con cái

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

nằm ở gốc chân bò thứ 3 của mặt bụng giáp đầu ngực (Nguyễn Thanh Phương và Trần
Ngọc Hải, 2009) [19].
Sau khi giao phối, con đực mang con cái dưới bụng trong thời gian một vài
ngày cho đến khi con cái cứng vỏ có khả năng tự bảo vệ thì lập tức chúng tách nhau ra
và con đực tìm nơi lẩn trốn nếu khơng sẽ bị chính con cái đó ăn thịt. Việc bảo vệ con
cái lúc còn mềm vỏ là đặc tính di truyền của lồi nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của loài (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Sau khi giao vĩ tinh trùng được lưu giữ lại ở 2 hốc chứa tinh nằm bên trong,
phía sau tim con cái, trong khoảng thời gian khá dài từ một đến hai tháng để thụ tinh
khi con cái đẻ trứng (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Sự đẻ trứng và thụ tinh
Sau khi giao vĩ cua cái khơng ngừng tích lũy chất dinh dưỡng thơng qua q
trình đồng hố nhờ lấy thức ăn từ mơi trường ngồi và trong cơ thể diễn ra hàng loạt
các q trình sinh hóa được thực hiện trong buồng trứng để tạo nên tế bào trứng từ
những noãn bào còn non đến trạng thái thành thục. Sự phân bào giảm nhiễm được
hoàn thành trong thời gian tạo trứng và tích luỹ nỗn hồng (Nguyễn Thanh Phương
và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Khi đẻ cua cái nằm ở đáy, các chân bò bám vào nền đáy để nâng cơ thể lên,

phần bụng cua mở về phía sau, hai hàng chân bụng dựng lên, các phiến lông tơ của
chân bụng ở vị trí thuận lợi để sẵn sàng kết dính trứng. Trứng chín tách khỏi màng
polycul rơi vào xoang miệng của 2 ống dẫn trứng và chảy theo ống dẫn trứng đổ về 2
lỗ đẻ nằm đối xứng nhau ở gốc chân bò 3, ngay lập tức nhờ sự hoạt động nhịp nhàng
của các đơi chân bụng mà khơng dính lẫn nhau (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc
Hải, 2009) [19].
Trứng cua có 2 lớp màng, lớp ngồi cùng có khả năng tạo thành cuống trứng để
dính vào các lơng tơ và làm nhiệm vụ bảo vệ, lớp trong mỏng hơn, giữa 2 lớp có
khoảng trống. Thời gian đẻ trứng của cua có thể kéo dài từ 30 - 120 phút. Khơng phải
toàn bộ trứng đẻ ra bám được vào chân bụng của cua cái, một số trứng đáng kể khơng
dính vào chân bụng cua. Số lượng trứng của cua đẻ rất lớn. Một cua cái có trọng lượng
300 g có thể đẻ và mang trên 1 triệu trứng. Trong mùa sinh sản một Cua cái có thể đẻ
trứng nhiều lần (đến 3 lần). Trứng lúc đẻ ra có đường kính trung bình 300 µm (Nguyễn
Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009) [19].
Sự phát triển phôi và các giai đoạn ấu trùng
Vào năm 1964, Ong đã lần đầu tiên mô tả các giai đoạn ấu trùng cua biển Scylla sp.
Trứng cua mới đẻ có đường kính trung bình 0,3 mm và có màu vàng tươi. Sự phát
triển của trứng được phân biệt theo màu sắc: Từ màu vàng tươi sang vàng đậm,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

chuyển sang xám, cuối cùng sang đen, lúc này là lúc xuất hiện mầm chân và mắt, sau
đó tim bắt đầu đập và các cơ quan khác cũng bắt đầu hình thành, khi tim đập khoảng
200 - 240 lần/phút phơi sẽ phá vỡ vỏ chui ra ngoài, đây là ấu trùng Zoea. Khoảng thời
gian từ lúc cua đẻ đến khi nở ra ấu trùng Zoea là 17 ngày [58].
Ấu trùng cua sau khi nở là Zoea 1 trải qua 4 lần lột xác để trở thành Zoea 5
trong 17 - 20 ngày, mỗi giai đoạn mất 2 - 3 ngày. Từ Zoea 5 biến thái thành Megalope

mất 8 - 11 ngày. Ấu trùng Zoea có tính hướng quang và bơi ngược dòng. Giai đoạn
Megalope chỉ lột xác 1 lần và mất 7 - 8 ngày để trở thành cua 1 (cua bột). Cua con trải
qua 16 - 18 lần lột xác trước khi thành thục và ít nhất khoảng 328 - 523 ngày. Trước
mùa sinh sản cua di cư ra vùng biển ven bờ lột xác tiền giao vĩ rồi di cư ra biển, trong
quá trình di cư trứng sẽ phát triển và chín dần. Cua ấp trứng trong khoang bụng cho
đến khi nở thành ấu trùng Zoea 1 rồi tiếp tục lặp lại vòng đời (Ong, 1964) [58].
Bảng 1.2. Các giai đoạn của ấu trùng cua biển (Scylla sp)
Thời gian
Kích cỡ
Giai đoạn sau khi nở
(mm)
(ngày)
Zoea 1

0–3

Zoea 2

3–6

Zoea 3

6–8

Zoea 4

8 – 11

Zoea 5


10 – 16

Megalope

15 – 23

Cua con
(C1)

23 – 30

1,65

Đặc điểm phân biệt quan trọng
Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II đều mang 4
lơng lơ trên nhánh ngồi. Có 5 đốt bụng.

Mắt có cuống. Nhánh ngồi của chân hàm I và II
mang 6 lơng tơ. Có 5 đốt bụng.
Nhánh ngồi của chân hàm I mang 8 lơng tơ, chân
2,70
hàm II mang 9 lơng tơ. Có 6 đốt bụng. Gai bên của
đốt bụng 3 - 5 dài hơn.
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 10 lông tơ, của
3,54
chân hàm II mang 10 lông dài, 1 - 2 lông ngắn.
Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt bụng 2 - 6.
Nhánh ngồi của chân hàm I mang 11 lơng dài, 1 4 lơng ngắn, nhánh ngồi của chân hàm II mang 12
4,50
lông dài và 2 - 3 lông ngắn. Chân bụng trên đốt

bụng 2 - 6 rất phát triển, nhánh ngồi của chân
bụng có thể mang 1 - 2 lơng tơ.
Mất gai lưng. Gai trán rất ngắn. Mắt to. Telson
4,01
không cịn chẻ 2 mà dạng bầu và có nhiều lơng
trên chân đi. Chân bụng rất phát triển và có
nhiều lơng trên các nhánh. Ấu trùng mang 2 càng.
Cua có hình dạng như cua trưởng thành, mặc dù
2 - 3 CW phần giáp đầu ngực (carapace) hơi tròn.
2,18

(Nguồn: Trần Ngọc Hải, 2007) [6]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

1.2. Tổng quan về thức ăn trong nuôi trồng thủy sản
1.2.1. Vai trò của thức ăn tự nhiên đối với nuôi trồng thủy sản
Thức ăn tự nhiên hay thức ăn sống (natural food, live food) là các phiêu sinh
(Plankton). Phiêu sinh chính là chuỗi thức ăn sơ cấp và thứ cấp cho hầu hết động vật
nước. Phiêu sinh có hai nhóm đó là phiêu sinh thực vật (Phytoplankton) và phiêu sinh
động vật (Zooplankton). Phytoplankton được coi là sinh vật tự dưỡng, bởi vì chúng có
thể sử dụng carbon, nitơ đơn giản và ánh sáng mặt trời để sinh trưởng và phát triển;
chúng là điểm xuất phát của chuỗi thức ăn. Zooplankton được coi là sinh vật dị dưỡng,
chúng ăn sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng khác. Zooplankton là nguồn thức ăn quan
trọng của ấu trùng tôm cá trong tự nhiên hay nuôi trồng (Lê Đức Ngoan và ctv, 2008) [14].
Thức ăn tự nhiên đóng vai trị rất quan trọng, quyết định sự thành công trong
ương nuôi nhiều loại động vật thủy sản, đặc biệt là giai đoạn ấu trùng. Các đối tượng

chủ yếu đang được quan tâm nghiên cứu như: vi tảo, luân trùng, giáp xác râu nghành,
Artemia…(Lê Đức Ngoan và ctv, 2008) [14]. Trong đó, Rotifers và Artemia là thức ăn
quan trọng của ấu trùng cua biển trong sản xuất giống (Ruscoe, 2004) [46]. Ở giai
đoạn Zoea 1 sử dụng Rotifer cho tỷ lệ sống và tăng trưởng tốt hơn chỉ sử dụng
Artemia. Nếu kéo dài thời gian sử dụng Rotifer đến giai đoạn Zoea 3 thì khơng có hại
gì cho ấu trùng, nhưng khơng cải thiện được tỷ lệ sống và thời gian chuyển giai đoạn
so với sử dụng Rotifer ở giai đoạn Zoea 1 và Artemia từ giai đoạn Zoea 2 trở đi. Trong
khi nếu chỉ sử dụng Artemia từ giai đọan Zoea 1 đến cuối khơng có rotifer thì kết quả
tỷ lệ sống thấp hơn và thời gian ương dài hơn. Nếu chỉ sử dụng Rotifers Brachionus
cho Zoea 1 thì chỉ đến giai đoạn Zoea 4 thì tồn bộ ấu trùng đều chết hết. Mật độ
Artemia thích hợp cho sự phát triển và tỷ lệ sống ấu trùng cua biển Scylla
tranquebarica ở giai đoạn Zoea 1 - Zoea 2 là 4 nauplli/ml, giai đoạn Zoea 3 - Zoea
4 là 2 nauplli/ml và Zoea 5 là 1 nauplli/ml trong thí nghiệm có kết hợp sử dụng
Rotifers 20 con/ml (Baylon, 2009) [34].
Ấu trùng là những sinh vật còn rất nhỏ, yếu đuối và chưa phát triển đầy đủ về
mặt sinh lý như kích thước miệng cịn nhỏ, giác quan và hệ tiêu hóa chưa hồn thiện.
Kích thước miệng của ấu trùng pha đầu giới hạn kích thước của các tiểu phần thức ăn
mà ấu trùng có thể ăn. Về ống tiêu hóa, tình trạng phát triển của hệ thống tiêu hóa của
ấu trùng pha đầu cho biết ấu trùng có thể tiêu hóa được thức ăn ăn vào hay không.
Trong giai đoạn đầu, cơ quan tiêu hóa của ấu trùng chưa phát triển hồn chỉnh. Do đó,
nguồn thức ăn phải đảm bảo yêu cầu: Dễ tiêu hóa, chứa các enzyme cho phép thức ăn
tự phân giải và cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng mà ấu trùng yêu cầu
(Lê Đức Ngoan và ctv, 2008) [14].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Lê Đức Ngoan và ctv (2008) đã nhận định những yếu tố trên hạn chế việc lựa

chọn và sử dụng thức ăn thích hợp trong những pha ni dưỡng đầu tiên của ấu trùng.
Và thức ăn tươi sống có thể đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn cần thiết của ấu trùng [14]:
- Thức ăn tươi sống có tác dụng kích thích sự phát triển các giác quan của ấu
trùng; có độ tương phản tốt hơn thức ăn nhân tạo và nhờ vận động liên tục mà có hiệu
quả kích thích, giúp cho giác quan ấu trùng phát triển.
- Ngồi ra nhờ khả năng bơi của thức ăn tươi sống mà thức ăn phân bố đều
trong cột nước, giúp cho ấu trùng có nhiều cơ hội gặp được thức ăn.
- Có giá trị dinh dưỡng cao: Acid béo khơng no, giàu protein, lipid…
Cụ thể, đối với ấu trùng cua biển, Nguyễn Cơ Thạch (2000) đã có tiêu chuẩn
chọn lựa thức ăn được căn cứ vào các chỉ tiêu sau [27]:
+ Chất lượng thức ăn: Đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng và khống vi
lượng, các loại Vitamin.
+ Kích thước mồi: Phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ấu trùng.
+ Tốc độ vận động mồi: Phù hợp với tốc độ bơi của ấu trùng.
+ Mật độ thức ăn đủ để đảm bảo được tần số bắt gặp giữa ấu trùng và thức ăn là
cao nhất nhưng không làm bẩn môi trường.
1.2.2. Sơ lược về Artemia
1.2.2.1. Đặc điểm sinh học
Artemia là tên khoa học của một loài giáp xác có tính rộng muối (từ vài phần
ngàn đến 250‰). Chúng thường sống ở biển tự nhiên hoặc nuôi trong ruộng muối
(Van, 1996) [69].
Artemia ăn lọc khơng có tính chọn lựa, thức ăn chủ yếu là các hạt lơ lửng trong
nước và các sinh vật cỡ như tảo và vi khuẩn. Tuy nhiên kích thước thức ăn là yếu tố
giới hạn khả năng lọc thức ăn của Artemia, chúng chỉ lọc được thức ăn có kích thước
nhỏ hơn 50 micromet. Với chu trình biến thái ngắn, sau 10 - 15 ngày chúng có thể đạt
giai đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản, tùy theo điều kiện mơi trường Artemia có
sự sinh trưởng và sinh sản khác nhau; có dịng đơn tính, dịng lưỡng tính, đẻ con hay
đẻ trứng. Khi nồng độ muối cao hơn 70‰ và dinh dưỡng kém, nhiệt độ cao thì
Artemia có xu hướng đẻ trứng bào xác (Trần Thị Thanh Hiền, 2004) [7].
Trong quá trình phát triển Artemia trải qua 15 lần lột xác, sau mỗi lần thay đổi cả

về hình dạng lẫn kích thước. Artemia có thể sinh sản lần đầu sau 8 ngày phát triển,
thường là sau 12 - 15 ngày. Mỗi lần đẻ khoảng 300 trứng hoặc con, với chu kỳ đẻ
4 ngày/lần. Trong điều liện tốt Artemia sống được vài tháng (6 tháng) (Laven, 1966) [17].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

1.2.2.2. Giá trị sử dụng
Seale (1930) và Rollefeson (1939) (trích dẫn bởi Trương Sỹ Kỳ và Nguyễn Tấn
Sỹ, 1999) đã khám phá ra ấu trùng nauplius của Artemia là một loại thức ăn lý tưởng
cho ấu trùng tôm cá [10]. Hiện nay các trại sản xuất giống, ấu trùng Artemia được sử
dụng rộng rãi nhất bởi những lý do sau (Nguyễn Văn Hòa, 2007) [8]:
- Ấu trùng Artemia di chuyển chậm chạp, kích cỡ nhỏ phù hợp với ấu trùng.
- Giá trị dinh dưỡng cao (protein 62%, lipid 27% tính theo trọng lượng khô,
acid béo không no cao) và dễ tiêu hóa.
- Ấu trùng Artemia dễ sử dụng, dễ bảo quản và sẵn có trên thị trường dưới dạng
trứng bào xác (cịn gọi là cyst).
- Khơng phụ thuộc mùa vụ, thời tiết và có thể thu với số lượng lớn (trứng bào
xác nở sau 24 h kể từ khi ấp).
- Có thể khống chế được bệnh cho ấu trùng ni (xử lý ấu trùng Artemia trước
khi cho ăn hoặc sử dụng chúng như một bao sinh học để chứa các chất dinh dưỡng đặc
biệt là thuốc phòng trị bệnh chuyển tới ấu trùng nuôi) (Laven, 1966) [17].
1.2.3. Thức ăn nhân tạo trong ương nuôi cua biển
Thức ăn tự nhiên là nền tảng cơ bản để sản xuất giống các đối tượng thuỷ sản
nước lợ, đặc biệt là giáp xác. Bên cạnh đó, ấu trùng cua biển có thể ăn thức ăn viên
kích cỡ nhỏ (Genodepa, 2004) [39].
Theo Zeng (2004) kích thước thức ăn viên có xu hướng gia tăng theo mức độ
phát triển của ấu trùng. Kết quả thí nghiệm tác giả nhận định thức ăn có kích thước

nhỏ hơn 150 μm thì ấu trùng Zoea 1 sử dụng tốt hơn thức ăn có kích thước 150 - 250 μm,
giai đoạn Zoea 3 sử dụng tốt thức ăn có kích cỡ 150 - 250 μm, ở giai đoạn Zoea 5 ấu
trùng sử dụng thức ăn có kích cỡ 250 - 400 μm và 400 - 600 μm, ở giai đoạn Megalope
thức ăn phù hợp có kích cỡ là 400 - 600 μm và 600 - 800 μm. Đối với giai đoạn
Megalope khẩu phần ăn phù hợp là sử dụng 75% Artemia nauplius và 25% thức ăn chế
biến cho kết quả tỷ lệ sống và phát triển tốt nhất [74].
1.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng ương ni cua biển trong nước và trên
thế giới
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng ương nuôi cua biển trên thế giới
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng Artemia là nguồn thức ăn tươi
sống lý tưởng cho ấu trùng cua biển. Cụ thể Takeuchi và ctv (2000) đã tiến hành thí
nghiệm về vai trị của acid béo khơng no trong Artemia. Kết quả cho thấy các acid béo
không no n-3 (n-3 HUFA) có mặt trong Artemia giúp thúc đẩy sự tồn tại và tăng
trưởng của cua giai đoạn ấu trùng [65]. Khi nghiên cứu ở hệ thống ương cải tiến,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Heasman và ctv (1983) cũng đã thành công trong việc ương nuôi ấu trùng cua bằng
thức ăn duy nhất là ấu trùng Artemia [40].
Để đánh giá khả năng tiêu thụ nauplius Artemia, Suprayudi và ctv (2002) thực
hiện nghiên cứu chế độ cho ăn Artemia thích hợp cho ấu trùng của biển (Scylla serrata). Thí
nghiệm gồm 5 nghiệm thức, nhằm xác định mật độ Artemia tối ưu. Bốn nghiệm thức
được cho ăn ở mật độ Artemia khác nhau 0,5; 1; 1,5 và 4 cá thể/ml; riêng nghiệm thức
thứ 5, mật độ Artemia được tăng lên theo các giai đoạn phát triển Zoea. Kết quả tỷ lệ
sống cao nhất ở nghiệm thức thứ 5 [63]. Năm 2004, tác giả Trương Trọng Nghĩa cũng
nhận định thêm rằng ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoea 1 không thể bắt số lượng lớn
Artemia mới nở có thể do di chuyển nhanh và kích thước lớn. Số lượng nauplius

Artemia được tiêu thụ là 15, 25, 37, 114 cá thể/ngày lần lượt đối với Zoea 3, Zoea 4,
Zoea 5, Megalope. Sự tiêu thụ nauplius Artemia bởi ấu trùng cua biển dường như bị
ảnh hưởng bởi tình trạng sinh lý và chất lượng ấu trùng [68]. Ấu trùng cua biển yếu
hoặc trong giai đoạn lột xác tiêu thụ con mồi kém. Từ giai đoạn Zoea 5 sang Megalope
nên được cho ăn Artemia 5 ngày tuổi (Quinitio và Parado - Estepa, 2003) [61].
Artemia đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống trong giai đoạn ấu
trùng; thì luân trùng cũng là thức ăn tươi sống được nhiều nhà khoa học nghiên cứu
trong khẩu phần thức ăn của ấu trùng cua biển. Năm 1992, Zeng - Li và Ian (2004) đều
nhận định rằng luân trùng (Brachionus plicatilis) là khẩu phần ăn thích hợp cho sự
phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla serrata) ở giai đoạn đầu (Zoea 1 - Zoea 3). Khi
ấu trùng ở giai đoạn cuối, nếu chỉ cho ăn mỗi luân trùng sẽ có hiện tượng chậm lột xác
và dẫn đến tử vong. Như vậy, luân trùng không thể dùng cho ương nuôi tất cả các giai
đoạn ấu trùng cua biển [73] [47].
Một nghiên cứu khác được thiết kế của Ian và ctv (2004), tác giả cũng nhận
định luân trùng rất quan trọng ở những giai đoạn sớm, làm tăng tỷ lệ sống và tăng sự
tăng trưởng. Nếu khơng có ln trùng, sự lột xác của ấu trùng bị trở ngại và tỷ lệ sống
thấp đáng kể trong giai đoạn Zoea đầu tiên. Điều này ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống ở
giai đoạn Megalope. Tỷ lệ sống đến giai đoạn Megalope đạt 78% khi luân trùng được
cung cấp đến giai đoạn Zoea 2, trong khi đó tỷ lệ sống chỉ đạt được 32% khi khơng sử
dụng ln trùng [48].
Thức ăn tự nhiên đóng vai trị quan trọng và khơng thể thiếu trong giai đoạn
phát triển của ấu trùng, nó khơng những ảnh hưởng đến tỷ lệ sống mà còn ảnh hưởng
rất lớn đến tốc độ sinh trưởng. Bởi vậy việc lựa chọn thức ăn thích hợp phù hợp với sự
phát triển của từng giai đoạn là vấn đề nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm. Ấu
trùng cua biển ở giai đoạn Zoea 1 khi cho ăn Artemia đạt tỉ lệ sống thấp, nhưng từ giai
đoạn Zoea 2 hoặc Zoea 3, việc cung cấp ấu trùng Artemia sẽ đạt được kết quả tốt hơn
(Zeng và Li, 1992; Baylon và Failaman, 1999; Suprayudi và ctv, 2002) [73], [32], [63].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



14

Zeng và Li (1992) cũng nhận định thêm rằng, tình trạng thiếu dinh dưỡng trong thời kỳ
Zoea có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống ở giai đoạn Megalope [73]. Đặc biệt tác giả Baylon và
Failaman (1999) yêu cầu nên tăng mật độ Artemia từ 5 - 10 cá thể/ml khi ấu trùng đạt giai
đoạn Zoea 4 và duy trì mật độ này đến giai đoạn Megalope [32]. Vì tỉ lệ chết cao của ấu
trùng được cho là do hiện tượng ăn nhau (Suprayudi và ctv, 2003) [64].
Ngoài thức ăn Artemia và luân trùng thì hiện nay sử dụng tảo làm thức ăn tự
nhiên cho ấu trùng đã được Brick (1974) quan tâm thử nghiệm. Ông đã nghiên cứu
ảnh hưởng của chất lượng nước, thuốc kháng sinh, Phytoplankton và Artemia đến tỷ lệ
sống của ấu trùng cua biển Scylla serrata. Qua kết quả nghiên cứu tác giả kết luận: Ấu
trùng cua biển đã được nuôi thành công khi sử dụng phối hợp giữa thuốc kháng sinh Phytoplankton - nauplius của Artemia. Tảo Chlorella có tác dụng tăng tỷ lệ sống của
ấu trùng Zoea, nauplius của Artemia được coi là thích hợp nhất [35]. Và nhiệt độ 26 - 30oC,
độ mặn 25 - 30‰ và pH từ 7 - 8 được coi là điều kiện thích hợp để ương ni ấu trùng
cua biển (Chen và Jeng, 1980) [37].
Nhằm góp phần tăng hiệu quả việc sử dụng thức ăn tự nhiên trong ương ni ấu
trùng cua biển thì giải pháp được đặt ra là giàu hóa thức ăn tự nhiên. Rotifers được
giàu hóa từ tảo Nanochlorpsis cũng là một trong những thức ăn đem lại tỷ lệ sống cao
cho ấu trùng cua biển từ Zoea 1 - Zoea 5. Đó là kết quả nghiên cứu vào năm 2002 của
Takeuchi ương ấu trùng cua biển Scylla serrata, sử dụng Rotifers (40 con/ml) kết hợp
với Artemia mới nở (4 con/ml) kéo dài từ Zoea 1 - Megalope. Kết quả cho tỷ lệ sống
đến giai đoạn Zoea 5 cao nhất (93,3%), tuy nhiên ấu trùng không chuyển qua được
giai đoạn Megalope [66].
Một nghiên cứu đã được thử nghiệm nhằm cải thiện chất lượng dinh dưỡng của
luân trùng và Artemia bằng cách giàu hóa chúng (Kanazawa và Koshio, 1994) [49].
Được Suprayudi nghiên cứu kỹ vào năm 2003, ông đã nghiên cứu ảnh hưởng của acid
béo lên tỷ lệ sống cua biển Scylla serrata với các nghiệm thức làm giàu Rotiers 17 (từ
Zoea 1 đến Zoea 3) và Artemia với EPA - DHA. Thí nghiệm đạt tỷ lệ sống rất cao đến
giai đoạn Cua 1 khi so sánh ở các nghiệm thức không làm giàu [64].

Cũng nghiên cứu về việc giàu hóa luân trùng, một nghiên cứu khác được thiết
kế nhằm sống cao thơng qua việc giàu hóa luân trùng bằng hỗn hợp 10 g dầu cá tuyết,
20 g lòng đỏ trứng gà và 5 g men hòa tan trong 100 lít nước; ln trùng được ni khoảng 2
h. Ấu trùng cua được cho ăn luân trùng sau khi giàu hóa với mật độ 15 - 20 con/ml nước
ương. Kết quả cho tỉ lệ sống của Zoea 1 (sau 5 ngày thả) là 74% (Yunus và ctv,1994) [72].
Trong sản xuất giống, sử dụng thức ăn tự nhiên là điều thiết yếu, tuy nhiên việc
kết hợp giữa thức ăn tự nhiên và thức ăn công nghiệp cũng là lựa chọn được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Holme và ctv (2006) làm thí nghiệm sử dụng các chế độ ăn trong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

ương nuôi ấu trùng cua biển (Scylla serrata) với 4 chế độ: Không cho ăn, 100%
Artemia, 100% thức ăn công nghiệp và 50% Artemia - 50% thức ăn công nghiệp. Kết
quả nghiệm thức 50 : 50 đạt tỷ lệ sống cao nhất 66%, nghiệm thức 100% Artemia tỷ lệ
sống đạt 51%, 100% thức ăn công nghiệp tỷ lệ sống chỉ có 3% và khơng cho ăn thì ấu
trùng chết tồn bộ [45].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng ương ni cua biển trong nước
Ở Việt Nam cũng đã có các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của mơi
trường ni, phương pháp chăm sóc quản lý, mật độ ấu trùng ương nuôi, chất lượng ấu
trùng, độ mặn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của các giai đoạn ấu trùng; các kết
quả nhận thấy rằng thức ăn có ảnh hưởng vơ cùng quan trọng. Chọn lựa thức ăn là điều
kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành cơng của đợt thí nghiệm. Tiêu biểu có thể kể
đến: Thức ăn để ni ấu trùng trong q trình thí nghiệm gồm có nauplius của Artemia,
Branchionus, Copepoda, tảo lục (Chlorella), tảo khuê (Chaetoceros, Skeletonema costatum),
thịt tôm, nhuyễn thể (Nguyễn Cơ Thạch và ctv, 2000) [27].
Các nghiên cứu của Hoàng Đức Đạt (1992), Trương Trọng Nghĩa (2001) và
Nguyễn Cơ Thạch (1998) về ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tỷ lệ sống

của cua biển (Scylla paramamosain); thấy rằng tảo Chlorella, luân trùng là loại thức
ăn phù hợp ở giai đoạn Zoea 1, Zoea 2 và ấu trùng Artemia là thức ăn thích hợp nhất
cho giai đoạn tiếp theo. Sự kết hợp 3 loại thức ăn kết quả đạt tỷ lệ sống cao nhất ở giai
đoạn Zoea 5 và Megalope [44], [67], [26]. Lý giải điều này được tác giả Nguyễn Cơ
Thạch, (2000) nhận định mặc dù Artemia có đủ các thành phần dinh dưỡng vi lượng và đa
lượng nhưng ở giai đoạn Zoea 1 và Zoea 2 có tỷ lệ sống giảm hơn 50%. Nguyên nhân có
thể do tốc độ bơi của Artemia quá nhanh so với khả năng bắt mồi của ấu trùng [27].
Năm 2008, Nguyễn Quốc Thể đã tiến hành nghiên cứu việc sử dụng kết hợp
thức ăn để nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng của biển Scylls paramamosain. Tác giả đã
sử dụng kết hợp thức ăn Rotifer và Artemia ở giai đoạn ấu trùng Zoea 1 kết quả làm
tăng tỷ lệ sống từ 6,6% lên 10,5%, bên cạnh đó cịn làm giảm chi phí sản xuất, tăng
hiệu quả kinh tế [30].
Nguyễn Cơ Thạch và ctv, (2000) đã nhận định thức ăn không những ảnh hưởng
đến tỷ lệ sống còn ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của ấu trùng Zoea. Việc tìm ra
loại thức ăn thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của ấu trùng cua biển có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình nghiên cứu xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo cua biển.
So sánh ở 3 lơ thí nghiệm Artemia, Artemia - Brachionus và Artemia - Brachionus Phytoplankton thì thời gian kết thúc sự phát triển của ấu trùng Zoea chênh lệch 3 ngày

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

theo trình tự 24 ngày ở lơ đầu tiên, 21 ngày ở 2 lơ cịn lại. Kết thúc sớm thời gian ương
ni rất có ý nghĩa trong sản xuất cua giống, giúp tiết kiệm được thức ăn và điều rất
quan trọng là có thể tránh được bệnh cua [27].
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả tiến hành làm giản đồ sử dụng thức ăn phù
hợp cho mỗi giai đoạn ấu trùng.
Giai đoạn phát triển


Loại thức ăn cho ăn
Z1

Z1Z2

Z2Z3

Z3Z4

Z4Z5

Z5M

Brachionus plicatilis
Nauplius của Artemia
Artemia
Tảo biển đơn bào
Chú thích: Dấu hiệu
triển của ấu trùng.

biểu thị loại thức ăn thích hợp trong từng giai đoạn phát

Nguyễn Cơ Thạch và ctv, 2004 nhận định rằng liều lượng và thời gian cung cấp
Artemia làm thức ăn cho ấu trùng là vấn đề cần quan tâm. Khi cung cấp Artemia quá
sớm và liều lượng nhiều (4 cá thể/ml) gây ra sự thay đổi về hình thái ấu trùng. Tỉ lệ
chiều dài càng và giáp đầu ngực có thể sử dụng như dấu hiệu để đoán tỷ lệ sống đến giai
đoạn Megalope; ở tỉ lệ 40% sẽ cho tỉ lệ lột xác của Megalope giảm. Ngoài ra theo tác
giả, Artemia cần được cung cấp thức ăn cho ấu trùng cua tùy thuộc vào giai đoạn Zoea
để tránh việc ăn nhau và thức ăn dư thừa trong giai đoạn ấu trùng [28].
Ngồi thức ăn tự nhiên, thức ăn cơng nghiệp được Trần Minh Nhất (2010), Tô

Văn Sơn (2010) và Châu Tài Tảo và ctv (2013) đã đưa kết hợp vào khẩu phần ăn của
ấu trùng cua; kết quả đạt được rất khả quan, làm tăng tỷ lệ sống và rút ngắn thời gian
biến thái của ấu trùng [15], [23], [25]. Năm 2010, Trần Minh Nhất cũng đã nghiên cứu
thí nghiệm thức ăn gồm 2 chế độ cho ăn với liều lượng khác nhau: 20 luân trùng/ml,
5 Artemia bung dù/ml, 10 ấu trùng Artemia/ml và thức ăn nhân tạo (TANT) 1g/m3
và 30 luân trùng/ml, 10 Artemia bung dù/ml, 15 ấu trùng Artemia/ml và TANT 1,5 g/m3
nhằm góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng của biển
(Scylla paramamosain). Kết quả đạt được: Chế độ cho ăn với liều lượng cao hơn cho
tỷ lệ sống cao hơn so với chế độ cho ăn còn lại [15].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×