Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 – 2015 của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

NGUYỄN PHƯỚC AN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 CỦA
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KIỂM SỐT VÀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Huế, 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

NGUYỄN PHƯỚC AN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 CỦA
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KIỂM SỐT VÀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MINH HIẾU

Huế, 2015

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được
thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố
trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Phước An

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy
đã hướng dẫn và có ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình em làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa
Tài nguyên đất và Mơi trường nơng nghiệp, phịng Đào tạo sau đại học – trường Đại
học Nông Lâm Huế. Xin gửi tới q thầy cơ lịng biết ơn chân thành và tình cảm quý
mến nhất.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể và cá nhân: UBND quận Cẩm Lệ,
phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cẩm Lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
quận Cẩm Lệ, UBND các phường trên địa bàn quận đã giúp đỡ để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phước An

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 –
2015 của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”
Theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật Đất đai 2013 về quy hoạch sử dụng đất
được thực hiện trên toàn quốc từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và cấp huyện và là căn cứ để
quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,.... Là cơ sở cho việc
tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất,
thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Cẩm Lệ là một quận nội thành mới được chia tách từ một huyện ngoại thành
vào năm 2005, do đó tình hình về đất đai biến động rất lớn, nhu cầu sử dụng đất mạnh
mẽ. UBND quận Cẩm Lệ đã lập và thực hiện Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 2020. Vì được lập năm 2008 nên phương án quy hoạch sử dụng đất quận Cẩm Lệ phân
bổ chỉ tiêu sử dụng đất theo các kỳ Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và Kế hoạch

sử dụng đất đến năm 2015. Những năm qua việc tổ chức thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám
sát, dẫn đến công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của UBND quận cịn tồn tại
những khó khăn, bất hợp lý.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất quận
Cẩm Lệ giai đoạn 2008-2015, bám sát các nội dung trong phương án Quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2008 – 2020, Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, Kế hoạch sử
dụng đất đến năm 2015, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm năm 2015 của quận Cẩm Lệ.
Thực hiện điều tra, thu thập số liệu để so sánh, đánh giá các kết quả đạt được tại các
năm 2010, 2015; kết hợp với phỏng vấn chuyên gia là các chuyên viên, lãnh đạo hoạt
động trong lĩnh vực đất đai tại địa phương để tìm ra những thành tựu và hạn chế.
Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng
đất, hạn chế những bất hợp lý trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất là vấn
đề cần thiết, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quận
Cẩm Lệ đến năm 2020.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đất đai, sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất ............................ 3
1.1.1. Khái niệm đất đai...................................................................................................3
1.1.2. Những chức năng cơ bản của đất đai.....................................................................3

1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ........................................................... 5
1.1.4. Khái niệm về Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất .............................. 6
1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất .................................6
1.1.6. Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 ....................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất .............................................................. 8
1.2.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới ............................... 9
1.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam .....................................................11
1.2.3. Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở thành phố
Đà Nẵng hiện nay ..........................................................................................................13
1.3 Các nghiên cứu về Quy hoạch sử dụng đất ............................................................. 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................................17
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 17
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 17
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 18
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................18
2.5.2. Phương pháp bản đồ ............................................................................................ 18
2.5.3. Phương pháp kết hợp định tính và định lượng ....................................................19
2.5.4. Phương pháp xử lý thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ...................................19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................20
3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng .......20

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 20

3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế các ngành ............................................................... 22
3.1.3. Hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật ..................................................................25
3.1.4. Về quản lý quy hoạch đô thị ................................................................................26
3.1.5. Đánh giá chung ....................................................................................................28
3.2. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 – 2015 của quận Cẩm Lệ ............................ 28
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008........................................................................28
3.2.2. Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010...................................................................34
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ....................... 37
3.2.4. Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015...................................................................47
3.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 ....................... 53
3.2.6. Nguyên nhân, tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2008 2015 ............................................................................................................................... 60
3.3. Luật đất đai 2013 ra đời và tác động của nó đến Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất
quận Cẩm Lệ. .................................................................................................................62
3.3.1. Những thay đổi trong Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữa luật Đất đai
2003 và Luật Đất đai 2013 ............................................................................................ 62
3.3.2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, năm 2015 quận Cẩm Lệ .................................66
3.4. Mối quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch đô thị trên địa bàn quận
Cẩm Lệ .......................................................................................................................... 69
3.5. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quận Cẩm Lệ đến năm 2020. ........................ 70
3.6. Đề xuất điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 và một số giải pháp
thực hiện. ....................................................................................................................... 75
Chương4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................83
1. Kết luận......................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................................88

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Cẩm Lệ qua các năm ......................23
Bảng 3.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm ..............................................24
Bảng 3.3. Tổng hợp số liệu các dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ ............................. 27
Bảng 3.4

Diện tích, cơ cấu các loại đất quận Cẩm Lệ năm 2008 ............................. 29

Bảng 3.5. Chỉ tiêu sử dụng đất quận Cẩm Lệ đến năm 2010 .....................................35
Bảng 3.6. So sánh chỉ tiêu KHSDĐ được duyệt và kết quả thực hiện đến năm 2010 . 38
Bảng 3.7. Các cơng trình dự án đã triển khai đến năm 2010 .....................................45
Bảng 3.8. Chỉ tiêu sử dụng đất quận Cẩm Lệ đến năm 2015 .....................................47
Bảng 3.9. Diện tích đất chuyển mục đích đến năm 2015 ...........................................52
Bảng 3.10. So sánh chỉ tiêu KH sử dụng đất và kết quả thực hiện đến năm 2015 ......53
Bảng 3.11. Chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 quận Cẩm Lệ ........................... 66
Bảng 3.12. Chỉ tiêu sử dụng đất quận Cẩm Lệ đến năm 2020 ....................................74
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 cần điều chỉnh........................ 75

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1. Tăng trưởng kinh tế quận Cẩm Lệ qua các năm .........................................23
Biểu 3.2. Cơ cấu sử dụng đất quận Cẩm Lệ năm 2008...............................................30
Biểu 3.3. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ............................. 37
Biểu 3.4. Kết quả thực hiện Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 ............................. 55


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 .............8

Hình 1.2.

Trình tự lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................ 9

Hình 3.1.

Bản đồ địa giới hành chính quận Cẩm Lệ .................................................20

Hình 3.2.

Tăng trưởng kinh tế quận Cẩm Lệ qua các năm ........................................34

Hình 3.3.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quận Cẩm Lệ năm 2008 ............................ 34

Hình 3.4.


Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quận Cẩm Lệ năm 2010 ............................ 44

Hình 3.5.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ..................................................60

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KHKT


Khoa học kỹ thuật

QH

Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ, biện pháp để nhà nước quản lý, tổ chức sử
dụng đất đai có hiệu quả; có ý nghĩa quan trọng vì đất đai là một trong những nguồn
lực để phát triển trong khi đó quỹ đất đai lại bị giới hạn trong khi các nhu cầu về đất
ngày càng tăng nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải quyết, sắp xếp
quỹ đất theo mục đích sử dụng đất, chưa căn cứ vào tiềm năng đất, chưa thực sự tính tốn
đầy đủ tới mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Việc sử dụng đất tại các
khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu đô thị, cơng trình hạ tầng ở tình trạng vừa thừa, vừa

thiếu quỹ đất, nhiều nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng không hiệu quả gây ra việc sử dụng đất lãng phí, nhiều cơng trình khơng có trong
quy hoạch sử dụng đất vẫn được triển khai thực hiện. Vì vậy, việc đánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thực hiện của các phương án quy hoạch sử dụng đất hiện nay là rất cần thiết.
Quận Cẩm Lệ đã lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 - 2020, được UBND
thành phố phê duyệt tại Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 30/01/2010. Sau khi được
phê duyệt việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đó ra
sao, kết quả như thế nào, cịn những tồn tại gì, ngun nhân do đâu, cần có giải pháp gì
khắc phục, v.v...Đồng thời, sự ra đời của Luật đất đai 2013 đã có những tác động
khơng nhỏ đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, việc lập kế hoạch sử dụng đất
của địa phương. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 – 2015 của quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng” là rất cần thiết.
2. Mục đích của đề tài
Phân tích và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trên địa
bàn quận Cẩm Lệ theo hai giai đoạn Kế hoạch sử dụng đất 2008 đến 2010 và Kế hoạch sử
dụng đất 2008 đến năm 2015; các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác trên từ đó đề xuất các giải
pháp thực hiện Quy hoạch sử dụng đất của quận giai đoạn sau đến năm 2020.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp cơ sở lý luận của việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất tại vùng
nghiên cứu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

- Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về

quy hoạch sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Cung cấp các thông tin cơ bản về quy hoạch sử dụng đất.
- Là cơ sở để đánh giá hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất tại
quận Cẩm Lệ.
- Góp phần cung cấp luận chứng kinh tế kỹ thuật để lập quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất phù hợp hơn, có hiệu quả hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đất đai, sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai có một vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và xã hội dù ở bất kì
quốc gia và chế độ nào. Khơng một quốc gia nào khơng có lãnh thổ, khơng có đất đai
của mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia. Dù ở đâu hay làm
gì, thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều ở trên đất đai. Bởi thế, đất
đai luôn được coi là vốn q của xã hội, ln được chú tâm gìn giữ và phát huy tiềm
năng từ đất.
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
Đứng trên quan điểm phát sinh học thổ nhưỡng, đất (Soils) là thể tự nhiên đặc biệt,
hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố: Đá mẹ (đá gốc, mẫu chất); khí hậu;
địa hình; sinh vật (chủ yếu là thực vật); thời gian và các tác động của con người.
Đứng trên quan điểm về kinh tế học: Đất (Lands) là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối
tượng lao động, đồng thời là sản phẩn lao động. Khái niệm về đất đai bao hàm nội
dung mặt bằng lãnh thổ, sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân [20].

Tuy nhiên, tại Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993 đã
đưa ra khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: Đất đai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt
nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất,
tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát
nước, đường sá, nhà cửa...)[7].
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt,
nước ngầm và tài ngun khống sản trong lịng đất) và theo chiều ngang - trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác),
giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
1.1.2. Những chức năng cơ bản của đất đai
Trải qua thời gian dài sử dụng đất đai, con người đã thừa nhận đối với hoạt
động sản xuất và tồn tại của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sản xuất, môi

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

trường sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước,
dự trữ; không gian sự sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Tuy
nhiên, với sự tăng trưởng về kinh tế cùng sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ
giữa con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người
trong q trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vơ ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường
đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Vấn đề sử dụng đất đai ngày càng trở
nên quan trọng và mang tính tồn cầu. Với sự phát triển khơng ngừng của sức sản

xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng nhiều tầng nấc, để
truyền lại cho các thế hệ mai sau [8].
Một số chức năng cơ bản của đất đai được các nhà nghiên cứu và thể hiện ở các
mặt sau:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn
nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên
lục địa thơng qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo
tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc
phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hồn khí
quyển của địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: đất đai là kho tàng lưu trữ nước
mặt và nước ngầm vơ tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hồn ngước trong tự
nhiên và có vai trị điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu
cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sống: đất đai cho chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi
trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ các chứng
tích lịch sử, văn hố của lồi người, là nguồn thơng tin về các điều kiện khí hậu, thời
tiết và cả quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: đất đai cung cấp không gian cho sự vận chuyển
của con người, cho đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật… giữa các
vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5

- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ
yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và
trên tồn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế,
xã hội rất đặc thù [12].
Đất đai có nhiều chức năng và cơng dụng. Do vậy, sử dụng đất để có thể khai
thác hầu hết các chức năng và công dụng của đất đai đối với từng địa phương cụ thể là
một thách thức cần quan tâm nghiên cứu.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch sử ln
tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm phạm vi
sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng… luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu sử ảnh hưởng của các điều kiện, quy
luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng đất bao gồm: [36]
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ,
ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhương, xói mịn… để xác định các yếu
tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất. Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân
tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là
địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
* Nhân tố kinh tế xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao
động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, khả
năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử

dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của
xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất cho
phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như
thế nào, được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã
hội, kỹ thuật hiện có.
* Nhân tố khơng gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất đều cần đến đất đai
như điều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) để hoạt động. Đặc tính cung
cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho loài người.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Vì vậy, khơng gian trở trành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử
dụng đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng cơng trình,
nhà xưởng, giao thơng… mặt bằng khơng gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng và có giá trịnh kinh tế rất cao.
1.1.4. Khái niệm về Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì quy hoạch đất đai là: “Việc bố trí, sắp xếp
và sử dụng các loại đất đai một cách hợp lý để sản xuất ra nhiều nông sản chất lượng
cao, hiệu quả kinh tế lớn. Quy hoạch đất đai chia làmhai loại: Quy hoạch đất đai cho
các vùng, các ngành, và quy hoạch đất đai trong nội bộ xí nghiệp. Việc quy hoạch giữa
các vùng, các ngành tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và có mối liên hệ chặt chẽ của
lực lượng sản xuất với phân vùng của cả nước. Việt Nam đã và đang thực hiện quy
hoạch lại đất đai trong nông nghiệp phục vụ cho yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
phát triển kinh tế hàng hóa, khắc phục tính chất tự cấp, tự túc tồn tại trước đây”.
Tuy nhiên quy hoạch đất đai không chỉ là đất nơng nghiệp mà cịn nhiều loại đất

khác nữa nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh chính trị và tồn vẹn lãnh thổ,... từ đó có thể nói quy hoạch sử dụng
đất là: “Việc phân bố lại nguồn lực đất đai quốc gia trong giới hạn không gian và thời
gian xác định với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của đất đai,
bảo vệ tốt hệ sinh thái và bền vững của môi trường; quy hoạch sử dụng đất cũng là hệ
thống các giải pháp mang tính kinh tế - kỹ thuật - pháp lý để quản lý tài nguyên và tài
sản đất đai quốc gia” [19].
1.1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
1.1.5.1. Mục tiêu
Mục tiêu quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất và việc sử dụng hiệu quả và
bền vững nhất tài nguyên đất đai - một tài nguyên hữu hạn. Có thể hiểu mục tiêu này
cụ thể như sau:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt
giữa các chủ sử dụng đất. Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có hiệu
quả chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên một đơn
vị diện tích đất. Cịn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử dụng đất mang
tính tổng hợp hơn bao gồm cà nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an tồn lương thực quốc
gia, bảo vệ mơi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,...
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được: sử dụng đất đai phải có tính
hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những mục đích này bao gồm các vấn đề về an ninh
lương thực, việc làm và đảm bảo thu nhập cho cư dân ở nông thôn. Sự cải thiện và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

phân phối lại đất đai có thể đảm bảo làm giảm sự không đồng đều về kinh tế giữa các
vùng khác nhau, giữa các chủ sử dụng đất khác nhau và góp phần tích cực trong việc
xóa đói giảm nghèo.

- Tính bền vững: việc sử dụng đất bền vững là phương thức sử dụng đất mang lại
hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu trước mắt đồng thời đảm bảo được tài nguyên đất
đai đáp ứng được cho các nhu cầu sử dụng đất trong tương lai [12].
1.1.5.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu
kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành, phân bổ
hợp lý các tổ hợp khơng gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hòa giữa lợi ích kinh
tế, xã hội và mơi trường cao nhất; xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm trước mắt.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngồi lợi ích chung của
cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì
vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải
tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp: toàn quốc
(bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cấp, nội dung quy hoạch sử dụng đất của từng cấp đảm bảo phù hợp
với yêu cầu quản lý và khả năng tổ chức thực hiện của cấp đó; phân định rõ phạm vi,
mức độ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng mà quy hoạch của từng cấp phải thể
hiện nhằm tránh sự trùng lặp trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất.
1.1.5.3. Các nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh
tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của
cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và cơng khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt [12].
1.1.6. Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất theo Luật đất đai 2013.
Luật Đất đai 2013 quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm
5 loại là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; cấp tỉnh; cấp huyện; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; đất an ninh. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10
năm; kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh là 05 năm, Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.

Chính phủ

UBND tỉnh

UBND huyện

Lập


Lập

Lập

Cấp Quốc gia

Cấp Tỉnh

Đất Quốc phịng

Đất An ninh

Lập

Lập

Bộ Q.phịng

Bộ Cơng An

Cấp Huyện

: Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất

: Cơ quan lập, điều chỉnh và thực hiện

Hình 1.1. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



9

Sau khi các cơ quan tương ứng tổ chức lập và lấy ý kiến của nhân dân đối với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tương ứng. (Riêng đối với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất Quốc phòng, đất An ninh thì thực hiện việc lấy ý kiến của UBND cấp tỉnh.)

Lập

Phê duyệt

Điều chỉnh

Lấy ý kiến

Cơng bố

Cơng bố

Trình
thẩm định

Tổ chức
thực hiện

Thực hiện

Hình 1.2. Trình tự lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong

quản lý đất đai; bảo đảm đất đai được quản lý thống nhất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và bắt đầu được triển khai chính thức từ Luật Đất
đai năm 1988. Gần 30 năm qua, các quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã tạo hành lang pháp lý và trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà
nước về đất đai. Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng được yêu
cầu, vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
1.2.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
Công tác QHSDĐ đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ nhiều năm trước
đây với đầy đủ cơ sở khoa học, vì vậy mà họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và
công tác này ngày nay càng được chú trọng và phát triển. QHSDĐ luôn là mục tiêu
phấn đấu, là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng đóng vai trị quyết định đối
với mọi quá trình phát triển, sản xuất, đặc biệt là trong q trình sản xuất nơng nghiệp.
Quy hoạch thực sự trở thành một công cụ không thể thiếu và rất đắc lực cho
việc quản lý hành chính cũng như quản lý đất đai. Tùy theo chế độ chính trị, chế độ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

kinh tế, xã hội, tùy theo những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi nước mà quy
hoạch có những hình thức, đặc điểm, mức độ rất khác nhau. Tuy có nhiều quan điểm
khác nhau về QHSDĐ nhưng tất cả đều hướng đến một mục tiêu chung đó là việc tổ
chức lãnh thổ hợp lý, các biện pháp bảo vệ sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm nhằm đem lại
hiệu quả cao.
* Ở Hàn Quốc: Để quản lý tài nguyên đất, Hàn Quốc quy định việc lập quy
hoạch sử dụng đất ở theo các cấp sau: quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất vùng thủ đô; quy hoạch sử dụng đất cấp

huyện, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản. Kỳ quy hoạch đối với cấp quốc gia,
cấp tỉnh là 20 năm, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản và kế hoạch sử dụng đất
là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát
triển và thị trường. QHSDĐ là nền tảng, căn cứ cho các quy hoạch khác như quy
hoạch giao thông, xây dựng đô thị,… QHSDĐ chỉ khoanh định các khu vực chức
năng: đất đô thị, đất để phát triển đô thị, đất nông nghiệp, đất bảo tồn thiên nhiên. Trên
cơ sở các khu chức năng sẽ lập QHSDĐ chi tiết để triển khai thực hiện.
* Ở Nhật Bản, trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hố, hiện đại hóa
và đơ thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh
tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra khơng chỉ ở trong khu vực
đơ thị mà cịn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ qua cơ cấu sử
dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000ha đất sản
xuất nông nghiệp sang các mục đích khác,...
Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong
quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các xu
hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa phương trong
quản lý môi trường.
* Ở Thái Lan, trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng lớn trong xây dựng
quy hoạch nông thôn để phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Thái Lan đã có sự đầu tư
tương đối lớn cho việc xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông phục vụ sản xuất, nối
liền các khu sản xuất với khu chế biến và thị trường tiêu thụ. Q trình quy hoạch
nơng thôn tại các làng xã được xây dựng theo các mơ hình và ngun lý hiện đại mới.
Khu dân cư được bố chí tập trung, trung tâm làng xã là nơi xây dựng các cơng trình
cơng cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm trong khu vực vịng ngồi.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm, Thái Lan đã đạt được sự tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thôn đề có cơ sở hạ tầng và hệ thống
giao thơng phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống nông thôn được cải thiện
không ngừng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11

* Ở Trung Quốc, công tác QHSDĐ từ lâu đã là vấn đều rất được quan tâm và
chú trọng. Chính phủ Trung Quốc đã tập trung nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng
tuân theo QH, QHSDĐ lâu dài và bền vững. Chính vì vậy, ngày nay mạng lưới giao
thông, hệ thống đô thị với các đặc khu kinh tế của Trung quốc phát triển rất mạnh sánh
ngang tầm với các cường quốc có nền kinh tế phát triển trên thế giới.
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước của Trung Quốc được lập lần đầu tiên vào
năm 1987, lần thứhai vào năm 1998 và lần thứ ba vào năm 2003; nội dung quy hoạch
qua các lần dần dần được hoàn thiện, phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch
bao gồm các loại hình: Quy hoạch tổng thể (bắt buộc theo luật mang tính chiến lược,
tồn diện, quy định chính sách); quy hoạch chuyên ngành (mang tính chuyên đề, đặc
thù); quy hoạch chi tiết (quy hoạch bố trí trên thực địa) [14].
1.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam
- Công tác QHSDĐ của các cấp, các ngành đã bước đầu đi vào nền nếp, trở
thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển thống nhất và đồng bộ; trở thành
công cụ để quản lý, và cũng trở thành phương tiện để đảm bảo sự đồng thuận xã hội.
Q trình triển khai cơng tác QHSDĐ các cấp đã hình thành được một hệ thống quy
trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực này, đảm bảo tiến hành một cách thống
nhất, liên thơng với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều kiện về nhân lực và cơ sở
hạ tầng hiện có.
- Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được cân đối
nhất là trong q trình phát triển các khu cơng nghiệp, khu dân cư mới, khu đô thị mới
trên phạm vi cả nước; có tác dụng tích cực trong việc điều tiết thị trường, góp phần ổn
định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc giao dịch về đất đai và tổ chức các cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất.
Chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2010 mà Quốc hội đã duyệt là 26,22 triệuha,
ước thực hiện là 25,8 triệuha (đạt 98%), nhưng đất sản xuất nông nghiệp vượt 0,36

triệu ha và đất trồng lúa ước đạt 3,882 triệuha, cao hơn 21.000ha so với mức Quốc hội
đã phê duyệt.
Đất phi nông nghiệp Quốc hội duyệt cho đến năm 2010 là 4,02 triệuha, ước thực
hiện được 3,64 triệuha (đạt 90,06%), trong đó đất khu cơng nghiệp đạt 96,2%, đất giao
thơng đạt 71,7%, đất thủy lợi đạt 66,7%, đất cơ sở y tế đạt 50,0%, đất cơ sở giáo dục
đào tạo đạt 93,3% chỉ tiêu kế hoạch mà Quốc hội đã phê duyệt,... [1].
- Quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch cũng là dịp sinh hoạt dân chủ ở cơ sở,
nhờ đó mà cơng dân tham gia cụ thể vào sự nghiệp chung có ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích thiết thân của mình, trật tự xã hội được đảm bảo, củng cố lịng tin của nhân dân
vào chính quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ xây dựng chính quyền cơ sở

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

vững mạnh.
* Những tồn tại chủ yếu trong công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam là:
- Nhận thức chưa đồng đều, độ đồng thuận chưa cao, còn có ý kiến cho rằng
khơng có khái niệm về quy hoạch sử dụng đất mà chỉ có khái niệm về quy hoạch
kiến trúc, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nơng thơn.v.v,... do đó,
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị còn bị hạn chế, thiếu đồng bộ và có
trường hợp ảnh hưởng xấu đến chất lượng quy hoạch, chưa thực chất, còn thiên về
hình thức và chạy theo các thủ tục hành chính, tiến hành thống kê, phân bố về số
lượng mà thiếu những tính tốn về hiệu quả kinh tế - xã hội - mơi trường,... nên tính
khả thi của các phương án quy hoạch không cao; các giải pháp tổ chức thực hiện
thiếu đồng bộ, không kịp thời; công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
quy hoạch chưa được coi trọng [11].
- Quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự được coi là cơ sở pháp lý quan trọng trong
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất,... Nhiều địa

phương do buông lỏng quản lý đã để tự phát chuyển mục đích sử dụng đất tạo ra tình
hình rối loạn trong sử dụng đất và tác động xấu đến môi trường. Một số nơi nơn nóng
trong phát triển cơng nghiệp, muốn tranh thủ các nhà đầu tư nên đã cho phép thu hồi,
san lấp mặt bằng một lượng lớn đất nông nghiệp để lập khu cơng nghiệp, sau đó do
thiếu vốn nên các dự án thực hiện cầm chừng, đất đai lại bị bỏ hoang trở thành “dự án
treo”, người bị thu hồi đất mất việc làm dẫn đến lãng phí nguồn lao động và tài nguyên
đất đai,... Việc chấp hành các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa
phương chưa nghiêm, vẫn cịn tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng
đất không đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. [13].
- Việc chuyển đổi số lượng lớn đất trồng lúa sang mục đích phi nơng nghiệp
trong một thời gian ngắn, nhất là tại các vùng trồng lúa có điều kiện canh tác tốt, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện mà thiếu cân nhắc đến hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội môi trường lâu dài đã tác động tiêu cực sản xuất và đời sống của một bộ phân nông
dân và đe doạ mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Mặc dù việc “dồn điền đổi thửa” đã thực hiện thành công ở nhiều địa phương
nhưng chưa kết hợp chặt chẽ với quy hoạch chỉnh trang đồng ruộng nên đất sản xuất
vẫn còn bị phân bố manh mún trên 70 triệu thửa đất gây trở ngại lớn cho q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
- Diện tích rừng tuy có tăng nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá, suy
giảm cả về chất lượng và số lượng; việc quản lý rừng còn nhiều bất cập, tác động của
sản xuất lâm nghiệp đối với q trình xố đói giảm nghèo còn nhiều hạn chế, đa số
người dân ở miền núi chưa thể sống ổn định với nghề rừng, do đó công tác trồng rừng,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

bảo vệ rừng và phát triển rừng còn rất nhiều khó khăn.
- Đất giao thơng cịn thiếu so với nhu cầu phát triển, mật độ đường bộ đạt mức
trung bình trong khu vực nhưng mật độ quốc lộ còn ở mức rất thấp (0,053 km/km2)

nếu so sánh với Trung Quốc (0,2 km/km2)hay Thái Lan (0,11 km/km2). Việc bố trí các
khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cư bám sát các trục đường chính
đã ảnh hưởng đến an tồn giao thơng, gây lãng phí trong đầu tư và hạn chế khả năng
nâng cấp, mở rộng.
- Diện tích cho phát triển đô thị tăng nhanh, cơ cấu sử dụng đất chưa hợp lý: đất
ở chiếm tỷ lệ cao và chủ yếu là nhà ở theo hộ gia đình độc lập (Hà Nội 80%, thành phố
Hồ Chí Minh 72%), đất giao thơng đơ thị cịn thiếu, chỉ khoảng 4- 5km/km2 (Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng,...), tỷ lệ đất dành cho giao thông chưa đến 13%
trong khi yêu cầu trung bình là 20 - 25%, đất giao thông tĩnh chỉ đạt chưa đầy 1%
trong khi yêu cầu phải là 3 - 3,5%, hệ số sử dụng đất thấp, chủ yếu là đường 1 tầng
[19].
- Diện tích đất cơng nghiệp tuy tăng nhanh (bình qn tăng 7.000ha/năm) nhưng
việc quy hoạch và phát triển các khu cơng nghiệp cịn dàn trải, thiếu sự thống nhất trên
quy mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu
dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhiều khu, cụm công nghiệp không phù hợp với điều
kiện và khả năng thực tế dẫn đến tình trạng triển khai chậm tiến độ, tỷ lệ lấp đầy thấp,
để hoang hóa trong nhiều năm.
- Các loại đất cơng trình hạ tầng xã hội như văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể
thao tuy luôn được bố trí tăng cường về diện tích đất, nhưng so với nhu cầu vẫn chưa
đáp ứng được đầy đủ.
- Phần lớn đất bãi thải và xử lý chất thải là lộ thiên hoặc đổ tự nhiên tại các bãi
rác tạm, hầu hết các khu vực nơng thơn chưa có quy hoạch khu vực thu gom rác thải;
chưa có các khu bãi chôn lấp và xử lý chất thải nguy hại một cách triệt để và lâu dài,...
1.2.3. Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở thành
phố Đà Nẵng hiện nay
Mười năm về trước, khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng đã kịp thời ban hành 29 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền, để đưa công tác quản lý đất đai vào nền nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố; đồng thời
phục vụ cơng tác đền bù, bố trí tái định cư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Đáng chú ý, Chỉ thị số 10 năm 2011 của Thường vụ Thành ủy về tăng cường công tác
quản lý và sử dụng đất, đã tạo nên bước chuyển biến mới, kịp thời chấn chỉnh những
hạn chế, tồn tại, góp phần đưa cơng tác quản lý, sử dụng đất đai, bảo đảm đúng quy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

định của pháp luật.
Trên cơ sở đó, thành phố Đà Nẵng đã tiến hành đo đạc địa chính trên tồn thành
phố với hơn 45.424,0ha, trong tổng số diện tích tự nhiên 128.543,0ha. Riêng các xã,
phường thuộc huyện Hòa Vang, quận Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Hải Châu,
đã lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khá sớm, phục vụ kịp thời cho việc đăng ký và
hồn thành cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 64 của
Chính phủ. Cũng từ năm 2003 đến nay, hàng năm UBND thành phố Đà Nẵng đều lập
kế hoạch sử dụng đất báo cáo HĐND thành phố thông qua.
Việc thực hiện quy hoạch gắn với kế hoạch sử dụng đều công khai minh bạch, là
công cụ pháp lý để thành phố thống nhất quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu
quả. Nhờ đó, cơng tác giải phóng mặt bằng được tổ chức thực hiện khá thuận lợi và bài
bản, bảo đảm hài hịa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người dân có đất bị thu hồi,
nên được đại đa số các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ.
Phó Chủ tịch UBND thành phố Phùng Tấn Viết cho biết: Tính đến thời điểm
này, thành phố đã thực hiện việc thu hồi, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn
1.390 dự án, với tổng diện tích hơn 17,0ha, trong đó có 207 dự án đầu tư nước ngoài
được cấp giấy chứng nhận đầu tư, có tổng số vốn đầu tư 3,12 tỷ USD. Từ nguồn thu
20.000 tỷ đồng từ đất đai, thành phố đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
hiện đại, khang trang. Bên cạnh đó, Đà Nẵng còn thực hiện chủ trương cho nhân dân
trả chậm tiền sử dụng đất, tổng cộng lên tới 6.845 tỷ đồng, góp phần giảm bớt khó
khăn cho người dân có đất bị thu hồi, ổn định cuộc sống mới sau giải tỏa.

Nhận xét về chủ trương cho người dân được trả chậm tiền sử dụng đất trong 10
năm: Đây là chủ trương được lịng dân nhất, vì đa số người dân thành phố đều bị xáo
động về chỗ ở do sắp xếp lại theo quy hoạch. Nên tiền sử dụng đất được trả chậm vừa
giúp họ xây được nhà cửa “khang trang hơn nơi ở cũ”, vừa có tiền đầu tư kiếm nghề
mới dễ dàng hơn. Ở Đà Nẵng, khi giải phóng mặt bằng để làm đường giao thơng,
thường lấy vào thêm 2 bên đường một khoảng không rộng 25m, sau đó quy hoạch và
bán đấu giá đất. Việc này giúp tạo ra những con đường rộng rãi êm thuận, mà cịn hình
thành nên những khu du lịch, nhà hàng, khách sạn hiện đại và thuận lợi thu hút khách
du lịch, tăng thêm nhiều việc làm mới cho người lao động địa phương.
Đây là nỗ lực đáng ghi nhận của thành phố về thực hiện công tác này, chứng tỏ
công tác quy hoạch gắn với sử dụng đất của Đà Nẵng thực hiện khá bài bản.
Quận Cẩm Lệ được thành lập theo Nghị định số 102/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng
08 năm 2005 của Chính phủ trên cơ sở phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu và
xã Hòa Thọ, xã Hòa Phát, xã Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang. Sau khi thành lập,
quận Cẩm Lệ gồm có 6 phường: Khuê Trung, Hồ Thọ Tây, Hồ Thọ Đơng, Hồ Phát,
Hồ An, Hồ Xuân với tổng diện tích tự nhiên là 3.525,2669ha. Khi mới chia tách

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×