Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại một số Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu sử
dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu. Các kết quả
này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Huế, ngày 03 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Tấn Năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp cùng những lời
chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Huế.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Hồng
Thị Thái Hồ Trường Đại học Nơng Lâm Huế, người trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể q thầy giáo, cơ giáo, Phòng Đào tạo
Sau Đại học, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất để cho tôi thực hiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường


Quảng Ngãi, các ban ngành, cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các
Doanh nghiệp tại Cụm cơng nghiệp Bình Ngun và Cụm cơng nghiệp La Hà đã tạo
điều kiện cho tôi gặp gỡ, điều tra khảo sát, thu thập số liệu và các chuyên gia trong
lĩnh vực liên quan đã cộng tác, đóng góp những thông tin quý báu, cùng những ý kiến
xác đáng để hoàn thành luận văn này.

Huế, ngày 03 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Tấn Năm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ....................................................................4
1.1.2. Lý luận chung về cụm công nghiệp .....................................................................10
1.1.3. Yêu cầu và nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp ......................20
1.1.4. Tác động của Cụm Công nghiệp đến cộng đồng dân cư .....................................24
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và các địa phương ở Việt Nam về sự
hình thành và phát triển các cụm cơng nghiệp .............................................................. 25
1.2.2. Tình hình phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn cả nước .........................31
1.2.3. Tình hình phát triển chung của các cụm cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................................... 33
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ........34
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............37
2.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ.............................................................................................. 37
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................37

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................37
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................37
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ........................................................38
2.4.4. Phương pháp kế thừa, chọn lọc ...........................................................................38
2.4.5. Phương pháp minh họa bằng bảng biểu, biểu đồ, bản đồ....................................38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................39
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ......................................................................39
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ..............................................................................39

3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................43
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phát triển một số cụm
công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................48
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013........................................................................50
3.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HAI CỤM
CƠNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................... 52
3.2.1. Cụm cơng nghiệp Bình Ngun, huyện Bình Sơn ..............................................52
3.2.2. Cụm cơng nghiệp La Hà, huyện Tư Nghĩa..........................................................55
3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HAI CỤM CƠNG NGHIỆP,
TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................................56
3.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ............................................................................56
3.3.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................ 58
3.3.3. Tình hình giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực
hiện theo quy hoạch được duyệt trong cụm cơng nghiệp ..............................................62
3.3.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ......................................................................65
3.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT HAI CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................................................67
3.4.1. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất trước khi thu hồi đất xây dựng cụm công
nghiệp ............................................................................................................................ 67
3.4.2. Tỷ lệ sử dụng đất .................................................................................................73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
3.4.3. Hiệu quả sử dụng đất hai cụm công nghiệp ........................................................74
3.5. Đánh giá chung tình hình quản lý, sử dụng đất trong cụm cơng nghiệp ................84
3.5.1. Thuận lợi ..............................................................................................................86
3.5.2. Khó khăn..............................................................................................................86

3.6. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất một số cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. ............................................................................87
3.6.1. Giải pháp về vốn ..................................................................................................87
3.6 2. Giải pháp về cải thiện môi trường và thu hút đầu tư ...........................................88
3.6.3. Về giải phóng mặt bằng và tái định cư ................................................................ 89
3.6.4. Giải pháp bảo vệ môi trường ...............................................................................89
3.6.5. Giải pháp về đào tạo, sử dụng lao động trong cụm công nghiệp ........................90
3.6.6. Giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước .............................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................92
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTCT

:

Bê tông cốt thép

CNH – HĐH

:


Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CCN

:

Cụm cơng nghiệp

CĐCN

:

Cụm điểm cơng nghiệp

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

CCNLN

:

Cụm cơng nghiệp làng nghề

DTTN

:


Diện tích tự nhiên

FDI

:

Foreign Direct Investment
đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

:

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

IEAT


:

Industrial Estates Authority of Thailand
Cục quản lý khu công nghiệp Thái Lan

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KKT

:

Khu kinh tế

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

MTV


:

Một thành viên

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

:

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế theo VA (GDP) .....................................................................44
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2013......................45
Bảng 3.3. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại Cụm cơng nghiệp Bình Nguyên đến
năm 2013 .......................................................................................................................59
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch được duyệt CCN Bình Nguyên ......................62
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện quy hoạch được duyệt CCN La Hà .................................64
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất trước khi thu hồi xây dựng các CCN.......................69
Bảng 3.7. Phân khu chức năng theo quy hoạch được duyệt các CCN ..........................72
Bảng 3.8. Tỷ lệ sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt các CCN ............................... 74
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất công nghiệp, thu hút đầu tư và nộp ngân sách ....................76
từ 2008 – 2013 của CCN Bình Nguyên, huyện Bình Sơn .............................................76
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tại Cụm cơng nghiệp Bình Ngun .......77
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tại Cụm công nghiệp La Hà ...................78
Bảng 3.12. Tổng quan các nguồn ơ nhiễm khơng khí của một số ngành đầu tư vào
CCN Bình Nguyên ........................................................................................................80
Bảng 3.13. Các thông số ô nhiễm môi trường do tác động của CCN Bình Nguyên .....81
Bảng 3.14. Lưu lượng nước thải phát sinh tại các nhà máy đang hoạt động tại CCN
Bình Nguyên năm 2013 .................................................................................................83
Bảng 3.15. Đánh giá chung thực trạng quản lý, sử dụng đất 02 CCN ..........................84

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí Cụm cơng nghiệp Bình Ngun .................................................53
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí Cụm cơng nghiệp La Hà ............................................................ 55
Hình 3.3. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất cụm cơng nghiệp Bình Ngun năm 2013 .....63
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụm cơng nghiệp La Hà năm 2013 ..............65

Hình 3.5. Bản đồ Quy hoạch cơ cấu phân khu chức năng sử dụng đất CCN Bình
Nguyên năm 2004 ..........................................................................................................70
Hình 3.6. Bản đồ Quy hoạch CCN La Hà năm 2004 ....................................................73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2013 của tỉnh Quảng Ngãi ................51

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình cụm cơng nghiệp của M. Porter ...................................................11

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả, năng lực
và sức cạnh tranh của nền kinh tế giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Phát triển nhanh hơn công nghiệp – xây dựng cần
chú ý mối quan hệ gắn kết hữu cơ giữa phát triển công nghiệp – xây dựng với phát
triển dịch vụ, phát triển đô thị và phát triển về nơng nghiệp hàng hóa bền vững. Đại
hội X xác định: “ Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm cơng nghiệp
trên cả nước; hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm; gắn việc phát triển sản xuất

với bảo đảm các điều kiện sinh hoạt cho người lao động”.
Qua những năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các cụm công nghiệp
được minh chứng sống động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế
đất nước: Thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn, giải quyết tốt, có hiệu quả đồng bộ vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân
trong q trình phát triển kinh tế – xã hội.
Song, hoạt động của các cụm công nghiệp đã phát sinh nhiều vấn đề mới cần
phải được nghiên cứu, việc hình thành và phát triển các cụm cơng nghiệp là sự khởi
đầu của các tác động tiêu cực đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét: Hiệu quả kinh tế - xã
hội – môi trường, tác động các chỉ tiêu kinh tế của mỗi địa phương, an ninh lương thực
quốc gia. Phần lớn diện tích đất nơng nghiệp (nhất là đất trồng lúa) bị thu hồi làm cho
một bộ phận nông dân bị mất quyền sử dụng đất, ảnh hưởng đến đời sống, việc làm và
chỗ ở, đòi hỏi các chính sách xã hội liên quan. Bên cạnh đó là vấn đề an ninh lương
thực, tranh chấp về lợi ích kinh tế trong q trình thu hồi đất, dẫn đến khiếu kiện vượt
cấp kéo dài, mức độ ô nhiễm môi trường từ nước thải các cụm công nghiệp.
Không những thế, việc bố trí sử dụng đất ở nhiều cụm cơng nghiệp hiện nay
vẫn chưa hợp lý, cịn dàn trải, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân
cư, hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhiều cụm cơng nghiệp bố trí khơng phù hợp với khả
năng thực tế dẫn đến tình trạng triển khai chậm tiến độ, gây lãng phí tài nguyên đất,
tác động xấu đến xã hội và mơi trường. Vẫn cịn một số cụm cơng nghiệp tỷ lệ lấp đầy
rất thấp, diện tích đất đã thu hồi, san lấp nhưng vẫn bỏ hoang hoá, hiệu quả sử dụng
đất thấp.
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có
nhiều lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai và con người. Trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi, cơng nghiệp có vai trị rất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

quan trọng trong việc góp phần thiết thực làm tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, ...trong đó việc xây dựng các cụm
công nghiệp tập trung được xác định là khâu đột phá đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh từ Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ sang Công nghiệp –
Dịch vụ - Nông nghiệp, là định hướng đúng đắn nhằm phấn đấu đến năm 2020 Quảng
Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
Trên địa bàn tỉnh hiện có Khu kinh tế Dung Quất; 04 Khu công nghiệp đang
hoạt động (Khu công nghiệp Tịnh Phong; Khu công nghiệp Quảng Phú; Khu công
nghiệp Phổ Phong; Khu cơng nghiệp VSIP). Tính đến năm 2014, trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi có 11/17 cụm, điểm cơng nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch chi tiết và đi vào hoạt động, 06 cụm đang hoàn hiện thủ tục giao đất, cho thuê
đất đã góp phần cho ngành công nghiệp Quảng Ngãi phát triển cao hơn trong thời kỳ
đất nước đổi mới. Gần đây, một số dự án lớn được triển khai xây dựng trên các cụm
công nghiệp, nhiều nhà máy được cấp phép đã tổ chức thi công nhanh, đưa vào vận
hành với thiết bị, công nghệ hiện đại, sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng cao, mẫu mã
đẹp. Một số mặt hàng đã khẳng định được thị phần trong nước và tham gia xuất khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng thấy rõ những mặt tồn tại, hạn chế và các vấn đề
bất cập của các cụm cơng nghiệp trong thời gian qua, đó là việc sử dụng đất chưa thực
sự hiệu quả, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu tư chưa đồng bộ, nhiều cơng trình xây dựng
kéo dài, chất lượng thi công kém, hệ thống xử lý mơi trường trong các cụm cơng
nghiệp cịn ách tắc, gây ảnh hưởng đến sản xuất. Cơ chế quản lý và hoạt động hành
chính đối với cụm cơng nghiệp chưa thật sự hiệu quả, công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng chậm, gây khó khăn cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án, một số dự án đầu tư
vào các cụm công nghiệp chưa phát huy tác dụng.
Để phát triển các cụm công nghiệp ổn định, đưa tỉnh Quảng Ngãi thực sự trở
thành một tỉnh công nghiệp địi hỏi phải có những nghiên cứu tổng kết, đánh giá về
những thành công và hạn chế, tồn tại để tìm ra định hướng và giải pháp tăng cường
đầu tư phát triển, thúc đẩy các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển tương
xứng với tiềm năng của chúng. Vì vậy, tơi chọn đề tài: "Đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng đất tại một số Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" là cần thiết.

2. Mục đích của đề tài
Phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý và sử dụng đất của một số cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
quản lý, sử dụng đất cụm công nghiệp đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, phục vụ quá
trình xây dựng và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về việc hình thành và phát
triển cụm công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế tỉnh nói riêng và cả nước nói chung
trong q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố.
- Góp phần hồn thiện các chính sách quản lý, sử dụng đất cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp cho tỉnh Quảng Ngãi đúc kết lại những kinh nghiệm trong quá trình
quản lý và sử dụng đất tại một số Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để nhận thấy
những kết quả đạt được và nguyên nhân yếu kém trong việc quản lý và sử dụng đất.
Từ đó có hướng thay đổi phương thức quản lý và sử dụng đất trong thời gian đến.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1.1. Vai trò và ý nghĩa trong sử dụng đất
“Đất đai”, về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường
sá, nhà cửa...)” [2].
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mơ diện tích và u cầu
về chất lượng nhất định) thì khơng một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu cơng
việc và hoạt động được. Nói khác khơng có đất sẽ khơng có sản xuất (đối với mọi
ngành) cũng như khơng có sự tồn tại của chính con người [15].
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp.
Trong các ngành phi nơng nghiệp, đất đai giữ vai trị thụ động với chức năng là
cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lịng đất (các ngành khai thác khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm được tạo
ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và
các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông - lâm nghiệp.
Đất đai giữ vai trị tích cực trong q trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu tác động trong q trình sản
xuất như cày bừa, xới xáo...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng
trọt, chăn nuôi...). Q trình sản xuất nơng - lâm nghiệp ln liên quan chặt chẽ với độ
phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
1.1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian (diện tích trồng trọt, mặt bằng
xây dựng...), cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái
tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, khơng khí và các khống sản dưới lịng đất). Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là
yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu
là địa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác [15].
+ Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao, sự sai
khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ có đêm cao và
đêm thấp trong tháng, sai khác về độ ẩm trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các
khu vực khác nhau, trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu,
thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng,
phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng
như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật,
gia súc và thuỷ sản...
+ Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo,
độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói
mịn... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng tới sản xuất
và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều
thẳng đứng đối với nơng nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử
dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới

hố. Đối với đất phi nơng nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị cơng trình,
gây khó khăn cho thi cơng. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ
dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của vùng với sự
khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác
sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực
tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
* Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao
động, thơng tin và quản lý, chính sách mơi trường, chính sách đất đai, yêu cầu quốc
phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hố, cơ cấu kinh tế và phân
bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông
vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều
kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất khác
nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về đất đai càng lớn, lực lượng
vật chất dành cho việc sử dụng đất càng được tăng cường, năng lực sử dụng đất của
con người sẽ được nâng cao.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi
yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ
bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất

là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người
trong việc sử dụng đất; Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu
tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường
và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu
thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai
có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai
được bền vững.
* Yếu tố khơng gian
Khơng gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi sử dụng
và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và khơng gian của đất
đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên phần nào đã
giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao động, có nghĩa tác dụng hạn chế của
không gian đất đai sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và kinh tế xã hội luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai khơng chỉ hạn chế khả năng mở rộng khơng
gian sử dụng đất, mà cịn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều này quyết
định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn cứ sức sản
xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất đai.
Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về khơng gian, đây là nhân tố hạn chế lớn
nhất đối với việc sử dụng đất ở nước ta. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt
nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
1.1.1.3. Các xu thế phát triển sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng

hợp lý nhất tài nguyên đất, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích
sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động
kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất
đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
được thể hiện theo 4 mặt sau [5], [15]:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ kinh tế
sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung, thâm canh [5].
Hiện nay, xu thế sử dụng đất được phát triển theo các hướng sau [15]:
* Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo khơng gian, trình độ tập trung cũng
sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đích khác đều được
phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít nhưng hiệu quả sử dụng
cao. Tuy nhiên, thời kỳ quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm canh
cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để nâng cao sức sản xuất và
sức tải của một đơn vị diện tích, địi hỏi phải liên tục nâng mức đầu tư về vốn và lao
động, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý. Ở những khu vực khác nhau
của một vùng hoặc một quốc gia, có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế kỹ
thuật cũng như các điều kiện đặc thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều
phương thức sử dụng đất tùy từng thời điểm khác nhau.
* Sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hố và chun mơn hố
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất từ hình thức
quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước đa dạng hóa và chun
mơn hóa cơ cấu sử dụng đất.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự nhiên
của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức sản xuất của
đất đai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước đây, việc sử dụng đất rất hạn chế
do kinh tế và khoa học kỹ thuật cịn ở trình độ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của đất
đai, nông nghiệp độc canh, đất lâm nghiệp, đồng cỏ, mặt nước ít được khai thác, khai
thác khống sản cịn hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuật
hiện đại phát triển, ngay cả đất xấu cũng được khai thác triệt để, hình thức sử dụng đa
dạng, ruộng nước phát triển... đã làm cho nội dung sử dụng đất ngày một phức tạp hơn
theo hướng sử dụng toàn diện, triệt để các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành
và sản phẩm của đất đai để phục vụ lợi ích con người.
Để sử dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân cơng và chun mơn hố theo khu vực. Cùng với việc đầu tư, trang bị và
ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nảy sinh yêu cầu phát triển
các vùng sản xuất nơng nghiệp có quy mơ lớn và tập trung, đồng thời cũng hình thành
các khu vực chun mơn hố sử dụng đất khác nhau về hình thức và quy mơ.
* Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hoá và cơng hữu hố
Đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con người sinh sống và xã hội tồn tại. Vì
vậy, việc chun mơn hố theo u cầu xã hội hóa sản xuất phải đáp ứng nhu cầu của
xã hội hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử
dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những vùng đất đai hướng dụng cộng đồng
như: nguồn nước, núi rừng, khống sản, sơng ngịi, mặt hồ, biển cả hải cảng, danh lam
thắng cảnh, động thực vật q hiếm... vẫn cần có những quy định về chính sách thực
thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh... của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hóa sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của sự

phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng đất và cơng hữu hóa là xu
thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hóa sản xuất cao hơn, cần phải
thực hiện xã hội hóa và cơng hữu hóa sử dụng đất.
1.1.1.4. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, mơi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất luôn hướng
tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất
định (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mơ
lớn...). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất khơng nhỏ được sử dụng để phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa,
hệ thống giao thông, các cơng trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội...) [15].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên ln
nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng,
những sai lầm liên tục của con người trong q trình sử dụng đất (sai lầm có ý thức
hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường nói chung và mơi trường đất nói riêng
(các thảm họa sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất... liên tục xảy ra với
quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng
của đất bị yếu đi.
Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những
xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội với
bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hòa được các mục
tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
* Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn có lúc trùng
nhau và có lúc khơng trùng nhau.

Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất của mình ln đặt ra mục tiêu làm ra sản
phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc đó khơng có lợi họ có thể thay đổi cây
trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác khơng có lợi họ có thể bán
phần đất của họ cho người nông dân khác, những người mà sản xuất nông nghiệp đem
lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình kể
cả việc bán đất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử
dụng đất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch...
Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) ln có những mối quan tâm
kinh tế lâu dài trong sử dụng đất, trước hết là đảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và
cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an tồn lương thực; có đất để mở mang đô thị,
xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu cụm công nghiệp, bảo vệ mơi trường và các
khu vui chơi giải trí... Như vậy các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng
đất cụ thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng.
Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế được xem là hợp lý có nghĩa là quá trình xem
xét cân nhắc để sử dụng đất hài hồ về mặt lợi ích của tồn thể cộng đồng và các chủ
sử dụng đất cụ thể. Trong vấn đề này bao giờ cũng đặt ưu tiên cho việc sử dụng đất lâu
dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng đồng.
* Sử dụng đất và mục tiêu xã hội
Sử dụng đất liên quan đến nhu cầu thiết yếu của những người sống trên mảnh đất
đó. Đây là mục tiêu xã hội của bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các
điều kiện có tác dụng giúp thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
việc làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng
một lúc đạt được 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu
này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức
khỏe, giáo dục, định cư, thu nhập,... ngoài ra cịn tạo ra một ý thức về cơng bằng xã

hội và kiểm sốt chính tương lai của họ.
Cơng bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi người. Trong sử dụng đất các Chính
phủ thường có những dự án ưu đãi cho nhóm người nghèo trong xã hội. Việc làm giảm
tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một mục tiêu xã hội của Chính
phủ (mâu thuẫn giữa dân bản địa, dân di cư...).
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về việc sử
dụng đất, đó là việc sử dụng đất của các thế hệ hiện tại không nghĩ đến lợi ích của các
thế hệ con cháu. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ
tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ
mai sau.
* Sử dụng đất và mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng đất nào trong sử dụng đất đai gắn với mục tiêu mơi trường
thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Chính
phủ các nước đều đưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về mơi trường.
Việc nhìn nhận “mơi trường” khơng chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu chuẩn
về hoá học. Đất nước, phong cảnh thiên nhiên... là các tài sản có giá trị. Vì thế, những
vấn đề về mơi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó được thực hiện
kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.1.2. Lý luận chung về cụm công nghiệp
1.1.2.1. Khái quát cụm công nghiệp và những đặc trưng cơ bản về cụm công nghiệp
* Khái quát Cụm công nghiệp
Khái niệm cụm công nghiệp xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 bởi Marshall xuất
phát từ việc nghiên cứu của ông về sự tập trung sản xuất công nghiệp ở miền bắc nước
Anh. Sau đó, khái niệm này được phát triển theo 2 trường phái tiếp cận công nghiệp
khác nhau. Các nhà nghiên cứu theo trường phái Pháp như Courlet et Pecqueur,
Colletis,... gọi là các hệ thống sản xuất địa phương, đó là hệ thống sản xuất đề cập
nhiều đến khía cạnh lãnh thổ. Các nhà nghiên cứu theo trường phái Anh - Mỹ gọi là
cụm công nghiệp với các tiếp cận của G. Becattini; M. Porter; Nadvi et Schmitz.
Cụm công nghiệp theo G. Becattini là một thực thể xã hội - lãnh thổ đặc
trưng bởi sự có mặt hoạt động của một cộng đồng người và quần thể doanh nghiệp

trong một không gian địa lý và lịch sử nhất định [10].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Cụm công nghiệp theo M. Porter là sự tập trung về địa lý của các doanh
nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hoá, của những người được
hưởng dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên quan.

CÁC NGÀNH
KINH DOANH

CÁC NGÀNH
LIÊN QUAN

CÁC TỔ CHỨC
HỖ TRỢ

Các nhà cung
cấp trình độ
trung cấp
Các nhà cung
cấp vốn, hàng
hóa
Dịch vụ sản
xuất
Tư vấn
Hợp đồng


Công nghệ
tương tự
Chia xẻ
chung
nguồn nhân
lực
Chiến lược
giống nhau

Giáo dục
(trường đại
học, cao
đẳng)
Đào tạo
Phịng thí
nghiệm
Các cơ quan
phát triển

Sơ đồ 1.1: Mơ hình cụm cơng nghiệp của M. Porter
TS. Từ Thúy Anh (2010), “Phát triển cụm công nghiệp chuyên ngành: Lý
thuyết và thực tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số (383) tháng 4/2010.
Thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Nhưng trong
các định nghĩa đều chưa đề cập đến sự tập trung theo địa lý của các doanh nghiệp
gắn kết với sự đổi mới và có sự phát triển năng động do tính hiệp đồng thừa hưởng
từ “Tính hiệu quả tập thể” thơng qua các tác động kinh tế từ bên ngoài, từ mạng lưới
các nhà cung cấp, mạng lưới khách hàng và các lợi ích của các hoạt động tập thể.
Trong cụm công nghiệp, vấn đề mấu chốt là có sự hiệp đồng, sản xuất với qui mơ
lớn, có sự tác động qua lại, có sự tương trợ, có sự ganh đua và có khả năng phản
ứng nhanh với những thay đổi của thị trường để mang lại hiệu quả trong sản xuất và

kinh doanh [10].
Ở Việt Nam, trước khi có Quy chế thành lập và quản lý cụm công nghiệp,
trong rất nhiều tài liệu, có sự đánh đồng hoặc nhầm lẫn giữa khu cơng nghiệp với
cụm công nghiệp dẫn tới hiện tượng đề cập tới một cụm cơng nghiệp nào đó như
một khu cơng nghiệp.
Theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cụm cơng
nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp; có
ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu
nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá
nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; cụm công nghiệp có
quy mơ diện tích nhỏ hơn khu cơng nghiệp (không quá 50 ha, trường hợp cần thiết
phải mở rộng thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng khơng vượt quá 75 ha); chủ
yếu dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; được thành lập căn cứ vào quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp của tỉnh được uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong khi
khu công nghiệp được thành lập căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển khu cơng
nghiệp của cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cụm công nghiệp do
ngành công thương quản lý cịn khu cơng nghiệp do các ban quản lý các khu công
nghiệp cấp tỉnh quản lý [16].
* Phân loại cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp (CCN) được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1, CCN chủ yếu gồm
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất các sản phẩm giống nhau hoặc có liên quan đến
nhau trong một khu vực địa lý nhất định. Nhóm 2, CCN gồm có một hoặc một số
doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp mỏ neo) và các doanh nghiệp là thầu phụ, nhà cung

cấp cho một hoặc một số doanh nghiệp lớn đó. Nhóm 3, CCN có mối liên kết chặt chẽ
giữa doanh nghiệp - tổ chức nghiên cứu, giáo dục - Chính phủ [14].
Nếu theo tiêu chí phân nhóm các CCN, thì Việt Nam chưa có CCN hoàn chỉnh.
Trên thế giới, ưu điểm của các các CCN đã góp phần tăng cường kinh tế địa
phương hóa và đơ thị hóa. CCN tạo điều kiện cho tái cơ cấu cơng nghiệp cũng như
khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp, cho phép các nguồn lực công điều tiết
đầu tư tập trung hơn. Mặt khác, CCN tạo cơ hội cho việc tích tụ thơng tin, kiến thức tiền đề cho việc cải tiến, đổi mới trong sản xuất. Thung lũng Silicon, khu tam giác
nghiên cứu Bắc California (Mỹ), CCN hố dầu Singapore, CCN ơ tơ ở Tianjin (Trung
Quốc)... là kết quả của chính sách phát triển CCN như thế.
Ở Việt Nam, các cụm công nghiệp đang mọc như nấm, tỉnh nào cũng có cụm
cơng nghiệp, nhưng tình trạng hiện tại của các cụm công nghiệp không giống ai,
không tương đồng với một khái niệm nào về CCN đang được sử dụng trên thế giới.
Hiện nay chỉ có kiểu các CCN làng nghề (CCNLN) có thể tương đương mơ
hình CCN nhóm 1, đã tồn tại từ lâu như Hà Nội 36 phố phường, làng lụa Hà Đơng...,
hình thành tự phát và hoạt động theo kiểu "bn có bạn, bán có phường", trong khi mơ
hình CCN nhóm 2 và 3 chưa có nhiều. Tuy nhiên, Các làng nghề này chủ yếu phát
triển tự phát, do các hộ gia đình sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc có liên quan với
nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Những CCNLN này thường nằm trong khu vực dân
cư và chủ doanh nghiệp thường là người làng, chủ yếu sản xuất các sản phẩm truyền

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
thống. Hiện nay, nhiều làng nghề hiện đại đã chuyển sang sản xuất các mặt hàng hiện
đại, thậm chí để xuất khẩu. Tuy nhiên, vấn đề chính của các CCNLN này vẫn là tình
trạng ơ nhiễm mơi trường.
Các CCN nhóm 2 và 3 hình thành là nhờ kết quả của chính sách phát triển kinh
tế vùng, thường thấy ở các ngành công nghiệp công nghệ cao, gắn liền với mạng lưới
kinh doanh tồn cầu. Điển hình cho CCN nhóm 2 có thể nhắc đến khu cơng nghiệp

Thăng Long, ở đó Cannon được xem là doanh nghiệp mỏ neo. Sau khi đầu tư vào đây,
Cannon đã kéo theo nhiều nhà cung cấp khác cùng đầu tư vào, tạo nên làn sóng đầu tư
thường được gọi là "hiệu ứng Cannon". Tuy nhiên, Canon chỉ là một góc nhỏ ở khu
cơng nghiệp Thăng Long, và cũng không nhiều khu công nghiệp Việt Nam có mơ hình
tương tự như thế.
Điển hình cho CCN nhóm 3 có thể kể đến khu cơng nghệ cao Láng - Hồ Lạc.
Có vẻ hơi sớm để khẳng định điều này, nhưng ít ra ý đồ của các nhà hoạch định chính
sách khi xây dựng khu này là biến nơi đây thành CCN hiện đại, có sự liên kết chặt chẽ
giữa các cơ quan nghiên cứu, giáo dục đào tạo với doanh nghiệp.
Chính sách CCN là một phần của chính sách phát triển vùng, do đó cần phải
xác định rõ vai trị của chính quyền địa phương đối với sự hình thành CCN và chính
sách CCN. Vì mỗi loại hình CCN mang đặc tính khác nhau, nên mỗi loại hình cần có
các chính sách hỗ trợ khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong
cụm. Đối với các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt ở cấp địa phương, cần nâng cao
nhận thức về CCN để có thể chuyển tải những kiến thức về CCN thành các chính sách
phát triển kinh tế dựa trên CCN.
Những vấn đề đang tồn tại liên quan đến CCN, cho thấy thiếu một cách phân
loại phù hợp về CCN. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã thực hiện chính sách
CCN, và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương và quốc gia. Vì vậy, Việt
Nam cần tìm hiểu kỹ hơn để có thể ứng dụng những kiến thức về CCN vào chính sách
phát triển kinh tế dựa trên CCN.
1.1.2.2. Vai trị và sự cần thiết phải hình thành các cụm cơng nghiệp trong q
trình phát triển kinh tế xã hội
* Vai trị các cụm cơng nghiệp trong q trình phát triển kinh tế xã hội
Việc thành lập cụm cơng nghiệp, điểm cơng nghiệp có tác động rất lớn đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là đối với sự phát triển ngành công
nghiệp của một quốc gia. Việc phát triển cụm điểm công nghiệp cho phép tổ chức cơ
cấu lại kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống
nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội cho khu vực. Vai trò phát triển


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
cụm, điểm cơng nghiệp trong q trình phát triển kinh tế xã hội được thể hiện trên một
số mặt.
- Huy động vốn đầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển cụm, điểm công nghiệp gắn liền với những mục tiêu
thành lập cụm, điểm công nghiệp và mục tiêu của nhà đầu tư.
Phân tích từ góc độ vĩ mơ, mục tiêu cơ bản và thống nhất là thu hút vốn đầu tư để
phát triển theo quy hoạch: Đây là mục tiêu quan trọng nhất của cụm, điểm cơng
nghiệp. Với tính chất là “vùng lãnh thổ” hoạt động trong môi trường đầu tư chung,
cụm điểm công nghiệp trở thành công cụ hữu hiệu thu hút vốn đầu tư để mở mang
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất nhỏ.
Đối với các hộ sản xuất thì vấn đề mặt bằng và vốn sản xuất luôn là hai vấn đề
luôn bức xúc nhất. Đây chính là vịng luẩn quẩn của sản xuất nhỏ, các doanh nghiệp,
hộ sản xuất khơng có điều kiện về vốn để có thể mở rộng sản xuất, đi thuê mặt bằng.
Trong khi đó muốn mở rộng sản xuất, tập trung phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn
lớn, việc phát triển cụm điểm cơng nghiệp chính là để giải quyết vấn đề này. Như ta đã
biết, sự phát triển công nghiệp cần phải tuân thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ để tránh đầu
tư phân tán, lãng phí đất đai, khó kiểm sốt được mơi trường. Với cụm điểm cơng
nghiệp, các doanh nghiệp có điều kiện tập trung vốn để phát triển.
- Giải quyết việc làm lao động
Mở rộng cụm, điểm công nghiệp để tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một trong
những mục tiêu quan trọng của các nước phát triển.
Thực tiễn cho thấy, cụm điểm công nghiệp là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến
lược lâu dài về tồn dụng lao động ở các nước đó. Với cụm điểm công nghiệp, việc
giải quyết lao động nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các doanh nghiệp trong cụm,
điểm công nghiệp là các doanh nghiệp xuất phát từ sản xuất nhỏ, hộ gia đình và đặc
biệt là có yếu tố làng nghề.

Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này có liên
quan rất nhiều đến vấn đề nghề truyền thống tại địa phương đó. Đây chính là điều kiện
để các doanh nghiệp có thể huy động lực lượng lao động tại chỗ một cách hiệu quả mà
vấn đề đào tạo nghề không quá khó khăn. Đối với người nơng dân thì đây cũng chính
là nơi mà họ rất muốn đến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài. Xây dựng cụm,
điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế xã hội tại những địa
điểm thuận lợi vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm hoặc là những nơi quy hoạch

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
phát triển thành đô thị, khu dân cư sau này. Do vậy sẽ tạo môi trường thuận lợi cho
nhà đầu tư xây dựng chiến lược phát triển lâu dài.
Xây dựng cụm điểm công nghiệp nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút lao
động, tạo liên kết với các doanh nghiệp trong nước thông qua các hợp đồng gia công,
cung cấp nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều doanh nghiệp trong các nước. Cụm,
điểm công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ
cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên liệu đến dịch
vụ dân sinh phục vụ lao động trong các cụm điểm công nghiệp. Đồng thời, thu hút lao
động vào các cụm, điểm công nghiệp cũng sẽ tạo nên sự tập trung dân cư tác động đến
việc phân bố lại dân cư tại những vùng có cụm, điểm cơng nghiệp để hình thành các
đô thị, thành phố công nghiệp.
- Ứng dụng khoa học - công nghệ
Du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý của các
công ty tư bản nước ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất
công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, các nước
đang phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao trình

độ quản lý kinh tế đất nước. Xây dựng cụm điểm công nghiệp để thu hút vốn đầu tư,
mở rộng sản xuất từ đó tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, học tập
kinh nghiệm quản lý kinh tế. Đây là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản
xuất nhỏ ở nước ta khi xuất phát điểm thấp và có trình độ lạc hậu hơn so với các nước
phát triển.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đối với nhà đầu tư, mục tiêu cao nhất là thu được lợi nhuận tối đa, chi phí đầu tư
thấp nhất. Do vậy đầu tư vào cụm điểm công nghiệp, nhà đầu tư được hưởng những ưu
đãi riêng của Nhà nước đối với cụm, điểm cơng nghiệp và lợi ích từ các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho thực hiện dự án. Với những lợi thế như vậy, các
doanh nghiệp sẽ có điều kiện giảm thiểu đến mức tối đa chi phí sản xuất, điều đó dẫn
đến giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được các yêu
cầu, nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Sự cần thiết phát triển cụm công nghiệp trong quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
- u cầu nâng cao hiệu quả kinh tế
Một trong những mục tiêu lớn nhất đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào
cụm, điểm công nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh tế so với ngồi cụm, điểm cơng
nghiệp. Việc phát triển cụm, điểm cơng nghiệp sẽ góp phần sử dụng ngày càng hiệu
quả cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh hợp tác sản xuất, tăng cường mối liên kết ngành trong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
phát triển kinh tế.
Hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng gắn liền với đất của các cụm, điểm công nghiệp
đang hoạt động ngày càng được nâng cao, thể hiện ở các chỉ tiêu:
- Trong thời kỳ 2001 – 2005, các khu công nghiệp (KCN), cụm, điểm công
nghiệp cả nước đã cho thuê thêm được khoảng 7.000 ha đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy các

KCN, cụm, điểm công nghiệp đã vận hành tăng đều hàng năm từ 40% năm 1996 lên
50% năm 2000 và từ 55% năm 2001 lên 72% năm 2005.
- Tính đến cuối tháng 12/2005, bình qn 1 ha đất công nghiệp của các KCN,
cụm, điểm công nghiệp đã vận hành thu hút được 1,93 triệu USD tăng 60% so với năm
2001 (1,2 triệu USD/ha).
- Giá trị sản xuất công nghiệp do 1 ha đất công nghiệp tạo ra tăng đều qua các
năm từ 0,54 triệu USD/ha lên 0,76 triệu USD/ha; giá trị xuất khẩu bình quân hàng năm
trong kế hoạch 2001 - 2005 đạt 0,33 USD/ha.
Hiệu quả sử dụng đất cho phát triển các khu công nghiệp, cụm, điểm công
nghiệp là rất rõ ràng. Cho đến thời điểm hiện nay, 1 ha đất nông nghiệp chỉ sử dụng
khoảng 4-5 lao động, trong khi tại các khu cơng nghiệp số lượng lao động thu hút bình
qn từ 80-100 người. Về giá trị sản xuất, 1 ha đất trồng trọt trung bình tạo ra khoảng
10 triệu đồng giá trị sản xuất trong khi 1 ha đất cụm, điểm công nghiệp đã cho thuê tạo
ra khoảng 30 tỷ đồng.
Việc hình thành các cụm, điểm cơng nghiệp đã góp phần tích cực làm cho nền
kinh tế đất nước sống động hơn, biến tiềm năng đất đai, nguồn lực chưa được khai thác
thành những của cải vật chất cụ thể, làm giàu cho đất nước, Khơng ít vùng nơng thơn
nghèo, đất đai sình lầy, hoang hóa, ít có khả năng sinh lợi, sau khi xây dựng cụm, điểm
công nghiệp, thu hút được các nhà đầu tư kinh doanh, đã trở lên sầm uất, đời sống kinh
tế - xã hội trong vùng như được “lột xác”.
- Hướng phát triển và việc thành lập các cụm, điểm công nghiệp
Định hướng phát triển kinh tế – xã hội đã góp phần quan trọng trong việc hình
thành các cụm, điểm cơng nghiệp. Các cụm, điểm cơng nghiệp đã góp phần quan trọng
trong việc giải quyết việc làm, nâng cao dân trí và thực hiện các chính sách xã hội.
Trong điều kiện tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam cịn cao và có xu hướng gia tăng
như hiện nay, việc thu hút hàng chục vạn lao động vào các cụm, điểm cơng nghiệp
trong đó có một phần đáng kể lao động nông thôn dư là một đóng góp lớn về mặt xã
hội. Đóng góp của cụm, điểm công nghiệp vào giải quyết vấn đề lao động, việc làm
thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Phát triển cụm, điểm công nghiệp, mở ra một không gian kinh tế rộng lớn,

một kênh mới rất có tiềm năng để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao động
xã hội. Lực lượng lao động trong cụm, điểm công nghiệp gia tăng cùng với sự gia tăng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×