Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc khu hệ tảo và vi khuẩn lam tại một số thủy vực thuộc vùng mã đà tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.03 MB, 244 trang )

đại học quốc gia hà nội
Trường đại học khoa học tự nhiên
------------------------------

Nguyễn Thùy Liên

Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc
khu hệ tảo và vi khuẩn lam tại một số
thuỷ vực thuộc vùng MÃ Đà,
tỉnh Đồng Nai

Luận án tiến sĩ ngµnh sinh häc

Hµ Néi, 2009


đại học quốc gia hà nội
Trường đại học khoa học tự nhiên
------------------------------

Nguyễn Thùy Liên

Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc
khu hệ tảo và vi khuẩn lam tại một số
thuỷ vực thuộc vùng MÃ Đà,
tỉnh Đồng Nai
Chuyên ngành: Thực vật học
MÃ số: 62 42 20 01

Luận án tiến sĩ ngành sinh học


Người hướng dẫn khoa học
1. TS. Đặng Thị Sy
2. TS. Trần Văn Thụy

Hà Nội, 2009


Mục lục
Lời cám ơn...........................................................................................................i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng.............................................................................................v
Danh mục các biểu đồ, bản đồ, sơ đồ .................................................................vi
Danh mục các hình ảnh......................................................................................vi
Mở đầu .............................................................................................................1
chương 1. Tổng quan tài liệu ..................................................................... 5

1.1.

Lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam trên thế giới ...................5

1.2.

Lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam ở Việt Nam...................12

1.3.

Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu .............................................21

1.3.1 Vị trí và diện tích khu vực nghiên cứu ..........................................21

1.3.2 Đặc điểm khí hậu .........................................................................21
1.3.3 Địa hình .......................................................................................24
1.3.4 Đất đai .........................................................................................24
1.3.5 Thảm thực vật...............................................................................25
1.3.6 ảnh hưởng của dân cư lên môi trường nước..................................25
1.3.7 Các dạng thủy vực ........................................................................26
1.3.8 Chất lượng nước ở một số điểm thu mẫu tại MÃ Đà ......................29
chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .......................... 32

2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................32

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................32

2.2.1 Khảo sát thực địa và thu thập mẫu vật...........................................32
2.2.2 Xử lý, phân tích và định loại mẫu vật............................................36

iii


chương 3. Kết quả nghiên cứu .................................................................. 42

3.1.

Thành phần loài của hệ tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà .........42

3.1.1 Cấu trúc thành phần loài và nơi sống ............................................42

3.1.2 Các loài và thứ mới bổ sung cho hệ tảo và Vi khuẩn lam
Việt Nam......................................................................................58
3.1.3 Các loài chưa xác định được tên gọi .............................................77
3.1.4 Các loài đáng chú ý của hệ tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà.......87
3.2.

Đa dạng sinh häc cđa hƯ t¶o và Vi khn lam vïng MÃ Đà ........89

3.2.1 Tính đa dạng về các bậc taxon......................................................90
3.2.2 So sánh hệ tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà với hệ tảo toàn Việt
Nam và một số khu vực lân cận. ..................................................99
3.3.

Sự phân bố các loài tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà theo loại
hình thủy vực ...............................................................................105

3.4.

Biến động mùa của hệ tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà..........112

3.5.

Mối liên hệ giữa thành phần và cấu trúc hệ tảo và Vi khuẩn lam
với chất lượng nước. .....................................................................116

Kết luận ....... 120
danh mục các công trình đà công bố của tác giả liên quan
đến luận án................................................................................................122
Tài liệu tham khảo ..................................................................................123
Phụ lục..................................................................................................................... 141


I. Khóa định loại các loài tảo và vi khuẩn lam tại một số thủy vực vùng MÃ Đà.
II. Bảng tính chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H) tại một số điểm nghiên cứu

thuộc vùng MÃ Đà.
III. Hình ảnh về các loài tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà.

iv


Danh mục các bảng
Bảng 1. Tổng hợp các chỉ tiêu về chất lượng nước tại các thủy vực thuộc khu vực
MÃ Đà trong mùa khô .......................................................................................30
Bảng 2. Tổng hợp các chỉ tiêu về chất lượng nước tại các thủy vực thuộc khu vực
MÃ Đà trong mùa mưa ......................................................................................30
Bảng 3. Các đợt thu mẫu...................................................................................32
Bảng 4. Danh lục tảo và Vi khuẩn lam tại các thủy vực thuộc khu vực
MÃ Đà...............................................................................................................43
Bảng 5. Sự phân bố taxon bậc loài và dưới loài trong các ngành tảo và Vi khuẩn
lam vùng MÃ Đà ...............................................................................................90
Bảng 6. Đa dạng loài của các họ và chi.............................................................91
Bảng 7. Sự phân bố taxon trong các lớp, bộ, họ, chi..........................................92
Bảng 8. Độ đa dạng sinh học tại một số điểm thu mẫu......................................98
Bảng 9. Số loài tảo và Vi khuẩn lam vùng MÃ Đà so sánh với số loài tảo nước
ngọt của Việt Nam ..........................................................................................100
Bảng 10. Số lượng các bộ, họ, chi, loài và dưới loài tảo và Vi khuẩn lam tại một
số khu vực.......................................................................................................101
Bảng 11. So sánh số lượng loài và dưới loài của các chi giàu loài ở địa điểm
nghiên cứu (có từ 5 loài và dưới loài trở lên) với khu vực Nam Cát Tiên..........104
Bảng 12. Số loài Tảo trong các loại thủy vực khác nhau .................................105

Bảng 13. Danh sách các loài chỉ gặp ở hồ Trị An............................................106
Bảng 14. Danh sách các loài chỉ gặp ở hồ, đầm ..............................................108
Bảng 15. Các chi tảo và Vi khuẩn lam phổ biến ở suối khu vực MÃ Đà...........112
Bảng 16. Danh lục các loài và dưới loài tảo và Vi khuẩn lam chỉ được tìm thấy
vào mùa khô tại khu vực MÃ Đà......................................................................113
Bảng 17. Độ phì của nước trong khu vực nghiên cøu ......................................117

v


Danh mục các biểu đồ, bản đồ, sơ đồ
Bản đồ. Vị trí khu vực nghiên cứu MÃ Đà........................................................23
Sơ đồ. Các điểm thu mẫu tại khu vực MÃ Đà ....................................................33
Biểu đồ 1. Biểu đồ biểu diễn số loài và dưới loài ở các lớp của Tảo lục.............93
Biểu đồ 2. Tỷ lệ giữa các ngành tảo và Vi khuẩn lam .....................................100
Biểu đồ 3. Tỷ lệ các ngành tảo và Vi khuẩn lam tại một số khu vực................102
Biểu đồ 4. So sánh các chi giàu loài ở MÃ Đà và Nam Cát Tiên ......................103

Danh mục các hình ảnh
Hình 1. Trachelomonas crispa Balech: ............................................................58
Hình 2. Gomphonema eriense Grun.: ...............................................................58
H×nh 3. Navicula elongata Poretzky:................................................................59
H×nh 4. Navicula lacustris Greg. var. Paulseniana (Boye P.) Zabelina:............60
H×nh 5. Eunotia tauntoniensis Hust.: ................................................................60
H×nh 6. Carteria klebsii (P.A. Dangeard) FrancÐ: ............................................61
H×nh 7. Oedogonium stellatum Wittr.: ..............................................................61
H×nh 8. Oedogonium vesicatum (Lyngb.) Wittr.: ..............................................62
H×nh 9. Bulbochaete mirabilis Wittr.:...............................................................63
H×nh 10. Actinotaenium curtum (BrÐb) Teiling:................................................63
H×nh 11. Arthrodesmus octocornis Ehrenb.: .....................................................64

H×nh 12. Cosmarium amoenum (BrÐb.) Ralfs: ..................................................64
H×nh 13. Cosmarium candianum Delponte: ……...…………………………... 65
H×nh 14. Cosmarium connatum BrÐb.:..............................................................65
H×nh 15. Cosmarium crispatum Hirano:...........................................................66
H×nh 16. Cosmarium cuneatum Joshua:............................................................66
H×nh 17. Cosmarium formosulum W.E. Hoff: ..................................................67

vi


H×nh 18. Cosmarium humile (Gay.) Nordst. .....................................................67
H×nh 19. Cosmarium ocellatum Eichl. & Gutw.: ..............................................68
H×nh 20. Cosmarium quadrifarium P. Lundell f. polysticha P. Lundell: ...........68
H×nh 21. Cosmarium reniforme (Kalfs) W. Archer var. elevatum West & G.S. West: 69
H×nh 22. Cosmarium subspeciosum Nordst var. validius Nordst:......................69
H×nh 23. Cosmarium trilobulatum Reinsch: .....................................................70
H×nh 24. Cosmarium tumidum Lund.: ..............................................................70
H×nh 25. Desmidium coarctatum Nordst.: ........................................................71
H×nh 26. Desmidium pseudostreptonema W. & G.S.West: ...............................71
H×nh 27. Euastrum fissum W. & G.S.West.: .....................................................72
H×nh 28. Pleurotaenium trabecula (Ehrenb.) Näg. f. maximum (Reinsch) Roll.: ..72
H×nh 29. Spondilosium javanicum (Gutw.) Grưnbl.: .........................................73
H×nh 30. Staurastrum freemanii W. G.S.West var. triquetrum W. G.S.West:....74
H×nh 31. Staurastrum o-meari Arch.: ...............................................................74
H×nh 32. Spirogyra irregularis Nageli: .............................................................76
H×nh 33. Spirogyra gallica Petit: ......................................................................76
H×nh 34. Spirogyra notabilis Taft: ....................................................................77
H×nh 35. Batrachospermum sp. ........................................................................82
H×nh 36. Pleurotaenium sp...............................................................................83
H×nh 37. Staurastrum sp...................................................................................83

H×nh 38. Chara sp1. .........................................................................................85
Hình 39. Chara sp2. .........................................................................................86
Hình 40. Đoạn suối có tảo đỏ phát triển..87
Hình 41. Nơi sinh trưởng của tảo vòng Chara 87
Hình 42. Quần xà tảo hồ Trị An (ảnh chụp dưới kính hiển vi laze quét) ...88
Hình 43. Coscinodiscus radiatus Ehr…………………………………………88

vii


Mở đầu
Tảo là nhóm sinh vật có nguồn gốc khác nhau, hầu hết chúng có khả năng
tự dưỡng nhờ quang hợp [80]. Cấu tạo cơ thể cũng như cách thức sinh sản của
chúng rất đơn giản, có thể là đơn bào hoặc đa bào nhưng chưa phân thành rễ,
thân, lá thật. Cơ quan sinh sản là đơn bào hoặc đa bào nhưng chưa phân hóa chức
năng tế bào.
Kích thước tảo rất đa dạng, những loài hiển vi kích thước chỉ vài phần
mười àm nhưng những tảo lớn kích thước có thể tới vài chục mét. Tảo phân bố
khắp nơi trên trái đất. Khí hậu, địa hình và môi trường dinh dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến thành phần và cấu trúc quần xà tảo, do vậy quần xà tảo cũng rất đa
dạng.[61]
Trước đây Vi khuẩn lam vẫn được coi là 1 nhóm tảo có nhân thật (và được
gọi là Tảo lam). Ngày nay, nhờ các nghiên cứu sâu về mặt tế bào học nhóm sinh
vật này đà được xếp vào giới tiền nhân Monera. Vai trò của Vi khuẩn lam trong
các thủy vực tương tự như tảo và vị trí của chúng trong mối tương tác với các
thành phần của quần xà Tảo cũng rất quan trọng nên nghiên cứu hệ tảo cần thiết
nghiên cứu đồng thời cả Vi khuẩn lam.
Tảo và Vi khuẩn lam là thành phần sinh vật quan trọng của hệ sinh thái
thuỷ vực, chúng giữ vai trò sinh vật sản xuất, cung cấp nguồn chất hữu cơ, dưỡng
khí và nơi ẩn nấp, sinh đẻ cho các sinh vật khác của hệ sinh thái nước.

Trên thế giới cũng như ở nước ta, nhiều loại tảo được khai thác ngoài tự
nhiên hoặc nuôi trồng làm thức ăn cho người và gia súc, là nguồn bổ sung calo,
vitamin và các nguyên tố vi lượng. Nhiều loài tảo ngoài hàm lượng protein tổng
số cao (40-60% trọng lượng khô ở Chlorella, hơn 50% ở Scenedesmus) còn chứa
nhiều axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin quan trọng. Tảo còn là
nguyên liệu điều chế một số chất đặc biệt cho sản xuất thuốc, nghiên cứu khoa
học và các công nghệ thực phẩm hay sản xuất sơn, vecni và thuốc nhuộm như

1


chất Alginate (chiết xuất từ Sargassum) có trên 300 công dụng khác nhau hay
agar- agar chiết xuất từ các loài agarophyte (Gelidium, Laurencia, Gracilaria) là
chất không thể thay thế trong nghiên cứu vi sinh vật [26]. Trong những năm gần
đây, tảo còn được chú ý với vai trò là nguồn nhiên liệu sinh học tiềm năng [150].
Tảo và Vi khuẩn lam đóng vai trò quan trọng trong việc gìn giữ sự cân
bằng cho hầu hết các hệ sinh thái nước, đặc biệt ở các hệ thống xử lý nước thải
bằng biện pháp sinh học thì tầm quan trọng của chúng cµng thĨ hiƯn râ rƯt.
Chóng cung cÊp oxy cho vi sinh vật, động vật và mọi phản ứng hóa học cần oxy,
sau đó lấy đi các chất khoáng của quá trình phân giải.
Tảo và Vi khuẩn lam có cấu tạo cơ thể đơn giản, phát triển và sinh trưởng
nhanh, không cần diện tích lớn nên thuận lợi khi nuôi trồng công nghiệp.
Tảo rất mẫn cảm với các thành phần của môi trường sống, do vậy chúng
đà và đang được dùng làm chỉ thị sinh học cho các đặc điểm và mức độ ô nhiễm
của thủy vực.
Tuy nhiên một số tảo và Vi khuẩn lam có độc tố gây hại cho người và các
sinh vật. Riêng các chi của ngành Vi khn lam ®· cã thĨ sinh ra 8 nhãm ®éc tè
¶nh h­ëng tíi søc kháe con ng­êi [88, 119]. Mét số loài không có độc tố nhưng
khi phát triển quá mức gây hiện tượng nước nở hoa, gây hại lên các sinh vật khác
sống trong thủy vực hoặc con người và động vật sử dụng nguồn nước.

Tính cấp thiết của luận án:
Toàn thế giới đà phát hiện được khoảng 40.000 loài tảo [Đặng Thị Sy, Tảo
học, 2005]. Tuy nhiên, so với số loài ước tính thì số loài đà định loại được còn rất
nhỏ bé. ở Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2001) ghi nhận
2.191 loài tảo thuộc 9 ngành và 368 loài Vi khuẩn lam [55]. Như vậy, nghiên cứu
về tảo ở nước ta so với nghiên cứu ở các nhóm sinh vật khác còn rất hạn chế.
Vùng MÃ Đà thuộc tỉnh Đồng Nai là khu vực gồm 3 lâm trường: MÃ Đà,
Hiếu Liêm và Vĩnh An. Khu vực này trước năm 1975 tuy không hiÓm trë nh­ng

2


rộng lớn và rậm rạp nên đà từng được lựa chọn là căn cứ của Trung ương cục và
Chiến khu D. Cũng vì vậy nhiều phần của khu vực đà bị tàn phá nặng do bị rải
chất diệt cỏ. Sau năm 1975, ba lâm trường khai thác được thành lập. Việc khai
thác không khoa học đà làm rừng gỗ cạn kiệt, nhiều nơi rừng trồng hoặc điều và
xoài đà thay thế cho rừng tự nhiên. Năm 2003, cả ba lâm trường đà có quyết định
giải thể và chuyển thành Khu dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu trực thuộc UBND
tỉnh Đồng Nai. Năm 2006, trung tâm Quản lý di tích chiến khu D được sát nhập vào
Khu dự trữ và toàn bộ khu vực được đổi tên thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di
tích Vĩnh Cửu. Dù đà được xác định chức năng sản xuất, khai thác và hiện đà là

khu bảo tồn thiên nhiên và di tích nhưng cho tới nay vẫn chưa có nghiên cứu kỹ
lưỡng nào về tảo và Vi khuẩn lam tại đây. Do vậy, việc điều tra thành phần loài
và sự phân bố của tảo và Vi khuẩn lam tại khu vực MÃ Đà có tính cấp thiết cả về
khoa học và định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên khu vực.
Luận án Nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc khu hệ tảo và Vi
khuẩn lam tại một số thuỷ vực thuộc vùng MÃ Đà, tỉnh Đồng Nai là công
trình đầu tiên nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về tảo và Vi khuẩn lam
trên toàn khu vực MÃ Đà là đáp ứng tính cấp thiết trên.

Mục đích của luận án:


Điều tra, xác định thành phần loài và cấu trúc hệ tảo và Vi khuẩn lam
tại các thuỷ vực thuộc vùng MÃ Đà, tỉnh Đồng Nai.



Nghiên cứu sự phân bố của thành phần loài tảo và Vi khuẩn lam trong
vùng MÃ Đà theo thời gian và loại hình thủy vực.



Đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu trên cơ
sở cấu trúc và thành phần khu hệ tảo và Vi khuẩn lam.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn:


ý nghĩa khoa học: Kết quả của luận án là tài liệu cho phân loại tảo và
Vi khuẩn lam, bổ sung kiến thức chuyên ngành thực vật, góp phần cho
3


đánh giá đa dạng sinh học vùng MÃ Đà nói riêng và cả Việt Nam nói
chung.


ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả của luận án là cơ sở khoa học trong
việc quy hoạch bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học và

cho công tác đào tạo.

Điểm mới của luận án:


Đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống
về hệ tảo và Vi khuẩn lam tại vùng MÃ Đà, tỉnh Đồng Nai.



Bổ sung 34 loài và dưới loài tảo mới cho Việt Nam.



Xác định đặc điểm phân bố và cấu trúc của hệ tảo và Vi khuẩn lam
vùng MÃ Đà, lấy đó làm cơ sở để đánh giá chất lượng các thủy vực
trong khu vực nghiên cứu và xác định công thức đánh giá chất lượng
nước phù hợp với từng loại hình thủy vực.

Bố cục của luận án:
Luận án gồm 140 trang (không kể phụ lục), 43 hình, 1 bản đồ, 1 sơ đồ, 4
biểu đồ, 17 bảng được chia thành các phần sau: Mở đầu (4 trang), chương 1 (tổng
quan tài liệu: 27 trang), chương 2 (Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10
trang), chương 3 (kết quả nghiên cứu: 78 trang), kết luận (2 trang), danh mục các
công trình đà công bố của tác giả liên quan đến luận án (3 công trình), tài liệu
tham khảo (151 tài liƯu), phơ lơc.

4



chương 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam trên thế giới
Ngày 7/9/1674, Antoni van Leeuwenhoek, với phát minh ra kính hiển vi,
đà quan sát được một số tảo đơn bào và trùng roi. Gần 1 thế kỷ sau, những
nghiên cứu về tảo mới trë thµnh mét hƯ thèng cã tÝnh khoa häc. Trong 25 năm
cuối của thế kỷ 18, khi kính hiển vi trở thành một công cụ hữu hiệu trong nghiên
cứu tảo, một số loại tảo đà được mô tả như Fucus, Corallina, Ulva và Conferva.
[101]
Trong lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam đà ghi nhận nhiều quan
điểm phân loại khác nhau về vị trí của nhóm sinh vật này trong sinh giíi. Theo
quan ®iĨm 2 giíi cđa Linaeus (1735), phần lớn tảo (bao gồm cả Vi khuẩn lam)
thuộc giới Thực vật. Ông đà đưa ra 14 chi tảo, nhưng chỉ 4 trong chúng
(Conferva, Ulva, Fucus, Chara) là đúng với định nghĩa hiện nay về tảo [86]. Tảo
mắt có khả năng chuyển động và quang hợp nên đôi khi được xếp vào cả 2 giới
động vật và thực vật. Do có những khó khăn trong việc sắp xếp vị trí của các
taxon như Euglena và nấm nhày nên Ernst Haeckel (1866) đà đề xuất ra giới thứ
3 là Protista cho các taxon này. Theo Ernst Haeckel, phần lớn tảo thuộc Protista,
chØ cã Chlorophyta vµ Charophyta lµ thc giíi thùc vËt [132].
Coperland ®Ị xt hƯ thèng 4 giíi (Thùc vËt, ®éng vật, Protoctis và Vi
khuẩn). Tuy không có nhiều khác biệt với hệ thống của Haeckel ở trên song ông
đà có 1 tiến bộ lớn là phân biệt sinh giới trên cơ sở nhân thật và nhân sơ [64].
Lấy cơ sở lµ hƯ thèng cđa Coperland, hƯ thèng 5 giíi cđa Whittaker
(1969) xếp Vi khuẩn lam vào giới tiền nhân (Monera), phần lớn tảo được xếp vào
giới thực vật (Plantae) và giíi Protista [151]. Trong hƯ thèng 4 giíi cđa Gordon
(1974), Vi khuẩn lam được xếp vào giới Monera, các ngành tảo khác được xếp
vào giới Thực vật [81].

5



Cho tới nay đà có rất nhiều quan điểm khác nhau trong xây dựng hệ thống
phân loại tảo.
Những quan điểm phân loại ban đầu còn mang nhiều tính nhân tạo nh­
quan ®iĨm cđa Harvey (1836), C. A. Agardh (1817-1824), Hassall (1857) [theo
61, 72, 101, 147].
Những nghiên cứu sâu rộng hơn về tảo đà giúp cho việc xây dựng hệ thống
phân loại mang tính tự nhiên hơn. Nhiều quan điểm chia tảo thành các ngành
khác nhau.
G. Smith (1950) chia tảo thành 7 ngành, ngang hàng với ngành Bryophyta
cũng như các ngành khác của giới thực vật. Các ngành này là Chlorophyta,
Euglenophyta,

Chrysophyta,

Phaeophyta,

Pyrrhophyta,

Cyanophyta



Rhodophyta [106].
Papenfuss (1946) [95], R.Fitter v R.Manuel [70] lại phân chia tảo thành
chín ngành. Robert Edward Lee [80] cũng chia tảo thành 9 ngành nhưng thuộc 4
nhóm dựa vào cấu tạo màng lạp lục. Nhóm tiền nhân có Cyanophyta. Nhóm thứ
hai bao gồm các ngành tảo có lục lạp được bao trong màng (Glaucophyta,
Rhodophyta, Chlorophyta). Nhóm thứ ba gồm các ngành có lạp lục được bao
trong mạng lưới nội chất đơn (Euglenophyta, Dinophyta). Nhóm thứ tư có lạp lục
được bao trong m¹ng l­íi néi chÊt kÐp (Cryptophyta, Heterokontophyta,

Prymnesiophyta) [80].
Whittaker (1978) [118] phân chia tảo thành 10 ngành, Vi khuẩn lam thành
một lớp của ngành Eubacteriophyta. Quan điểm của hầu hết các nhà tảo học Liên
Xô cũ cũng chia toàn bộ tảo thành 10 ngành trong đó Vi khuẩn lam được xếp là
một ngành tảo [theo 34].
Gordon F. Leedale (1974) đà phân ra 11 ngành tảo là Rhodophyta,
Cryptophyta,

Dinophyta,

Haptophyta,

Chrysophyta,

Xanthophyta,

Eustigmatophyta, Bacillariophyta, Phaeophyta, Euglenophyta và Chlorophyta
[81].
6


Sự khác biệt về số lượng ngành tảo của các tác giả khác nhau chủ yếu ở
Tảo vàng ánh, Tảo vàng và Tảo silic có tách thành các ngành riêng biệt hay
không. Một số tác giả tách phân lớp Coccolithophoridophyceae thuộc lớp
Chrysomonadophyceae của ngành Tảo vàng ánh thành ngành Tảo có phần phụ
(Haptophyta) và tách bộ Tảo vàng dạng monat thành ngành Tảo động bào tử có
điểm mắt (Eustigmatophyta). Tảo vòng được nhiều tác giả xếp trong ngành Tảo
lục (Chlorophyta) [Smith, 1950] nhưng cũng có quan điểm tách riêng lớp này
thành 1 ngành.
Charophyceae có hình thái ngoài khác hẳn Chlorophyceae, điều này khiến

cho việc xác định hệ thống phân loại của nó gặp nhiều khó khăn. Nó đà được
tách ra thành 1 lớp riêng biệt từ lớp Chlorophyceae (Smith; Fott; Chapman), 1
d­íi ngµnh (Round, 1963) hay lµ 1 ngµnh (Desikachary & Sundaralingam, 1962;
Silva, 1962). Các nghiên cứu về nhân của nhóm loài này chỉ ra sự khác biệt trong
cấu trúc tÕ bµo häc (Sinha, 1958, 1963; Sarma, 1983; Khan & Sarma, 1984) đÃ
ủng hộ cho việc tách nhóm này khỏi Chlorophyceae. [theo 57, 105].
Theo chúng tôi, việc tách ngành Tảo vàng ánh thành ba ngành Tảo vàng,
Tảo vàng ánh và Tảo silic của một số tác giả như Gordon F. Leedale (1974),
Whittaker (1978) là hợp lý. Ba ngành này có những khác biệt lớn trong cấu trúc
tế bào, ví dụ như ngành Tảo vàng không có sắc tố fucoxanthin, ngành Tảo silic
có cấu tạo vách tế bào gồm hai mảnh, cÊu thµnh bëi líp trong lµ pectin vµ líp
ngoµi lµ chất silíc... Tảo vòng được xếp thành một lớp của ngành Tảo lục trên cơ
sở sắc tố quang hợp và chất dự trữ là tinh bột theo quan điểm của Whittaker
(1978) [81, 118].
Như đà nói ở trên, việc phân loại, định loại tảo mới chỉ đạt được một lượng
nhỏ so với thực tế nên những năm gần đây vẫn có nhiều công trình về phân loại,
định loại tảo.
Trong hệ tảo nước ngọt, họ Zygnemaceae là đối tượng được quan sát sớm
nhất. Hợp tử của Spirogyra được Muller quan sát thấy năm 1782. Đến năm 1798,

7


Josept Gartner mới quan sát được quá trình hình thành hợp tử của chi tảo này
[theo 101].
Thế kỷ 19 đến ®Çu thÕ kû 20 ghi nhËn ®ãng gãp cđa nhiỊu nhà tảo học lớn
với các công trình còn giá trị tới ngày nay. Có thể kể đến các tác phẩm nh­
“Histoire des Conferves d'eau douce” cña Vaucher [theo 101], “The British
Desmidiaceae” cña J. Ralfs [145], “Specimen desmidiacearum subalpinarumum”
cña J. B. Delponte [144], “A Monograph of the British Desmidiaceae” cña West

W. & West G.S. [146].
Năm 1855, Pringsheim khám phá ra phương thức sinh sản hữu tính ở
Vaucheria, và trong khoảng từ 1855 đến 1860 là ở Oedogonium và Coleochaete.
[theo 101]
Những công trình nghiên cứu về phân loại tảo giữa thế kỷ 20 cña H. Skuja
[134], Zabelina [141] hay Savicz [137, 138, 139] đến nay vẫn là tài liệu tham
khảo đáng tin cậy cho những công trình về định loại tảo.
M.S. Randhawa đà nghiên cứu chi tiết họ tảo Zygnemaceae trong cuốn
sách cùng tên, bao gồm phân bố, phân loại, hệ thống phát sinh, cấu trúc tế bào và
mô tả cũng như khóa phân loại cho 581 loài của 13 chi thuộc họ Zygnemaceae
[101].
Các loài tảo nước ngọt đà được Takaaki Yamagishi và Masaru Akiyama
giới thiệu trong loạt sách Photomicrographs of the Freshwater Algae. Tập 12
và 14 là mô tả của 200 loài tảo và Vi khuẩn lam khác nhau [124].
Band 19 của cuốn Sỹwasserflora von Mitteleuropa- Bd. 19:
Cyanoprokaryota là loạt sách giới thiệu tổng quát về các đơn vị phân loại
cyanoprokaryotic (Vi khuẩn lam) đà được nhận dạng ở châu Âu. Sách mô tả đầy
đủ các đặc điểm nhận dạng, hình thái và sinh thái của từng loài. Trong tập 1 các
tác giả (J. Komárek và K. Anagnostidis) đà mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái, sinh
thái và đưa ra khoá định loại của 499 loài thuộc 93 chi, 11 hä cña bé

8


Chroococcales ở châu Âu, trong đó các chi phổ biến là Aphanothece,
Aphanocapsa, Merismopedia, Gloeocapsa, Chroococcus [76]. Năm 2005, tập 2,
Oscillatoriales được xuất bản đà giới thiệu chi tiết về bộ Oscillatoriales [77].
Bên cạnh đó là hàng loạt các bài báo nghiên cứu về phân loại tảo được
công bố trong thời gian gần đây.
Những nghiên cứu trong khu vực Đông Nam á những năm gần đây được

đẩy mạnh như các công trình của Masao Ohno và cộng sự về tảo diatom trong hệ
thống sông Mêkong ở Campuchia [93], của Minoru Hirano về tảo Desmid thu
thập ở Thái Lan và Malaysia [73]. Hirano đà ghi nhận và mô tả 663 loài Desmid
của Thái Lan và Malaysia, trong đó có 99 loài được ông xác định là loài nhiệt
đới. Năm 2004, nhóm tác giả Siripen Traichaiyaporn, Shigeru Kumano,
Thaweedet Chainapong, Taweesak Khuantrairong và Boonsom Waraegsiri đÃ
phát hiện loài Batrachospermum mahlacense mới cho Thái Lan [113]. Công trình
của Yuwadee Peerapornpisal và nhóm nghiên cứu năm 2006 cũng tập trung vào
đối tượng Tảo đỏ nước ngọt ở Thái Lan [125].
Năm 1999, trong bài viết An Annotated List and Selected Bibliography of
Indian Charophyta”, H.S. Pundhir vµ M. Khan đà công bố danh sách các loài tảo
thuộc Charophyta của ấn Độ với 142 loài thuộc các chi Chara (57 loµi),
Lamprothamnium (1 loµi), Lychnothamnus (5 loµi), Nitellopsis (1 loµi), Nitella
(72 loài) và Tolypella (6 loài) [98].
Năm 2000, F.D. Opute đà công bố 90 taxon tảo Desmid Nigeria có dạng
dài và nhận thấy sự tương đồng cao của tảo Desmid Nigeria với khu vực Nam
Mỹ, Đông Nam á, ấn Độ và Australia [94].
Năm 2002, Tahir Atici công bố 19 loài tảo và Vi khuẩn lam mới cho Thổ
Nhĩ Kỳ tìm thấy tại đập Sariyar [60].

9


Aydin Akbulut, trong bµi “Planktonic Diatom (Bacillariophyceae) Flora of
Sultan Sazlǧi Marshes (Kayseri) đà công bố 75 loài tảo silic với các chi ưu thế là
Fragilaria, Navicula, Gomphonema, Nitzschia, Epithemia [59].
Năm 2003, Akihiro Tuji nghiên cứu về tảo silic Navicula sống đáy ở hồ
Biwa (hồ cổ và lớn nhất Nhật Bản) đà phát hiện và mô tả 81 taxon tảo, trong ®ã
cã 2 loµi míi [115].
Trong bài “Taxonomic review of the cyanoprokaryotic genera Planktothrix

and Planktothricoides”, Jirí Komárek & Jaroslava Komárková đã mơ tả và đưa ra
khóa định loại cho 2 chi c tỏch ra t chi Oscillatoria l Planktothrix v
Planktothricoides [78].
Năm 2005, P.K. Misra và cộng sự đà mô tả bổ sung 11 loài và thứ tảo mới
của vùng Eastern Uttar Pradesh, ấn Độ [89].
Năm 2005, nhóm tác giả Trung Quốc đà công bố 122 taxa tảo Desmid ở
hồ Donghu, Trung Quốc. Các tác giả đà nghiên cứu cả về mật độ, phân bố và mối
tương quan giữa tảo với nước hå [117].
Trong bài “Taxonomic Studies on Some Freshwater Diatoms from the
Eastern Terai Region, Nepal”, S.K. Rai đã mô tả về hình thái và phân bố của 17
lồi tảo silic vùng Terai, Nepal [100].
Gần đây, Trung Quốc đà có những công bố về các loài tảo đỏ mới của chi
Batrachospermum. Năm 2006, Jui-Yu Chou, Wei-Lung Wang ghi nhËn loµi
Batrachospermum arcuatum míi cho Đài Loan [63], năm 2007, Feng Jia, Xie
Shu-Lian, Yao Ge công bố chi tảo Tuomeya Harvey và loài Batrachospermum
hongdongense mới cho Trung Quốc [69, 123].
Năm 2007, Bỹlent ahin bổ sung thêm 2 loài tảo Desmid mới ở Thổ Nhĩ
Kỳ [109]. Fatma Çevik, Brian A. Whitton, Okan ƯZTÜRK (2007) bỉ sung thªm
chi Hydrurus C.Agardh [67].

10


Bên cạnh việc nghiên cứu thành phần loài tảo trong các thuỷ vực, nhiều tác
giả đà chú ý đến mối tương quan với hiện trạng môi trường nước. Ưu điểm nổi
bật của phương pháp sử dụng tảo trong đánh giá môi trường so với phương pháp
phân tích hóa học bắt nguồn từ khả năng nhạy cảm với điều kiện sống cđa chóng.
N. De. Pauw cho r»ng sư dơng qn x· tảo để đánh giá những thay đổi trong
thành phần hóa học của thủy vực là biện pháp phù hợp nhất [96].
Sử dụng sự hiện diện của một số loài tảo hay cấu trúc quần xà của chúng

để chỉ thị cho chất lượng nước hay đánh giá môi trường là phương pháp đà được
nhiều tác giả sử dụng. Liebmann (1962) [theo 96] đà đưa ra danh sách 29 loài
sinh vật chỉ thị cho môi trường nước bị ô nhiễm nặng, trong đó có hai loài Vi
khuẩn lam và một loài Tảo mắt. Đối với nước chưa bị ô nhiễm, ông cũng đưa ra
danh sách 14 loài sinh vật thủy sinh chỉ thị, trong đó phần lớn là các loài tảo
[theo 96].
Nhiều tác giả đà xây dựng các công thức để xác định độ phú dưỡng của
các thủy vực dựa vào cấu trúc hệ tảo và Vi khuẩn lam. Fefoldy Lajos (1980) đÃ
công bố các chỉ số Cyanophyta, chỉ số Chlorococcales, chỉ số Diatomeae, chỉ số
Euglenophyta và từ đó rút ra chỉ số chung để xác định độ phì của thủy vực [theo
54]. Ngoài ra còn có những phương trình dinh dưỡng được xây dựng từ lâu nhưng
giá trị sử dụng vẫn rất cao như phương trình của Nygaard (1949) và Schroevers
(1965) [96].
Trong bài báo Recent dynamics (1995-1999) of the phytoplankton
assemblages in Lago Maggiore as a basic tool for defining association patterns
in the Italian deep lakes”, Giuseppe Morabito, Delio Ruggiu vµ Pierisa Panzani
[90] đà tiến hành nghiên cứu trong nhiều năm một cách đầy đủ về mối tương
quan giữa tảo và tính chÊt vËt lý, ho¸ häc cđa n­íc hå Lago Maggiore (hồ trên
núi lớn thứ 2 ở Italia). Các tác giả cũng đà đưa ra danh lục các loài tảo cũng như
biến động của chúng qua các mùa.

11


Năm 2001, Eva Willén đà tổng kết các nghiên cứu vỊ thùc vËt phï du ë 4
hå lín cđa Thơy §iĨn trong bµi “Phytoplankton and Water Quality
Characterization: Experiences from the Swedish Large Lakes Mọlaren,
Hjọlmaren, Vọttern and Vọnern. Trong công trình này, tác giả đà xác nhận số
lượng loài phytoplankton ở hå Vättern lµ 300 loµi, ë hå Hjälmaren lµ 400 loài.
Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra các nhận định về mối liên quan giữa hệ tảo và

chất lượng n­íc cđa c¸c hå. Sù kh¸c nhau trong cÊu tróc thành phần loài, nhất là
khi xem xét Vi khuẩn lam, Tảo hai roi, Tảo silic và Tảo lục là những loại tảo có
số lượng lớn hơn ở hồ Hjọlmaren cho thấy hồ này có thể giàu dinh dưỡng hơn.
Trong khi đó số lượng loài Tảo vàng ánh ở hồ Vọttern nhiều hơn hồ Hjọlmaren
đến 40% cho thấy nước ở hồ này là nghèo dưỡng. [120]
Almeida, S. F. P. đà chỉ ra mối liên hệ giữa sự suy giảm chất lượng nước
với tảo diatom ở Bồ Đào Nha [58].
Năm 2004, trong công trình Benthic algal community structure and
waterquality of the Zapadna Morava River Basin near Cacak”, Jurisic Ivana ®·
®­a ra danh lục của 145 loài tảo và Vi khuẩn lam sống bám ở sông Zapadna
Morava (Serbia). Tác giả cũng phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, tốc độ
dòng, dinh dưỡng đến thành phần và cấu trúc hệ tảo. [74]
Năm 2007, Kasperoviien J. và Vaikutien G. khi nghiên cứu phá
Curonian (phía Đông Nam biển Baltic, thuộc Latvi) đà chỉ ra mối liên hệ giữa
những biến đổi trong quần xà tảo silic với sự gia tăng độ phú dưỡng của nước
[75].

1.2. Lịch sử nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu tảo và Vi khuẩn lam ở Việt Nam được tiến
hành muộn hơn so với thế giới nhưng cũng đà có một số thành tựu nhất ®Þnh.

12


Công trình nghiên cứu đầu tiên về tảo ở Việt Nam được J. Loureiro tiến
hành từ năm 1793 về tảo lục Ulvapisum [theo 44]. Cho đến năm 2001, Việt Nam
đà định loại được 2191 loài tảo thuộc 9 ngành và 368 loài Vi khuẩn lam [55].
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu mang tính chất chuyên khảo về
ngành, lớp và bộ tảo lớn ở Việt Nam cũng đà được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu.

Những nghiên cứu ban đầu về tảo ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi
các nhµ khoa häc n­íc ngoµi nh­ J. Loureiro (1793), M. D. Bois vµ P. Petit
(1904), P. Fremy (1927) [theo 44]. Năm 1933, M. Lefevre đà có báo cáo về tảo
nổi thu thập từ các ao trong Thảo cầm viên Sài Gòn. Nghiên cứu có hệ thống đầu
tiên về tảo ở Việt Nam là của Shirota công bố vào năm 1966 [103]. ông đà tiến
hành thu thập mẫu tảo ở hầu hết các tỉnh của Nam Việt Nam và mô tả được 267
loài và dưới loài phytoplankton trong môi trường nước ngọt thuộc 3 ngành
Cyanophyta, Chrysophyta và Chlorophyta [103].
Các nghiên cứu về tảo do người Việt Nam thực hiện bắt đầu từ năm 1960
với công trình về thực vật thủy sinh ở Sài Gòn của Vũ Văn Cương [126]. Tiếp
theo là các công trình của Phạm Hoàng Hộ về tảo vùng Cần Thơ và tảo Chara
Việt Nam [127, 128]. Nghiên cứu về tảo ở miền Nam Việt Nam trong giai đoạn
này còn phải kể đến một số công trình của Hoàng Qc Tr­¬ng [51, 104], cđa
Cao Ngäc Ph­¬ng (1964) [theo 44], của Nguyễn Thanh Tùng năm 1967 và 1970
về tảo Zygnemataceae [129, 130].
Những nghiên cứu về phân loại tảo và Vi khuẩn lam ở Việt Nam còn rất
hạn chế. Chính vì vậy, các công trình về phân loại tảo và Vi khuẩn lam và các
vấn đề liên quan trong những năm gần đây vẫn được tiến hành ở nhiều nơi trên cả
nước.
Các công trình về Vi khuẩn lam của Dương Đức Tiến đà được tiến hành
trong nhiều năm (1972, 1973, 1975, 1976, 1977) [theo 44].

13


Trong ln ¸n phã tiÕn sÜ “DÉn liƯu vỊ khu hệ tảo nước ngọt miền Bắc Việt
Nam của Nguyễn Văn Tuyên, tác giả đà xác định được 856 loài, 104 thứ, 19
dạng tảo thuộc 181 chi, 70 họ, 25 bộ, 7 ngành là Tảo lục, Tảo silic, Tảo mắt, Tảo
lam, Tảo giáp, Tảo vàng và Tảo vàng ánh. Trong 979 loài và thứ có 766 loài và
thứ lần đầu phát hiện có ở Việt Nam [53].

Năm 1982, trong luận án tiến sĩ về khu hệ tảo trong các thủy vực nội địa
Việt Nam, Dương Đức Tiến đà công bố 1.402 loài và dưới loài, bao gồm 78 loài
tảo mắt, 344 loài tảo lam, 530 loài tảo lục, 9 loài tảo vòng, 30 loài tảo giáp, 388
loài tảo silic, 14 loài tảo vàng ánh, 5 loài tảo vàng và 4 loài tảo đỏ. Tác giả cũng
chú ý đến mối tương quan giữa các loại hình thủy vực với thành phần của tảo
[140].
Năm 1983, Võ Hành công bố 191 loài và dưới loài tảo ở hồ chứa Kẻ Gỗ
(Hà Tĩnh) [142].
Nghiên cứu về Vi khuẩn lam đà được tiến hành trong các luận án của các
tác giả Phùng Thị Nguyệt Hồng (1992) [theo 44] và gần đây là Nguyễn Thị Loan
[87], Nguyễn Thị Thu Liên [83], Hồ Sĩ Hạnh [12].
Vũ Trung Tạng, Nguyễn Xuân Quýnh, Trịnh Thị Thanh, Đặng Thị Sy đÃ
tiến hành nghiên cứu nhằm kiểm soát và điều chỉnh chất lượng nước thông qua
việc nuôi cá bằng nước thải sinh hoạt ở Thịnh Liệt và đà xác định được 54 loài
của 6 ngành tảo. Bên cạnh đó, các tác giả còn đưa ra các thông số cụ thể về mật
độ và sinh khối tảo liên quan đến chất lượng nước. [42]
Từ năm 1995 đến năm 1998, Đặng Thị Sy và nhóm nghiên cứu đà tổng kết
khá đầy đủ về hiện trạng các sông hồ của Hà Nội, trong đó 4 hồ lớn là hồ Tây, hồ
Trúc Bạch, hồ Hoàn Kiếm và hồ Bảy Mẫu được đề cập khá chi tiết về chất lượng
nước và thành phần cũng như sinh khối thực vật phù du tại các thời điểm khác
nhau trong năm. Tại hồ Tây, tác giả đà thống kê 107 loài tảo thuộc 5 ngành (Tảo
lục, Tảo silic, Cryptophyta, Dinophyta, Euglenophyta) vµ 17 loµi Vi khuÈn lam.

14


Tại hồ Bảy Mẫu phát hiện 75 loài thuộc 6 ngành. Tác giả cũng nhận thấy sự thay
đổi loài ưu thế theo mùa ở hồ này. [37, 39, 108]
Năm 1996, Dương Đức Tiến đà công bố 263 loài phát hiện ë ViÖt Nam
thuéc 61 chi, 10 hä, 4 bé trong cuốn Phân loại Vi khuẩn lam ở Việt Nam [44].

Tác giả Dương Đức Tiến, Võ Hành đà xuất bản cuốn sách Tảo nước ngọt
Việt Nam - phân loại bộ tảo lục vào năm 1997. Đây là một công trình nghiên
cứu trong đó giới thiệu khá đầy đủ về bộ Tảo lơc (Chlorococcales) ë ViƯt Nam
víi 429 loµi thc 80 chi, 19 họ [45].
Năm 1999, Lê Thị Thúy Hà, Võ Hành công bố danh sách 136 loài và dưới
loài vi tảo thuộc 5 ngành: Cyanobacteriophyta, Bacillariophyta, Pyrrophyta,
Euglenophyta và Chlorophyta có liên quan đến chất lượng nước thủy vực sông
La, Hà Tĩnh [6].
Báo cáo của Trần Kông Khánh ghi nhận tại hồ Hoàn Kiếm có 142 loài vi
tảo thuộc 47 chi, 21 họ, 10 bộ, 5 ngành. [18]
Nguyễn Đình San đà phát hiện được 196 loài và dưới loài thuộc 60 chi, 31
họ và 11 bộ, tập trung trong 4 ngành tảo khi khảo sát 20 thủy vực bị ô nhiễm ở
các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, tác giả đà xác định 41
taxon chỉ thị cho độ nhiễm bẩn và thử nghiệm khả năng làm sạch nước của tảo
Chlorella pyrenoidosa và Scenedesmus quadricauda cho kết quả tốt [34].
Năm 2000, Nguyễn Thị Minh Lan và Lê Khương Thúy đà nghiên cứu về
Vi khuẩn lam trong các ruộng lúa Hà Nội. Các tác giả đà phát hiện được 50 loài
thuộc 19 chi, 5 bộ của 2 lớp, trong đó lớp Chroococcophyceae chỉ có 2 loài, 48
loài còn lại thuộc lớp Hormogoniophyceae [20].
Cùng các tác giả khác, năm 2002, Dương Đức Tiến đà xuất bản cuốn
Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội địa Việt Nam [48]. Trong cuốn sách
này danh lục các loài tảo nước ngọt đà biết ë ViƯt Nam ghi nhËn cã 1.403 loµi vµ
d­íi loµi thuéc 8 ngµnh lµ Cyanophyta (344), Pyrrophyta (30), Crysophyta (14),

15


Bacillariophyta (388), Xanthophyta (5), Rhodophyta (4), Euglenophyta (78),
Chlorophyta (540).
Năm 2002, Trần Ngọc Đức và Dương Đức Tiến đà nghiên cứu và xác định

được 181 loài và dưới loài tảo và Vi khuẩn lam thuộc 5 ngành, trong đó ngành
Chlorophyta chiếm ưu thế trên Sông Vàm Cỏ Tây thuộc tỉnh Long An [4].
Cũng trong năm 2002, Dương Đức Tiến, Trịnh Tam Kiệt đà nghiên cứu về
Vi khuẩn lam gây độc ở Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy hiện tượng nở hoa ở hầu
hết các thủy vực là do chi Microcystis. Các tác giả đà đưa ra khóa định loại cho
các loài của chi này kèm với mô tả ba loài Microcystis spp. có độc tính và biện
pháp xử lý nước nở hoa. [143]
Năm 2003, tác giả Nguyễn Văn Tuyên đà xuất bản cuốn Đa dạng sinh
học Tảo trong các thuỷ vực nội địa Việt Nam- Triển vọng và thử thách [54].
Trong công bố này, danh lục các loài tảo nội địa Việt Nam có 1563 loài và dưới
loài thuộc các ngành Euglenophyta (218 loµi vµ d­íi loµi), Chlorophyta (637 loµi
vµ d­íi loµi), Cyanophyta (268 loµi vµ d­íi loµi), Bacillariophyta (401 loµi vµ
d­íi loµi), Chrysophyta (13 loµi vµ d­íi loµi), Pyrrophyta (17 loµi vµ d­íi loµi),
Xanthophyta (9 loµi vµ d­íi loµi). Theo tác giả, khu hệ Tảo nội địa Việt Nam
mang tính nhiệt đới với 27% số loài. Ông cũng đà đưa ra những số liệu cụ thể
trong việc áp dụng tảo vào việc xử lý nước thải thành phố cũng như chỉ thị độ bẩn
ở Việt Nam, trong các quá trình diễn thế của thủy vực.
Cũng trong năm 2003, Dương Đức Tiến và cộng sự trong bài Chất lượng
nước và khu hƯ vi t¶o hå Ba BĨ so víi mét sè hồ ở Việt Nam, đà công bố 138
loài vi tảo phát hiện được ở hồ Ba Bể [46].
Vi tảo trên sông Cả đà được nhóm tác giả Lê Thị Thuý Hà, Võ Hành,
Dương Đức Tiến nghiên cứu và xác định được 409 loài và dưới loài loài và dưới
loài với ­u thÕ thc vỊ T¶o silic [7].

16


Võ Hành và Trần Mộng Lai đà công bố 60 loài và dưới loài thuộc bộ
Protococcales ở hồ chứa Sông Rác thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, trong đó
bổ sung thêm 4 loài và dưới loài cho bộ này ở Việt Nam [11].

Năm 2003, Đặng Thị Sy công bố nghiên cứu về tảo tại khu bảo tồn thiên
nhiên Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn. Tác giả đà ghi nhận 145 loài và dưới loài
thuộc 23 họ, 4 ngành tảo và ngành Vi khuẩn lam, đặc biệt là ngành Tảo lục đÃ
phát hiện được đại diện của cả 6 lớp. Tác giả cũng ghi nhận sự xuất hiện lần đầu
tiên của 2 loài Chlorodesmis hildebrandii và Triceratium sp. trong môi trường
nước ngọt [40].
Sông Thị Vải đà được nhóm tác giả Đỗ Thị Bích Lộc, Ngô Xuân Quảng,
Trần Thị Sao Mai nghiên cứu trong nhiều năm. Năm 2003, các tác giả công bố sự
có mặt của 246 loài thuộc 6 ngành tảo, trong đó ngành Tảo silic chiếm ưu thế.
Những biến đổi theo thời gian về mật độ, thành phần và nhóm loài ưu thế trên
sông cũng được các tác giả đề cập tới. [24]
Năm 2004, tác giả Lê Thị Thúy Hà khi nghiên cứu về khu hệ thức vật nổi
ở vùng tây nam hệ thống sông Lam (Nghệ An, Hà Tĩnh) đà xác định được 409
loài thực vật nổi thuộc 5 ngành tảo, bổ sung 36 loài và dưới loài mới cho khu hệ
tảo Việt Nam. Tác giả cũng đánh giá đặc điểm phân bố của khu hệ thực vật nổi
trong các sinh cảnh khác nhau [8].
Cùng trong năm 2004, nhóm tác giả Dương Đức Tiến, Vũ Thành Lâm,
Nguyễn Quốc Hùng, Lê Anh Tân, Trần Hải Linh đà nghiên cứu về vi tảo và Vi
khuẩn lam hồ chứa Cấm Sơn, tỉnh Bắc Giang và xác định được 137 loài và d­íi
loµi, thc 5 ngµnh. Ngoµi 80 loµi vµ d­íi loµi bổ sung cho danh lục của hồ,
nhóm nghiên cứu đà không tìm thấy loài Tảo đỏ Batrachospermum đà từng có ở
hồ. [47]
Đặng Hoàng Phước Hiền cùng cộng sự [15, 16] tập trung nghiên cứu vào
đối tượng là các loài Vi khuÈn lam ®éc.

17


Lê Thu Hà và Nguyễn Thuỳ Liên năm 2005 đà công bố danh lục tảo và Vi
khuẩn lam của 3 hồ lớn ở Hà Nội là hồ Thành Công có 40 loài và dưới loài tảo và

Vi khuẩn lam, hồ Hai Bµ Tr­ng cã 65 loµi vµ d­íi loµi, hå Thuyền Quang có 35
loài và dưới loài. Các tác giả trên còn sử dụng các phương pháp khác kết hợp với
phân tích thành phần loài tảo và Vi khuẩn lam để đánh giá chất lượng nước của 3
hồ này [5].
Năm 2005, Phan Thị Thúy Hằng, Lương Quang Đốc đà công bố thêm bảy
loài thuộc chi Amphora C.G. Ehrenberg ex F.T. Kỹtzing 1844 thuộc bộ Tảo silic
Lông chim (Pennales), là loài mới cho Việt Nam, bổ sung thêm vào danh lục của
chi đà có 10 loài [13].
Lương Quang Đốc và Tôn Thất Pháp đà nghiên cứu Tảo silic sống trên
nền đáy mềm ở đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế. Bên cạnh việc xác định được
132 loài và dưới loài Tảo silic, trong đó 96,2% số loài và dưới loài thuộc bộ Tảo
silic lông chim, các tác giả còn xác định được đặc điểm phân bố của chúng. [2]
Tôn Thất Pháp và cộng sự đà xác định được 69 taxon bao gồm 43 loài, 1
thứ, 25 dạng tảo phù du thuộc 29 chi, 17 hä, 12 bé, 6 líp, cđa 5 ngành tảo
Cyanophyta, Heterokontophyta, Dinophyta, Euglenophyta, Chlorophyta trên sông
Như ý (Thừa Thiên Huế). Nghiên cứu này đà bổ sung 8 loài và dưới loài cho khu
hệ tảo ở Việt Nam. Hiện tượng và nguyên nhân gây nở hoa liên quan đến môi
trường nước của các loài vi tảo cũng được đề cập tới trong nghiên cứu của các tác
giả. [31, 56]
Nguyễn Đình San và Nguyễn Đức Diệu đà công bố 110 loài và dưới loài
tảo silic thuộc 2 bộ, 13 họ và 29 chi trong các thủy vực nuôi thủy sản nước lợ ở
các huyện Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên (Nghệ An), Nghi Xuân, Thạch Hà (Hà
Tĩnh) [35].
Năm 2007, tại hồ điều hoà Yên Sở, Hà Nội, nhóm tác giả Đặng Thị Sy,
Nguyễn Thuỳ Liên, Nguyễn Hoài An, Lê Thu Hà, Bùi Thị Hoa đà ghi nhận được
111 loài tảo và Vi khuÈn lam thuéc 34 chi, 16 hä, 11 bé, 8 líp [41]. Cïng trong
18



×