Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp thích ứng với sự cố môi trường biển năm 2016 của cộng đồng ngư dân khai thác thuỷ sản ven bờ tại huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình, luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và
tôi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Lê Thị Hằng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là thành quả và tâm huyết của tơi trong suốt khố học. Để
hồn thành khóa học và đề tài nghiên cứu, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt
tình và sự đóng góp ý kiến từ nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám Hiệu Trường Đại học
Nơng Lâm Huế, Phịng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Khuyến Nơng, cùng tồn thể các
thầy, cô đã trực tiếp và gián tiếp truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt khoá
học cũng như những ý kiến đóng góp để tơi hồn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Trương Văn Tuyển, người hướng dẫn
khoá học, đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Sở Tài nguyên và Mơi trường
tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Quảng Ninh, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện


Quảng Ninh, Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Quảng Ninh, Hội đồng
GPMB huyện Quảng Ninh, Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh, Phịng Kinh tế
- Hạ tầng, Phịng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện Quảng Ninh, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Quảng Ninh, UBND các xã:
Hải Ninh, Thị trấn Quán Hàu, các hộ gia đình, cá nhân thuộc nhóm hộ điều tra trên địa
bàn các xã: Hải Ninh, thị trấn Quán Hàu đã giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thiện đề tài này.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đơng đảo bạn bè và các đồng
nghiệp đã góp ý, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo, cùng những người quan tâm để đề tài
được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Huế, ngày 30 tháng 6 năm 2017
Học viên thực hiện

Lê Thị Hằng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu chung của đề tài................................................................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về thảm hoạ:.................................................................................................................. 3
1.2 Khả năng (ứng phó và thích nghi)................................................................................................ 7
1.3 Ứng phó với thảm hoạ...................................................................................................................... 7
1.3.1 Thích ứng với biến đổi khí hậu.................................................................................................. 7
1.3.2 Giảm nhẹ biến đổi khí hậu........................................................................................................ 10
1.3.3 Quan hệ giữa thích ứng và giảm nhẹ.................................................................................... 11
1.4 Sinh kế.................................................................................................................................................. 13
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................... 16
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................... 16
2.3.1. Điều tra, đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, điều kịên kinh tế, xã hội huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình............................................................................................................ 16


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v
2.3.2. Đánh giá tác động của sự cố môi trường biển tại huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng
bình............................................................................................................................................................... 16
2.3.3. Phân tích đặc điểm hoạt động sinh kế của cộng đồng ngư dân thuỷ sản ven bờ . . 17

2.3.4. Đánh giá những giải pháp thích ứng của hộ khai thác thuỷ sản ven bờ sau sự cố
môi trường biển........................................................................................................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài......................................................................................... 17
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu.............................................................................................................. 17
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu............................................................. 17
2.4.3. Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu....................18
2.4.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hình ảnh......................................................................... 18
CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................. 19
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quảng Ninh................19
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên............................................................................................. 19
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................................... 21
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội.......................................... 28
3.1.4. Tác động của sự cố môi trường biển đến huyện Quảng ninh..................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 64
Kết luận....................................................................................................................................................... 64
Kiến nghị.................................................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 67
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
CN-XD
DV
NLTS
BĐKH
KDC
KĐT
HT
HTX
KT-XH
LĐTB &XH
NLTS
NN
NN&PTNT
SXCN
PTQĐ
PNN
QSD
TĐC
THCS
TM-DV
TNMT
UBND
BĐKH

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2013- 2016..................... 22
Bảng 3.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật huyện Quảng Ninh năm 2016...................... 26
Bảng 3.3. Tình hình lao động của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016....................28
Bảng 3.4. Tình hình Giá trị kinh tế của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016.........35
Bảng 3.5 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế giai đoạn 2013-2016..................... 36
Bảng 3.6. Lực lượng lao động của các hộ điều tra..................................................................... 39
Bảng 3.7. Tổng hợp độ tuổi lao động của hộ điều tra................................................................ 40
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của lao động các hộ điều tra........................................................ 40
Bảng 3.9. Một số kênh vay vốn của hộ gia đình khai thác thuỷ sản ven bờ.....................44
Bảng 3.10. Tác động của sự cố môi trường biển đến sản lượng khai thác thuỷ sản trước
và sau sự cố môi trường biển.............................................................................................................. 48
Bảng 3.11. Tổng thu nhập khai thác thuỷ sản trước và sau sự cố môi trường biển........52
Bảng 3.12. Xu hướng chuyển đổi, đa dạng hoá ngành nghề mới của cộng đồng khai
thác thuỷ sản gần bờ............................................................................................................................... 53
Bảng 3.13. Lựa chọn của hộ gia đình ngư dân để giảm tiêu thụ lương thực thực phẩm
56
Bảng 3.14. Thay đổi chi tiêu của cộng đồng ngư dân khai thác thuỷ sản ven bờ...........57
Bảng 3.15. Khó khăn chung của cộng đồng ngư dân khai thác thuỷ sản ven bờ............58
Bảng 3.16. Đánh giá của ngư dân về việc phục hồi sau sự cố môi trường biển..............62

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID........................................................................ 15
Biểu đồ 3.1. Dân số lao động trong các ngành kinh tế.............................................................. 36
Biểu đồ 3.2. Tài sản sinh hoạt của cộng đồng ngư dân khai thác ven bờ........................... 41
Biểu đồ 3.3. Tài sản phục vụ sản xuất của hộ gia đình khai thác thuỷ sản ven bờ.........42
Biểu đồ 3.4. Tài sản phục vụ đánh bắt khai thác thuỷ sản của cộng đồng ngư dân đánh
bắt thuỷ sản ven bờ................................................................................................................................. 43
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu sản lượng khai thác thuỷ sản năm 2016................................................. 51
Biểu đồ 3.6. Xu hướng chuyển đổi, đa dạng hoá ngành nghề, của cộng đồng khai thác
thuỷ sản gần bờ......................................................................................................................................... 54
Biểu đồ 3.7. Lựa chọn của hộ ngư dân để giảm tiêu thụ lương thực thực phẩm.............56
Biểu đồ 3.8. Mức độ khó khăn của ngư dân hai xã Hải Ninh và Lương Ninh .................58
Biểu đồ 3.9. Đánh giá của ngư dân về việc phục hồi sau sự cố môi trường biển...........63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống và sự phát triển của con
người, của mỗi quốc gia, của tồn nhân loại. Sự sống của con người gắn bó rất chặt chẽ
với thiên nhiên và phụ thuộc rất nhiều vào môi trường. Nếu môi trường sống được bảo vệ,
giữ gìn thì sự sống của con người được bảo đảm. Ngược lại, nếu mơi trường sống bị tàn
phá thì đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn. Vai trị to lớn của mơi trường là khơng
thể phủ nhận. Chính vì vậy, bảo vệ mơi trường, nâng cao chất lượng cuôc sống đã trở
thành vấn đề cấp thiết, được Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm.

Tuy nhiên, thực tế gần đây, lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam đối diện với

thảm họa môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người. Gây hậu quả
nghiêm trọng, hủy hoại môi trường biển, không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống ngư dân mà còn tác động xấu đến phát triển các ngành sản xuất khác, đến xuất
khẩu, du lịch…Thảm họa môi trường biển miền Trung xảy ra từ đầu tháng 4 năm
2016, khởi nguồn từ khu kinh tế Vũng Áng (thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh) với hiện tượng cá
biển chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế và lan ra
suốt một dải 200km dọc theo bờ biển miền Trung. Hơn 2 tháng, cả hệ thống chính trị
vào cuộc truy tìm nguyên nhân. Thủ phạm được chỉ ra là chất thải của Công ty TNHH
Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh. Lãnh đạo công ty đã cúi đầu xin lỗi và bồi
thường thiệt hại 500 triệu USD. Chính phủ sau đó đã tiến hành nhiều biện pháp quản
lý các nguồn ô nhiễm biển, hỗ trợ người dân khơi phục sinh kế.
Tính tốn sơ bộ cho thấy sự cố ô nhiễm môi trường do công ty Formosa gây ra
đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 100.000 người do khơng có việc làm ổn định, thu nhập
thấp và 176.285 người phụ thuộc. Thiệt hại sản lượng hải sản khai thác ven bờ và vùng
lộng ước tính khoảng 1.600 tấn/tháng; diện tích ni tơm bị chết hồn tồn là 5,7 ha
tương đương 9 triệu tôm giống và khoảng 7 tấn tơm thương phẩm sắp đến kỳ thu
hoạch; có trên 3.000 ha nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đã thả giống bị nhiễm
độ mặn cao, môi trường suy giảm nên tơm chậm lớn, xuất hiện bệnh và có trên 350 ha
nuôi tôm bị chết rải rác. Ngành khai thác thủy sản giảm 20% sản lượng, khiến GDP cả
nước tăng dưới 6% sau 9 tháng.Tuy nhiên, “Bao giờ biển miền Trung phục hồi?” vẫn
là câu hỏi nhức nhối khi 154 loại hải sản trong vòng 13,5 hải lý gần 4 tỉnh miền Trung
chưa an toàn. Các nhà khoa học đánh giá phải mất hàng trăm năm để khắc phục hoàn
toàn ô nhiễm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2
Tỉnh Quảng Bình nói chung, và huyện Quảng Ninh nói riêng là một trong 4 tỉnh
bị ảnh hưởng và thiệt hại nặng nề, ước tính tổng thiệt hại trong năm 2016 do Fomosa

lên đến 4000 tỷ. Bà con ngư dân tỉnh rất phẫn nộ trước hành động xả thải huỷ hoại môi
trường, cũng như mang tâm lý hoang mang lo lắng. Mặc dù tỉnh, trung ương đã có
nhiều phương án đền bù, hỗ trợ, giải quyết việc làm, cho ngư dân, song cuộc sống vẫn
khơng mấy biến chuyển.
Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá và tổng kết lại các giải
pháp thích ứng sau sự cố mố mơi trường biển, những khó khăn của cộng đồng ngư dân
để đưa ra những khuyến nghị hữu ích thực hiện việc thích ứng, khắc phục hậu quả, và
cải thiện đời sống của ngư dân. Với yêu cầu đặt ra trên đây, được sự cho phép của
Trường Đại học Nông lâm Huế, với sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS.Trương Văn Tuyển, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu giải pháp
thích ứng với sự cố mơi trường biển năm 2016 của cộng đồng ngư dân khai thác
thuỷ sản ven bờ tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ".
1.2 Mục tiêu chung của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu khả năng thích ứng của cộng đồng khai thác thuỷ sản ven
biển sau sự cố môi trường để thấy được những đặc điểm về sinh kế nhằm kến nghị
những giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
của ngư dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đánh giá tầm quan trọng của nguồn
tài nguyên môi trường biển đối với đời sống của người dân nói chung và cộng đồng
ngư dân nói riêng.
b) Ý nghĩa thực tiễn

Từ kết quả nghiên cứu, sẽ cung cấp các dữ liệu và đánh giá về tác động của sự
cố môi trường biển đến đời sống của cộng đồng ngư dân từ đó nắm bắt được những
hoạt động thích ứng và phục hồi sinh kế của họ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu

1.1. Khái niệm về thảm hoạ:
Trong những tác động xấu của môi trường, có những tác động chỉ ảnh hưởng
đến số ít cá thể, trong một phạm vi hẹp mà cộng động có thể tự phịng chống được
nhưng cũng có những tác động ảnh hưởng đến nhiều người, trên phạm vi rộng, cần đến
sự phối hợp của tồn thể cộng đồng, đơi khi còn cần phải kết hợp nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều địa phương, nhiều quốc gia mới có thể khắc phục được. Đó chính là các loại
thảm họa.
Theo tài liệu của Liên Hiệp Quốc về thập kỷ thế giới giảm nhẹ thiên tai: “Thảm
họa là các tác động nghiêm trọng đến chức năng hoạt động của xã hội, gây ra các thiệt
hại to lớn về môi trường, nhân lực, vật lực, vượt quá khả năng khắc phục của con
người bằng chính nguồn lực của bản thân họ”. Còn theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO): “Thảm họa là sự phá vỡ môi trường sinh thái, vượt quá khả năng chịu đựng
của từng cộng đồng mà cần phải kêu gọi sự hỗ trợ từ bên ngoài’’.
Khái niệm “hỗ trợ từ bên ngoài” của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có nghĩa là
vượt quá khả năng tự khắc phục của bản thân mỗi người, mỗi địa phương nhỏ và cần
phải có sự hỗ trợ của một cộng đồng lớn hơn ở các địa phương, các quốc gia khác. Nếu
một trận mưa to làm vỡ một con mương nhỏ trên đồng ruộng, nhân dân sống chung
quanh đó có thể tự hàn gắn được, khơng gây ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái thì
khơng phải là thảm họa. Một một đợt lũ lớn gây vỡ đê, nước ngập tràn trên diện rộng
và dài ngày làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; nhân dân sống tại chỗ khơng tự
khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ của toàn huyện, toàn tỉnh, toàn quốc mới có thể
khắc phục được thì đó là “thảm họa”. Có những thảm họa xảy ra rất lớn như động đất,
núi lửa phun gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng, cần phải phối hợp hành động của nhiều

quốc gia mới khắc phục được. Một loại thản họa tồi tệ nhất do con người gây ra là
chiến tranh.
❖ Phân loại thảm họa và hướng xử trí

Thảm họa được phân loại theo nguyên nhân hay hậu quả về môi trường do thảm
họa gây nên.
Về nguyên nhân:
Các thảm họa do thiên nhiên gây ra, còn gọi là thiên tai do những biến đổi bất
thường của thiên nhiên về thời tiết, khí hậu có thể gây nên những hậu quả nghiêm
trọng cho môi trường, cho đời sống của con người như cơn bão, lốc tố, vòi rồng, ngập

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4
lụt, động đất, núi lửa phun, mưa đá, bão tuyết, sóng thần, khơ hạn... Các loại thiên tai
thường xảy ra đột ngột, ngồi khả năng cảnh báo hoặc có cảnh báo được thì cũng chỉ
phịng tránh nhằm giảm bớt thiệt hại về người và tài sản. Ngày nay, mặc dù khoa học
kỹ thuật đã phát triển tới mức độ khá cao nhưng con người chỉ mới có khả năng phá
hủy được các cơn mưa đá trên diện hẹp, làm mưa nhân tạo chống khơ hạn trên một
vùng có quy mơ nhỏ... nhưng chưa có cách nào để di chuyển được một cơn bão lớn ra
khỏi khu vực đông dân cư hoặc chống được động đất, núi lửa... Một vấn đề khác cũng
cần quan tâm là đôi khi do phát triển q mức của khoa học kỹ thuật nhưng khơng tính
tốn kỹ đến yếu tố môi trường lại tác động xấu đến mơi trường, làm cho thiên tai có
thể xảy ra nhiều hơn như do thủng tầng ozone, do hiệu ứng nhà kính... đã làm cho trái
đất nóng lên, dẫn đến áp suất khí quyển tăng, khả năng bão, lốc nhiều hơn; do nhiệt độ
nước biển tăng đã làm tan các tảng băng tại hai cực của trái đất, làm tăng mực nước
biển và có thể gây nên ngập lụt ở nhiều nơi. Việc chặt phá cây rừng bừa bãi đã làm
tăng sự xói mịn, cạn kiệt nguồn nước ngầm gây khơ hạn, hiện tượng sa mạc hóa. Khi
có mưa lớn, do khơng cịn lớp thảm thực vật che phủ nên lượng nước đổ dồn nhanh

xuống vùng thấp trũng hơn gây nên lũ quét, ngập lụt nhiều nơi trên diện rộng.
Các thảm họa do con người gây ra do trong quá trình phát triển khoa học kỹ
thuật, vì một lý do nào đó khơng kiểm tra, chủ động khống chế được độ an tồn và có
thể gây ra thảm họa như nổ lò phản ứng hạt nhân nhà máy điện nguyên tử, rị rỉ hóa
chất độc hại, tai nạn giao thơng đường bộ, đường biển và đường hàng khơng... Ngồi
ra, các thảm họa do cháy, nổ cũng ngày càng phổ biến như cháy rừng và khói bụi do
cháy rừng; cháy nhà, cháy chợ... Ngày nay, các cơng trình xây dựng nhà cao tầng ngày
càng nhiều thì nguy cơ cháy, nổ cũng có thể xảy ra gây nên những thảm họa khơng thể
lường trước được. Một vấn đề cần chú ý là việc khai thác, vận chuyển dầu, khí khơng
bảo đảm an tồn có thể gây ra các vụ cháy lớn, gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng về
người và tài sản. Khác với thảm họa do thiên nhiên gây ra như thiên tai, các thảm họa
do con người gây nên có thể dự báo và phòng tránh được, kể cả loại thảm họa chiến
tranh tồi tệ nhất.
❖ Về hậu quả môi trường:
Thảm họa do hậu quả môi trường gồm các loại thảm họa gây nên tác động
ngay tới môi trường, thảm họa gây nên tác động lâu dài tới môi trường và thảm họa
vừa gây nên tác động ngay vừa gây nên tác động lâu dài tới môi trường.
Loại thảm họa gây nên tác động ngay tới môi trường là các loại thảm họa có
tác động ngay tức khắc tới mơi trường, gây thiệt hại nặng cho con người và môi trường
nhưng tác động xấu về môi trường không kéo dài như cháy nhà gây thiệt hại nặng về
người và tài sản nhưng khi đã dập tắt được đám cháy thì khơng tiếp tục gây tai họa
nữa. Các loại thiên tai như lũ qt, lốc tố, vịi rồng, sóng thần... cũng gây thiệt hại ngay

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5
tức khắc nhưng không tiếp tục tác động nhiều tới mơi trường khi đã chấm dứt đợt thiên
tai. Cần phịng tránh những thiệt hại về người và tài sản ngay khi thảm họa xảy ra, việc
khắc phục hậu quả về mơi trường thì khơng phải là vấn đề lớn.

Loại thảm họa gây nên tác động lâu dài tới môi trường với đặc điểm làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới môi trường, dễ làm phát sinh dịch bệnh với các yêu cầu cần
can thiệp như chủ động khống chế dịch bệnh không để phát sinh và lan rộng, thanh
khiết môi trường, phục hồi lại sức khỏe của nhân dân sau thảm họa, đáp ứng các nhu
cầu tối thiểu về ăn, mặc, nơi ở tạm thời... của người dân. Sau các trận lũ lụt lớn, hạn
hán kéo dài, ngành y tế tổ chức các hoạt động nhằm khắc phục hậu quả tương đối lâu
dài và trên phạm vi rộng. Hoạt động này sẽ khơng đạt được kết quả tốt nếu khơng có
sự hỗ trợ của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể và sự
hưởng ứng, tham gia tích cực của tồn thể nhân dân.
Loại thảm họa vừa tác động ngay, vừa tác động lâu dài tới môi trường phần
lớn là các loại thảm họa thường hay xảy ra tại nước ta như bão, lụt lớn, lốc tố, mưa đá
với nhiều đặc điểm khác nhau. Với yêu cầu cấp cứu hàng loạt nạn nhân đòi hỏi các cơ
sở y tế phải hoạt động tối đa, có chi viện tốt cả về nhân lực, phương tiện, thuốc men và
sự phối hợp tốt với lực lượng công an, quân đội, người tình nguyện trong việc tìm
kiếm, cứu nạn, sơ cứu nạn nhân bước đầu ngay tại hiện trường trước khi chuyển đến
các cơ sở y tế. Việc phổ biến các kỹ thuật cấp cứu ban đầu cho cộng đồng và các lực
lượng tham gia cứu hộ rất quan trọng vì trên thực tế cho thấy trên 90% nạn nhân do
cộng đồng và các lực lượng cứu hộ phát hiện, sơ cứu trước khi chuyển đến các cơ sở y
tế. Vấn đề phát hiện sớm, sơ cứu đúng kỹ thuật đã góp phần tích cực làm giảm số tử
vong, giúp cho việc điều trị đạt kết quả tốt, giảm được các di chứng sau điều trị. Khi
môi trường bị ô nhiễm nặng do thiên tai, thảm họa, các loại dịch bệnh có nguy cơ phát
sinh và phát triển, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng người dân.
Đối với ngành y tế, việc can thiệp biện pháp còn căn cứ vào các loại thảm họa
xảy ra. Khi bị bão, lốc tố, mưa đá, động đất, núi lửa phun... yêu cầu phải tìm kiếm nạn
nhân trước, sau đó mới đến cơng tác thanh khiết mơi trường, phịng chống dịch bệnh.
Nếu lụt úng chủ yếu gây tác động đến môi trường, số nạn nhân nếu có cũng xuất hiện
dần theo thời gian; vì vậy cần tổ chức chăm sóc sức khỏe nhân dân tại nơi xảy ra thảm
họa và phải đặc biệt lưu ý đến cơng tác vệ sinh mơi trường, phịng chống dịch bệnh.
Trường hợp gặp tai nạn giao thông, hỏa hoạn thì ưu tiên trước hết là tìm kiếm, cấp cứu
nạn nhân, sau đó mới đến các cơng tác vệ sinh môi trường. Việc ổn định tinh thần,

động viên gia đình nạn nhân, tìm cách tạo cho họ điều kiện ổn định được cuộc sống
sau khi có những mất mát, thiệt hại lớn về người thân, nguồn sống... phải là trách
nhiệm của cộng đồng, của lãnh đạo chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6
Trong khi thảm họa xảy ra, ngành y tế cũng chịu những thiệt hại nặng. Vì vậy
sau thảm họa, phải tìm mọi cách nhanh chóng đưa các hoạt động y tế trở lại bình
thường. Chính quyền các cấp cần ưu tiên các phương tiện vật tư cho các cơ sở y tế như
vật liệu xây dựng, cung cấp điện, nước cho các cơ sở y tế. Trường hợp thảm họa xảy ra
gây thiệt hại quá sức tự giải quyết của ngành y tế địa phương, phải báo cáp kịp thời với
y tế tuyến trên để tiếp nhận chi viện. Mọi thơng tin cung cấp phải bảo đảm sự chính
xác, cụ thể như hiện có bao nhiêu nạn nhân cần cấp cứu, các loại vết thương, chấn
thương, bệnh tật; nhu cầu cần chi viện về người, phương tiện vật chất, phương tiện vận
chuyển nạn nhân... Cần lưu ý theo phương châm “4 tại chỗ”, ý nghĩa chủ yếu là tuyến
trên chi viện cho tuyến dưới, chỉ vận chuyển nạn nhân trong điều kiện cho phép, tránh
vận chuyển ồ ạt nạn nhân lên các cơ sở y tế tuyến trên gây ùn tắc, quá tải cho tuyến
trên. Trường hợp có nhiều nạn nhân trong tai nạn, cháy nổ... người chỉ huy cần xem
xét để ra quyết định phân loại và chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế phù hợp với khả
năng chun mơn để nhanh chóng giải phóng hiện trường. Một vấn đề cũng cần được
quan tâm thực hiện là cơng tác thống kê, báo cáo, ghi chép tình trạng nạn nhân cụ thể
trước khi chuyển về các cơ sở y tế; đây là điều rất quan trọng để tiếp tục theo dõi, giải
đáp những thắc mắc của người nhà nạn nhân khi cần tìm kiếm sau thảm họa.
Hướng xử trí
Một địa phương, một khu vực, một đất nước thường xuyên có những nguy cơ
về thiên tai, thảm họa như nước ta thì cơng tác chủ động phịng, chống, giảm nhẹ và
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa phải là nhiệm vụ thường xun của chính
quyền, ban, ngành, đồn thể các cấp và cả cộng đồng nhân dân. Các địa phương, đơn

vị phải căn cứ vào đặc điểm tình hình thiên tai, thảm họa có thể xảy ra tại địa phương,
đơn vị mình để xây dựng kế hoạch chủ động đối phó với thiên tai, thảm họa nhằm mục
đích giảm tới mức thấp nhất các thiệt hại, thực hiện có hiệu quả việc khắc phục hậu
quả do thiên tai, thảm họa gây ra.
Phục hồi: Phục hồi đề cập đến những hành động được thực hiện sau thảm hoạ
nhằm đưa các dịch vụ cơ bản của xã hội hoạt động trở lại, nhằm trợ giúp những người
bị ảnh hưởng tự lực khắc phục thiệt hại vất chất và cơ sở vật chất của cộng đồng, phục
hồi các hoạt động kinh tế và hỗ trợ về mặt phúc lợi xã hội cho những người sống sót.
Trong khi việc khơi phục tập trung vào việc tạo khả năng cho thành phần dân cư bị
ảnh hưởng ít nhiều trờ lại nhịp sống bình thường (như trước khi thảm hoạ xảy ra),
cũng phải luôn nỗ lực để giảm bớt các yếu tố dễ bị ảnh hưởng và cải thiện điều kiện
sống. Nó có thể được coi là giai đoạn chuyển tiếp giữa cứu trợ khẩn cấp và tiếp tục
phát triển không ngừng./

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7
1.2 Khả năng (ứng phó và thích nghi)
Khả năng là những nguồn lực, phương tiện và điểm mạnh tại các hộ gia đình
và cộng đồng có thể giúp họ đối phó, chống chịu, phịng ngừa, ngăn ngừa, giảm nhẹ
hoặc nhanh chóng phục hồi sau thảm họa.
❖ Khả năng được nhận định ở trên nhiều góc độ:

Khả năng tiếp cận và kiểm sốt các nguồn lực trong thời điểm bình thường, và
trong thời điểm bất thường của thiên tai, khí hậu. Các nguồn lực này bao gồm:
+ Nguồn lực tài chính, tín dụng
+ Tài ngun thiên nhiên: đất, nước, khơng khí, rừng
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, v.v.
+ Điều kiện kinh tế: các nguồn thu nhập, các nguồn chi sản xuất sinh hoạt,

+ Điều kiện phát triển con người: y tế, giáo dục, dân số
+ Điều kiện phát triển đời sống văn hóa xã hội: liên kết xã hội, văn hóa truyền

thống, tơn giáo, …
- Khả năng tham gia quyết định trong các quy trình, quá trình xây dựng và phát

triển của cộng đồng, quá trình xây dụng cơ chế, tổ chức thể chế, luật, và các chính
sách, đặc biệt liên quan đến các khâu quản lý rủi ro thiên tai, khí hậu
- Thái độ và động cơ của cá nhân, đơn vị, tổ chức, v.v. liên quan đến cơng tác

giảm rủi ro thiên tai, khí hậu…
1.3 Ứng phó với thảm hoạ
Là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
1.3.1 Thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là một khái niệm rất rộng, và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó
được dùng trong rất nhiều trường hợp.
Sự thích ứng với khí hậu là một q trình qua đó con người làm giảm những
tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ và đời sống và sử dụng những cơ hội thuận
lợi mà mơi trường khí hậu mang lại.
Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích
cực, hoặc có phịng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những
hậu quả có hại của BĐKH.
Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử
lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước, và

có thể được thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau.
Sự thích ứng cịn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm
giảm tính dễ bị tổn thương. Sự thích ứng cũng cịn có nghĩa là các hành động tận dụng
những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá những tác động
của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng. Cây cối, động vật, và con người không
thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng hồn tồn có thể
thay đổi các hành vi của mình. Cây cối, động vật, và các hệ sinh thái có thể di cư sang
một khu vực mới. Con người cũng có thể thay đổi hành vi để đối phó với những điều
kiện khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di cư. Để giải thích đầy đủ về
tính dễ bị tổn thương do BĐKH, sự đánh giá tác động cần phải tính đến q trình tất
yếu sẽ xảy ra: sự thích ứng của các đối tượng tác động. Khơng có đánh giá về những
q trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ khơng thể đánh giá chính xác và đầy đủ
những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Một lý do nữa cho đánh giá thích ứng là giúp
cho những nhà lập chính sách biết có thể làm gì để giảm thiểu các rủi ro của BĐKH.
Để thích ứng với BĐKH cần hiểu rõ khái niệm thích ứng, đánh giá các công
nghệ và biện pháp khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH
bằng cách ngăn chặn hoặc hạn chế chúng, bằng cách nhanh chóng tạo ra một sự thích
ứng với BĐKH và phục hồi có hiệu quả sau những tác động, hay là bằng cách lợi dụng
những tác động tích cực.
❖ Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Có nhiều biện pháp thích ứng có thể được thực hiện trong việc ứng phó với
BĐKH. Báo cáo đánh giá lần thứ 2 của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã đề
cập và miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ biến là chia
các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm:
Chấp nhận tổn thất. Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với
cách phản ứng cơ bản là “khơng làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những
tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xẩy ra khi bên chịu tác động khơng có khả
năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng đồng rất nghèo
khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay
là các thiệt hại có thể).

Chia sẻ tổn thất. Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những
tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một
cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền
thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở rộng, như là
giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác,
các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9
phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực
hiện thơng qua bảo hiểm.
Làm thay đổi nguy cơ. Ở một mức độ nào đó người ta có thể kiểm sốt được
những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ
lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là cơng tác kiểm sốt lũ lụt (đập, mương,
đê). Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách
giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển. Theo hệ thống của UNFCCC, những phương pháp được đề cập đó được coi là
sự giảm nhẹ BĐKH và là phạm trù khác với các biện pháp thích ứng.
Ngăn ngừa các tác động. Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để
thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu. Ví
dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu, chăm
bón thêm, kiểm sốt côn trùng và sâu bệnh gây hại.
Thay đổi cách sử dụng. Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp tục
các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, người ta có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ,
người nơng dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang các
giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay
rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động
vật hoang dã, hay công viên quốc gia.

Thay đổi/chuyển địa điểm. Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa
điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính tốn thiệt hơn, ví dụ di chuyển các cây
trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ
thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai.
Nghiên cứu. Q trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu
trong lĩnh vực cơng nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng.
Giáo dục, thơng tin và khuyến khích thay đổi hành vi. Một kiểu hoạt động thích
ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và
giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để ý
đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sự hợp tác
của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH.
❖ Dựa vào đặc điểm “quy mơ” của thích ứng, các giải pháp thích ứng
được đề xuất theo hai nhóm chính:

Nhóm giải pháp vĩ mơ: các chính sách, thể chế hoặc những giải pháp mang
tính quốc gia như đầu tư các cơ sở hạ tầng như hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu
đồng thời hạn chế tác động xâm nhập mặn, tiêu thoát lũ; hệ thống đê, kè biển chống lại
tác động của sóng biển (đặc biệt trong bão), dâng cao mực nước biển; xây dựng chính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


10
sách kết hợp nghiên cứu BĐKH vào chính sách phát triển quốc gia, các kế hoạch, quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;…
Nhóm giải pháp vi mơ: mang tính chất và ý nghĩa cục bộ hoặc có nghĩa cho
một nhóm đối tượng tại địa phương như trồng các loại cây phù hợp; xây dựng các sinh
kế bền vững trong hoàn cảnh BĐKH ở địa phương; xây dựng các kế hoạch thích ứng
BĐKH dựa vào cộng đồng địa phương; xây dựng các hoạt động, chương trình tuyên
truyền và nâng cao nhận thức của cộng động địa phương về BĐKH,…

1.3.2 Giảm nhẹ biến đổi khí hậu
Sự thống nhất về khoa học về vấn đề nhiệt độ nóng lên tồn cầu cùng với các
ngun tắc giảm nhẹ BĐKH làm tăng cường các nỗ lực phát triển các công nghệ mới
trong nỗ lực nhằm giảm nhẹ sự nóng lên tồn cầu (Schneider và Stephen, 2004). Nhìn
chung, hầu hết các phương kế giảm nhẹ BĐKH dường như chỉ tính đến hiệu hiệu quả
đối với việc phịng tránh sự nóng lên hơn nữa mà chưa quan tâm thích đáng đến tình
trạng nóng hiện tại (Lowe và nnk, 2009). Các cách giảm nhẹ BĐKH bao gồm giảm đòi
hỏi của các mặt hàng và dịch vụ xả thải quá mức, tăng lợi ích hiệu quả, tăng sử dụng
và phát triển cơng nghệ ít carbon và giảm phát thải ngun liệu hóa thạch (Stern,
2007).
Có rất nhiều giải pháp giảm nhẹ BĐKH được thực hiện thông qua các cam kết
giữa các bên liên quan với UNFCCC và hiệu lực thực thi Nghị định thư Kyoto tháng 2
năm 2005, tuy nhiên điều này vẫn chưa đủ để đảo ngược lại xu thế phát thải khí nhà
kính (IPCC, 2007). Kinh nghiệm thực thi ở Châu Âu cho thấy trong khi các chính sách
về BĐKH có thể có hiệu quả thì việc thực thi tồn bộ chính sách và điều phối thường
rất khó khăn, đòi hỏi phải bổ sung và cải tiến liên tục (IPCC, 2007).
Nhiều chính sách, chiến lược giảm nhẹ BĐKH được đưa ra trong các lĩnh vực
khác nhau (xây dựng công trình và dịch vụ, giao thong, cơng nghiệp, nơng nghiệp và
quản lý chất thải, năng lượng) (IPCC, 2007). Nhìn chung giải pháp giảm nhẹ BĐKH
bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Sử dụng tiết kiệm năng lượng: cùng với khả năng cung ứng năng lượng hạn

chế và việc thất thốt, sử dụng lãng phí, giảm nhẹ BĐKH thong qua việc sử dụng tiết
kiệm nguồn năng lượng hiện có trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách. Sử dụng tiết
kiệm năng lượng còn bao hàm cả việc những ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm tăng
hiệu suất năng lượng hóa thạch, hiệu suất sử dụng điện…
+ Phát triển năng lượng mới: phát triển hợp lý nguồn năng lượng hạt nhân,

năng lượng thủy điện và năng lượng tái tạo được là các phương án đóng góp tích cực
nhất nhằm giảm nhẹ khí nhà kính.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11
+ Quản lý chất thải: tăng cường hiệu quả của công tác quản lý chất thải cũng là

một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
+ Bảo vệ và phát triển rừng: làm tăng khả năng hấp thụ các khí nhà kính nhằm

giảm nhẹ BĐKH.
+ Giáo dục và truyền thông: nâng cao năng lực quản lý nhằm giảm nhẹ và thích

ứng với BĐKH, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm giảm nhẹ BĐKH,
tăng cường hợp tác quốc tế cùng chung tay giải quyết các vấn đề BĐKH toàn cầu.
1.3.3 Quan hệ giữa thích ứng và giảm nhẹ
Các thuật ngữ về thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đóng vai trị quan trọng và là
nền tảng cơ bản để giải quyết các vấn đề của BĐKH. Giảm nhẹ và thích ứng với
BĐKH có một số điểm chung như có thể bổ sung, thay thế, độc lập hoặc cạnh tranh
nhau và có những đặc điểm, khung thời gian rất khác nhau.
Cả thích ứng và giảm nhẹ đều địi hỏi năng lực của xã hội có quan hệ mật thiết
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự thích ứng với BĐKH phụ thuộc vào sự hứng chịu
những rủi ro về thời tiết, tài sản tự nhiên hay nhân sinh của xã hội, nguồn lực con
người, các thể chế và thu nhập. Tất cả các yếu tố này sẽ quyết định khả năng giảm nhẹ
và thích ứng của xã hội. Những chính sách hỗ trợ sự phát triển và nâng cao khả năng
thích ứng và giảm nhẹ có thể có một số điểm chung. Các chính có thể được lựa chọn
có một số ảnh hưởng lên hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội, tuy nhiên trong một số
trường hợp cần thiết phải có sự thỏa hiệp. Các nhân tố chính quyết định khả năng thực
thi kế hoạch giảm nhẹ và thích ứng BĐKH bao gồm: tài ngun, thị trường, tài chính,
thơng tin và nhiều các vấn đề điều khiển khác.

Các khái niệm về thích ứng và giảm nhẹ BĐKH cho thấy giảm nhẹ BĐKH sẽ
giảm tất cả các tác động (tích cực và tiêu cực) của BĐKH và do đó giảm các cơ hội
thích ứng; trong khi đó thích ứng BĐKH có thể phát huy các tác động tích cực và giảm
các tác động tiêu cực của BĐKH.
Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đều được thực hiện trên cùng một quy mô địa
phương hay khu vực và có thể được thúc đẩy bởi những ưu tiên và mối quan tâm của địa
phương, khu vực cũng như quan tâm toàn cầu. Giảm nhẹ BĐKH mang lại lợi ích tồn cầu,
và do đó mang lại lợi ích cho địa phương cũng như khu vực. Trong khi đó thích ứng với
BĐKH chủ yếu trên quy mô của hệ thống bị ảnh hưởng bởi BĐKH, tốt nhất là quy mô
khu vực nhưng hầu hết là quy mơ địa phương. Việc giảm phát thải khí nhà kính đạt được
bởi các hành động giảm nhẹ khác nhau có thể được so sánh, đặc biệt nếu biết được giá
thành giảm nhẹ BĐKH thì chi phí – hiệu quả của các hành động giảm nhẹ có thể được xác
định và so sánh. Tuy nhiên, việc so sánh lợi ích của các hành động thích ứng với BĐKH
trở lên khó khăn hơn. Hơn nữa, như đã trình bày ở trên, thích ứng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12
với BĐKH ảnh hưởng chủ yếu trên quy mô khu vực và địa phương, do đó những lợi
ích của hành động thích ứng với BĐKH được ước tính khác nhau phụ thuộc vào bối
cảnh kinh tế, xã hội và chính trị của nơi tiến hành các hành động thích ứng.
Ngồi ra, trên thực tế, phải mất vài thập kỷ để có thể minh chứng những lợi ích
của các hành động giảm nhẹ BĐKH trong hiện tại do thời gian tồn tại dài của các khí
nhà kính trong khơng khí; trong khi đó rất nhiều các giải pháp thích ứng BĐKH có thể
có hiệu quả nhanh chóng và đạt được những lợi ích bằng cách giảm tính dễ bị tổn
thương của các dao động khí hậu. Do đó có một sự gián đoạn giữa việc gánh chịu chi
phí giảm nhẹ BĐKH và nhận thấy những lợi ích này, trong khi đó thời gian này đối
với thích ứng lại ngắn hơn nhiều.
Thích ứng và giảm nhẹ BĐKH có liên quan với nhau ở các mức độ khác nhau.

Những nỗ lực giảm nhẹ có thể thúc đẩy khả năng thích ứng nếu loại trừ những sai sót
và sự thiếu chính xác của thị trường cũng như tiền trợ cấp vô lý …Ở mức độ tổng
quan cao, những chi phí giảm nhẹ dường như là hướng tới tài nguyên xã hội hay cá
nhân và giảm kinh phí cho thích ứng, tuy nhiên trên thực tế các nguồn kinh phí là khác
nhau. Cả 2 sự lựa chọn thay đổi giá trị tương đối, điều này có thể dẫn tới những sự
điều chỉnh nhỏ hình thức tiêu thụ và đầu tư, do đó thay đổi phương thức phát triển
kinh tế khu vực bị ảnh hưởng. Những nỗ lực thích ứng BĐKH có thể gây cả tác động
tích cực và tiêu cực đến giảm nhẹ BĐKH. Ví dụ như việc trồng cây gây rừng như là
một phần của chiến lược thích ứng BĐKH khu vực có những đóng góp tích cực cho
giảm nhẹ. Ngược lại, hành động thích ứng địi hỏi việc sử dụng năng lượng từ nguồn
phát thải carbon tăng lên.
Các hành động nhằm giảm nhẹ BĐKH chủ yếu liên quan tới các lĩnh vực năng
lượng, giao thông vận tải (transportation), công nghiệp, dân cư (residential), rừng và
nơng nghiệp; trong khi đó thích ứng với BĐKH liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau như nông nghiệp, du lịch và giải trí, sức khỏe con người, cung cấp nước, quản lý
đới bờ, quy hoạch đô thị và bảo tồn thiên nhiên.
Chiến lược giảm nhẹ BĐKH có nội dung chính là chiến lược giảm khí nhà kính,
bao gồm giảm nguồn phát thải khí nhà kính đồng thời với tăng bể hấp thụ khí nhà kính
trên phạm vi tồn cầu. Trong khi đó, chiến lược thích ứng với BĐKH có mục tiêu là
ngăn chặn các tác động của BĐKH, bao gồm cả tác động tự nhiên và nhân sinh đối với
hệ thống tự nhiên - xã hội.
Chiến lược giảm nhẹ BĐKH có nội dung chủ yếu là chiến lược giảm khí nhà
kính, nghĩa là giảm nguồn phát thải và tăng bể chứa khí nhà kính trên phạm vi tồn
cầu. Trong khi đó, chiến lược thích ứng với BĐKH có mục tiêu là ngăn chặn các tác
động của BĐKH, kể cả biến đổi tự nhiên và biến đổi do hoạt động của con người tới
hệ thống tự nhiên và xã hội trên trái đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



13
Nhìn chung, cả chiến lược giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH đều là
những hành động can thiệp trực tiếp tới một chu trình gồm 4 yếu tố:
+ BĐKH: nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, chế độ mưa, hạn hán, lũ lụt…
+ Phát triển kinh tế - xã hội: tăng trưởng kinh tế, công nghệ, dân số và quản lý;
+ Nồng độ khí nhà kính và phát thải khí nhà kính;
+ Hệ thống tự nhiên - xã hội.

Giảm nhẹ BĐKH can thiệp vào chu trình từ phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến
phát thải khí nhà kính. Trong khi đó, thích ứng BĐKH can thiệp vào 2 quá trình: tác
động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên - xã hội và mối tương tác giữa phát triển kinh
tế - xã hội với hệ thống tự nhiên - xã hội.
1.4 Sinh kế
Sinh kế (Livelihood) là một khái niệm rộng bao gồm các phương tiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu có
thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ.
Trong luận văn này học viên sử dụng định nghĩa sinh kế của Tổ chức Phát triển
toàn cầu Vương Quốc Anh (DFID) năm 1999: “ Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài
sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm
sống.
❖ Các nguồn lực sinh kế
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà
con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài
sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật
chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên (Sơ đồ 1.1).
- Vốn nhân lực: Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức

khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được
kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu
hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn

nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác.
- Vốn tài chính: Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm

đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại,
dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngồi như
từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
- Vốn tự nhiên: Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất,

nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của
họ. Đây có thể là khẳ năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc
sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện
qui mô và chất lượng đất đai, qui mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng
các nguồn tài ngun khống sản, qui mơ và chất lượng tài ngun thủy sản và nguồn
khơng khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để tiến hành các
hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người như khơng khí hay sự
đa dạng sinh học.
- Vốn vật chất: Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất

nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả
cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ
tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường,
trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống

chợ . Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc
độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất,
nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và
thiết bị sinh hoạt gia đình.
- Vốn xã hội: Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các mối quan

hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân
có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong q trình thực thi sinh kế.
❖ Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của
họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách
sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều
kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong nền kinh tế
và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì
mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của
họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các
hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được
các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các
kiến thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng thời gian và cơng sức? Cách
họ đối phó với rủi ro....
Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền
vững. Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người dân ra

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


15
sao ? Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực, khả năng ứng biến sinh kế
trước những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả của những thay đổi

cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển mong muốn đạt được.
❖ Sinh kế bền bững (Sustainable Livelihoods) (SKBV)
Theo DFID (2001), sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những
căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng,
nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên.
Tiêu chí SKBV gồm: An tồn lương thực, cải thiện điều kiện mơi trường tự nhiên, cải
thiện điệu kiện môi trường cộng đồng xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ
tránh rủi ro và các cú sóc.
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới.
Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh
kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải ln đặt nó trong
mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã
xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình
bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực.
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố khác
nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn
hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu
xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ thể. Tổ
chức phát triển toàn cầu của Vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra khung sinh kế bền
vững như sau:

Biểu đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: DFID (2001)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


16


CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu ảnh hưởng của sự cố nhiễm độc môi trường biển năm 2016 đến ngư

dân khai thác thuỷ sản ven bờ tại huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu các giải pháp thích ứng của hộ khai thác thuỷ sản biển ven bờ

trước tác động của sự cố nhiễm độc môi trường biển.
- Đánh giá kết quả thích ứng của hộ khai thác thuỷ sản biển sau sự cố nhiễm

độc môi trường biển.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ gia đình, cá nhân đánh bắt thuỷ sản ven bờ (bị ảnh hướng do sự cố môi
trường biển).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:

Đề tài thực hiện nghiên cứu thu thập và phân tích số liệu trong khoảng thời gian
từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.
- Phạm vi không gian:

Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra, đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, điều kịên kinh tế, xã hội
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- Về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, đất đai, địa hình, thuỷ văn;
- Về điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghành, cơ sở hạ tầng,


dân số, lao động, trình độ dân trí.
2.3.2. Đánh giá tác động của sự cố môi trường biển tại huyện Quảng ninh, tỉnh
Quảng bình.
- Về kinh tế - cơ cấu ngành - dịch vụ
- Về văn hoá - xã hội, đời sống, việc làm, thu nhập của người dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


17
2.3.3. Phân tích đặc điểm hoạt động sinh kế của cộng đồng ngư dân thuỷ sản ven bờ .

2.3.4. Đánh giá những giải pháp thích ứng của hộ khai thác thuỷ sản ven bờ sau sự
cố môi trường biển
2.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện các nội dung trên, tôi sử dụng các phương pháp sau:
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Việc chọn điểm nghiên cứu bao gồm chọn vùng, chọn xã và chọn hộ nghiên
cứu. Các điểm nghiên cứu phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Địa điểm nghiên cứu chịu nhiều ảnh hưởng, và thiệt hại nhất so với những vùng
khác trên địa bàn huyện sau sự cố môi trường biển.
Do điều kiện về nguồn lực và thời gian nghiên cứu hạn chế nên việc nghiên cứu
điểm mơ hình được thực hiện tại 2 xã đại diện cho các vùng khác nhau của huyện là:
Hải Ninh và xã Lương Ninh.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
- Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp:

Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan nhà nước như: Văn phịng UBND tỉnh
Quảng Bình, UBND huyện Quảng Ninh, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
Quảng Ninh, Phòng lao động và xã hội huyện Quảng ninh, phòng Nông Nghiệp huyện

Quảng Ninh, Chi cục thống kê huyện, UBND các xã: Hải Ninh, Lương Ninh và thị
trấn Quán Hàu. Cụ thể:
+ Thu thập các Báo cáo, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
+ Thu thập những văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trung ương và địa

phương về phịng chống thiên tai, chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải quyết việc làm
của Nhà nước.
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:
+ Điều tra tình hình ảnh hưởng sau sự cố mơi trường biển tại huyện Quảng ninh
+ Điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân ngư dân bị ảnh hưởng do sự cố

môi trường biển: Để thu thập các thông tin liên quan, những giải pháp thích ứng của
cộng đồng ngư dân, việc hỗ trợ của Cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương bằng
các câu hỏi thông qua phiếu điều tra.
Để làm rõ ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, tôi tiến hành điều tra 60 hộ
dân bị ảnh hưởng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×