Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình và cộng đồng tại huyện tây giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ VĂN LUẬN

NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỘNG
ĐỒNG TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học

HUẾ - 2020

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ VĂN LUẬN

NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỘNG
ĐỒNG TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THỊ HỒNG MAI

HUẾ - 2020

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
“Nghiên cứu về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình và cộng
đồng tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam’’ là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là thành quả của cả
quá trình học tập, lao động tích cực, trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ một
cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc và xuất xứ.

Huế, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Người thực hiện

Ngô Văn Luận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô

giáo Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Huế đã dùng tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Mai –
người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và giành những tình cảm tốt đẹp đến tơi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo trong Phịng Đào tạo cùng tồn
thể bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Tây Giang,
Ban quản lý rừng phòng hộ Tây Giang, Hạt Kiểm lâm, Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, Phịng Tài ngun môi trường, UBND các xã và người dân trên địa
bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi điều tra, thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết để thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân, bạn
bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Người thực hiện

Ngô Văn Luận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TÓM TẮT
Tây Giang là huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, là địa phương có diện tích rừng và

đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 76,77%). Diện tích đất có tiềm năng cho sản
xuất lâm nghiệp nhưng chưa có rừng chiếm tới 21,8% trong khi diện tích rừng trồng
chiếm tỉ trọng nhỏ. Diện tích rừng và đất rừng hiện nay phân theo chủ thể quản lý rừng và
đất rừng bao gồm: Ban quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao La; Ban quản lý Rừng
phòng hộ Avương; Ban quản lý rừng phịng hộ Bắc Sơng Bung; Cộng đồng dân cư quản lý
rừng, hộ gia đình cá nhân được giao đất trồng rừng và Ủy ban nhân dân xã quản lý phần
diện tích rừng chưa giao cho các chủ thể. Thực tế đã cho thấy chính sách giao đất, giao
rừng cho hộ gia đình và cộng đồng thực sự phát huy hiệu quả trong sử dụng đất và bảo vệ
rừng và liên quan mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của các chủ rừng. Xuất phát từ thực
tiễn và u cầu đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu về thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình và cộng đồng tại huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam”. Mục đích của đề tài nghiên cứu là nhằm phân tích thực trạng thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình và cộng đồng đối với rừng và đất
rừng được giao; tìm ra được những hạn chế nhằm đề xuất các giải pháp về thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình tại huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các ban ngành liên quan và số liệu sơ
cấp được rút ra từ các phỏng vấn nông hộ; thảo luận với các nhóm chủ rừng, phỏng
vấn cán bộ các cơ quan có liên quan trên địa bàn huyện Tây Giang; áp dụng các phần
mềm excel và spss để xử lý thống kê đơn giản vá áp dụng phương pháp phân tích định
tính và định lượng để phân tích cơ sở lý luận và các quy định nội dung của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình, cũng như thực tiễn
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình. Nghiên
cứu đã chỉ ra hạn chế lớn nhất để các hộ gia đình trên địa bàn thực hiện được quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng là họ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp mà họ canh tác lâu nay, vì thế mà họ khơng có khả năng tiếp cận tín dụng.
Ngồi ra, thiếu các hỗ trợ về kỹ thuật trồng rừng nên hầu như người dân canh tác trên
đất rừng cho mục đích tự cung tự cấp. Hạn chế liên quan đến cộng đồng quản lý rừng
là cộng đồng chưa thực sự hưởng lợi trực tiếp từ rừng, ngoại trừ một số lâm sản có giá
trị thấp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất việc cần tiến hành giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình. Tiếp đến là cần hỗ trợ người dân kỹ thuật trồng và

quản lý rừng trồng cũng như tiếp cận tín dụng và tiếp cận thị trường. Đối với cộng
đồng quản lý rừng, cần có các cơ chế để hưởng lợi từ rừng rõ ràng hơn, đặc biệt là từ
trữ lượng gỗ tăng trưởng nhờ quá trình quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng. Mặt khác
tìm kiếm giải pháp cung cấp các dịch vụ môi trường để tăng hưởng lợi cho cộng đồng
từ quản lý rừng tự nhiên được giao.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT................................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................................. 3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.................................................................................. 3
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC.................................................................................................................. 3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN.................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................................................. 5
1.1.1. Xã hội hóa lâm nghiệp và sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong quản
lý tài nguyên rừng...................................................................................................................................... 5
1.1.2. Xu hướng quản lý rừng bền vững............................................................................................ 8

1.1.3. Khái niệm rừng, chủ rừng và tài nguyên rừng................................................................. 12
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng................................................. 14
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng................16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về thực hiện các quyền trong quản lý
rừng............................................................................................................................................................... 19
1.2.2. Vai trị của truyền thống văn hóa, luật tục đối với pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng........................................................................................ 20
1.2.3 Thực tiễn thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình và cộng đồng
theo luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004........................................................................................ 21

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

1.2.4. Một số chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý rừng theo luật Lâm nghiệp
2017.................................................................................................................................
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp .......................................................................................
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .........................................................................................
2.3.3. Tổng hợp và phân tích số liệu ..............................................................................
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

HUYỆN TÂY GIANG VÀ 2 XÃ NGHIÊN CỨU ĐIỂM (A XAN VÀ LĂNG), TỈNH
QUẢNG NAM................................................................................................................
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Tây Giang ...........................................
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 2 xã Lăng và A Xan: .....................................
3.2. HIỆN TRẠNG RỪNG, ĐẤT RỪNG VÀ CÁC NHÓM CHỦ RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TÂY GIANG .........................................................................................
3.2.1. Hiện trạng rừng và đất rừng trên địa bàn huyện ..................................................
3.2.2. Thực hiện các chính sách giao khốn rừng trên đại bàn huyện Tây Giang ........
3.3. THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI 02 XÃ LĂNG VÀ A XAN, HUYỆN TÂY GIANG...................
3.3.1. Tiếp cận và sử dụng tài nguyên đất rừng của hộ gia đình tại 2 xã Lăng và xã A
Xan. .................................................................................................................................
3.3.2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình tại 2 xã Lăng và A
Xan ..................................................................................................................................
3.3.3. Hạn chế đối với chủ rừng là hộ gia đình ..............................................................
3.4. THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ
CỘNG ĐỒNG TẠI 02 XÃ LĂNG VÀ A XAN, HUYỆN TÂY GIANG....................

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vi

3.4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực giao, quá trình quản lý sử dụng.....................49
3.4.2. Kết quả sau giao rừng và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cộng đồng..........49
3.4.3. Hạn chế trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng...............53
3.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ THỰC HIỆN QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TẠI
HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM........................................................................... 57
3.5.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình

57
3.5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 64
1. KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 64
2. KIẾN NGHỊ:........................................................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 66
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

BQL

Ban Quản lý

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

CT

Chương trình


DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn

PTBV

Phát triển bền vững

PTR

Phát triển rừng

QHVN

Quốc hội Việt Nam

QLBVR


Quản lý bảo vệ rừng

RCĐ

Rừng cộng đồng

RPH

Rừng phòng hộ

TTLN

Tổng cục Lâm nghiệp

TTCP

Thủ Tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tây Giang.................................................................. 30

Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên đất trên địa bàn 2 xã Lăng và A Xan............................... 37
Bảng 3.3. Diện tích đất rừng phân theo chức năng của huyện Tây Giang......................... 39
Bảng 3.4 Phân loại rừng theo chủ thể quản lý.............................................................................. 39
Bảng 3.5. Diện tích rừng và đất rừng phịng hộ huyện Tây Giang phân theo đơn vị
hành chính xã............................................................................................................................................ 40
Bảng 3.6. Biểu diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng của các Ban quản lý, Khu bảo
tồn.................................................................................................................................................................. 41
Bảng 3.7. Hoạt động cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình..................................... 42
Bảng 3.8 Hoạt động cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho cộng đồng thơn.............................. 42
Bảng 3.9: Diện tích các loại đất hộ gia đình tiếp cận sử dụng ở 2 xã A Xan và Lăng . 44

Bảng 3.10: Số hộ khảo sát tiếp cận và sử dụng các loại đất ở xã A Xan và xã Lăng.....45
Bảng 3.11: Thực tiễn thực hiện các quyền trên đất rừng hộ gia đình tiếp cận.................46
Bảng 3.12: Thực tiễn thực hiện nghĩa vụ trên đất rừng hộ gia đình tiếp cận.................... 47
Bảng 3.13. Quy mơ diện tích nương rẫy của các hộ gia đình dược khảo sát.................... 48
Bảng 3.14: Hiện trạng loại đất loại rừng do các cộng đồng thôn quản lý.......................... 49
Bảng 3.15: Thực hiện các quyền đối với các cộng đồng được giao quản lý rừng cộng
đồng.............................................................................................................................................................. 49
Bảng 3.16. Thực tiễn thực hiện nghĩa vụ trên rừng được giao cho cộng đồng quản lý 50

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ huyện Tây Giang và các xã nghiên cứu....................................................... 27
Hình 3.2: Thành phần dân tộc trên địa bàn huyện Tây Giang................................................ 32

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa mơi trường và sinh
vật và đóng vai trị mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi quốc gia.
Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: “Rừng là một trong những tài
nguyên quý báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta, rừng có khả năng tái tạo,
là bộ phận quan trọng với mơi trường sinh thái, đóng góp giá trị to lớn với nền kinh tế
quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc”. Rừng là
nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân
bổ dân cư, điều tiết lao động trong xã hội giúp xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì tính đến ngày
31/12/2017, diện tích rừng trên tồn quốc đạt được hơn 14 triệu ha, trong đó rừng tự
nhiên là hơn 10 triệu ha và rừng trồng hơn 4 triệu ha. Diện tích đủ tiêu chuẩn che phủ
tồn quốc tương ứng hơn 40%. Đồng thời, theo báo cáo của Bộ Tài ngun và Mơi
trường thì độ che phủ rừng có tăng nhưng chủ yếu là rừng trồng với mức sinh học
thấp, trong khi rừng tự nhiên với mức đa sinh học cao thì lại thấp đi đáng kể. Hiện
trạng mất rừng và suy thoái rừng đã và đang gây ra những hậu quả nặng nề đối với môi
trường, ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân cũng như sự ổn định nhiều mặt của đất
nước. Hiện nay quản lý và sử dụng đất rừng và tài nguyên rừng nói chung được điều
chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý của Nhà nước, hiện nay Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004 đã thực thi được gần 15 năm thì bên cạnh những kết quả đạt được thì
cịn tồn tại một số những hạn chế và bất cập về phương pháp tiếp cận, phạm
vi điều chỉnh, cũng như nhiều chính sách về rừng và nghề rừng của nước ta không còn
phù hợp với yêu cầu thực tiễn và chưa tiếp thu được các thông lệ tốt trên thế giới. Việc
điều chỉnh lại hệ thống pháp luật về rừng đã thu hút được sự quan tâm của không chỉ
các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên ngành pháp luật mà

thu hút được sự quan tâm của nhiều tổ chức phi chính phủ quốc tế và trong nước, các
hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, cũng như cộng đồng giới khoa học, chuyên
gia.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 là đạo luật được Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 03 tháng 12
năm 2004. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 và thay thế cho Luật Bảo
vệ và phát triển rừng năm 1991. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử
dụng rừng, quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004 đã đưa ra những quy định cụ thể trên cơ sở hiến pháp năm 1992 về bảo vệ
và phát triển rừng. Cụ thể luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định những vấn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2

đề về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, quy
định những đối tượng được thực hiện áp dụng luật, quy định về những căn cứ để phân
loại rừng, quy định về những tổ chức, đơn vị, cá nhân nào được coi là chủ rừng, quy
định những quyền của Nhà nước đối với rừng, quy định về trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ và phát triển rừng, những nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng, chính
sách củaNhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; quy định về nguồn tài chính để bảo vệ
và phát triển rừng, quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ và phát
triển rừng.
Luật Lâm nghiệp năm 2017 được Quốc hội khóa 14, kỳ họp thứ 4 thơng qua
ngày 15/11/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Mục tiêu của Luật lâm
nghiệp 2017 là thiết lập khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội trong Lâm
nghiệp là ngành kinh tế, xã hội bao gồm các hoạt động về quản lý, bảo vệ, phát triển,
sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản theo định hướng thị trường và hội nhập
quốc tế; có cơ cấu quản lý, sản xuất kinh doanh hợp lý, ổn định theo hướng hiện đại,

phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội, mơi trường; góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống người làm nghề rừng và công cuộc xây dựng nơng thơn mới, ứng phó
với biến đổi khí hậu và quốc phòng, an ninh.
Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam là địa phương có diện tích phần lớn rừng
núi, đời sống người dân cịn nhiều khó khăn, chủ yếu sản xuất nương rẫy, nhận thức về
công tác bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế. Nhu cầu lấy gỗ làm nhà của người dân
miền núi là rất lớn, giá gỗ nguyên liệu cao dẫn đến người dân lấn chiếm đất lâm
nghiệp, khai thác gỗ trái phép ngày càng gia tăng. Chính vì thế, việc đẩy mạnh cơng
tác tun truyền, nâng cao nhận thức gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng của các
cấp ủy đảng, chính quyền, chủ rừng và mọi tầng lớp nhân dân là rất quan trọng. Nhất
là đề cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Hiện
nay, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam đang tổ chức rà soát lại quỹ đất lâm nghiệp
trên địa bàn, đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, thuê đất thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn, các tổ chức cá nhân phát triển kinh tế lâm
nghiệp, phát triển lâm sản ngoài gỗ (LSNG), cây dược liệu dưới tán rừng. Đây là tín
hiệu tốt để người dân có công ăn việc làm, tạo sinh kế ổn định cho người dân đi đôi
với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, diện tích rừng trên địa bàn huyện
Tây Giang tăng lên đáng kể nhưng những thách thức phải đối mặt là chất lượng rừng
vẫn ngày càng suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng
và đất rừng chưa cụ thể, pháp luật chưa tạo ra những “chủ rừng” đích thực vì quyền
hưởng lợi từ rừng của những người làm nghề rừng, chưa giúp họ sống được bằng nghề
rừng, làm giàu được từ rừng? Trong nhiều năm, các ưu đãi dành cho người quản lý,
bảo vệ rừng chủ yếu là từ khai thác lâm sản hay sử dụng một phần diện tích đất rừng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3


để phát triển nơng nghiệp, ngư nghiệp mà chưa có quy định nào khuyến khích họ gìn
giữ, bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, chủ thể nào được giao quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác cạn kiệt tài nguyên rừng. Bên cạnh đó, việc
xác định ranh giới, diện tích đất rừng cịn chồng chéo gây khó khăn cho các cơ quan
quản lý Nhà nước.
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần nghiên cứu về thực hiện pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng phù hợp với các yếu tố kinh tế, xã hội, truyền thống
văn hóa và lịch sử và nâng cao hiệu quả triển khai các quy định của pháp luật vào thực
tiễn cả nước nói chung và huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Chính vì vậy, học viên thực hiện đề tài: “Nghiên cứu về thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình tại huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam” có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích được thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia
đình và cộng đồng đối với rừng và đất rừng được giao; tìm ra được những hạn chế
nhằm đề xuất các giải pháp về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng
và hộ gia đình tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC

Luận văn đã nêu và phân tích các quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình
và cộng đồng trong quản lý và sử dụng rừng và đất rừng được giao dựa trên luật Bảo
vệ và Phát triển rừng 2004 và luật Lâm nghiệp 2015 cũng như tham chiếu luật đất đai
2013. Từ các phân tích, luận văn đưa ra các đề xuất góp phần hồn thiện quyền và
nghĩa vụ của chủ rừng là hộ gia đình và cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình hiện nay theo Luật Lâm
nghiệp 2017.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
- Phản ánh đúng hiện trạng rừng và thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng


trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan

hữu quan trong q trình hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình
- Bên cạnh đó, luận văn cũng giúp những người hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ

và phát triển rừng, các chủ rừng những nội dung cần thiết trong quá trình thực thi về
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là cộng đồng và hộ gia đình hiện nay tại huyện Tây

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4

Giang, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời kết quả này có thể dùng làm cơ sở thực hiện chính
sách, pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ rừng phù hợp với thực tế hiện nay, góp
phần ngăn chặn hiệu quả tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất rừng, khai thác lâm sản
trái pháp luật,…; đồng thời bảo vệ rừng một cách bền vững thơng qua các chương
trình, dự án của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ rừng
gắn với hoạt động sinh kế, tăng thêm thu nhập để cải thiện, nâng cao mức sống cho
người dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ
rừng trong tình hình hiện nay.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sự xuất hiện và phổ biến của hai khái niệm xã hội hóa lâm nghiệp và QLRBV
đánh dấu bước chuyển biến quan trọng của lâm nghiệp Việt Nam dưới thời kỳ đổi mới.
Quá trình phát triển và thể chế hóa nội dung của hai khái niệm này trong các văn bản
pháp lý lâm nghiệp phản ánh các thay đổi căn bản của chính sách nghề rừng đối với
chủ thể quản lý rừng và công tác bảo vệ và phát triển tài ngun rừng. Cũng từ đó,
hình thành nên các chủ rừng khác nhau tham gia vào quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng.
1.1.1. Xã hội hóa lâm nghiệp và sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong
quản lý tài nguyên rừng
Trong công cuộc cải cách lâm nghiệp Việt nam luôn tập trung vào hai vấn đề
chính: (i) Ai (cá nhân, tổ chức, đồn thể) là chủ thể quản lý tài nguyên rừng? và (ii)
Làm thế nào để phát triển nguồn tài nguyên rừng lâu dài và hiệu quả? Đây là 2 vấn đề
chính mà các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và các nhà khoa học đều
quan tâm khi bàn về xã hội hóa lâm nghiệp và quản lý rừng bền vững trong cải cách
lâm nghiệp Việt Nam. Song sự thay đổi nội dung trọng tâm của vấn đề này trong vòng
30 năm qua đã phản ánh quá trình phát triển về mặt quan điểm chính sách đối với vấn
đề chủ thể rừng và bảo vệ, phát triển rừng (Đặng Thị Kim Phụng, 2017)
Chỉ thị số 15CT/CTCW được Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành ngày
10/3/1961 xác định: “Rừng là tài sản của toàn dân, phải do Nhà nước thống nhất quản
lý” (BNN&PTNT, 2001a). Khi đó, Nhà nước tập trung quản lý tài nguyên rừng thông
qua hệ thống các lâm trường quốc doanh. Mơ hình lâm nghiệp nhà nước giai đoạn
1945-1985 đã dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên rừng với tỷ lệ che phủ
rừng toàn quốc giảm mạnh từ 43% xuống 30%. Do bởi việc xây dựng các chỉ tiêu khai
thác không dựa trên tốc độ tăng trưởng tự nhiên của rừng mà chủ yếu căn cứ vào nhu
cầu gỗ của nền kinh tế (De Jong et al., 2009).
Công cuộc đổi mới về kinh tế và xã hội từ năm 1986 đã cung cấp những tiền đề
quan trọng cho xã hội hóa lâm nghiệp. Việc chuyển từ một nền kinh tế nhà nước kế
hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế theo định hướng thị trường đã giải phóng lực
lượng sản xuất ngành nơng nghiệp vốn dựa trên các nông trường quốc doanh và hợp
tác xã. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 cùng với việc tự do thông thương các sản

phẩm nông nghiệp đã thúc đẩy q trình giao đất nơng nghiệp và lâm nghiệp cho các
cá thể, hộ gia đình và tổ chức. Chính sách mở cửa của Việt Nam đối với thế giới cũng
tạo điều kiện cho ngành lâm nghiệp phát triển hợp tác quốc tế, qua đó các khái niệm về
phân cấp, phân quyền trong lâm nghiệp, quản trị, đa dạng sinh học và quản lý rừng bền
vững được du nhập vào Việt Nam. Với những tiền đề quan trọng này, Báo cáo Tổng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6

quan Lâm nghiệp Việt Nam năm 1991 đã đề xuất chuyển đổi lâm nghiệp Việt Nam từ
lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội với sự tham gia của các thành phần kinh
tế vào nghề rừng. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (Luật BVPTR) năm 1991 cũng thể
chế hóa bước chuyển biến này khi xác định: “Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho
tổ chức, cá nhân – dưới đây gọi là chủ rừng – để bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ổn
định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước” (QHVN, 1991). Sau hàng thập
kỷ của lâm nghiệp nhà nước, đây là luật lâm nghiệp đầu tiên của Việt Nam công nhận
danh hiệu chủ rừng đối với các đối tượng được giao rừng và đất rừng, bao gồm cả
thành phần ngoài quốc doanh.
Tuy nhiên, khả năng tham gia của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vào lâm
nghiệp với tư cách chủ rừng trong thập niên 1990 sau khi Luật BVPTR 1991 ra đời
vẫn cịn hạn chế. Mặc dù Chương trình quốc gia 327 (CT 327) đánh dấu một bước
quan trọng trong công tác giao khoán rừng và đất rừng khi xác định “Lấy hộ gia đình
làm đơn vị sản xuất”, vẫn “lấy doanh nghiệp quốc doanh hoặc đơn vị kinh tế tập thể
làm chỗ dựa” (HĐBT, 1992). Phần lớn người dân địa phương tham gia vào CT 327 chỉ
có hợp đồng ngắn hạn (1 năm) với các ban quản lý 327. Trước hết, Hiến pháp Việt
Nam quy định đất đai là sở hữu toàn dân và được nhà nước thống nhất quản lý. Luật
BVPTR năm 1991 và Luật Đất đai năm 1993 cũng nhấn mạnh sở hữu nhà nước đối
với rừng và đất rừng trên phạm vi cả nước. Các hộ gia đình và tổ chức chỉ có quyền sử

dụng hạn chế đối với rừng và đất rừng được giao. Ngay cả các ban quản lý 327 cũng
chỉ nhận đầu tư từ ngân sách quốc gia để thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của TW về
trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Bất kể sự bất cập của danh hiệu chủ rừng, khẩu hiệu “mỗi khu rừng phải có chủ
thực sự” vẫn trở nên phổ biến trong những năm 1990, đặc biệt sau khi Luật Đất đai
năm 1993 sửa đổi cho phép thực hiện hợp đồng giao khoán đất dài hạn từ 20 đến 50
năm (QHVN, 1993). Luật cũng thể chế hóa các quyền chuyển nhượng và cho tặng qua
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ). Sự thể chế hóa các quyền nói trên đã
thúc đẩy sự phát triển nội dung trọng tâm của xã hội hóa lâm nghiệp từ sự cần thiết
phải thiết lập chủ cụ thể cho từng khu rừng sang làm rõ các quyền và lợi ích của chủ
rừng. Các nhà hoạch định chính sách thừa nhận “muốn quản lý rừng tốt phải có chủ
rừng cụ thể ở từng khu rừng và chủ rừng phải có lợi ích xứng đáng từ rừng đưa lại”
(Tô, 1997). Tại Diễn đàn Lâm nghiệp Quốc gia năm 1998, (nguyên) Phó Thủ tướng
Nguyễn Cơng Tạn cũng khẳng định: “Xã hội hóa lâm nghiệp là một chủ trương chiến
lược quan trọng, được thực hiện thông qua việc giao đất , giao rừng tới các hộ gia đình
và các tổ chức có tư cách pháp nhân, thực hiện rừng phải có chủ thực sự và người lao
động có quyền hưởng thụ thành quả từ sản xuất kinh doanh nghề rừng, tạo động lực
hấp dẫn để huy động mọi nguồn lực của nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển vốn
rừng” (Nguyễn, 1998). Mặc dù có sự gia tăng các quan tâm về quyền và lợi ích của

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7

chủ rừng, Chương trình Trồng mới 5 triệu ha rừng (CT 661) được triển khai vào năm
1998 lại chỉ xác định những đối tượng tham gia là những người hưởng lợi thay vì chủ
rừng (TTCP, 1998). Có thể nói, tuy sự tham gia của các thành phần kinh tế vào giao,
khốn rừng và đất rừng đã được thể chế hóa bởi Luật BVPTR 1991, các thành phần
quốc doanh vẫn tiếp tục giữ vai trò áp đảo trong lâm nghiệp.

Sự phát triển nội dung của khái niệm xã hội hóa lâm nghiệp trong những năm
cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 xoay quanh quyền sử dụng và sở hữu rừng.
Các nhà hoạch định chính sách cơ bản thống nhất về 5 hình thức chủ rừng bao gồm:
Ban quản lý rừng đặc dụng và phịng hộ; cơng ty, xí nghiệp lâm nghiệp quốc doanh;
cơng ty xí nghiệp ngồi quốc doanh; hợp tác xã lâm nghiệp; hộ gia đình được giao
rừng và đất rừng sản xuất (Nguyen, 1998). Các quyền và nghĩa vụ của chủ rừng 3 loại
rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất cũng được cụ thể hóa bởi các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ (TTCP): Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/1/2001 về quy chế
quản lý rừng tự nhiên đặc dụng, phòng hộ và sản xuất; Quyết định số 178/2001 QĐTTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được
giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; và Quyết định số 186/2006/QĐTTg ngày 14/8/ 2006 về quy chế quản lý rừng. Tuy nhiên, các văn bản này vẫn không
làm giảm sự bất cập của danh hiệu chủ rừng, cụ thể là quyền sở hữu rừng của các chủ
rừng vẫn chưa được thừa nhận. Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai sửa đổi năm 1998
và 2003 thể chế hóa một hệ thống sở hữu đất đai theo hình thức tư nhân hóa khơng
hồn tồn (quasi-private property rights), trong đó đất đai vẫn là sở hữu toàn dân và do
nhà nước quản lý.
Một bước quan trọng tiếp theo về công nhận quyền của chủ rừng của các thành
phần kinh tế là sự ra đời của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Ở Việt Nam,
theo Hiến pháp 2013, “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý” (Điều 53). Rừng tự nhiên, do đó, theo Hiến pháp, có thể được định
nghĩa là một loại tài sản. Trong Luật lâm nghiệp 2017 cũng nhấn mạnh điều này. Như
vậy, các hình thức sở hữu rừng, tồn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện nay (10.2 triệu ha,
tương đương 71% tổng diện tích rừng Việt Nam) sẽ thuộc sở hữu toàn dân, do nhà
nước là đại diện chủ sở hữu. Chiếu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật dân sự
hiện hành (Điều 197, Bộ Luật Dân sự 2015) thì quy định này là hồn tồn phù hợp.
Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân đối với rừng tự nhiên cũng đồng nghĩa với việc
khẳng định rừng tự nhiên là của chung, khẳng định quyền của mỗi công dân đối với
việc định đoạt, khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ tài nguyên rừng. Các mối quan
hệ trong xã hội liên quan đến rừng tự nhiên, do đó, cũng sẽ được vận hành dựa trên

nền tảng sở hữu chung, song dưới hình thức sở hữu cụ thể được nhà nước thể chế hóa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8

bằng pháp luật. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia lâm nghiệp đánh giá, việc tuyệt đối hóa
“tất cả rừng tự nhiên” ở Việt Nam đều sẽ thuộc sở hữu toàn dân, ở một số khía cạnh, sẽ
khơng phù hợp với thực tế hiện nay. Các chủ thể, bao gồm cả tổ chức nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân hay người dân, tìm cách khai thác rừng “của nhà nước” để làm lợi cho
riêng mình, do đó, làm triệu tiêu động lực tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp của
các chủ thể cũng như giảm hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Tính đến hết tháng 12/2016, hơn 2.5 triệu ha rừng tự nhiên hiện đang được giao cho
các chủ thể ngồi nhà nước: hộ gia đình, cộng đồng và các tổ chức kinh tế thông qua
các chương trình giao đất, giao rừng từ những năm 1990 đến nay (Quyết định
1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16 tháng 05 năm 2017 công bố hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2016). Ngoài ra liên quan đến hưởng lợi, dù các chủ thể này có quyền khai thác
“giá trị gia tăng của trữ lượng gỗ đã tạo thành do công sức đầu tư của họ” (Quyết định
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân được giao, được thuê và nhận khốn rừng và đất lâm nghiệp), nhưng lại khơng
thể thực hiện được quyền trong thực tế. Một phần nguyên nhân được cho là từ chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên trong những năm qua và có thể sẽ cịn kéo dài trong
tương lai. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chỉ được giao quyền quản lý, bảo vệ và
không thực hiện được các quyền hưởng lợi đối với rừng tự nhiên, phần nào làm cho
các chủ thể ngoài nhà nước khơng cịn động lực đầu tư (tài chính và công sức) vào
rừng và các hoạt động lâm nghiệp.
Một định nghĩa mới đã được đưa vào Bộ Luật Dân sự 2015 là khái niệm về quyền
hưởng dụng. Được định nghĩa “…là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và
hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn

nhất định” (Điều 257, Bộ Luật Dân sự 2015), và được xác lập “…theo thỏa thuận hoặc
di chúc” (Điều 258, Bộ Luật Dân sự 2015). Thông qua quyền hưởng dụng, chủ thể có
thể được hưởng lợi từ tài sản mà khơng cần phải có quyền sở hữu đối với tài
1.1.2. Xu hướng quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) theo nghĩa chung nhất là sự quản lý rừng và
đất rừng nhằm phát triển và sử dụng lâu dài nguồn tài nguyên rừng. Mặc dù khái niệm
này bắt đầu phổ biến tại Việt Nam trong những năm đầu thập niên 2000, nhưng ý
tưởng chung về QLRBV đã xuất hiện từ những năm 70 dưới nội dung bảo vệ và phát
triển vốn rừng. Trước tình trạng suy thối nghiêm trọng của tài nguyên rừng, Bộ
trưởng bộ Lâm nghiệp đã xác định tại Hội nghị quốc gia về xây dựng và phát triển lâm
nghiệp năm 1979: “xây dựng, bảo vệ, sử dụng và phát huy vốn rừng, đất rừng là nhiệm
vụ cơ bản và cấp bách của ngành lâm nghiệp” (TCLN, 1979). Tuy nhiên, khái niệm
vốn rừng thời kỳ này chỉ đơn giản nói về trữ lượng gỗ có thể khai thác ổn định theo
chu trình khai thác-tái sinh-khai thác của rừng tự nhiên (Nguyễn, 1981). Thuật ngữ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9

vốn rừng sau đó trở nên phổ biến trong các văn bản chính sách lâm nghiệp Việt Nam
vào những năm 80.
Trước sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên rừng trong thập niên 1980,
ngành lâm nghiệp xác định việc ngừng khai thác gỗ rừng tự nhiên và khai hoang rừng
lấy đất làm nông nghiệp là các biện pháp cấp bách để bảo vệ diện tích rừng tự nhiên
cịn lại (Phan, 1982, 1984). Năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định
194/CT quy định 73 khu rừng cấm (769.512 ha) nhằm mục đích bảo tồn. Chu trình
khai thác-tái sinh-khai thác đối với rừng tự nhiên cũng được thay thế bằng quá trình
phục hồi rừng bằng giải pháp trồng rừng nhằm phủ xanh 13 triệu ha đất trống và đồi
trọc (BLN, 1987).

Chính sách mở cửa của cơng cuộc đổi mới tạo điều thuận lợi trong việc triển khai
các dự án lâm nghiệp hợp tác với nước ngoài và sự du nhập các khái niệm lâm nghiệp
quốc tế như quản lý rừng bền vững (QLRBV). Đề xuất chuyển nền sản xuất lâm nghiệp
dựa trên khai thác gỗ sang bảo vệ vốn rừng của Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam (1991) và
việc thể chế hóa hệ thống phân loại 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ và sản xuất) của Luật
BVPTR năm 1991 đã đặt cơ sở bước đầu cho QLRBV trong cải cách lâm nghiệp quốc
gia. Cùng với việc đóng cửa rừng tự nhiên trên diện rộng từ năm 1992, Chương trình 327
được triển khai với mục tiêu phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.

Tuy nhiên, có thể nói cơng tác phục hồi rừng dưới Chương trình 327 chủ yếu
nhấn mạnh các chỉ tiêu định lượng đơn thuần về diện tích rừng và độ che phủ rừng.
Các lo ngại về sự suy giảm chất lượng rừng nổi lên vào những năm cuối của Chương
trình 327 khi mức độ nghiêm trọng của tình trạng suy thoái rừng, về cả độ che phủ
rừng và chất lượng rừng vẫn tiếp tục tăng lên (Nguyễn, 1996). Các nhà hoạch định
chính sách, nhà quản lý và chuyên gia lâm nghiệp cũng cho rằng mất rừng là nguyên
nhân khiến các tai họa thiên nhiên (bão, lũ) xảy ra thường xuyên hơn, và số lượng
quần thể của một số loài động, thực vật quý hiếm bị suy giảm (Lê và Trần, 1996; Lê,
1997; Nguyễn, 1996, 1998; Võ, 1997; Hà 1998).
Sự thay đổi nội dung trọng tâm của QLRBV từ mặt phịng hộ mơi trường sang bảo
tồn đa dạng sinh học được đặc biệt thúc đẩy sau khi một số loài thú mới được phát hiện tại
Việt Nam vào những năm đầu và giữa thập niên 1990. Chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia
giai đoạn 2006-2020 xác định diện tích rừng đặc dụng không quá 2,16 triệu ha (TTCP,
2007). Tuy nhiên, mục tiêu này đã thay đổi khi Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả
nước (do Thủ tướng phê duyệt năm 2014) xác định đến năm 2020 diện tích rừng đặc dụng
của Việt Nam sẽ được mở rộng lên 2,4 triệu ha với 176 khu (34 vườn quốc gia, 58 khu bảo
tồn thiên nhiên, 14 khu bảo tồn loài và sinh cảnh, và các loại khác). Tuy nhiên, những can
thiệp chiến lược này vẫn nặng về kỹ thuật bảo tồn hơn là lồng ghép mạnh mẽ các yếu tố
kinh tế-xã hội trong bảo tồn thiên nhiên và QLRBV.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



10

Trong giai đoạn này, nhiều dự án lâm nghiệp do quốc tế hỗ trợ, đã thúc đẩy gia
tăng vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng, hay giới thiệu chứng chỉ rừng, chẳng
hạn FSC, như một giải pháp thị trường cho quản lý rừng bền vững (Phan et al, 2006).
Tuy các sáng kiến này vẫn cịn mang tính thử nghiệm ở mức độ dự án và chưa được
thể chế hóa trong các văn bản chính sách lâm nghiệp, các kinh nghiệm thu thập được
từ những dự án nói trên đã thu hút sự chú ý đến các khía cạnh xã hội của QLRBV. Một
số chuyên gia lâm nghiệp (Tô, 1998, Trần, 1999, Đinh et al., 2005) đánh giá các quy
hoạch về QLRBV chưa tính đến các yếu tố kinh tế xã hội có khả năng tác động đến
QLRBV, đặc biệt là sự thiết lập các khu rừng đặc dụng khơng tính đến nhu cầu của dân
số đang tăng. Điều này gây nên xung đột giữa các khu bảo tồn và người dân địa
phương khiến đa dạng sinh học của Việt nam vẫn tiếp tục suy thoái và hệ sinh thái vẫn
không bền vững bất kể sự mở rộng của hệ thống rừng đặc dụng.
Nguyên tắc phát triển bền vững của chủ rừng đối với tài nguyên rừng được Luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 của Việt Nam quy định thành nguyên tắc lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại Điều 13 và Luật Lâm nghiệp năm 2017
thì quy định tại Điều 10, đó là: hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát
triển bền vững về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng an ninh; phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương.Trong Luật Đất đai năm
2013 cũng quy định về đất trồng rừng được xếp trong mục đất nông nghiệp và phân
chia thành các loại đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất. Nguyên
tắc sử dụng đất, có quy định: việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc tiết kiệm,
có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người
sử dụng đất xung quanh.
Trong Luật Môi trường năm 2014, vấn đề quản lý rừng bền vững được đề cập
đến ở các khía cạnh cụ thể như: tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, lồi

thực vật, động vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ
sinh thái. Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn,
phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự khôi phục
về mật độ và giống, lồi sinh vật; khơng làm mất cân bằng sinh thái.
Cùng với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với ngành lâm nghiệp
như quản lý, sử dụng hiệu quả rừng và đất rừng; đóng góp tương xứng với tiềm năng
cho nền kinh tế quốc dân; phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập đầy đủ, hài hòa với xu hướng quản trị rừng trong điều kiện biến đổi
khí hậu, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, Đảng và Nhà nước đã
ban hành nhiều chủ trương, định hướng phát triển ngành lâm nghiệp như tại các Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X, XI và XII, nhất là Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11

(2008) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định “Để xây dựng nền nơng nghiệp
tồn diện cần phát triển toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến
khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái, lấy nguồn thu từ
rừng để bảo vệ, phát triển rừng và làm giàu từ rừng”.
Trong giai đoạn này, một số quy định nghiêm ngặt trong công tác quản lý các
khu rừng đặc dụng đã được nới lỏng. Quyết định số 186/QĐ-TTg của TTCP và Nghị
định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý rừng đặc dụng cho phép Ban quản lý của
các khu rừng đặc dụng phát triển các dự án bảo đảm bảo tồn và quản lý bền vững
nguồn tài nguyên. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong công tác bảo tồn cũng
được khuyến khích bằng Thơng tư số 70/2007/TT-BNN hướng dẫn thiết lập và thi
hành các kế hoạch bảo tồn và phát triển có sự tham gia của người dân địa phương.
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành các quyết định số 07/2012/QĐ-TTg,
số 24/2012/QĐ-TTg hay số 126/QĐ-TTg cung cấp khung pháp lý cho việc thực hiện

đồng quản lý rừng, chia sẻ lợi ích, quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý rừng đặc dụng
và cộng đồng địa phương với nhấn mạnh chủ yếu tới tạo thu nhập và cải thiện sinh kế
gắn liền với giao khoán bảo vệ rừng. Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg về Chính sách
đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 đã quy định hỗ trợ các cộng đồng
vùng đệm các khu rừng đặc dụng và cho phép sử dụng cũng như cho thuê môi trường
rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái theo quy định. Ngoài ra, Bộ NN&PTNT
cũng thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng và
triển khai Chương trình UN-REDD. Việt Nam. Từ năm 2011, cùng với sự ban hành và
thực hiện chính sách chi trả DVMTR theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP (nay đã sửa đổi
thành Nghị định 143/2016/NĐ-CP) hay Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngành lâm nghiệp
đã cho thấy tiếp tục đặt trọng tâm vào cải thiện thu nhập cho hộ gia đình, cộng đồng,
nhất là hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, như là một giải pháp để giảm sức ép lên
phá rừng và mất rừng thông qua giao khoán bảo vệ rừng bằng của nguồn vốn ngân
sách và xã hội hóa.
Có thể thấy, khái niệm QLRBV bắt nguồn từ sự đánh giá lợi ích của rừng đơn
thuần về mặt cung cấp lâm sản (chủ yếu ở trữ lượng gỗ tròn khai thác) đến sự nhấn
mạnh các giá trị môi trường và đa dạng sinh học. Với sự thay đổi về mặt quan điểm
này, mục tiêu phục hồi rừng và bảo tồn đã có chỗ đứng quan trọng trong chính sách
lâm nghiệp Việt Nam. Sự phát triển tiếp theo của nội dung QLRBV cho thấy bước
chuyển biến mạnh từ nỗ lực gia tăng đơn thuần độ che phủ rừng trong những năm
1990, đến những quan tâm rộng hơn về bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học trong
những năm 2000. Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích các khu rừng đặc dụng trong thời
gian qua cho thấy quản lý rừng bền vững còn đặt nặng các giá trị bảo tồn thuần túy.
Các văn bản pháp lý về lâm nghiệp những năm gần đây cho thấy đã có sự quan tâm
hơn về các yếu tố kinh tế-xã hội liên quan như sinh kế của người dân địa phương trong
quản lý rừng bền vững.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



12

1.1.3. Khái niệm rừng, chủ rừng và tài nguyên rừng
Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc Hội khóa XIV đã thông qua Luật Lâm
nghiệp gồm 12 chương, 108 điều. So với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 thì Luật
Lâm nghiệp bổ sung 4 chương mới, phù hợp với sự vận động của thực tiễn gồm: chế
biến, thương mại lâm sản; khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; định
giá rừng, đầu tư, tài chính trong lâm nghiệp; quản lý nhà nước về lâm nghiệp và kiểm
lâm. Điểm đối mới quan trọng nhất của Luật Lâm nghiệp là việc coi lâm nghiệp là
ngành kinh tế - xã hội liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo
vệ, phát triển đến sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản. Việc mở rộng phạm
vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo chuỗi các hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra
rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản đáp ứng cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản có trách nhiệm. Luật Lâm nghiệp sẽ chính
thức đi vào cuộc sống từ 01/01/2019, tạo hành lang pháp lý và thời cơ, vận hội mới
cho lâm nghiệp Việt Nam.
1.1.3.1. Khái niệm rừng và chủ rừng
Có nhiều cách định nghĩa rừng khác nhau nhưng hầu hết đều định nghĩa dựa
vào phạm vi không gian, hệ thống sinh vật và cảnh quan địa lí
Theo tổ chức Nơng nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Qc (FAO, 2010): “Rừng
là một khu vực đất đai có diện tích lớn hơn 0,5 ha với độ che phủ của tán rừng trên
10%, độ cao trung bình tối thiểu của cây phải đạt 5 mét, rừng bao gồm rừng tự nhiên
và rừng trồng.”
Theo Nghị định thư Kyoto năm 1997, thì định nghĩa về rừng được xác định
theo các tiêu chí: diện tích tối thiểu là 0,05 - 1,00 ha; tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu là
10 - 30%; chiều cao tiềm năng tối thiểu là 2 – 5m.
Theo Khoản 3, Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017 của Việt Nam thì: Rừng là
một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số lồi
cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi

đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng
từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực từ
01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau:
- Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự

nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
- Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có

rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13
- Về sở hữu rừng: Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền

chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi
và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được
thuê để trồng rừng.
Gắn với quyền sở hữu, thì vai trò của chủ rừng cũng được xác định. Theo quy
định của luật lâm nghiệp (Theo Khoản 9, Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017) thì:
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển
rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật. Như
vậy, chủ rừng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp quyết định
giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng căn cứ trên dự án đầu tư
về lâm nghiệp được phê duyệt theo pháp luật về đầu tư (đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài), khu vực sinh sống tại địa phương có
rừng (thường áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc nhu cầu sử dụng vào mục

đích kinh doanh (đối với tổ chức kinh tế), nghiên cứu (đối với tổ chức nghiên cứu khoa
học), lí do an ninh - quốc phòng (đối với đơn vị vũ trang nhân dân). Khi hoàn thành
các thủ tục cần thiết họ sẽ trở thành chủ rừng và được công nhận quyền sử dụng rừng
hoặc quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Chủ sở hữu gắn với quyền sở hữu theo quy định của luật lâm nghiệp (Điều 7
Luật Lâm nghiệp 2017) là: (1) Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở
hữu toàn dân bao gồm a) Rừng tự nhiên; b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ; c)
Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu
rừng trồng khác theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là (2) Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: a) Rừng do tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư; b) Rừng được nhận chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật. Như
vậy, rừng tự nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Điều kiện để trở thành chủ rừng đối với mỗi loại đối tượng chủ thể cũng có
nhiều điểm khơng giống nhau. Theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017, chủ
rừng bao gồm (1) Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; (2) Tổ chức kinh tế bao
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7
Điều này; (3) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là
đơn vị vũ trang); (4) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về
lâm nghiệp; (5) Hộ gia đình, cá nhân trong nước; (6) Cộng đồng dân cư; và (7) Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14
- Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng

hoa lợi, lợi tức từ rừng.

* Có thể thấy trong luật lâm nghiệp 2017, cộng đồng dân cư thôn được xem là 1

chủ rừng, được giao rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng đúng mục đích.
1.1.3.2. Khái niệm tài ngun rừng
Có thể hiểu, tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái
tạo, là bộ phận quan trọng của mơi trường sinh thái, có giá to lớn bao gồm rừng tự
nhiên và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và
những yếu tố tự nhiên có quan đến rừng (gọi chung là quần xã sinh vật). Tài nguyên
rừng có thể được chia thành các nhóm sau: (1) Tài nguyên gỗ; (2) Tài nguyên phi gỗ;
(3) Tài nguyên đa dạng sinh học; (4) Tài nguyên đất; (5) Tài nguyên nước (Ủy Ban
Thường vụ Quốc hội, 2017)
Hay nói cách khác, tài nguyên rừng khác với các loại tài sản khác đó là trong
khi một số loại tài nguyên chỉ cung cấp một dịch vụ duy nhất, thì rừng là đa chức
năng. Rừng trực tiếp cung cấp gỗ, củi, thực phẩm, nước uống và tưới tiêu, dự trữ tài
nguyên di truyền và các lâm sản khác. Ngồi ra, là hệ sinh thái, rừng cịn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhau, bao gồm loại bỏ ô nhiễm khơng khí, điều tiết chất lượng khí
quyển, chu trình dinh dưỡng, tạo đất, môi trường sống cho cho con người và động vật
hoang dã, bảo tồn đầu nguồn, là cơ sở giải trí và thẩm mỹ và các tiện nghi khác. Do có
nhiều chức năng khác nhau mà rừng thực hiện, vì thế việc quản lý cây gỗ cho bất kỳ
mục đích nào cũng tạo ra những tác động ngoại tác rất quan trọng (Perman et al.,
2003).
Như vậy, nếu không quản lý tốt nguồn tài nguyên này thì hàng trăm lồi có
những cơng dụng khác nhau có thể bị biến mất trước khi chúng ta nhận thức được tầm
quan trọng của chúng. Vì thế, việc thống nhất quản lý tài nguyên đất, trong đó có đất
rừng cũng được xác định là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Nhà nước thực hiện thống nhất quản
lý đối với tài nguyên rừng bằng việc ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
và bảo đảm cho pháp luật được thực thi (Ủy Ban Thường vụ Quốc hội, 2017).
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng
1.1.4.1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng

Quyền của chủ rừng là khả năng của mỗi chủ rừng được tự do hành động. Khả
năng đó được nhà nước ta ghi nhận trong pháp luật và được bảo đảm bằng quyền lực
nhà nước. Các chủ rừng có quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, đó là quyền
được chiếm hữu, được sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền
với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×